Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện hậu lộc tỉnh thanh hóa theo hướng nông thôn mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (48.42 MB, 130 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN THẾ DƯƠNG




THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ
THỐNG ĐIỂM DÂN CƯ HUYỆN HẬU LỘC TỈNH THANH
HOÁ THEO HƯỚNG NÔNG THÔN MỚI







LUẬN VĂN THẠC SĨ





HÀ NỘI , 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN THẾ DƯƠNG



THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ
THỐNG ĐIỂM DÂN CƯ HUYỆN HẬU LỘC TỈNH THANH
HOÁ THEO HƯỚNG NÔNG THÔN MỚI





CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03








NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN QUANG HỌC


HÀ NỘI , 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà nội, ngày…. tháng…. năm 2014
Tác giả luận văn




Nguyễn Thế Dương














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thiện luận văn tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng góp
quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Quang Học, là người
trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa
Quản lý đất đai, Ban quản lý đào tạo - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Hậu Lộc, tập thể Phòng
Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế, Phòng Thống kê, cấp ủy, chính quyền và
bà con nhân dân các xã, thị trấn trong huyện Hậu Lộc đã giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài trên địa bàn.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cám ơn các bạn học viên cùng lớp, những người
thân trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn



Nguyễn Thế Dương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục đích - yêu cầu 2
1.2.1 Mục đích 2
1.2.2 Yêu cầu 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1 Cơ sở lý luận và pháp lý của hệ thống điểm dân cư 4
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về khu dân cư 4
1.1.2 Mục tiêu và xu hướng phát triển cư dân 5
1.1.3 Phân loại hệ thống điểm dân cư 7
1.2 Tình hình xây dựng và phát triển mạng lưới dân cư trong và
ngoài nước 9
1.2.1 Thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư trong và
ngoài nước 9
1.2.2 Thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư và xây dựng
nông thôn ở Việt Nam 15
1.2.3 Một số công trình nghiên cứu quy hoạch xây dựng khu dân cư 26
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 28
2.2 Nội dung nghiên cứu 28

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iv

2.2.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội huyện Hậu Lộc 28
2.2.2 Đánh giá thực trạng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện Hậu
Lộc 28
2.2.3 Định hướng phát triển mạng lưới dân cư huyện Hậu Lộc đến năm
2020 29
2.2.4 Xây dựng mô hình quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã 29
2.2.5 Giải pháp thực hiện định hướng phát triển mạng lưới dân cư
huyện Hậu Lộc 29
2.3 Phương pháp nghiên cứu 29
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu 29
2.3.2 Phương pháp xử lý số liệu 30
2.3.3 Phương pháp minh hoạ bản đồ 30
2.3.4 Phương pháp lựa chọn phương án 30
2.3.5 Phương pháp phân loại điểm dân cư nông thôn 30
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35
3.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên - Kinh tế xã hội 35
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 35
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội 40
3.2 Thực trạng phát triển hệ thống điểm dân cư trên địa bàn huyện 52
3.2.1. Tình hình quản lý sử dụng đất khu dân cư 52
3.2.2 Phân loại hệ thống điểm dân cư 61
3.2.3 Thực trạng kiến trúc, cảnh quan trong xây dựng và phát triển
điểm dân cư 69
3.2.4. Phân bố không gian mạng lưới dân cư huyện Hậu Lộc 79
3.2.5 Thực trạng hệ thống điểm dân cư theo tiêu chí nông thôn mới 80
3.3 Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện Hậu Lộc đến
năm 2020 84
3.3.1. Các dự báo cho định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư 84

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page v

3.3.2. Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư 93
3.3.3. Giải pháp 99
3.4 Quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã Phú Lộc 100
3.4.1. Tính cấp thiết và mục tiêu đồ án quy hoạch khu trung tâm xã 100
3.4.2. Khái quát điều kiện tự nhiên và hiện trạng khu trung tâm 100
3.4.3. Quy hoạch chi tiết khu trung tâm 105
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 114
1 Kết luận 114
2 Kiến nghị 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
PHỤ LỤC 118

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2 THPT Trung học phổ thông
3 THCS Trung học cơ sở
4 UBND Ủy ban nhân dân
5 HĐND Hội đồng nhân dân
6 CTCC Công trình công cộng
7 CN Công nghiệp
8 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
9 TNMT Tài nguyên môi trường
10 KDC Khu dân cư

11 DCNT Dân cư nông thôn
12 GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng
13 NN &PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
14 XDCTCC Xây dựng công trình công cộng
15 GT Giao thông




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

1.1 Định mức sử dụng đất trong khu dân cư 19
2.2 Phân cấp một số tiêu chí đánh giá điểm dân cư 31
2.2 Tổng hợp chỉ tiêu phân loại điểm dân cư 34
3.1 Tình hình kinh tế của huyện Hậu Lộc qua 3 năm 41
3.2 Một số chỉ tiêu về dân số huyện Hậu Lộc năm 2012 45
3.3 Tình hình lao động của huyện Hậu Lộc qua 3 năm 47
3.4 Diện tích các đơn vị xã, thị trấn huyện Hậu Lộc 55
3.5 Hiện trạng hệ thống điểm dân cư huyện Hậu Lộc năm 2013 57
3.6 Hiện trạng sử dụng đất khu dân cư năm 2013 huyện 58
3.7 Cơ cấu diện tích đất trong khu dân cư 59
3.8 So sánh hiện trạng mức độ sử dụng đất trong khu dân cư của huyện 61
3.9 Kết quả phân loại một số tiêu chí đánh giá điểm dân cư 62
3.10 Thực trạng hệ thống điểm dân cư nông thôn 66
3.11 Kết quả phân loại hệ thống điểm dân cư huyện Hậu Lộc năm 2013 67
3.11 Phân vùng phát triển huyện Hậu Lộc 86

3.12 Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư đến năm 2020
Huyện Hậu Lộc 96
3.13 Kết quả định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư nông thôn 97
3.14 Hiện trạng sử dụng đất khu trung tâm xã Phú Lộc năm 2013 102
3.15 Hiện trạng các công trình khu trung tâm xã Phú Lộc 103
3.16 Quy hoạch sử dụng đất đai khu trung tâm xã Phú Lộc 111
3.17 So sánh cơ cấu sử dụng đất trước và sau quy hoạch 112

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page viii

DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang

3.1 Bản đồ hành chính 35
3.2 Kiến trúc nhà ở khu vực nông thôn 70
3.3 Kiến trúc nhà ở khu vực bán thành thị, trung tâm thương mại 71
3.4 Kiến trúc cảnh quan các công trình trong khu dân cư đô thị 72
3.5 Công trình y tế huyện Hậu Lôc 73
3.6 Kiến trúc một số công trình giáo dục trên địa bàn huyện 74
3.7 Kiến trúc công trình bưu điện huyện, bưu điện văn hóa xã 76
3.8 Kiến trức công trình thể dục thể thao huyện, sân vận động xã 77
3.9 Hệ thống đường giao thông 78
3.10 Bản vẻ quy hoạch khu trung tâm xã Phú Lộc 109

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 1

MỞ ĐẦU


1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang hội nhập sâu rộng cùng thế giới với mục tiêu phấn đấu
đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Chủ trương của
Đảng và nhà nước ta là đẩy nhanh quá trình CNH - HĐH đất nước, áp dụng
những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Điều đó đã tác động mạnh
tới các hoạt động kinh tế xã hội của người dân đô thị và nông thôn, đặc biệt là
đối với người dân nông thôn đó là đời sống được cải thiện, cơ sở hạ tầng được
xây dựng khang trang, cuộc sống được tổ chức tốt hơn …
Tuy nhiên, ở nước ta trong những năm qua đã xảy ra một số vấn đề
trong việc đầu tư phát triển, đó là tập trung xây dựng các khu trung tâm phát
triển, các thành phố lớn, các vùng kinh tế trọng điểm, bên cạnh đó việc đầu tư
cho phát triển ở vùng nông thôn lại rất thấp và ít được trú trọng. Vì vậy muốn
thực hiện được mục tiêu phát triển đất nước theo xu hướng công nghiệp hoá
thì phải hướng sự phát triển về vùng nông thôn, nhằm khai thác hợp lý và có
hiệu quả các nguồn tài nguyên cho sự phát triển. Tạo nên sự phát triển cân
đối, hài hoà và thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
Để phát triển vùng nông thôn trước hết phải đầu tư cho phát triển khu
dân cư, khu ở, bố trí các công trình phúc lợi công cộng nhằm đáp ứng tốt nhất
cho cuộc sống của người dân vì “có an cư mới lạc nghiệp”. Từ thực tế hiện
nay cho thấy nhiều khu dân cư đang phải chịu những áp lực lớn về trật tự xây
dựng, mặt bằng sản xuất cơ sở hạ tầng, ô nhiễm môi trường, các khu ở bố trí
không hợp lý, manh mún nên rất khó cho việc đầu tư phát triển. Chính vì vậy
việc quy hoạch bố trí hệ thống điểm dân cư một cách khoa học, hợp lý là rất
cần thiết.
Hội nghị lần thứ V ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt
Nam khoá VII đã chủ trương: “Tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế xã hội
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 2

nông thôn” và chỉ đạo: “Nghiên cứu giải quyết các vấn đề quy hoạch xây
dựng nông thôn mới, bố trí các điểm dân cư, kết cấu hạ tầng kiến trúc nông

thôn. Tổ chức cuộc sống, bảo vệ và cải tạo môi trường sống”.
Như vậy việc quy hoạch hệ thống điểm dân cư, tổ chức không gian kiến
trúc cảnh quan xây dựng các công trình phúc lợi công cộng là điều kiện cần
thiết cho phát triển vùng nông thôn.
Trong những năm tới cơ cấu nền kinh tế của huyện sẽ chuyển dịch theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Nghề nghiệp
chính của nhân dân trong huyện là sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng và đánh
bắt thuỷ hải sản, khai thác nhiều tiềm năng có sẵn của địa phương, nhiều dự
án quan trọng của tỉnh được đầu tư tại huyện Hậu Lộc nên công tác thu hồi
đất làm dự án thực hiện giải phóng mặt bằng xây dựng các khu tái định cư
cho nhân dân là hết sức quan trọng. Các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn
huyện đều ở mức chưa hoàn chỉnh, hệ thống giao thông, cấp nước, cấp điện
còn hạn chế. Các công trình công cộng như: trường học, nhà văn hoá, sân thể
thao còn nhỏ hẹp, chưa đủ diện tích, tiêu chuẩn, chất lượng còn thấp, đất ở
nông thôn chưa đáp ứng đầy đủ, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của toàn xã
hội nên huyện Hậu Lộc cần phải quy hoạch phát triển hệ thống điểm dân cư
đô thị, khu dân cư nông thôn hợp lý, huyện xác định xây dựng nông thôn mới
là nhiệm trọng yếu của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
Xuất phát từ những thực trạng trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứ đề
tài: “Thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện
Hậu Lộc - tỉnh Thanh Hoá theo hướng nông thôn mới”.
1.2. Mục đích - yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Nghiên cứu, đánh giá các điểm dân cư trên địa bàn huyện Hậu Lộc,
tỉnh Thanh Hoá theo hướng nông thôn mới, nhằm phát hiện những vấn đề bất
cập và khả năng cải tạo hệ thống điểm dân cư trên địa bàn huyện.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 3

- Định hướng phát triển hệ thống khu dân cư đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội, góp phần cải thiện môi trường dân sinh của huyện.

- Xây dựng mô hình quy hoạch chi tiêt điểm khu trung tâm xã
1.2.2. Yêu cầu
- Các số liệu, tài liệu điều tra phải đảm bảo tính trung thực, chính xác,
phản ánh đúng hiện trạng.
- Phải tiến hành tổ chức điều tra, khảo sát và đề xuất được những định
hướng phát triển kinh tế xã hội bền vững.
- Định hướng quy hoạch phải dựa trên các cơ sở khoa học: tiềm năng
về đất đai, nguồn vốn đầu tư, lao động…, dựa trên các chính sách, chỉ tiêu
phát triển kinh tế xã hội của địa phương nhằm đem lại tính khả thi cao nhất,
tuân thủ các quy định theo tiêu chuẩn Việt Nam và pháp luật Nhà nước.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 4

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý của hệ thống điểm dân cư
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về khu dân cư
Khi nghiên cứu về điểm dân cư ở nông thôn trước hết phải nói đến làng.
Làng là đơn vị nhỏ nhất trong cơ cấu cư dân nhưng làng lại có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội. Tùy vào từng thời kỳ khác nhau cũng như
tùy vào từng giai đoạn phát triển của xã hội mà cấu trúc làng xã cũng khác nhau.
Trong văn hóa tổ chức đời sống tập thể của một nền văn hóa gốc nông nghiệp như
Việt Nam làng được coi là đơn vị tụ cư nhỏ nhất nhưng ổn định nhất, là đơn vị phản
ánh rõ nhất những đặc điểm cơ bản của văn hóa Việt Nam. Làng phản ánh sức năng
động của lịch sử, ứng xử cộng đồng, tâm lý tập thể cùng những biểu hiện văn hóa
trong các ứng xử với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Như vậy, khi nói
đến “Làng” là đã chứa đựng một cách tương đối hoàn chỉnh một đơn vị cấu thành
cơ bản ở nông thôn. (Đỗ Đức Viên, 2005)
a. Đất khu dân cư nông thôn
Đất khu dân cư nông thôn là đất chủ yếu để xây dựng nhà ở, xây dựng các

công trình công cộng, đất nông nghiệp gắn liền với nhà ở và các loại đất khác thuộc
phạm vi ranh giới khu dân cư nông thôn trong địa giới hành chính các xã.
Ranh giới của khu dân cư nông thôn được xác định theo quy hoạch được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp khu dân cư nông thôn chưa có
quy hoạch được duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng
của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, các điểm dân cư tương tự hiện có.
Đối với trường hợp dân cư sinh sống dọc theo kênh, mương, đường giao
thông hoặc dân cư ở riêng lẻ thì chỉ thống kê diện tích thửa đất có nhà ở và vườn, ao
gắn liền với nhà ở; trường hợp dân cư sinh sống riêng lẻ mà không xác định được
phạm vi ranh giới thửa đất ở và vườn, ao gắn liền thì chỉ thống kê diện tích đất ở đã
được công nhận, trường hợp thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thì diện tích đất ở được xác định tạm thời bằng hạn mức giao đất ở mới do
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 5

b. Khu dân cư (điểm dân cư)
- Điểm dân cư đô thị là điểm dân cư tập trung phần lớn những người dân phi
nông nghiệp , họ sống và làm việc theo kiểu thành thị (Vũ Thị Bình, 2006).
- Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn kết
với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một
khu vực nhất định bao gồm trung tâm xã, thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (sau
đây gọi chung là thôn) được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã
hội, văn hóa, phong tục, tập quán và các yếu tố khác (Vũ Thị Bình, 2006).
c. Cơ cấu cư dân
- Cơ cấu cư dân là toàn bộ các điểm dân cư một nước, một tỉnh trong một
vùng kinh tế, phân bố trong không gian có phân công liên kết chức năng và hài hoà
cân đối trong mỗi điểm và giữa các điểm dân cư trong một đơn vị lãnh thổ. (Vũ Thị
Bình, 2006).
- Cơ cấu dân cư là một cấu trúc tổng hợp và tương đối bền vững, là một hình
thái tổ chức của cơ cấu lãnh thổ, cơ cấu vùng. Trong cơ cấu cư dân, các mặt cơ bản

của các cơ cấu thành phần cũng được biểu hiện như: cơ cấu dân cư, cơ cấu tài
nguyên, cơ cấu hạ tầng.
1.1.2. Mục tiêu và xu hướng phát triển cư dân
* Mục tiêu
Mục tiêu phát triển cơ cấu cư dân trên toàn bộ lãnh thổ hay vùng là hình
thành một mạng lưới các điểm dân cư hài hoà thống nhất với nhau, tương xứng tỷ lệ
trong quy mô và cân bằng trong phát triển, nhằm giải quyết các vấn đề sau đây:
- Đáp ứng yêu cầu tổ chức và phát triển sản xuất các ngành nghề kinh tế.
- Thoả mãn tốt nhu cầu của nhân dân về việc làm, nhà ở, giao tiếp cũng như
các nhu cầu về vật chất, văn hoá tinh thần và nghỉ ngơi giải trí
- Đáp ứng những yêu cầu tạo lập hài hoà và phong phú, đa dạng cảnh quan
và bảo vệ môi trường.
- Đáp ứng yêu cầu về phòng hộ, an toàn và an ninh xã hội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 6

- Tiết kiệm đất đai xây dựng, hạn chế sử dụng đất nông nghiệp.
* Xu hướng phát triển cơ cấu dân cư
Nhìn chung có hai xu hướng chính trong phát triển cơ cấu cư dân là tập trung
hoá các điểm dân cư và trung tâm hoá các cụm, các tổ hợp dân cư.
- Tập trung hoá cơ cấu điểm dân cư: Là giảm bớt số lượng các điểm dân cư
quá nhỏ, để tăng quy mô các điểm dân cư, tạo thuận lợi cho tổ chức phát triển sản
xuất, tổ chức mạng lưới cơ sở hạ tầng và có điều kiện nâng cao điều kiện sống và
lao động của nhân dân (Vũ Thị Bình, 2006).
- Trung tâm hoá cơ cấu điểm dân cư: Là hình thành và phát triển một mạng
lưới trung tâm cụm dân cư. Đó là mạng lưới các đô thị: đô thị lớn, trung bình trên
các vùng lớn, các đô thị vừa và nhỏ ở các vùng nông thôn. Phân bố và phát triển
mạng lưới các trung tâm cụm dân cư (trung tâm vùng và tiểu vùng, trung tâm cụm
xã) sẽ góp phần xoá bỏ dần những khác biệt cơ bản về điều kiện sống và lao động
của nhân dân giữa nông thôn và đô thị, giữa các vùng lãnh thổ khác nhau của đất
nước thông qua một mạng lưới giao thông thuận lợi nối liền các trung tâm này với

nhau và vùng ngoại thành với trung tâm (Vũ Thị Bình, 2006).
- Mạng lưới các điểm dân cư của các vùng, các đô thị và nông thôn hiện nay
tuy có khác nhau song trong tương lai cần phải được bố cục và phát triển theo
hướng sau:
+ Các đô thị lớn và trung bình đều có ý nghiã nổi trội trong mạng lưới dân cư
của trung tâm quốc gia hay vùng. Vùng ảnh hưởng của các đô thị này khá rộng lớn
chúng cần phải đảm bảo cho nhân dân trong vùng có điều kiện sống tốt. Trong
tương lai cần phải phát triển mở rộng sản xuất công nghiệp trong phạm vi có thể
tăng dần về lao động.
+ Các đô thị vừa và nhỏ trong tương lai cần được phát triển cả về chất lượng
và số lượng. Các đô thị này cần được tăng cường phát triển sản xuất công nghiệp -
dịch vụ, hoàn thiện và mở rộng hệ thống cơ sở hạ tầng, phát triển dân số và lao
động thu hút từ nông thôn để chúng không những là các trung tâm chính trị mà còn
là các trung tâm kinh tế - xã hội, văn hoá, tinh thần cuộc sống cộng đồng của dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 7

cư. Các đô thị này sẽ góp phần giảm bớt sự tăng dân số quá tải của các đô thị lớn
đồng thời kích thích sự phát triển của công nghiệp hoá và đô thị hoá.
+ Các làng lớn sẽ phát triển thành các điểm sản xuất công nông nghiệp (thị
tứ) chúng là các trung tâm của xã hoặc liên xã và là các điểm tập trung các giải pháp
và đầu tư và nâng cao điều kiện sống và lao động của người dân nông thôn, giảm
bớt sự cách biệt còn tồn tại giữa nông thôn và thành thị.
+ Các làng nhỏ trong tương vẫn còn là nơi ở, nơi sản xuất, nghỉ ngơi của
người dân nông thôn và là một thành viên của cơ cấu dân cư. Việc quy hoạch và
nâng cao hiệu quả các điều kiện sống và lao động cho nhân nhân trong các làng nhỏ
này chỉ có thể thực hiện được và đảm bảo trong phạm vi của các đơn vị lãnh thổ lớn
hơn như cụm điểm dân cư (xã, liên xã).
+ Các xóm, ấp là các điểm dân cư có quy mô quá nhỏ. Điều kiện sống và
lao động thấp kém, không đáp ứng được nhu cầu của người dân, phân bố tản mạn,
manh mún và không có cơ hội phát triển. Các điểm dân cư này trong quá trình công

nghiệp hoá và đô thị hoá cần phải xoá bỏ, sát nhập vào các điểm dân cư lớn hơn
(Vũ Thị Bình, 2006).
1.1.3. Phân loại hệ thống điểm dân cư
* Căn cứ phân loại điểm dân cư
Khi phân loại điểm dân cư cần căn cứ vào những đặc điểm cơ bản sau:
- Điều kiện sống và lao động của dân cư
- Chức năng của điểm dân cư
- Quy mô dân số, quy mô đất đai trong điểm dân cư
- Vị trí điểm dân cư trong cơ cấu cư dân
- Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế
Trên cơ sở các tiêu chí phân loại trên, hệ thống mạng lưới dân cư nước ta
được phân ra thành các loại sau:
a. Đô thị rất lớn: Là thủ đô, thủ phủ của một miền lãnh thổ. Các đô thị này
là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, khoa học kỹ thuật, dịch vụ du lịch,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 8

giao thông, giao dịch quốc tế của quốc gia, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của
cả nước.
b. Đô thị lớn: Là loại trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản xuất
công nghiệp, dịch vụ, du lịch, giao thông, giao dịch quốc tế của nhiều tỉnh hay
một tỉnh, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một vùng lãnh thổ.
c. Đô thị trung bình: Là các trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, sản
xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch của một tỉnh hay nhiều huyện, có vai trò thúc đẩy
sự phát triển của tỉnh hay một vùng lãnh thổ của tỉnh.
d. Đô thị nhỏ: Là các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản xuất
của một huyện hay liên xã, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một huyện hay một
vùng trong huyện.
e. Làng lớn: Là trung tâm hành chính - chính trị, văn hoá, xã hội, dịch vụ kinh
tế của một xã, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một xã hay nhiều điểm dân cư.
f. Làng nhỏ: Là nơi ở, nơi sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nông lâm

nghiệp của nhân dân trong một xã.
g. Các xóm, ấp, trại: Là các điểm dân cư nhỏ nhất, với các điều kiện sống rất
thấp kém. Trong tương lai các điểm dân cư này cần xoá bỏ, sát nhập thành các điểm
dân cư lớn hơn (Vũ Thị Bình, 2006).
Trong Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 7 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ
quy định cụ thể về việc phân loại đô thị. Đô thị được phân thành 6 loại:
- Đô thị loại đặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội
thành, huyện ngoại thành và các đô thị trực thuộc.
- Đô thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội
thành, huyện ngoại thành và có thể có các đô thị trực thuộc; đô thị loại I, loại II là
thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành.
- Đô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thành,
nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị.
- Đô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã ngoại thị.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 9

- Đô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây dựng tập trung và
có thể có các điểm dân cư nông thôn (Bộ kế hoạch và Đầu tư, Rural development).
1.2. Tình hình xây dựng và phát triển mạng lưới dân cư trong và ngoài nước

1.2.1. Thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư trong và ngoài nước
1.2.1.1. Các nước Tây Âu
Các nước Tây Âu có đặc điểm chung là những nước công nghiệp phát triển
từ lâu, nền nông nghiệp được cơ giới hoá, năng suất lao động trong nông nghiệp
nâng cao. Do đó số lượng lao động nông nghiệp chỉ chiếm phần nhỏ so với lao động
trong công nghiệp và các loại ngành nghề khác. Cuộc sống ở nông thôn nhiều khi
lại là sự ao ước của người dân đô thị. Vương Quốc Anh là một ví dụ.
1.2.1.2. Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu
Khác với các nước Tây Âu, Liên Xô và các nước Đông Âu xây dựng nông
thôn theo mô hình phát triển nông thôn XHCN.

a. Liên Xô cũ
Mục tiêu của nhà nước Xô Viết là xây dựng nông thôn tiến lên sản xuất nông
nghiệp theo quy mô lớn, hiện đại xoá bỏ sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị.
Đặc trưng của các điểm dân cư nông thôn ở toàn liên bang là hợp nhất từng bước
các nông trang tập thể thành một đơn vị sản xuất lớn hơn, các điểm dân cư rải rác
cũng được tập trung lại tạo điều kiện xây dựng các nông trang tập thể, năng suất lao
động được nâng lên, tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm xuống.
Từ sau năm 1960 các điểm dân cư nông thôn được quy hoạch khu ở theo dạng
bàn cờ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình. Giải pháp mặt bằng được chú ý để
bảo vệ địa hình và phong cảnh. Nhà ở được tập trung trong các nhà cao 3 - 4 tầng, các
công trình hạ tầng kỹ thuật được xây dựng tập trung. Các khu vực nông thôn truyền
thống được giữ lại và nâng cấp dần theo sự phát triển sản xuất của mỗi khu vực.
b. Ba Lan
- Trước năm 1960 việc xây dựng nông thôn ở Ba Lan chịu ảnh hưởng cách
làm của Liên Xô rõ rêt như: Đất xây dựng, diện tích xây dựng quá rộng, nhà ở một,
hai tầng thường bố trí dọc theo đường ô tô.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 10

- Giai đoạn sau 1960, Ba Lan đã tiến hành phân loại điểm dân cư gắn với
việc phân bố sản xuất lớn của nông nghiệp, được chia thành 3 nhóm dân cư:
+ Trang ấp (khu ở).
+ Hợp tác xã.
+ Các điểm dân cư thị trấn (huyện).
Đến năm 1963 lại phân nhỏ ra thành nhiều ấp hơn bao gồm:
+ Điền trại và khu ở tại chỗ.
+ Trang ấp và khu ở.
+ Hợp tác xã với khu ở tập trung.
+ Hợp tác xã với điểm dân cư tập trung hoặc thị trấn huyện.
- Các điểm dân cư trung tâm có ít nhất 2000 người tham gia sản xuất nông
nghiệp. Theo kinh nghiệm của Ba Lan, những điểm dân cư dưới 1400 người muốn

thoả mãn yêu cầu nâng cao mức sống của nông dân thì đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng sẽ tốn kém không đạt hiệu quả kinh tế.
- Trong phương án quy hoạch không gian toàn quốc của Ba Lan, người ta cũng
đã xác định hướng phát triển tương lai của đô thị theo hệ thống dải và cụm dựa trên các
đô thị hiện có và dọc các trục giao thông chính trong toàn quốc.
1.2.1.3. Các nước châu á
a. Ấn Độ
Ấn Độ là một quốc gia đất rộng người đông, đứng thứ 2 ở Châu Á (sau
Trung Quốc). Theo các chuyên gia phát triển nông thôn Ấn Độ cho rằng muốn cải
thiện điều kiện sống ở các làng xóm cần phát triển các trung tâm nông thôn, các điểm
trung tâm này là những điểm cung cấp tối ưu hạ tầng kỹ thuật cần thiết, hỗ trợ các hoạt
động kinh tế, dịch vụ xã hội cho khu vực và là một trong những mục tiêu điều hoà cần
phải đạt được khi xây dựng nông thôn mới. Có 3 hệ thống trung tâm nông thôn được
phân cấp và hoạch định như sau:
- Hệ thống trung tâm thứ nhất được gọi là làng trung tâm, có chức năng đảm bảo
các dịch vụ cơ bản cho dân cư trong làng cũng như các khu vực xung quanh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 11

- Hệ thống trung tâm thứ hai được gọi là trung tâm dịch vụ có nhiệm vụ cung
cấp các hoạt động dịch vụ ở mức trung bình.
- Hệ thống trung tâm thứ ba - trung tâm phát triển - đáp ứng các nhu cầu dịch
vụ ở mức cao.
Các trung tâm trên không chỉ đơn thuần là nơi có hạ tầng kỹ thuật thích đáng
mà còn là các điểm nút để tổ chức toàn bộ hoạt động phát triển cho từng vùng địa
phương. Đây là xu hướng thịnh hành trong những năm 1960, 1970.
b. Trung Quốc
Trung Quốc là nước nông nghiệp lâu đời, đất rộng, người đông. Dân số trên
1 tỷ người, trong đó nông dân chiếm xấp xỉ 80%. Đơn vị cơ sở ở nông thôn Trung
Quốc là làng hành chính (traditional village). Làng truyền thống chia thành hai hay
nhiều làng hành chính. Toàn quốc có trên 800.000 làng hành chính, mỗi làng có 800

– 900 dân. Trong chiến lược hiện đại hoá đất nước, việc phát triển các cộng đồng
nông thôn có ý nghĩa quan trọng.
Hiện nay, xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa là một công trình có hệ
thống mang lại lợi ích cho hàng trăm triệu nông dân, đồng thời cũng là một quá
trình lâu dài. Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các biện
pháp thích hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu dẫn đường, Chính phủ
hỗ trợ, nông dân xây dựng. Giải quyết trước mắt vấn đề nước sinh hoạt cho hàng
trăm triệu nông dân; cải tạo và xây dựng mới 1,2 triệu km đường giao thông ở nông
thôn; hoàn thiện hệ thống dịch vụ y tế khám, chữa bệnh ở nông thôn và chuyển dịch
việc làm cho lao động dư thừa ở nông thôn. Đồng thời với những công việc trên,
trong việc xây dựng nông thôn mới, Trung Quốc còn áp dụng các biện pháp thúc
đẩy phát triển sự nghiệp giáo dục và y tế khám, chữa bệnh ở khu vực nông thôn
(UBND Huyện Hậu Lộc, 2010).
c. Cộng hoà nhân dân Nam Triều Tiên
- Hàn Quốc là nước có diện tích tự nhiên chủ yếu là đồi núi, địa hình chia cắt
mạnh, chỉ có khoảng 22% tổng diện tích đất có thể canh tác. Trong quá khứ, làng
truyền thống ở Hàn Quốc chủ yếu nằm dọc theo các con sông suối, các thung lũng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 12

có địa hình bằng phẳng và các tuyến giao thông chính. Điểm dân cư thường nhỏ và
nằm rải rác, nhà ở bố trí phân tán không có định hướng từ ban đầu khi mới hình
thành điểm dân cư.
- Hiện nay, việc quy hoạch phát triển làng trực tiếp do cộng đồng dân cư
trong làng cùng bàn bạc và xây dựng dưới sự giúp đỡ về kỹ thuật của các nhà
chuyên môn do chính quyền cử đến. Quan điểm quy hoạch phát triển làng là hiện
đại, tiện ích cho sinh hoạt và phát triển sản xuất của người dân nhưng phải đảm bảo
duy trì phát triển cảnh quan môi trường và bản sắc văn hóa. Các yếu tố cơ bản để
đạt mục đích trên là:
+ Cải tạo cấu trúc không gian của các điểm dân cư trên cơ sở kinh tế xã hội
hiện tại, đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường.

+ Cải tạo tổ chức và nâng cao mức độ phục vụ văn hoá và đời sống.
+ Nâng cao tiêu chuẩn nhà ở.
+ Cải thiện cơ sở hạ tầng (giao thông, điện, nước, công trình phúc lợi,…).
+ Giữ gìn ưu thế cơ bản của các điểm dân cư nông thôn là mối quan hệ trực
tiếp của chúng với thiên nhiên.
- Giữ nguyên hiện trạng, cải tạo từng phần là hình thức đặc trưng của quá
trình xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc. Khi dự kiến cải tạo một làng người ta
cân nhắc sử dụng một cách hợp lý nhất các công trình hiện có và các nhà ở có giá
trị, tìm ra và phát triển mối quan hệ mật thiết giữa cấu trúc hình thái của làng với
môi trường tự nhiên xung quanh nó. Thành phần cơ bản của một làng cải tạo là
trung tâm công cộng, đảm bảo mối liên hệ trực tiếp với các khu nhà ở, khu sản xuất
với khu nghỉ ngơi giải trí. Giao thông trong làng cũng được lưu ý, đường vận
chuyển hàng hoá thường được đặt bên ngoài làng. Đường trục chính của làng dẫn
tới các đầu mối giao thông khu vực, nối các khu chức năng với nhau và với các khu
trung tâm công cộng.
d. Khu vực Đông Nam á
Theo Colins Free stone, trong công trình nghiên cứu các yếu tố về kinh tế
chính trị làng xóm vùng Đông Nam Á. (Phòng thống kê huyện Hậu Lộc) đã tổng kết
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 13

những vấn đề chung nhất trong việc quy hoạch xây dựng làng của một số nước
thuộc vùng này theo xu hướng:
- Dân cư bố trí dọc theo kênh rạch hoặc theo đường giao thông và đó cũng là
đường giao thông chính liên hệ giữa các điểm dân cư.
- Nhà ở bố trí phân tán, không có định hướng từ ban đầu khi mới hình thành
điểm dân cư.
- Khu ở của điểm dân cư thường rất gần với khu sản xuất.
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình phục vụ công cộng ít được
quan tâm trong từng điểm dân cư mà chỉ được bố trí cho từng cụm gồm nhiều điển
dân cư, làng nào cũng có một trung tâm công cộng nhỏ, gồm các công trình sinh

hoạt văn hoá, hành chính hoặc tín ngưỡng chung như đình chùa, chợ…
- Quy mô làng xóm thường nhỏ, nằm rải rác trong hệ thống đồng ruộng canh tác.
Trong thời gian gần đây các nước Đông Nam Á đã có nhiều cố gắng đưa ra
các chương trình phát triển kinh tế vùng nông thôn để ổn định phát triển kinh tế và ổn
định xã hội.
Thái Lan là một nước lớn trong vùng Đông Nam Á, là nước có khối lượng
nông sản xuất khẩu khá lớn. Cả nước có khoảng 53000 làng xóm, với kế hoạch định
hướng phát triển 5 năm một lần, Chính phủ đã xây dựng được 32 dự án phát triển các
vùng nông thôn với sự tham gia của nhiều Bộ, ngành, nhờ đó mà đới sống của nhân
dân được cải thiện đáng kể.
Chính sách kinh tế của Thái Lan là ưu tiên phát triển giao thông, đặc biệt là
giao thông đường bộ, xác định giao thông là huyết mạch, là cầu nối để phát triển, giao
lưu kinh tế giữa thành thị và nông thôn, bên cạnh đó cũng luôn chú trọng đến việc
đầu tư các công trình các công trình cơ sở hạ tầng khác cho vùng nông thôn. Tuy vậy,
việc phân hoá giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị vẫn còn lớn. Đó cũng là đặc
trưng cơ bản trong việc phát triển kinh tế tại các điểm dân cư tại các nước vùng Đông
Nam Á.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 14

1.2.1.4. Nhận xét chung về thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư các nước
trên thế giới
Qua nghiên cứu tình hình phát triển khu dân cư trên thế giới từ Âu sang Á, từ
các nước phát triển cao đến các nước đang phát triển. Mỗi nước có chế độ chính trị
khác nhau nhưng chúng ta thấy rằng muốn phát triển nông thôn nhất định phải xây
dựng cơ sở hạ tầng và trên hết phải có một mạng lưới đường giao thông phát triển
hợp lý, nhất định phải quy hoạch hệ thống làng xã một cách hợp lý cùng với việc
xây dựng trung tâm làng xã trở thành hạt nhân phát triển kinh tế - xã hội - văn hoá
và là môi trường thuận lợi cho việc tiếp thu văn minh đô thị vào nông thôn. Mặt
khác muốn quản lý sự di dân hàng loạt từ vùng nông thôn vào đô thị, ngăn cản sự

phình to quá cỡ của các thành phố lớn nhất thiết phải “công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp nông thôn”. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn mang lại sự
thay đổi lối sống nông thôn truyền thống sang lối sống văn minh đô thị - thành thị
hoá nông thôn. Để đạt được điều đó, việc phát triển hạ tầng kỹ thuật luôn luôn giữ
vai trò hàng đầu, đặc biệt hệ thống giao thông phải được đầu tư đúng mức mới đem
lại sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.
Việc xây dựng phát triển các điểm dân cư nông thôn tại các nước trên thế
giới gắn chặt với nhu cầu thực tại của người dân địa phương về giáo dục, giao
thông, điện, nước sạch, bưu chính viễn thông trên cơ sở phát triển tổng thể kinh tế
- xã hội của địa phương. Do đó tại các nước phát triển sự tham gia của cộng đồng
những người dân địa phương vào công tác lập quy hoạch, kế hoạch phát triển ngày
càng được khuyến khích và chú trọng.
Ở Châu Âu nổ bật hơn cả là mô hình làng xóm ở Anh đã đem lại cho con người
một cuộc sống thoải mái, khá hiện đại và không khí trong lành. Chính điều đó đã thu
hút được những người dân đô thị chán cảnh sống ngột ngạt của khói bụi và đông đúc
của đô thị để đến với làng quê yên bình và thanh thản. Đây là một quốc gia đã thành
công trong việc quy hoạch lại mạng lưới dân cư nông thôn của nước mình.
Thời gian gần đây, các nước Đông Nam Á có rất nhiều cố gắng đưa ra các
chương trình phát triển nông thôn để phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Các vùng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 15

nông thôn được đầu tư cơ sở hạ tầng, mạng lưới đường giao thông phát triển, dịch
vụ công cộng được nâng cao, đời sống nhân dân được cải thiện. Tuy vậy, chưa có
nước nào đạt được mục tiêu cuối cùng là xoá bỏ đói nghèo, nâng chất lượng sống ở
vùng nông thôn ngang với đô thị. Do vậy mỗi nước cần phải tìm ra một mô hình
phát triển nông thôn phù hợp với điều kiện cụ thể của mình.
1.2.2. Thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư và xây dựng nông thôn ở
Việt Nam
1.2.2.1. Thực trạng kiến trúc cảnh quan khu dân cư nông thôn
Hầu hết các công trình kiến trúc có giá trị tiêu biểu cho kiến trúc cổ Việt

Nam đều nằm ở các làng xã. Đó là những ngôi đình làng, ngôi chùa và gần đây là
những nhà thờ nằm sau luỹ tre làng, là trung tâm chứa đựng mọi sinh hoạt văn hoá
của cộng đồng dân cư sống trong làng xã (Đỗ Đức Viên, 2005).
Đời sống ngày càng được cải thiện dẫn đến sự thay đổi trong bộ mặt nhà ở,
đến trang trí nội thất của người dân vùng nông thôn. Tỷ lệ nhà ngói, nhà kiên cố rất
cao, ước khoảng trên 80%, số hộ nông dân đã có nhà riêng lợp ngói, nơi có tỷ lệ cao
có thể tới 95%, tại nông thôn hiện có các nhà mái bằng 2-3 tầng kiên cố, có kiến
trúc gần gũi với thành thị.
Hiện nay bên cạnh các loại nhà ở dân gian, truyền thống như đã nêu trên;
Kiến trúc nông thôn các vùng có các dạng nhà hình ống, thường ở những trục
đường chính, những khu đất giãn dân, những khu ven đô thị. Nhà ở có xu hướng
chuyển dịch ra gần các trục đường chính thuận tiện cho giao thông và kinh doanh
dịch vụ. Bố cục không gian nhà theo chiều dọc, ảnh hưởng nhiều phố thị. Loại nhà
trên góp phần cải thiện điều kiện ở, phục vụ hoạt động kinh doanh dịch vụ của một
bộ phận dân cư, song nó làm mất đi nét dân gian. Đây là một giải pháp tình thế phát
sinh do quá trình phát triển không có kiểm soát của một bộ phận dân cư nông thôn
để tiếp ứng với nền kinh tế thị trường (Đỗ Đức Viên, 2005).
* Các tiêu chí phân loại nhà:
- Nhà kiên cố: Gồm các loại nhà biệt thự, nhà xây nhiều tầng hoặc các căn
hộ trong nhà xây nhiều tầng, nhà lắp ghép cấu kiện bê tông cốt thép nhiều tầng, nhà
xây mái bằng.

×