Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Đánh giá, tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua mới trồng ở vụ xuân hè trung và xuân hè muộn tại thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.55 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI










VŨ THỊ ÚT




ðÁNH GIÁ, TUYỂN CHỌN CÁC TỔ HỢP LAI
CÀ CHUA MỚI TRỒNG Ở VỤ XUÂN HÈ TRUNG
VÀ XUÂN HÈ MUỘN TẠI THÁI BÌNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ





HÀ NỘI - 2013



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn



Vũ Thị Út






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện ñề tài tốt nghiệp tôi ñã nhận ñược sự quan tâm,
giúp ñỡ của nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức trong và ngoài trường.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới

PGS.TS Nguyễn Hồng Minh, cùng các anh chị ở Trung tâm Nghiên cứu và Phát
triển giống rau chất lượng cao - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, những
người ñã tận tình giúp ñỡ tôi thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành ñến các thầy cô giáo trong bộ môn
Di Truyền - Chọn Giống - Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình chú Trần Xuân Hợi, thôn Kinh
Xuyên, gia ñình chú Nguyễn Văn Quyên, thôn An Cư, xã ðông Xuyên, huyện
Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, gia ñình bác Chỉnh xã Song An, huyện Vũ Thư, tỉnh
Thái Bình - là những nơi tôi tiến hành thí nghiệm - ñã tạo ñiều kiện cho tôi trong
thời gian tôi tiến hành thí nghiệm.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành ñến tập thể lãnh ñạo, cán bộ Sở Khoa
học và Công nghệ Thái Bình ñã tạo ñiều kiện cho tôi về thời gian trong suốt quá
trình học tập cũng như làm luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin gửi lời biết ơn chân thành tới gia ñình, ñồng nghiệp và
bạn bè ñã ñộng viên và giúp ñỡ tôi trong kỳ thực tập vừa qua.
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên báo cáo của tôi còn nhiều
thiếu sót, tôi kính mong ñược sự góp ý của thầy cô và bạn bè ñể báo cáo ñược
hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn


Vũ Thị Út
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG iv
DANH MỤC HÌNH viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ix
1.
MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích và yêu cầu 2
1.2.1. Mục ñích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Nguồn gốc và phân loại thực vật của cà chua 3
2.1.1. Nguồn gốc 3
2.1.2. Phân loại 5
2.2. Giá trị của cây cà chua 6
2.2.1. Giá trị kinh tế của cây cà chua 6
2.2.2. Giá trị dinh dưỡng và y học 7
2.3. ðặc ñiểm thực vật học của cây cà chua 10
2.4. Một số ñiều kiện ngoại cảnh chính ảnh hưởng ñến sinh trưởng
phát triển cây cà chua 11
2.4.1. Nhiệt ñộ 11
2.4.2. Ánh sáng 13
2.4.3. Nước 14
2.4.4. ðất trồng và chất dinh dưỡng 15
2.6. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà chua trên thế giới 17
2.6.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới 17
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv


2.6.2. Một số nghiên cứu về chọn tạo giống cà chua trên thế giới 21
2.7. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà chua ở Việt Nam 26
2.7.1. Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam 26
2.7.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ở nước ta 28
2.8. ðiều kiện tự nhiên, khí hậu và tình hình sản xuất rau của khu
vực nghiên cứu - tỉnh Thái Bình 33
2.8.1. ðiều kiện tự nhiên 33
2.8.2. Tài nguyên thiên nhiên 33
2.8.3. ðặc ñiểm Tiền Hải - nơi bố trí thí nghiệm 34
3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
3.1. Vật liệu nghiên cứu 40
3.2. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 40
3.2.1. Thời gian nghiên cứu 40
3.2.2. ðịa ñiểm nghiên cứu 40
3.3. Nội dung nghiên cứu 40
3.4. Phương pháp nghiên cứu 41
3.4.1. Bố trí thí nghiệm 41
3.4.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc 41
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi. 43
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu 46
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4.1. Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của các THL cà chua
trồng ở vụ Xuân Hè trung và Xuân Hè muộn năm 2013 47
4.1.1. Thời gian sinh trưởng của các tổ hợp cà chua lai ở giai ñoạn
vườn ươm 47
4.1.2. Thời gian các giai ñoạn sinh trưởng của các THL giai ñoạn
ngoài ñồng ruộng. 48
4.2. Một số ñặc ñiểm về cấu trúc cây 51
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v


4.2.1. Số ñốt từ gốc ñến chùm hoa thứ nhất 53
4.2.2. Chiều cao từ gốc ñến chùm hoa thứ nhất 53
4.2.3. Chiều cao cây cuối cùng 54
4.2.4. Kiểu sinh trưởng và ñặc ñiểm phân nhánh 56
4.3. Một số ñặc ñiểm hình thái và ñặc ñiểm nở hoa 57
4.3.1. Màu sắc lá 57
4.3.2. Dạng chùm hoa và ñặc ñiểm nở hoa 59
4.4. Tỷ lệ ñậu quả của các THL cà chua trồng ở vụ Xuân Hè trung và
Xuân Hè muộn năm 2013 60
4.5. Tình hình nhiễm bệnh Virus trên ñồng ruộng 64
4.6. Tình hình nhiễm một số loại sâu bệnh khác 65
4.7. Các yếu tố cấu thành năng suất của các THL cà chua 67
4.7.1. Số chùm quả/cây 68
4.7.2. Số quả trên cây 69
4.7.3. Khối lượng trung bình quả 71
4.8. Năng suất của các THL cà chua 72
4.8.1. Năng suất cá thể của các THL cà chua 72
4.8.2. Năng suất trên ô thí nghiệm 75
4.8.3. Năng suất quả/ha 75
4.9. ðặc ñiểm về hình thái quả 77
4.9.1. Màu sắc vai quả khi xanh 77
4.9.2. Màu sắc vai quả khi chín 79
4.9.3. Chỉ số hình dạng quả 81
4.9.4. Số ngăn hạt/quả 81
4.9.5. Số hạt/quả 82
4.10. ðặc ñiểm về chất lượng quả 82
4.10.1. ðộ dày thịt quả 84
4.10.2. ðặc ñiểm thịt quả 85
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi

4.10.3. Hàm lượng các chất hoà tan (Brix 85
4.10.4. ðộ ướt thịt quả 86
4.10.5. Hương vị, khẩu vị 87
4.10.6. Hàm lượng Vitamin C 87
4.11. Một số THL cà chua triển vọng trồng tại Thái Bình 89
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 90
5.1. Kết luận 90
5.2. ðề nghị 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang
2.1. Thành phần dinh dưỡng có trong quả cà chua theo WHFoods 8
2.2. Nhu cầu dinh dưỡng của cà chua ở các mức năng suất khác nhau 16
2.3. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới trong những năm gần ñây 17
2.4. Diện tích trồng cà chua của các nước dẫn ñầu thế giới từ năm
2007-2011 (ngàn ha) 18
2.5. Năng suất cà chua của các nước, châu lục dẫn ñầu thế giới 19
2.6. Sản lượng cà chua của các nước dẫn ñầu thế giới 20
2.7. Phân loại ñất của huyện Tiền Hải 36
2.8. Tình hình sản xuất cà chua tại Thái Bình qua các năm 38
2.9. Diện tích, năng suất, sản lượng cà chua tại Thái Bình vụ ðông
Xuân năm 2011 và năm 2012 39

4.1. Thời gian sinh trưởng, phát triển của các THL cà chua trồng ở vụ
Xuân Hè trung và Xuân Hè muộn năm 2013 48
4.2. Một số ñặc ñiểm về cấu trúc cây của các THL cà chua trồng ở vụ
Xuân Hè trung và Xuân Hè muộn năm 2013 52
4.3. Một số chỉ tiêu hình thái cây và ñặc ñiểm hoa của các THL cà
chua trồng ở vụ Xuân Hè trung và Xuân Hè muộn năm 2013 58
4.4. Tỷ lệ ñậu quả trên 5 chùm của các THL cà chua trồng ở vụ Xuân
Hè trung năm 2013 61
4.5. Tỷ lệ ñậu quả trên 5 chùm của các THL cà chua trồng ở vụ Xuân
Hè muộn năm 2013 62
4.6. Tình hình sâu hại của các THL cà chua trồng ở vụ Xuân Hè trung
và Xuân hè muộn năm 2013 66
4.7. Các yếu tố cấu thành năng suất của các THL cà chua trồng ở vụ
Xuân Hè trung năm 2013 67
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii

4.8. Các yếu tố cấu thành năng suất của các THL cà chua trồng ở vụ
Xuân Hè muộn năm 2013 68
4.9. Năng suất của các THL cà chua trồng ở vụ Xuân Hè trung và
Xuân Hè muộn năm 2013 73
4.10. Một số ñặc ñiểm về hình thái quả của các THL cà chua trồng ở
vụ Xuân Hè trung năm 2013 78
4.11. Một số ñặc ñiểm về hình thái quảcủa các THL cà chua trồng ở vụ
Xuân Hè muộn năm 2013 79
4.12. Một số chỉ tiêu về chất lượng quả của các THL cà chua trồng ở
vụ Xuân Hè trung năm 2013 83
4.13. Một số chỉ tiêu về chất lượng quả của các THL cà chua trồng ở
vụ Xuân Hè muộn năm 2013 84
4.14. ðặc ñiểm của các tổ hợp lai cà chua triển vọng trồng ở vụ Xuân

Hè trung và Xuân Hè muộn tại Thái Bình năm 2013 89

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ix

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang
4.1. Chiều cao cây cuối cùng các THL cà chua trồng ở vụ Xuân Hè
trung và Xuân Hè muộn năm 2013
55
4.2. Tỷ lệ ñậu quả trung bình/5 chùm của các THL cà chua trồng ở vụ
Xuân Hè trung và Xuân Hè muộn năm 2013
63
4.3. Tổng số quả/cây của các THL cà chua trồng ở vụ Xuân Hè trung
và Xuân Hè muộn năm 2013
70
4.4. Năng suất cá thể của các THL cà chua ở vụ Xuân Hè trung và
Xuân Hè muộn năm 2013
74
4.5. Năng suất quả của các THL cà chua trồng ở vụ Xuân Hè trung và
Xuân Hè muộn năm 2013
76
4.6. ðộ Brix trong quả cà chua của các THL cà chua trồng ở vụ Xuân
Hè trung và vụ Xuân Hè muộn năm 2013
86
4.7. Hàm lượng Vitamin C của các THL cà chua trồng ở vụ Xuân Hè
trung và Xuân Hè muộn năm 2013
88









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
x

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AVRDC Asian Vegetable Rresearch Development Center –
Trung Tâm nghiên cứu rau màu châu Á
BT Bình thường
CCC Chiều cao cây
CM Chắc mịn
ðHNN ðại học Nông Nghiệp
DT Diện tích
FAO Food and Agriculture organization of the United
Nation – Tổ chức lương thực quốc tế
KHCN Khoa học công nghệ
KLTB Khối lượng trung bình
MM Mềm mịn.
ND Ngọt dịu
NN& PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NSCT Năng suất cá thể
SD Số ñốt
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
THL Tổ hợp lai

TYLCV Virus xoăn vàng lá cà chua
UTL Ưu thế lai
VCLT- CTP Viện cây lương thực – cây thực phẩm
VDTNN Viện Di truyền Nông Nghiệp
VNCRQ Viện nghiên cứu rau quả
XH Xuân Hè
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1

1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Cà chua (Lycopersicon esculentum Miller) thuộc họ cà (Solanaceae) là
loại rau ăn quả có giá trị kinh tế và dinh dưỡng cao. Trong quả cà chua chín
có các dạng ñường dễ tiêu; các loại vitamin A, B1, B6, C, E ; chất bổ dưỡng:
ñạm, ñường, béo; các axit hữu cơ dưới dạng muối citrat, malat và tùy môi
trường trồng mà cà chua còn có Cu, Mo. Quả cà chua ñược sử dụng ở nhiều
phương thức khác nhau: có thể dùng ở dạng salat, chế biến các món ăn, lấy
quả tươi làm món tráng miệng, cà chua ñóng hộp nguyên quả, nước ép cà
chua, tương cà chua Trong y học, cà chua có tính mát nên giúp giải nhiệt,
cân bằng tế bào, ñiều hòa bài tiết và tăng khả năng tiêu hóa. Chất lycopen
trong cà chua có tác ñộng mạnh ñến việc giảm sự phát triển của nhiều loại
ung thư tiền liệt tuyến, ung thư ruột kế, ung thư trực tràng và nhồi máu cơ tim.
Do vậy, cà chua ñược nghiên cứu nhiều và không ngừng tăng về năng suất, sản
lượng trong những năm gần ñây trên toàn thế giới.
Ở Việt Nam, cây cà chua ñã ñược trồng từ rất lâu và là cây trồng chủ lực
của ngành nông nghiệp. Việc phát triển cây cà chua ở nước ta còn có ý nghĩa
quan trọng trong luân canh tăng vụ, cải thiện năng suất và sản lượng, do ñó cà
chua là cây rau ñược quan tâm phát triển. Ở miền Bắc nước ta nói chung và ở
Thái Bình nói riêng, cây cà chua thích hợp trồng vào vụ ðông. Nhưng do khả
năng thích ứng rộng nên cà chua có thể trồng trái vụ (vụ Xuân Hè) nhằm ñáp

ứng ñược nhu cầu tiêu dùng ñồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên,
cà chua trồng trái vụ gặp rất nhiều khó khăn về giống, ñiều kiện thời tiết không
thuận lợi như: nhiệt ñộ, ñộ ẩm cao, mưa nhiều, ảnh hưởng ñến

sinh trưởng và
phát triển của cây ñã làm giảm năng suất và chất lượng quả.
Mặt khác, cà chua trồng trái vụ thường bị nhiễm một số sâu bệnh hại:
bệnh virus, héo xanh vi khuẩn, sâu ñục quả, ñã gây thiệt hại không nhỏ ñối với
sản xuất cà chua. Trong ñó, khó khăn lớn nhất vẫn là giống. Trong giai ñoạn từ
2001 – 2005 các ñề tài nghiên cứu về chọn tạo giống rau, cà chua ñã ñưa ra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2

nhiều giống triển vọng, chất lượng tốt: PT18 của Viện nghiên cứu Rau Quả;
HT7; HT21; HT42; HT160 của tác giả PGS.TS. Nguyễn Hồng Minh - Trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội, PT18 của Viện Nghiên cứu Rau quả, TN5 của
công ty Trang Nông…
Mặc dù ñã thu ñược những kế quả nhất ñịnh trong công tác chọn tạo giống
cà chua nhưng bộ giống trong nước vẫn còn khá khiêm tốn, chưa có bộ giống
tốt cho từng vụ trồng ở các vùng sinh thái khác nhau, ñặc biệt là bộ giống trồng
vụ Xuân Hè (trồng trái vụ). Việc tiếp tục nghiên cứu, tuyển chọn ra bộ giống
cà chua có chất lượng cao, khả năng chống chịu ñược ñiều kiện thời tiết bất
thuận và chống chịu ñược sâu bệnh tốt trong ñiều kiện trái vụ ở những vùng
sản xuất cụ thể tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam nói chung cũng như ở Thái
Bình nói riêng là rất cần thiết.
ðể góp phần khắc phục những hạn chế trên, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu ñề tài: “ðánh giá, tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua mới trồng ở vụ
Xuân Hè trung và Xuân Hè muộn tại Thái Bình”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích

Xác ñịnh ñược tổ hợp lai cà chua mới có năng suất cao, chất lượng tốt,
chống chịu một số bệnh hại chính, phù hợp trong ñiều kiện của tỉnh Thái Bình
ở vụ Xuân Hè trung và vụ Xuân Hè muộn ñể giới thiệu vào sản xuất.
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp lai tham gia
thí nghiệm ở vụ Xuân Hè trung và vụ Xuân Hè muộn.
- ðánh giá mức ñộ nhiễm các ñối tượng sâu bệnh hại trên ñồng ruộng ở hai
thời vụ.
- ðánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp
lai ở vụ Xuân Hè trung và vụ Xuân Hè muộn.
- ðánh giá một số ñặc ñiểm về hình thái và chất lượng quả của các tổ
hợp lai ở vụ Xuân Hè trung và vụ Xuân Hè muộn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc và phân loại thực vật của cà chua
2.1.1. Nguồn gốc
Cây cà chua là cây rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế
cao ñược trồng hầu hết ở các nước trên thế giới (Villreal. RL, 1980). Theo tài
liệu của các tác giả Choudhury.B (1970), De Candolle (1884), Luckwill (1943)
cho rằng, cà chua (Lycopersicon esculentum. Mill) có nguồn gốc ở Peru, Ecuador
và Bolivia dọc bờ biển Thái Bình Dương, từ quần ñảo Galanpagos tới Chi Lê.
ðây là các khu vực có khí hậu nhiệt ñới khô (Nguyễn Hồng Minh và cs., 2011;
Dương Kim Thoa và Trần Khắc Thi, 2007).
Lịch sử phát triển và du nhập cây cà chua vào các nước và khu vực trên
thế giới là khác nhau. Một số tác giả cho rằng cà chua trồng có nguồn gốc từ
L.esculentum var pimpinellifolum, tuy nhiên nhiều tác giả khác nhận ñịnh
L.esculentum var cerasiforme (cà chua anh ñào) là tổ tiên của cà chua trồng.
Theo các nghiên cứu của Jenkins (1948), cho rằng có thể dạng này ñược

chuyển từ Pêru và Equado tới nam Mehico, ở ñó nó ñược dân bản xứ thuần
hóa và cải tiến. Một số tác giả cho rằng, phía tây dãy núi Andes là tổ tiên thứ
hai của loài cà chua trồng "Lycopersicon esculentum" ñược Miller ñặt tên.
Nhiều bằng chứng khảo cổ học, thực vật học ñã thừa nhận Mehico là trung
tâm thuần hoá cây cà chua.
Theo Luckwill (1943), cây cà chua xuất hiện ở châu Âu vào thế kỷ 16-17
và trồng ñầu tiên ở Tây Ban Nha, Bồ ðào Nha, Italia do những nhà buôn Tây
Ban Nha, Bồ ðào Nha chuyển từ Nam Mỹ tới, từ ñó cây cà chua ñược lan truyền
ñi các nơi khác.
Suốt gần 200 năm tính tới cuối thế kỷ 19, hầu hết người châu Âu, ñặc
biệt là những người thuộc tầng lớp thượng lưu, ñã tránh ăn cà chua vì tin loại
quả có biệt danh "táo ñộc" này gây bệnh và tử vong. Sau thời gian dài kỳ thị,
các nhà khoa học rốt cuộc phát hiện cà chua là nạn nhân của một sự hiểu lầm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4

ñơn giản. Tất cả bắt ñầu từ thực tế rằng, người giàu châu Âu luôn dùng bát ñĩa
bằng hợp kim thiếc, vốn chứa hàm lượng chì cao, ñể ñựng thức ăn. Do cà
chua tự nhiên ñã có tính axit cao nên khi ñược cho vào ñồ ñựng bằng hợp kim
thiếc sẽ làm thôi ra chì và thường dẫn ñến tình trạng ngộ ñộc chì cấp tính. Cà
chua lúc này ñược phân loại thuộc họ cây ñộc Solanaceae. Giống như nhiều
loại quả và rau trong họ Solanaceae, bao gồm cả cà tím, cà chua bị ñồn thổi
không chỉ ñộc hại mà còn tạo ra sự cám dỗ.
Thời ñiểm bước ngoặt ñối với cà chua xảy ra năm 1880 với việc phát
minh ra bánh pizza ở Naples, Italia. Loại bánh có thành phần làm từ cà chua
ñỏ mọng và hấp dẫn này nhanh chóng ñược ưa chuộng khắp châu Âu và Bắc
Mỹ ( ). ðến thế kỷ 18, cây cà chua mới ñựơc chấp
nhận là cây thực phẩm có giá trị và từ ñó ñược phát triển mạnh (dẫn theo tài liệu
Kuo và cs, 1998).
Cây cà chua có mặt và ñược trồng ở châu Phi vào thế kỷ 17, do những

người thực dân ñi chiếm thuộc ñịa chuyển từ châu Âu vào.
Còn ở châu Á, cà chua ñược trồng ñầu tiên ở Philipin, ñông Java
(Inñonêxia), Malaysia vào thế kỷ 18 từ Châu Âu qua các thương gia và thực
dân Hà Lan, Tây Ban Nha, Bồ ðào Nha sau ñó ñược phát triển sang các nước
khác (dẫn theo tài liệu Kuo và cs, 1998). Một số nhà nghiên cứu cho rằng cây
cà chua ñược nhập vào Việt Nam từ thời gian thực dân Pháp chiếm ñóng
(Trần Khắc Thi và cs, 2003).
Tuy cà chua có lịch sử lâu ñời song mãi ñến nửa ñầu thế kỷ thứ 20 cà
chua mới trở thành cây trồng phổ biến trên thế giới (Trần Khắc Thi và
Nguyễn Công Hoan, 1995).
Ngày nay, cà chua hiện diện gần như trong hầu hết nghệ thuật nấu
nướng thuộc các trường phái khác nhau trên thế giới. Hơn 1,5 tỉ tấn cà chua
ñược thu hoạch và tiêu dùng toàn cầu mỗi năm. Chỉ tính riêng năm 2009,
mình nước Mỹ ñã sản xuất ñược gần 1,7 triệu tấn cà chua cho thị trường
().
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5

2.1.2. Phân loại
Cà chua thuộc chi Lycopersicon Tourn, họ cà (Solanaceae). Chi
Lycopersicon Tourn ñược phân loại theo nhiều tác giả: Muller (1940),
Daskalov và Popov (1941), Luckwill (1943), Lehmann (1953), Brezhnev
(1955, 1964). Ở Mỹ thường dùng phân loại của Muler, ở Châu Âu, Liên Xô
(cũ) thường dùng phân loại của Brezhnev. Với cách phân loại của Brezhnev
(1964), chi Lycopersicon Tourn ñược phân làm 3 loài thuộc hai loài chi phụ
- Chi phụ 1- Eriopersicon: Chi phụ này gồm các loài dại, cây dạng
một năm hoặc nhiều năm, gồm các dạng quả có lông, màu trắng, xanh lá cây
hay vàng nhạt, có các vệt màu atoxian hay xanh thẫm. Hạt dày không có lông,
màu nâu chi phụ này gồm hai loài và các loài phụ.
1. Lycopersicon Peruvianum Mill

1
a
. L.Peruvianum var.Cheesmanii Riloey và var. Cheesmaniif. minor
C.H. Mull. (L.esc. Var.minor Hook).
1
b
. L.peruvianum var. dentatum Dun.
2. Lycopersicon hirsutum Humb. Et. Bonpl.
2
a
. L. hirsutum var.glabratum C.H.Mull.
2
b
. L. hirsutum var.glandulosum C.H.Mull.
- Chi phụ 2 – Eulycopersicon. Các cây dạng một năm, quả không có
lông, màu ñỏ - vàng, hạt mỏng, rộng chi phụ này gồm một loài.
3. Lycopersicon esculentum Mill. Loài này gồm 3 loài phụ.
a. L.esculentum Mill.ssp. spontaneum Brezh: Cà chua dại, bao gồm hai
dạng sau.
- L.esculentum var.pimpinellifolium (Mill), Brezh.
- L.esculentum var. racemigenum (Lange), Brezh.
b. L.esculentum Mill.ssp. subspontaneum – cà chua bán hoang dại, gồm 5
dạng sau:
- L.esculentum var. cersiforme (A Gray) Brezh - cà chua anh ñào.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6

- L.esculentum var. pyriforme (C.H. Mull) Brezh - cà chua dạng lê.
- L.esculentum var. pruniforme Brezh - cà chua dạng mận.
- L.esculentum var. elongatum Brezh - cà chua dạng quả dài.

- L.esculentum var. succenturiatum Brezh - cà chua dạng nhiều ô hạt.
c. L.esculentum Mill. ssp. cultum - cà chua trồng, có 3 dạng sau:
- L.esculentum var. vulgare Brezh.
- L.esculentum var. validum (Bailey) Brezh
- L.esculentum var. grandiflium (Bailey) Brezh. (Nguyễn Văn Hiển,
2000).
2.2. Giá trị của cây cà chua
2.2.1. Giá trị kinh tế của cây cà chua
Cây cà chua là cây rau có thể sản xuất hàng hoá có vị trí quan trọng của
nhiều vùng chuyên canh rau nó mang lại hiệu quả kinh tế rất cao cho người
sản xuất làm tăng thu nhập cho nông dân. Cà chua có tiềm năng năng suất
cao, tùy theo ñặc ñiểm của từng vùng sinh thái, tùy theo thời vụ, cà chua có
thể cho thu hoạch từ 2-3 triệu ñồng/ một sào Bắc Bộ, thậm chí các giống cà
chua trái vụ có thể cho thu hoạch 4- 5 triệu ñồng.
Theo ñiều tra của phòng nghiên cứu kinh tế thị trường - Viện nghiên
cứu rau quả cho thấy sản xuất cà chua ở ñồng bằng sông Hồng cho thu nhập
bình quân 42,0-68,4 triệu ñồng/ha/vụ với mức lãi thuần 15-26 triệu ñồng/ha.
Thực tế, năm 2012 tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh có 2 xã là Nhân Thắng
và Thái Bảo ñưa cây cà chua vào cơ cấu cây màu vụ ðông. Cây cà chua ñã
mang lại giá trị lên ñến 15 triệu ñồng/sào (360m
2
) ( />Bac_Ninh_Cay_ca_chua_mang_lai_hieu_qua_kinh_te_cao).
Sản xuất cà chua thúc ñẩy khai thác, thu hút và sử dụng nguồn lao ñộng,
hạn chế số lượng người lao ñộng từ nông thôn ra thành phố tìm việc làm bởi 1
hecta cà chua cần 1.100 - 1.200 công, trong khi 1 ha lúa chỉ cần 230 - 250 công.
Riêng ở ðài Loan 1 ha cà chua cần 2.180 giờ công lao ñộng cho cà chua chế biến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7

và 8.020 giờ cho cà chua ăn tươi. Hàng năm ðài Loan xuất khẩu cà chua tươi với

tổng trị giá 952.000 USD và 40.800 USD cà chua chế biến.
Theo tác giả Were G.W. và Mc. Cllum (1997), bình quân trên 1 ha ở
Mỹ cho thu nhập như sau: Cà chua: 4.610 USD, lúa mỳ: 174 USD, lúa nước:
1027 USD và các loại rau khác trung bình 2.537 USD. Như vậy, trồng cà
chua ở Mỹ cho thu nhập trên 26 lần so với trồng lúa nước, gần 5 lần thu nhập
của trồng lúa mỳ và gấp gần 2 lần so với trồng các loại rau khác.
ðặc biệt, sản xuất cà chua chất lượng cao - cuộc cách mạng lần thứ 2
trong sản xuất cà chua của nước ta (2008-2011). Với thành tựu về tạo ra các
bộ giống cà chua lai chất lượng cao và các quy trình công nghệ phát triển sản
xuất hiện nay, trung bình người nông dân bán sản phẩm tại nơi tập kết, sau
khi trừ các chi phí vật tư cho thu nhập khoảng 190-230 triệu ñồng. Số này bao
gồm công lao ñộng của người sản xuất và lãi ròng. Nếu trừ chi phí công lao
ñộng lãi ròng có thể ñến 70-100 triệu ñồng /ha/vụ. (Nguyễn Hồng Minh,
2013).
Sản xuất cà chua chất lượng cao tạo lập ñược nhiều doanh nghiệp,
dịch vụ bao tiêu sản phẩm cho nông dân và chế biến nhiều loại hình sản phẩm
cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Sản xuất cà chua chất lượng
cao ñem lại giá trị chuỗi lớn.
2.2.2. Giá trị dinh dưỡng và y học
Cà chua là cây rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng khá cao.
Theo nhiều tài liệu cho thấy, trong quả chín có chứa nhiều loại ñường,
các loại vitamin: A, B, C, PP, K và các chất khoáng cần thiết cho con người:
Ca, Fe, P, S, Na (Kiều Thị Thư, 1998).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8

Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng có trong quả cà chua theo WHFoods
(ðơn vị tính: /100gram cà chua tươi)
STT Thành phần dinh dưỡng Số lượng DV (%)
1 Vitamin C

22,86 mg 38,1
2 Vitamin A
1499,40 IU 30,0
3 Vitamin K
14,22 mcg 17,8
4 Kali 426,60 mg 12,2
5 Molypdat (Mo) 9,00 mcg 12,0
6 Mangan (Mn) 0,21 mg 10,5
7 Chất xơ 2,16 g 8,6
8 Vitamin B6 0,14 mg 7,0
9 Folate (F) 27,00 mcg 6,8
10 ðồng (Cu) 0,11 mg 5,5
11 Vitamin B3 1,07 mg 5,3
12 Magie (Mg) 19,80 mg 5,0
13 Vitamin E 0,97 mg 4,8
14 Vitamin B1 0,07 mg 4,7
15 Phốt pho (P) 43,20 mg 4,3
16 Protein (Pr.) 1,58 g 3,2
17 Tryptophan 0,01 g 3,1
18 Choline 12,06 mg 2,8
19 Sắt (Fe) 0,49 mg 2,7
(DV%: the percent Daily Value: tỷ lệ phần trăm nhu cầu hàng ngày)
(Nguồn: FAOSTAT, 2013a)

Theo bảng xếp hạng của WHFoods (The World's Healthiest Foods) về
thành phần dinh dưỡng có trong quả cà chua thì có ñến 19 chất ñược tổ chức
này ñưa vào và so sánh với nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày của cơ thể người.
Trong ñó, Vitamin C chiếm tỷ lệ cao nhất (trung bình 22,86mg/100g quả tươi)
cùng với nó Vitamin A và K ñược ñánh giá là ñảm bảo cho trên 75% nhu cầu
hàng ngày của cơ thể người.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9

Theo Tạ Thu Cúc (1985), kết quả phân tích trên 100 mẫu quả cà chua
trồng ở vùng ñồng bằng sông Hồng có thành phần hóa học chủ yếu sau: Hàm
lượng chất khô chiếm 4,3-6,4%, hàm lượng ñường tổng số khoảng 2,6-3,5%,
ñộ Brix khoảng 2,6-3,5%, axit tổng số 0,22-0,72% và vitamin C 17,1-
38,8mg%.
Theo Edward C.Tigchelaar (1989) phân tích một số mẫu quả cà chua
cho thấy thành phần hoá học của cà chua có chứa 94-95% nước, 5-6% chất
khô. Trong chất khô gồm có 55% ñường (Gluco, fructoza, Sucroza), 21% chất
không hoà tan trong rượu (protein, xenlulô, pectin, polysacarit), 12% axít hữu
cơ (xitric, malic, galaturonic, Pyrolidon-caboxylic), 7% chất vô cơ và 5% các
chất khác.
Becker - Billing ñã so sánh thành phần dinh dưỡng của cà chua với một
số loại quả khác như: Táo, anh ðào, dâu tây cho thấy nhóm vitamin C có
trong quả cà chua cao gấp 10 lần so với dâu tây và gấp 2 lần so với anh ñào.
Ngoài giá trị về kinh tế, về dinh dưỡng, cà chua còn có giá trị lớn về mặt y
học. Theo Võ Văn Chi (1997), cà chua có vị ngọt mát, giải nhiệt chống hạ
huyết, kháng khuẩn, lọc máu, nhuận tràng giúp tiêu hoá tinh bột tốt. Nước ép
cà chua kích thích gan, giữ cho dạ dày và ruột trong ñiều kiện. Chất Totamin
chiết xuất từ lá cà chua khô có tác dụng kháng khuẩn, chống nấm, diệt một số
sâu bệnh hại cây trồng. Sắc tố Lycopen có trong cà chua, hiện ñang ñược ñánh
giá cùng với beta - carôten là những chất chống ôxy hoá mạnh, vừa ngăn chặn
tế bào ung thư, vừa chống sự hình thành của các cục máu ñông trong thành
mạch máu (Wessel Beaver L., Scott J.W., 1992). Ngoài hoạt ñộng chống oxy
hoá của nó, hiệu ứng trao ñổi chất khác cũng ñã ñược chứng minh. Cà chua và
sản phẩm có nguồn gốc từ cà chua rất giàu Lycopen (Mogarvey et al., 1994).
Ăn cà chua có tác dụng giảm nguy cơ ung thư vú và ung thư cổ tử cung (Fall
P.A. et al., 1999); cà chua còn có tác dụng mạnh trong việc bảo vệ, chống lại

bệnh thoái hoá thần kinh (Kuo C.G. et al., 1993; Polívková Z. Et al., 2010;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10

Zhang C.X. et al., 2009). Cà chua và nước sốt cà chua xay nhuyễn có ñặc tính
chống ung thư (Shanhin Wilt, 1986). Dùng cà chua còn lợi cho việc giảm
nguy cơ tim mạch liên quan ñến tiểu ñường tuýp 2 (Scott J.W. and Somodi
G.C., 1994).
Bên cạnh ñó, cà chua còn có tác dụng như một loại mỹ phẩm làm ñẹp:
giúp chống lão hoá, giảm cân, chăm sóc da, làm sáng da mà lại an toàn ñược
nhiều chị em sử dụng.
Với những giá trị về kinh tế, dinh dưỡng, và y học của cà chua làm
cho nó ngày càng phát triển và mở rộng trên toàn thế giới.
2.3. ðặc ñiểm thực vật học của cây cà chua
a. Rễ cà chua
Cây cà chua thuộc họ rễ chùm, có khả năng ăn sâu trong ñất. Rễ phụ
cấp 2 phân bố dày ñặc trong ñất, ñặc biệt ở thời kỳ sinh trưởng rễ cây phát
triển mạnh. Tuỳ giống, ñất ñai và thời vụ, rễ cà chua có thể phát triển rộng
1,3m và ăn sâu 1,5m, nhưng ở ñộ sâu dưới 1,0m có số lượng rễ ít. Với khối
lượng rễ lớn như vậy nên cà chua có thể trồng ñược nhiều vùng sinh thái khác
nhau và ñược xếp vào nhóm cây chịu hạn.
b. Thân cà chua: ðặc tính của cây cà chua là thân bò lan ra xung quanh
hoặc mọc thành bụi, phân nhánh mạnh. Thân ñược phủ một lớp lông tơ và cấu
tạo bởi nhiều ñốt, các ñốt thân có khả năng ra rễ bất ñịnh. Chiều cao cây, số
ñốt và chiều dài ñốt khác nhau phụ thuộc vào giống và ñiều kiện trồng trọt.
c. Lá cà chua: thuộc lá kép lông chim lẻ, mỗi lá hoàn chỉnh gồm có 3-4
ñôi lá chét tuỳ theo giống, ngọn lá có một phiến lá riêng biệt gọi là lá ñỉnh. Lá
có nhiều dạng khác nhau: dạng chân chim, dạng khoai tây kích thước, màu
sắc tuỳ thuộc vào giống và ñiều kiện trồng trọt.
d. Hoa cà chua: thuộc loại hoa hoàn chỉnh, gồm lá ñài, cánh hoa, nhị và

nhuỵ. Cà chua thuộc cây tự thụ là chủ yếu, do ñó ñặc ñiểm cấu tạo của hoa cà
chua là: Các bao phấn bao quanh vòi nhụy, thông thường vòi nhụy thấp hơn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11

nhị. Hoa mọc thành từng chùm, có 3 loại chùm hoa: Chùm ñơn giản, chùm
trung gian và chùm phức tạp. Số lượng hoa/chùm, số lượng chùm hoa/cây rất
khác nhau, số chùm hoa dao ñộng khoảng 20 chùm hoặc nhiều hơn, ñiều ñó
phụ thuộc chủ yếu vào ñặc tính của giống, ñiều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật
trồng trọt.
Căn cứ vào ñặc ñiểm ra hoa của cà chua có thể phân thành 3 loại:
- Loại hình sinh trưởng hữu hạn (HH)
- Loại hình sinh trưởng bán hữu hạn (BHH)
- Loại hình sinh trưởng vô hạn (VH)
e. Quả cà chua: thuộc loại quả mọng bao gồm: vỏ quả, thịt quả, vách
ngăn, giá noãn. Quả cà chua ñược cấu tạo từ 2 ngăn hạt trở lên. Hình dạng
(dẹt, tròn, dài), khối lượng (to, trung bình, nhỏ) có thể dao ñộng rất lớn từ 3
gam ñến 200 gam và thậm trí tới 500 gam. Màu sắc vỏ quả tuỳ thuộc vào
giống. Loài cà chua trồng thường có màu ñỏ, ñỏ thẫm, vàng, vàng da cam.
Ngoài ra màu sắc quả chín còn phụ thuộc vào nhiệt ñộ, hàm lượng caroten và
lycopen có trong quả. Chất lượng quả cà chua ñược thể hiện qua các chỉ tiêu:
ðộ chắc quả, tỷ lệ thịt quả, tỷ lệ ñường, axít và sắc tố quả (Nguyễn Văn Hiển,
2000).
2.4. Một số ñiều kiện ngoại cảnh chính ảnh hưởng ñến sinh trưởng phát
triển cây cà chua
2.4.1. Nhiệt ñộ
Nhiệt ñộ là yếu tố ngoại cảnh quan trọng và nó ảnh hưởng khác nhau
ñến từng giai ñoạn sinh trưởng phát triển của cây trồng nói chung và cây cà
chua nói riêng.
Tiawari và Choudhury (1993), Thompson (1974) cho rằng: nhiệt ñộ

thích hợp cho hạt cà chua nẩy mầm là 24-25
o
C và nhiệt ñộ tối ưu nhất từ 26-
32
o
C. Harrington (1954) cho rằng hạt cà chua nảy mầm tối ưu trong khoảng từ
25-30
o
C, nhiệt ñộ tối thiểu 10
o
C và nhiệt ñộ tối ña là 35
o
C. Nếu nhiệt ñộ quá cao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12

làm hạt mọc chậm, mất nước, mất sức sống, mầm thường bị dị dạng (Tiwari
R.N. and Chouhyry B., 1993).
Theo Kuo và cộng sự (1998), nhiệt ñộ ảnh hưởng lớn ñến quá trình phát
triển của bộ rễ, khi nhiệt ñộ ñất trên 39
o
C làm giảm sự phát triển của rễ, nếu
nhiệt ñộ trên 44
o
C sẽ làm giảm sức hấp thu nước và dinh dưỡng của rễ (Kuo
O.G. et al., 1998).
Trong giai ñoạn sinh trưởng dinh dưỡng, cà chua yêu cầu nhiệt ñộ từ 18-
24
o
C. Tuy nhiên nhiệt ñộ ban ñêm quá thấp và nhiệt ñộ ban ngày quá cao ñều

gây hại cho cây và cây cà chua ngừng sinh trưởng ở nhiệt ñộ trên 35
o
C và
dưới 12
o
C. Nếu nhiệt ñộ duy trì ở 10
o
C kéo dài sẽ làm cho cây chết. Cây cà
chua sinh trưởng tốt trong phạm vi nhiệt ñộ 15-30
o
C, nhiệt ñộ tối ưu là 22-24

o
C (Loenz Maynard, 1998). Quá trình quang hợp của cà chua tăng khi nhiệt
ñộ tối ưu 25-30
o
C, nếu trên 35
o
C sẽ làm giảm khả năng quang hợp (dẫn theo
nguồn tài liệu của Kuo O.G. et al., 1998).
Nhiệt ñộ là yếu tố ngoại cảnh không những ảnh hưởng ñến quá trình sinh
trưởng dinh dưỡng của cà chua mà còn ñặc biệt ảnh hưởng ñến sự ra hoa, ñậu
quả, quá trình hình thành năng suất và chất lượng của quả. Trong thời kỳ phân
hoá mầm hoa, nhiệt ñộ ảnh hưởng ñến vị trí cao, thấp của chùm hoa ñầu tiên
không những thế còn ảnh hưởng ñến số chùm hoa/cây và số hoa/chùm. Nhiệt
ñộ chênh lệch giữa ngày và ñêm 30/25
o
C (ngày/ñêm) làm tăng số ñốt dưới
chùm hoa ñầu (dẫn theo nguồn tài liệu của Kuo O.G. et al., 1998). Theo nghiên
cứu của Calvert, 1957, nhiệt ñộ dưới 10

o
C thì chùm hoa ñầu thường ra ở lá thứ
6-7, nhiệt ñộ 15
o
C ra ở lá thứ 8 và nếu nhiệt ñộ 27
o
C là lá thứ 14. Cũng theo tác
giả này, cà chua phân hoá mầm hoa ở nhiệt ñộ 13
o
C cho hoa nhiều hơn ở nhiệt
ñộ 18
o
C là 8 hoa/chùm, ở nhiệt ñộ 16
o
C có số hoa nhiều hơn 24
o
C là 4 hoa.
Như vậy, nhiệt ñộ tăng cao thì số chùm hoa giảm (Calvert A.C., 1957).
Theo kết quả nghiên cứu của Kuo và công sự (1998) cho biết, nhiệt ñộ
ngày ñêm còn ảnh hưởng trực tiếp ñến sự phát triển của hoa, sự nở hoa cũng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13

như quá trình thụ phấn, thụ tinh, nhiệt ñộ ban ngày 30
o
C và 21
o
C về ñêm có
xu hướng làm giảm kích thước hoa cũng như khối lượng noãn, bao phấn, hạt
phấn. Nhiệt ñộ càng cao càng làm giảm số lượng hạt phấn và sức sống hạt

phấn dẫn ñến khả năng ñậu quả giảm. Nhiệt ñộ tối ưu cho quá trình thụ phấn
và ñậu quả 18-20
o
C (Kuo O.G. et al., 1998).
Quả cà chua phát triển tốt nhất ở nhiệt ñộ 18-24
o
C, khi nhiệt ñộ trên 35
o
C
ngăn cản sự phát triển của quả làm giảm kích thước quả. Nhiệt ñộ còn ảnh
hưởng trực tiếp ñến sự hình thành sắc tố của quả, bởi vì quá trình sinh tổng
hợp lycopen và caroten rất mẫn cảm với nhiệt. Nhiệt ñộ 12-30
o
C thích hợp
hình thành lycopen và 10-38
o
C hình thành caroten. Do vậy, nhiệt ñộ tối ưu ñể
hình thành sắc tố quả là 18-24
o
C. Quả có màu ñỏ tươi ñến ñỏ thẫm hấp dẫn
thường ở nhiệt ñộ 24-28
o
C, do sự hình thành lycopen và caroten ñược hình
thành dễ dàng. Khi nhiệt ñộ trên 40
o
C, quả thường giữ nguyên màu xanh vì
nhiệt ñộ cao là phân huỷ chlorophyll do ñó caroten và lycopen không ñược
hình thành. Nhiệt ñộ cao cũng làm giảm sự hình thành pectin ñây là nguyên
nhân làm cho quả nhanh mềm (Kuo O.G. et al., 1998).
2.4.2. Ánh sáng

Nhiều tác giả cho rằng, cây cà chua trồng ñều thông qua giai ñoạn ánh
sáng, với chế ñộ chiếu sáng 11-13 giờ. Avakian (1936-1967) ñã nghiên cứu
25 giống trong nhà kính và 50 giống trên ñồng ruộng cho thấy không có giống
nào ñiển hình cho ngày ngắn hoặc ngày dài. Kết quả nghiên cứu trên, khẳng
ñịnh cà chua là cây trồng phản ứng không chặt chẽ với ñộ dài ngày (Trích
theo Tạ Thu Cúc và cs., 2007).
Tuy nhiên một số tác giả cho rằng ánh sáng ngày dài và hàm lượng nitrat
trong ñất ảnh hưởng rõ ñến tỷ lệ ñậu quả. Nếu chiếu ánh sáng 7 giờ và tăng
lượng ñạm thì làm cho tỷ lệ ñậu quả giảm, trong khi ñó nếu ở ñiều kiện ngày
dài thì tỷ lệ ñậu quả tăng, số quả/cây tăng (Trích theo Tạ Thu Cúc và cs.,
2007).
Thời gian chiếu sáng ở những vùng có khí hậu nhiệt ñới không quan

×