Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Đánh giá kết quả thực quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001 2010 huyện quỳnh phụ tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (818.5 KB, 110 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ANH





ðÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ðẤT GIAI ðOẠN 2001 - 2010 HUYỆN QUỲNH PHỤ -
TỈNH THÁI BÌNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ðẤT ðAI





HÀ NỘI – 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ANH





ðÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ðẤT GIAI ðOẠN 2001 - 2010 HUYỆN QUỲNH PHỤ -
TỈNH THÁI BÌNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ðẤT ðAI



Chuyên ngành : Quản lý ñất ñai
Mã số : 60.85.01.03


Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. ðOÀN VĂN ðIẾM



HÀ NỘI – 2012
`
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện Luận văn này ñã
ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong Luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả





Nguyễn Thị Phương Anh
`
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii

LỜI CÁM ƠN

Trong thời gian thực hiện Luận văn này tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn
nhiệt tình, chu ñáo từ các thầy cô giáo, sự ủng hộ giúp ñỡ của người thân, bạn bè
ñồng nghiệp. Nhân dịp này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. ðoàn

Văn ðiếm, giảng viên khoa Tài nguyên và Môi trường – Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã trực tiếp giúp ñỡ tôi trong thời gian thực hiện ñề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô
giáo khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo sau ðại học – trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn, sự nhiệt tình giúp ñỡ của các cơ quan, ban
ngành của huyện Quỳnh Phụ mà trực tiếp là Phòng Tài nguyên – Môi trường
ñã giúp ñỡ tôi hoàn thành ñề tài này.
Tôi xin cảm ơn những người than trong gia ñình ban bè, ñồng nghiệp
ñã khích lệ và tạo ñiều kiện tốt nhất ñể tôi hoàn thành Luận văn.
Một lần nữa xin cảm ơn!
Tác giả luận văn





Nguyễn Thị Phương Anh




`
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii

MỤC LỤC



Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
1. ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích và yêu cầu 2
1.2.1. Mục ñích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
2.1. Khái quát về quy hoạch sử dụng ñất ñai 3
2.1.1. Bản chất của quy hoạch sử dụng ñất ñai 3
2.1.2. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất ñai 4
2.1.3 Các loại hình quy hoạch sử dụng ñất ñai 6
2.2. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất 9
2.2.1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ở nước ngoài 9
2.2.2. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam 10
2.2.3. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất tỉnh Thái Bình 13
3. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 16
3.1. ðối tượng nghiên cứu 16
3.2. Nội dung nghiên cứu 16
3.3. Phương pháp nghiên cứu 16
3.3.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống 16
`
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



iv

3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 16
3.3.3. Phương pháp chuyên gia 17
3.3.4. Phương pháp thống kê và phân tích, xử lý số liệu tổng hợp 17
3.3.5. Phương pháp minh hoạ bằng biểu ñồ, bản ñồ 17
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 18
4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Quỳnh Phụ 18
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên 18
4.1.2. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội 22
4.1.3. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 27
4.2. Thực trạng quản lý và sử dụng ñất ñai của huyện Quỳnh Phụ –
tỉnh Thái Bình 28
4.2.1. Tình hình quản lý ñất ñai 28
4.2.2. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 34
4.3. Khái quát về quy hoạch sử dụng ñất huyện Quỳnh Phụ 39
4.3.1. Quy hoạch sử dụng ñất huyện Quỳnh Phụ thời kỳ 2001 - 2010 39
4.3.2. ðiều chỉnh quy hoạch huyện Quỳnh Phụ giai ñoạn 2006 – 2010 47
4.4. ðánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất huyện Quỳnh Phụ 55
4.4.1. ðánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2001 – 2005 55
4.4.2. ðánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất 2006 – 2010 63
4.4.3. ðánh giá việc thực hiện các hạng mục công trình, dự án trong quy
hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 71
4.4.4. ðánh giá chung về việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất
giai ñoạn 2001 – 2010 72
4.5. Những tồn tại trong việc thực hiện QHSDð huyện Quỳnh Phụ 73
4.5.1. Những tồn tại, yếu kém trong việc thực hiện QHSDð 73
4.5.2. Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém trong việc thực hiện QHSDð 74
4.6. ðề xuất một số giải pháp thực hiện phương án QHSDð 78

`
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v

4.6.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch sử dụng ñất 78
4.6.2. Xiết chặt vai trò quản lý nhà nước về ñất ñai 79
4.6.3. Cần nắm vững các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội 79
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82
5.1. Kết luận 82
5.2. ðề nghị 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
PHỤ LỤC 86
`
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu Các chữ viết tắt
1 FAO Food Aricultural Organization (Tổ chức nông lương quốc tế)

2 GCNQSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất.
3 KCN Khu công nghiệp
4 CNH – HðH Công nghiệp hóa – hiện ñại hóa

5 UBND Ủy ban nhân dân
6 GTSX Giá trị sản xuất
7 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
8 HTX Hợp tác xã
9 MNCD Mặt nước chuyên dùng
10 TP Thành phố
11 TT Thị trấn
12 KT – XH Kinh tế - xã hội
13 QL Quốc lộ
14 TL Tỉnh lộ
15 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
16 TNMT Tài nguyên môi trường
17 BVTV Bảo vệ thực vật
18 CN Công nghiệp
19 QHSDð Quy hoạch sử dụng ñất
20 KHSDð Kế hoạch sử dụng ñất
21 HðND Hội ñồng nhân dân
22 NTTS Nuôi trồng thủy sản
23 DT Diện tích
24 CN – TTCN – XD

Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp-xây dựng

`
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

4.1 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Quỳnh Phụ năm 2010 35
4.2 Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp giai
ñoạn 2001 – 2005 huyện Quỳnh Phụ 56
4.3 Kết quả thực hiện việc chuyển mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp
giai ñoạn 2001 – 2005 huyện Quỳnh Phụ 57
4.4 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất phi nông
nghiệp giai ñoạn 2001 – 2005 huyện Quỳnh Phụ 58
4.5 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất có mục ñích
công cộng giai ñoạn 2001 – 2005 huyện Quỳnh Phụ 62
4.6 Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp giai ñoạn 2006 – 2010 64
4.7 Kết quả thực hiện việc chuyển mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp
giai ñoạn 2006 – 2010 huyện Quỳnh Phụ 65
4.8 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất phi
nông nghiệp giai ñoạn 2006 – 2010 66
4.9 Kết quả thực hiện chỉ tiêu ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất chuyên
dùng giai ñoạn 2006 – 2010 68
4.10 Kết quả thực hiện chỉ tiêu ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất công
cộng giai ñoạn 2006 – 2010 70
4.11 Danh mục các công trình, dự án ngoài quy hoạch 72



`
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



viii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

4.1 Biểu ñồ kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn
2001- 2005 huyện Quỳnh Phụ 59
4.2 Biểu ñồ kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất chuyên
dùng giai ñoạn 2001 – 2005 huyện Quỳnh Phụ 61
4.3 Biểu ñồ kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất nông
nghiệp giai ñoạn 2006 – 2010 huyện Quỳnh Phụ 63
4.4 Biểu ñồ kết quả thực hiện chỉ tiêu ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng
ñất giai ñoạn 2006 – 2010 huyện Quỳnh Phụ 67



`
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Sử dụng nguồn tài nguyên ñất ñai một cách hợp lý và hiệu quả là một
trong những vấn ñề ñược cả thế giới ñặc biệt quan tâm. Bởi vì ñất ñai là tài
nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt không gì có thể thay thế
ñược, là môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các

công trình kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh quốc phòng. ðất ñai bao gồm
các yếu tố tự nhiên và chịu sự tác ñộng của các yếu tố kinh tế, tâm lý xã hội
và ý thức sử dụng ñất của mỗi con người. ðất ñai có giới hạn về không gian
nhưng vô hạn về thời gian sử dụng.
Mác ñã khẳng ñịnh: “ðất là kho tàng cung cấp cho con người mọi thứ
cần thiết, vì vậy trong quá trình sử dụng ñất muốn ñạt ñược hiệu quả kinh tế
cao nhất thiết phải có kế hoạch cụ thể về thời gian và lập quy hoạch về không
gian”. Quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất ñai là một trong 13 nội dung quản
lý Nhà nước về ñất ñai, ñược ghi nhận tại ðiều 6 Luật ðất ñai 2003. ðiều 18
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm 1992 nêu
rõ “Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và theo pháp luật,
ñảm bảo sử dụng ñất ñúng mục ñích và có hiệu quả [Hiến pháp năm 1992].
Huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình ñã ñược Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái
Bình ra quyết ñịnh phê duyệt phương án quy hoạch sử dụng ñất thời kỳ 2001
- 2010. ðó là căn cứ quan trọng ñể huyện triển khai thực hiện các chương
trình phát triển kinh tế – xã hội của huyện. Tuy nhiên, quá trình triển khai lập
và tổ chức thực hiện vẫn bộc lộ một số tồn tại nhất ñịnh. ðặc biệt sau khi
phương án quy hoạch sử dụng ñất ñược phê duyệt và ñưa vào thực hiện thì
tình hình theo dõi, giám sát còn nhiều bất cập dẫn ñến tình trạng “quy hoạch
treo” hoặc không ñiều chỉnh kịp thời những biến ñộng về sử dụng ñất trong
`
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2

quá trình thực hiện phương án quy hoạch tại ñịa phương. Với mục tiêu giúp
ñịa phương nhìn nhận ñánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng ñất giai ñoạn 2001 – 2010, phân tích, ñánh giá những kết quả ñã ñạt
ñược và những tồn tại bất cập trong quá trình thực hiện phương án quy hoạch

sử dụng ñất ñến năm 2010; ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi
của phương án quy hoạch sử dụng ñất; khắc phục những nội dung sử dụng ñất
bất hợp lý, ñề xuất, kiến nghị ñiều chỉnh những nội dung của phương án quy
hoạch sử dụng ñất không theo kịp những biến ñộng trong phát triển kinh tế –
xã hội của ñịa phương trong những năm tới.
Xuất phát từ những vấn ñề nêu trên tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá kế quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2001 – 2010
huyện Quỳnh Phụ - tỉnh Thái Bình”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
- ðánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất huyện Quỳnh
Phụ, tỉnh Thái Bình sau 8 năm thực hiện 2001 – 2010
- ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phương án quy
hoạch sử dụng ñất các giai ñoạn sau của huyện Quỳnh Phụ
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững phương án QHSDð và phương án ñiều chỉnh QHSDð ñến
năm 2010 của huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
- ðánh giá thực trạng sử dụng các loại ñất về số lượng, chất lượng,
phân bố không gian loại hình sử dụng ñất, xu thế biến ñộng các loại ñất, mức
ñộ ñáp ứng nhu cầu ñất ñai cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội huyện
Quỳnh Phụ
- ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của phương
QHSDð huyện Quỳnh Phụ.
`
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3

2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU


2.1. Khái quát về quy hoạch sử dụng ñất ñai
2.1.1. Bản chất của quy hoạch sử dụng ñất ñai
Về mặt bản chất, ñất ñai là ñối tượng của các mối quan hệ sản xuất
trong lĩnh vực sử dụng ñất ñai (gọi là các mối quan hệ ñất ñai) và việc tổ chức
sử dụng ñất như “tư liệu sản xuất ñặc biệt’’ gắn chặt với phát triển kinh tế - xã
hội nên quy hoạch sử dụng ñất ñai là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện
ñồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong ñó:
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng ñất ñai;
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như ñiều
tra, khảo sát, xây dựng bản ñồ, khoanh ñịnh, xử lý số liệu
- Tính pháp chế: Xác lập tính pháp lý về mục ñích và quyền sử dụng
ñất theo quy hoạch nhằm ñảm bảo sử dụng và quản lý ñất ñai ñúng pháp luật.
Như vậy: “ Quy hoạch sử dụng ñất ñai là hệ thống các biện pháp kinh
tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý ñất ñai
ñầy ñủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ
ñất ñai (khoanh ñịnh cho các mục ñích và các nghành) và tổ chức sử dụng ñất
như tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất của xã hội, tạo ñiều kiện bảo vệ ñất ñai và môi trường’’.
Về thực chất, quy hoạch sử dụng ñất ñai là quá trình hình thành các
quyết ñịnh nhằm tạo ñiều kiện ñưa ñất ñai vào sử dụng bền vững ñể mang lại
lợi ích cao nhất, thực hiện ñồng thời 2 chức năng: ðiều chỉnh các mối quan hệ
ñất ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất ñặc biệt với mục ñích nâng
cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ ñất và môi trường.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng ñất ñai còn là biện pháp hữu hiệu của
Nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng ñất ñai theo ñúng mục ñích, hạn
`
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



4

chế sự chồng chéo gây lãng phí ñất ñai, tránh tình trạng chuyển mục ñích tuỳ
tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ ñất nông nghiệp (ñặc biệt là diện tích ñất
lúa và ñất có rừng); ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm
huỷ hoại ñất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn ñến
những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và các hậu
quả khó lường về tình hình bất ổn ñịnh chính trị, an ninh quốc phòng ở từng
ñịa phương, ñặc biệt là trong giai ñoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường.
2.1.2. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất ñai
QHSDð thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính khống
chế vĩ mô, tính chỉ ñạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành
quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân.
Các ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất ñược thể hiện cụ thể như sau:
2.1.2.1 Tính lịch sử - xã hội
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của QHSDð.
Mỗi hình thái kinh tế xã hội ñều có một phương thức sản xuất của xã hội
thể hiện theo 2 mặt: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch
sử dụng ñất ñai, luôn nảy sinh quan hệ giữa người với ñất ñai cũng như quan
hệ giữa người với người về quyền sở hữu và sử dụng ñất ñai. Quy hoạch sử
dụng ñất ñai thể hiện ñồng thời vừa là yếu tố thúc ñẩy phát triển lực lượng sản
xuất, vừa là yếu tố thúc ñẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một
bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội.
2.1.2.2. Tính tổng hợp
Tính tổng hợp của QHSDð biểu hiện chủ yếu ở hai mặt: ðối tượng của
quy hoạch là khai thác, sử dụng, bảo vệ toàn bộ tài nguyên ñất ñai cho nhu
cầu nền kinh tế quốc dân; QHSDð ñề cập ñến nhiều lĩnh vực về khoa học,
kinh tế và xã hội như: Khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và ñất ñai,
sản xuất nông – công nghiệp, môi trường sinh thái
`

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5

2.1.2.3. Tính dài hạn
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của những yếu tố kinh
tế xã hội quan trọng, xác ñịnh quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng ñất ñai,
ñề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn
cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng ñất ngắn hạn.
Quy hoạch dài hạn nhằm ñáp ứng nhu cầu ñất ñể thực hiện chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng ñất ñược ñiều
chỉnh từng bước trong thời gian dài cho ñến khi ñạt ñược mục tiêu dự kiến.
Thời hạn của quy hoạch sử dụng ñất ñai thường từ trên 10 năm ñến 20 năm
hoặc xa hơn.
2.1.2.4. Tính chiến lược và chỉ ñạo vĩ mô
Với ñặc tính trung và dài hạn, QHSDð chỉ dự kiến trước các xu thế thay
ñổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng ñất (mang tính ñại
thể, không dự kiến ñược các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay
ñổi). Vì vậy, QHSDð mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang
tính chỉ ñạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng ñất.
2.1.2.5. Tính chính sách
Quy hoạch sử dụng ñất ñai thể hiện rất mạnh ñặc tính chính trị và chính
sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy
ñịnh có liên quan ñến ñất ñai của ðảng và Nhà nước, ñảm bảo thực hiện cụ
thể trên mặt bằng ñất ñai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát
triển ổn ñịnh kế hoạch kinh tế - xã hội; tuân thủ các quy ñịnh, các chỉ tiêu
khống chế về dân số, ñất ñai và môi trường sinh thái.
2.1.2.6. Tính khả biến
Dưới sự tác ñộng của nhiều nhân tố khó dự ñoán trước, theo nhiều

phương diện khác nhau, QHSDð chỉ là một trong những giải pháp biến ñổi
hiện trạng sử dụng ñất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển
`
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6

kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật
ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay ñổi, các dự kiến của
QHSDð không còn phù hợp. Việc ñiều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch
là biện pháp cần thiết. ðiều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch,
QHSDð luôn là quy hoạch ñộng, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc
“quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện ’’
với chất lượng, mức ñộ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
2.1.3 Các loại hình quy hoạch sử dụng ñất ñai
2.1.3.1. Quy hoạch sử dụng ñất theo ngành
+ Quy hoạch sử dụng ñất theo ngành;
+ Quy hoạch sử dụng ñất lâm nghiệp;
+ Quy hoạch sử dụng ñất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp;
+ Quy hoạch sử dụng ñất giao thông, thuỷ lợi
ðối tượng của QHSDð theo ngành là diện tích ñất ñai thuộc quyền sử
dụng và diện tích dự kiến cấp thêm cho ngành (trong phạm vi ranh giới ñã
ñược xác ñịnh rõ mục ñích cho từng ngành ở các cấp lãnh thổ tương ứng).
QHSDð giữa các ngành có quan hệ chặt chẽ với quy hoạch sử dụng ñất của
vùng và cả nước
2.1.3.2. Quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ
+ Quy hoạch tổng thể sử dụng ñất ñai cả nước;
+ Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp tỉnh;
+ Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp huyện;

+ Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp xã.
ðối tượng của QHSDð theo lãnh thổ là toàn bộ diện tích tự nhiên của
lãnh thổ. Tuỳ thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính, QHSDð theo lãnh thổ sẽ
có nội dung cụ thể, chi tiết khác nhau và ñược thực hiện theo nguyên tắc: từ
trên xuống, từ dưới lên, từ toàn cục ñến bộ phận, từ cái chung ñến cái riêng,
`
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7

từ vi mô ñến vĩ mô và bước sau chỉnh lý bước trước.
Mục ñích của QHSDð theo các cấp lãnh thổ hành chính là: ðáp ứng
nhu cầu ñất ñai cho hiện tại và tương lại ñể phát triển các nghành kinh tế quốc
dân; cụ thể hoá một bước QHSDð của các nghành và ñơn vị hành chính cấp
cao hơn; làm căn cứ, cơ sỏ ñể các nghành (cùng cấp) và các ñơn vị hành
chính cấp dưới triển khai QHSDð của nghành và ñịa phương mình; làm cơ sở
ñể lập kế hoạch sử dụng ñất 5 năm (căn cứ ñể giao cấp ñất, thu hồi ñất theo
thẩm quyền ñược quy ñịnh trong Luật ðất ñai); phục vụ cho công tác thống
nhất quản lý Nhà nước về ñất ñai.
- Quy hoạch sử dụng ñất cả nước: ñược xây dựng căn cứ vào nhu cầu
của nền kinh tế - xã hội, trong ñó xác ñịnh phương hướng, mục tiêu và nhiệm
vụ sử ñụng ñất cả nước nhằm ñiều hoà mối quan hệ sử dụng ñất giữa các
nghành, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương; ñề xuất các chính sách,
biện pháp, ñiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất và thực hiện quy hoạch.
- Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp tỉnh: xây dựng căn cứ vào QHSDð
toàn quốc và quy hoạch vùng; cụ thể hoác các chỉ tiêu chủ yếu của quy họach
cả nước kết hợp với ñặc ñiểm ñất ñai và yêu cầu phát triển KT – XH trong
phạm vi tỉnh.
- Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp huyện: xây dựng trên cơ sở ñịnh

hướng của QHSDð cấp tỉnh nhằm giải quyết các mâu thuẫn về quan hệ ñất
ñai. Căn cứ vào ñặc ñiểm nguồn tài nguyên ñất, mục tiêu dài hạn phát triển
kinh tế - xã hội và các ñiều kiện cụ thể khác của huyện, ñề xuất các chỉ tiêu và
phân bổ các loại ñất; xác ñịnh các chỉ tiêu ñịnh hướgn về ñất ñai ñối với quy
hoạch nghành và xã, phường trên phạm vi của huyện.
- Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp xã: xã là ñơn vị hành chính cấp cuối
cùng. Vì vậy, trong quy hoạch cẫp xã vấn ñề sử dụng ñất ñai ñược giải quyết
rất cụ thể, gắn chặt với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của xã và các
`
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8

quan hệ ngoài xã. QHSDð cấp xã là quy hoạch vi mô, ñược xây dựng trên
khung chung các chỉ tiêu ñịnh hướng sử dụng ñất cấp huyện. Kết quả của
QHSDð cấp xã còn là cơ sở ñể bổ sung QHSDð cấp huyện và là căn cứ ñể
giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng ñất cho các tổ chức, hộ gia ñình và cá nhân sử
dụng ổn ñịnh lâu dài, ñể tiến hành dồn ñiền ñổi thửa nhằm thực hiện các
phương án sản xuất kinh doanh cũng như các dự án cụ thể.
2.1.3.3. Nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng ñất ñai
- ðiều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp ñiều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội trên ñịa bàn thực hiện quy hoạch;
- ðánh giá hiện trạng và biến ñộng sử dụng ñất trong kỳ quy hoạch
trước theo các mục ñích sử dụng;
- ðánh giá tiềm năng ñất ñai và sự phù hợp của hiện trạng sử dụng ñất
so với tiềm năng ñất ñai, so với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, khoa học
– công nghệ;
- ðánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất ñã

ñược quyết ñịnh, xét duyệt của kỳ quy hoạch trước;
- Xác ñịnh phương hướng, mục tiêu sử dụng ñất trong kỳ quy hoạch và
ñịnh hướng cho kỳ tiếp theo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước, của các nghành và các ñịa phương.
- Xây dựng phương án phân bổ diện tích các loại ñất cho nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch;
- Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của từng phương án
phân bổ quỹ ñất;
- Lựa chọn phương án phân bổ quỹ ñất hợp lý căn cứ vào kết quả phân
tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường;
- Thể hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất ñược lựa chọn trên bản ñồ
`
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

quy hoạch sử dụng ñất;
- Xác ñịnh các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo và bảo vệ môi trường
cần phải áp dụng ñối với từng loại ñất, phù hợp với ñịa bàn quy hoạch;
- Xác ñịnh giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng ñất phù hợp
với ñặc ñiểm của ñịa bàn quy hoạch.
2.2. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất
2.2.1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ở nước ngoài
Quy hoạch sử dụng ñất luôn có vị trí quan trọng trong thực hiện công
tác quản lý ñất ñai của mỗi quốc gia và ñược tiến hành từ nhiều năm trước
ñây. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào ñiều kiện của mỗi nước mà phương pháp và
quan ñiểm quy hoạch sử dụng ñất có ñặc thù khác nhau và quá trình thực hiện
cũng vậy.
Ở các quốc gia phát triển như ðức, Mỹ quy hoạch sử dụng ñất luôn gắn

liền với việc giải quyết các yêu cầu về môi trường, ñảm bảo sử dụng ñất hiệu
quả bền vững. Vì vậy, quy hoạch sử dụng ñất tại các nước này có tính khả thi
cao. Những nguyên tắc về sử dụng ñất ñược thông qua ở thành phố NewYork
từ năm 1916 ñến những năm 30 và hầu hết các Bang của nước Mỹ tuân thủ
theo nguyên tắc này. ðến những năm 70, các Bang ngày gặp phải một số vấn
ñề về môi trường và sự bảo tồn các di tích lịch sử nên ñòi hỏi phải có những
nguyên tắc và tầm nhìn xa hơn. Từ ñòi hỏi trên, Luật ñất ñai mới của Mỹ ñã
hình thành hệ thống quy hoạch sử dụng ñất mới.[19]
Ở ðức, ñiển hình là thành phố Berlin [21], hệ thống quy hoạch sử dụng
ñất ñã ñược xây dựng từ rất sớm. Chỉ vài năm sau khi có sự thống nhất toàn
vẹn lãnh thổ ñất nước, năm 1994, hệ thống quy hoạch sử dụng ñất ñược xây
dựng với bản ñồ tỉ lệ 1:50.000. Sau ñó, việc ñiều chỉnh và cập nhật những
biến ñộng ñất ñai cho phù hợp với sự thay ñổi của nền kinh tế, xã hội và mục
tiêu của Chính phủ ñược tiến hành thường xuyên. Do ñó, hệ thống quy hoạch
`
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10

sử dụng ñất ở thành phố Berlin nói riêng, của ðức nói chung có hiệu quả cao,
ñảm bảo sử dụng ñất hiệu quả, tiết kiệm và bền vững, tạo ñà cho sự phát triển
nền kinh tế.
Ở Pháp, quy hoạch sử dụng ñất ñược xây dựng theo hình thức mô hình
hoá nhằm ñạt hiệu quả kinh tế cao trong việc sử dụng tài nguyên, môi trường
và lao ñộng, áp dụng bài toán quy hoạch tuyến tính có cấu trúc sản xuất hợp
lý, thúc ñẩy nền kinh tế phát triển [6].
Ở Campuchia, do nền kinh tế kém phát triển, có xuất phát diểm thấp,
tình hình chính trị rối loạn, nhiều nhà khoa học ñã bị giết, nên trước những
năm 2000, công tác quản lý ñất ñai chưa ñược quan tâm, chưa hình thành

ñược hệ thống Luật ñất ñai và quy hoạch sử dụng ñất. ðến năm 2000, Bộ quy
hoạch ñất ñai và xây dựng ñã hoàn thiện Luật ñất ñai, nhưng công tác quy
hoạch sử dụng ñất còn gặp niều khó khăn, kế hoạch sử dụng ñất ở từng ñịa
phương không rõ ràng nên sử dụng ñất kém hiệu quả và làm suy thoái ñất.
Mặc dù vậy, nhờ có sự cố gắng tìm hiểu, học hỏi, nghiên cứu công tác quản
lý, sử dụng ñất ñai của các nhà khoa học nên Campuchia ñã xây dựng ñược hệ
thống Luật ñất ñai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñồng bộ [6].
Nhìn chung, hệ thống pháp luật ñất ñai ở các nước phát triển tương ñối
hoàn thiện nên công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñược
triển khai tốt, sử dụng ñảm bảo hiệu quả 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trường.
Ở các nước kém phát triển, do thiếu kinh phí, thiếu cán bộ có trình ñộ chuyên
môn, nên hệ thống Luật ñất ñai không ñồng bộ, hệ thống quy hoạch sử dụng
ñất có hiệu quả không cao, ảnh hưởng ñến sự phát triển của nền kinh tế.
2.2.2. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam
Ở Việt Nam, từ năm 1994 Chính phủ ñã ñã triển khai xây dựng quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai cả nước ñến năm 2010. Năm 1997, Quốc hội
có Nghị quyết số: 01/1997/QH9 về quy hoạch sử dụng ñất cả nước 5 năm
`
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11

1996 – 2000 và ñược Quốc hội khoá XI phê duyệt tại kỳ họp thứ 5.
Hiện nay, quy hoạch sử dụng ñất nước ta ñược triển khai theo lãnh thổ
hành chính ở 4 cấp (Quốc gia, tỉnh, huyện, xã) và thực hiện theo các quy ñịnh
tại Luật ñất ñai năm 2003.
Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh: ðến nay có 60/64 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương hoàn thành việc lập quy hoạch sử dụng ñất ñai ñến năm
2010 ñược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện: có 450/668 ñơn vị hành chính cấp
huyện, chiếm 66,57 % hoàn thành quy hoạch sử dụng ñất, quy hoạch ñô thị
của hầu hết các tỉnh, thành phố chưa lập quy hoạch ñô thị.
Quy hoạch sử dụng ñất cấp xã: có 5878/10761 ñơn vị hành chính cấp
xã hoàn thành quy hoạch sử dụng ñất ñai ñến năm 2010 và kế hoạch sử dụng
ñất 5 năm 2006 – 2010.
Như vậy, công tác quy hoạch sử dụng ñất của nước ta mới ñược triển
khai cơ bản hoàn thành ở mức khái quát, mang tính ñịnh hướng (quy hoạch sử
dụng ñất cả nước, cấp tỉnh và cấp huyện), còn thiếu rất nhiều quy hoạch sử
dụng ñất cấp xã, còn tới 45% ñơn vị cấp xã chưa có quy hoạch [1].
Việc lập quy hoạch sử dụng ñất ñã góp phần xác ñịnh cơ cấu sử dụng
ñất hợp lý và tiến hành thực hiện theo căn cứ, trình tự mà các văn bản hiện
hành có liên quan ñến Luật ñất ñai quy ñịnh. ðiều này ñã làm tăng hiệu lực và
ngày càng hiệu quả cao trong quản lý, sử dụng ñất ñai phục vụ cho phát triển
kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng trong quá trình phát triển của ñất nước,
góp phần làm thay ñổi cuộc sống nhân dân.
Quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 và kế hoạch sử dụng ñất ñến năm
2005 của cả nước [1]: nhờ có quy hoạch và chính sách hợp lý ñể khuyến
khích việc khai hoang, phục hoá, phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc, bảo vệ và
phát triển rừng nên diện tích ñất nông nghiệp, lâm nghiệp ñã tăng lên ñáng kể,
`
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


12

mỗi năm ñưa gần 500 nghìn ha ñất trống, ñồi núi trọc vào sử dụng và năng
suất tăng từ 31,9 tạ/ha lên 42,5 tạ/ha (năm 2000).
ðồng thời chủ trương giao ñất nông nghiệp ổn ñịnh cùng các chính
sách ñẩy mạnh sản xuất hàng hoá, làm cho nông dân năng ñộng hơn, bố trí

hợp lý cây trồng, vật nuôi, khôi phục và phát triển vườn cây ăn trái, cây công
nghiệp có giá trị cao, phát triển nuôi trồng thuỷ sản tạo hiệu quả cao trong sản
xuất nông nghiệp, hạn chế ñược chuyển ñất nông nghiệp sang sử dụng vào
mục ñích khác.
Theo TS Nguyễn Quang Học [7]: “Quy hoạch sử dụng ñất ñã góp phần
tăng cường hiệu lực và ngày càng có hiệu quả cao trong quản lý sử dụng ñất,
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trong quá trình phát
triển của ñất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá. . . ñã góp phần
thay ñổi diện mạo nông nghiệp, nông thôn, ñất ñai ñược sử dụng phát triển
công nghiệp theo hướng hàng hoá. ðất nông thôn ñược cải tạo, chỉnh trang
phát triển theo hướng ñô thị hoá. ðất có mục ñích công cộng ñược quy hoạch
ñồng bộ với kết cấu hạ tầng phát triển ñã góp phần tăng khả năng phục vụ sản
xuất và ñời sống của nhân dân . . .”
Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức triển khai công tác Quy hoạch sử
dụng ñất ở nước ta cho thấy còn nhiều bất cập, thiếu ñồng bộ; Quy hoạch
chồng chéo giữa ñịa phương và Trung ương, thu hồi nhưng không sử dụng
hoặc sử dụng quá chậm, ñặc biệt với các dự án khu công nghiệp, khu ñô thị
mới. Diện tích ñất thực tế ñã sử dụng xây dựng nhà xưởng so với diện tích ñã
giao, cho thuê tại các KCN chiếm tỷ lệ thấp, so với diện tích quy hoạch ñã thu
hồi còn thấp hơn nữa.
Theo số liệu của Ban quản lý các KCN [5], cả nước có 12 KCN, KCX
(với tổng diện tích gần 2.000 ha) ñược thành lập từ năm 2000 trở về trước,
nhưng tỷ lệ lấp ñầy vẫn chưa ñạt ñược 50%. Tuy nhiên, nhiều ñịa phương vẫn
`
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


13

tiếp tục lập mới các KCN mà không quan tâm ñến khả năng thu hút các nhà

ñầu tư, việc chọn ñiạ ñiểm xây dựng các KCN chưa tuân theo nguyên tắc triêt
ñể tiết kiệm ñất sản xuất nông nghiệp, ở nhiều nơi có quá nhiều KCN, nhiều
ñịa phương sử dụng diện tích ñất chuyên trồng lúa, ñất có ưu thế sản xuất
nông nghiệp ñể xây dựng KCN, KCX ñã làm mất ñi ngày càng nhiều ñất mầu
mỡ trồng cây lương thực.
Chất lượng quy hoạch sử dụng ñất ở nước ta còn thấp, sự phối hợp giữa
quy hoạch sử dụng ñất, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội và quy
hoạch phát triển các ngành, ñịa phương chưa ñồng bộ. Quy hoạch sử dụng ñất
chủ yếu dừng lại ở việc giải quyết, sắp xếp quỹ dất theo mục ñích sử dụng,
chưa căn cứ vào tiềm năng ñất, chưa thực sự tính toán ñầy ñủ tới mục tiêu,
hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường. Vấn ñề này dẫn ñến thực trạng sản
xuất nông nghiệp còn manh mún, rừng tiếp tục bị tàn phá, diện tích ñất trống
ñồi núi trọc, ñất bị xói mòn còn lớn. ðặc biệt là sử dụng ñất tại các khu công
nghiệp, doanh nghiệp, ñô thị, công trình hạ tầng ở tình trạng vừa thừa, vừa
thiếu quỹ ñất, nhiều nhà ñầu tư ñược giao ñất, cho thuê ñất nhưng không sử
dụng hoặc sử dụng không hiệu quả gây lãng phí quỹ ñất.
2.2.3. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất tỉnh Thái Bình
Quy hoạch sử dụng ñất là nội dung ñược các cấp chính quyền ở tỉnh
Thái Bình rất quan tâm. Tuy nhiên hiện nay công tác triển khai quy hoạch sử
dụng ñất giai ñoạn 2001 – 2010 chưa ñược triển khai trên tất cả các huyện,
thành phố và các xã. Vì vậy, với mục ñích làm cơ sở pháp lý quan trọng nhằm
góp phần nâng cao hiệu lực công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai của tỉnh,
làm phương tiện ñể các cấp chính quyền ñịnh hướng việc sử dụng ñất ñai, làm
tăng lợi ích cộng ñồng. Thì trong thời gian tới tỉnh tiến hành tập trung hoàn
thành việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất cho 4 huyên, thành phố và
cho các xã còn lại thời kỳ 2005 -2015. Nhờ có quy hoạch, kế hoạch sử dụng
`
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



14

ñất, Thái Bình ñã kiểm soát chặt chẽ việc chuyển ñất nông nghiệp, ñất lâm
nghiệp có rừng ñể sử dụng vào các mục ñích khác; chủ ñộng trong việc khai
hoang mở rộng diện tích ñất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp. Công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai góp phần giúp cho các ñiạ phương ñánh giá
chính xác tiềm năng ñất ñai của mình.
Tuy nhiên, thực tế triển khai công tác thực hiện quy hoạch kế hoạch sử
dụng ñất tại ñịa phương cho thấy còn nhiều bất cập, hạn chế. Nhiều cấp uỷ
ñảng chính quyền, còn xem nhẹ vai trò của công tác lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng ñất coi ñây là nhiệm vụ của riêng ngành Tài nguyên – Môi trường.
Một số ñịa phương khi xây dựng kế hoạch sử dụng ñất ñai chưa tổ chức tốt
việc ñăng ký kế hoạch sử dụng ñất ñai ở các cấp, các ngành nên nhiều dự án có
nhu cầu sử dụng ñất không ñăng ký, hoặc có dự án ñã ñăng ký nhưng không
khả thi do nguồn vốn thiếu, do chưa ñiều tra xử lý tốt nguồn thông tin . . . Vì
vậy tính khả thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất chưa cao, nội dung quy
hoạch chưa ñáp ứng ñược yêu cầu thực tiễn, chưa tính toán ñầy ñủ về hiệu quả
kinh tế và môi trường trong sử dụng ñất nên hiệu quả sử dụng không cao.
Công tác phối hợp giữa các ngành trong việc lập, thẩm ñịnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất ñai chưa chặt chẽ, ñồng bộ, còn chồng chéo giữa các
quy hoạch ngành và giữa quy hoạch sử dụng ñất ñai với quy hoạch xây dựng
ñô thị. Trong khi quy hoạch sử dụng ñất ñai phải căn cứ vào quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch các ngành như nông – lâm nghiệp,
xây dựng, giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp . . . do vậy
việc cập nhật thông tin, tài liệu, số liệu ñiều chỉnh ñể bổ sung vào phương án
quy hoạch sử dụng ñất không ñạt kết quả như yêu cầu.
Từ tình hình thực tế phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu sử dụng ñất
của các thành phần kinh tế ñáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh trong thời kỳ
mới, năm 2007 UBND tỉnh Thái Bình ñã lập phương án ñiều chỉnh quy
hoạch sử dụng ñất tỉnh Thái Bình ñến năm 2010, kế hoạch sử dụng ñất 5 năm

`
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


15

(2006 - 2010) và ñã ñược Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số:
24\2007/NQ-CP ngày 25/04/2007. Nội dung cơ bản của phương án này là:
- Quan ñiểm khai thác sử dụng ñất ñai
Khai thác sử dụng dựa trên quan ñiểm sinh thái và phát triển bền vững:
Khai thác sử dụng ñất có hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và bảo vệ tài
nguyên môi trường phục vụ lâu dài cho nhu cầu của con người.
Khai thác triệt ñể, hợp lý, sử dụng tiết kiệm quỹ ñất ñai, chuyển ñổi mục
ñích sử dụng ñất kịp thời và ñiều chỉnh những bất hợp lý trong sử dụng ñất
ñai ñáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- ðịnh hướng sử dụng quỹ ñất ñai
+ ðất phát triển nông nghiệp: Trên quan ñiểm khai thác triệt ñể và sử
dụng có hiệu quả quỹ ñất nông nghiệp, ñến 2010 khai thác hết phần ñất có
khả năng sản xuất nông nghiệp ñưa vào sản xuất; khai thác có hiệu quả diện
tích ñất ñồi, tăng diện tích cây lâu năm, chuyển ñổi diện tích vườn tạp, ñất cấy
lúa 1 vụ không ăn chắc; tăng diện tích chăn thả ñáp ứng nhu cầu chăn nuôi ñại
gia súc. Tăng diện tích mặt nước nông nghiệp ñể nuôi, thả cá và phát triển
thuỷ sản ñảm bảo nguồn thực phẩm và cân bằng sinh thái.
+ ðất chuyên dùng: Song song với phát triển kinh tế, các vấn ñề xã hội
cũng phát triển mạnh, vì vậy ñất chuyên dùng cũng tăng nhanh. Dự kiến ñến
năm 2010 ñất xây dựng sẽ tăng khoảng 4.000 ha phục vụ phát triển công
nghiệp ñi ñôi với bảo vệ môi trường; xây dựng các công sở, các công trình
phúc lợi công cộng, các công trình dịch vụ, thể thao, vui chơi giải trí, ñất giao
thông, thuỷ lợi
+ ðất ở: Với xu thế ñô thị hoá mạnh như hiện nay, sẽ có di cư cơ học từ

nông thôn ra các ñô thị trong tỉnh. Các thị trấn cũ ñược mở rộng thêm, ñồng
thời xây dựng mới một số thị trấn tại các trung tâm cụm xã
+ ðất chưa sử dụng: Khuyến khích ñưa vào sử dụng hết diện tích ñất
chưa sử dụng vào sản xuất nông, lâm nghiệp và phát triển thuỷ sản.

×