Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Tuyển chọn và phát triển một số dòng, giống lúa mới ở đông hưng thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.5 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




LẠI THỊ BÍCH HỢI


TUYỂN CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ DÒNG, GIỐNG
LÚA MỚI Ở ðÔNG HƯNG - THÁI BÌNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN HỮU TÔN





HÀ NỘI, 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình do tôi chủ trì và thực hiện chính.
Những kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng
ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.



Tác giả luận văn



Lại Thị Bích Hợi








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñược luận văn này tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ của các
cơ quan, các thầy, các cô, bạn bè, ñồng nghiệp và gia ñình.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS Phan

Hữu Tôn ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn, ñóng góp nhiều ý kiến quý báu
trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi tới Ông Nguyễn Như Liên - Giám ñốc Trung tâm Khảo
nghiệm Khuyến nông Khuyến ngư Thái Bình, Ông Nguyễn Hồng Long - Phó
trưởng phòng nông nghiệp, Ông Bùi ðức Chinh - Trưởng phòng Thống kê -
Huyện ðông Hưng lời cảm ơn về sự quan tâm, giúp ñỡ tạo thuận lợi khi tôi
làm thí nghiệm.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Viện ñào tạo Sau ðại học, các
thầy cô Bộ môn Di truyền và chọn giống cây trồng, Khoa Nông Học, Trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã nhiệt tình giúp ñỡ và tạo mọi ñiều kiện thuận
lợi trong thời gian học tập cũng như khi hoàn thành và báo cáo luận văn.
Cảm ơn các nhà khoa học trong ngành, các bạn bè ñồng nghiệp và gia
ñình ñã ñộng viên, tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.

Tác giả



Lại Thị Bích Hợi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v

1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục tiêu của ñề tài 3
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 3
1.4 ðối tượng nghiên cứu và giới hạn của ñề tài 4
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ở trên thế giới và Việt Nam 5
2.2 Những nghiên cứu về cây lúa 10
2.3 Nghiên cứu về ñặc ñiểm di truyền của cây lúa 15
2.4 Kết quả chọn tạo và sử dụng các giống lúa mới trên thế giới và
Việt Nam 35
3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44
3.1 Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 44
3.2 Nội dung nghiên cứu 45
3.3 Phương pháp nghiên cứu 45
3.4 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 47
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 55
4.1 ðiều kiện tự nhiên và tình hình sản xuất lúa của huyện ðông
Hưng 55
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 55
4.1.2 Tình hình sản xuất lúa 59
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv
4.2 Kết quả so sánh các dòng, giống lúa ở vụ mùa năm 2011, vụ
xuân năm 2012 62
4.2.1 Một số ñặc ñiểm sinh trưởng phát triển giai ñoạn mạ 62
4.2.2 Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng 65
4.2.3 ðặc ñiểm thân, lá 68
4.2.4 Kiểu ñẻ nhánh 71

4.2.5 Diện tích lá, khối lượng chất khô tích lũy 73
4.2.6 Một số ñặc tính sinh học khác 77
4.2.7 Khả năng chống chịu với một số ñối tượng sâu bệnh hại chính 80
4.2.8 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 88
4.2.9 ðánh giá một số chỉ tiêu về chất lượng gạo của các dòng triển
vọng 93
4.2.10 Hội nghị ñầu bờ ñánh giá cho ñiểm các giống thí nghiệm so sánh
giống 96
4.3 Kết quả mô hình trình diễn một số dòng triển vọng 97
4.3.1 Kết quả mô hình trình diễn 97
4.3.2 ðánh giá hiệu quả kinh tế của các giống tham gia mô hình trình
diễn 98
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 100
5.1 Kết luận 100
5.2 ðề nghị 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 111
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt Nam từ năm 2000
- 2009 8
3.1 Các dòng, giống lúa tham gia so sánh 44
4.1 Diễn biến một số yếu tố thời tiết chính trong thời gian làm thí
nghiệm 56

4.2 Diện tích, cơ cấu giống lúa vụ xuân 59
4.3 Diện tích, cơ cấu giống lúa vụ mùa 60
4.4 Năng suất lúa trung bình qua các năm (tạ/ha) 61
4.5 Chất lượng mạ của các dòng, giống lúa khi cấy 62
4.6 Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng 66
4.7 Một số chỉ tiêu về thân, lá của các dòng, giống thí nghiệm 69
4.8 Một số chỉ tiêu về nhánh của các dòng, giống lúa 72
4.9 Diện tích lá (m
2
lá/m
2
ñất) của các dòng, giống lúa 74
4.10 Khối lượng chất khô (g/khóm) của các dòng, giống lúa 76
4.11 Một số ñặc tính nông học khác của các dòng giống lúa 77
4.12 ðánh giá tỷ lệ hạt chắc và ñộ rụng hạt 79
4.13 Mức ñộ kháng sâu hại của các dòng giống 81
4.14 Mức ñộ chống chịu bệnh hại của các dòng giống 86
4.15 Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 89
4.16 Một số chỉ tiêu về chất lượng gạo của các dòng, giống lúa 94
4.17 Kết quả ñánh giá các giống lúa khảo nghiệm 97
4.18 Năng suất các dòng giống trình diễn 98
4.19 Hiệu quả kinh tế của các dòng giống trình diễn 98
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Cây lúa (Oryza Sativa L.) là cây lương thực quan trọng của nhiều quốc

gia trên thế giới. Hiện nay, sản phẩm lúa gạo có ảnh hưởng lớn ñến ñời sống
của ít nhất 65% dân số thế giới, trong ñó khoảng 40% coi lúa gạo là nguồn
lương thực chính và khoảng 25 % sử dụng lúa gạo trong khẩu phần lương
thực hàng ngày.
ðối với Việt Nam, cây lúa có một giá trị ñặc biệt quan trọng trong việc
giải quyết nhu cầu lương thực cho người dân. Năm 1997 Việt Nam ñã vươn
lên trở thành một quốc gia ñứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo sau
Thái Lan. Sản xuất lúa gạo nước ta ñã ñảm bảo lương thực cho gần 90 triệu
dân, trong tương lai xuất khẩu gạo vẫn là tiềm năng lớn của nước ta. Giá gạo
của Việt Nam xuất khẩu sang các nước thấp hơn so với gạo cùng loại của
Thái Lan. Có nhiều nguyên nhân song một trong những nguyên nhân quan
trọng nhất ñó là chất lượng gạo của ta chưa ñáp ứng ñược yêu cầu thị trường.
Là một trong những huyện sản xuất lúa lớn của tỉnh Thái Bình, ðông
Hưng có tổng diện tích ñất tự nhiên là 19.576,9 ha trong ñó ñất sản xuất nông
nghiệp là 14.333,24 ha, diện tích trồng lúa 12.625,18 ha, thu nhập của người
nông dân chủ yếu là từ trồng lúa và chăn nuôi trong quy mô hộ gia ñình. Hiện
nay cơ cấu giống lúa trên ñịa bàn huyện ðông Hưng khá ñơn giản, việc áp
dụng một số giống lúa mới chưa ñược nhiều. Diện tích cấy lúa thuần là các
giống lúa: Q5, TBR1, BC15, Bắc thơm số 7, KD18, Xi23, VN10 Trong cơ
cấu giống lúa Q5, TBR1 là giống có năng suất cao, song chất lượng gạo thấp,
khó bán, giá bán rẻ hiệu quả kinh tế chưa cao, dễ nhiễm bệnh ñạo ôn ở vụ
xuân. Giống Bắc thơm 7 chất lượng gạo thơm ngon song không kháng ñược
bệnh bạc lá, chỉ cấy chủ yếu trong vụ xuân. Các giống lúa cũ như VN10,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

Xi23, 8865…có thời gian sinh trưởng dài, trong khi chủ trương của tỉnh Thái
Bình hạn chế tối ña sử dụng các giống dài ngày trong cơ cấu giống lúa của
tỉnh ñể sản xuất tăng vụ trên ñơn vị diện tích, vì vậy những năm gần ñây diện

tích lúa dài ngày trong tỉnh cũng như ở huyện ðông Hưng giảm ñáng kể. Một
số diện tích lúa lai như Dưu 527, Nhị ưu 838…tuy có năng suất cao, nhưng
chất lượng không ñáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Ngoài ra, các giống lúa
lai chống chịu tốt với bệnh ñạo ôn trong vụ xuân nhưng rất dễ bị nhiễm bệnh
bạc lá trong vụ mùa nên hầu như chỉ cấy trong vụ xuân. Một nhược ñiểm nữa
của lúa lai là giá giống rất cao gấp 2,5 - 3 lần giá giống lúa thuần (trên cùng 1
ñơn vị diện tích ñầu tư), phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu nên không chủ ñộng
ñược giống.
Mặt khác, diện tích ñất nông nghiệp ngày một giảm do công nghiệp
hóa, trong khi dân số vẫn ñang tăng, ñời sống kinh tế - xã hội ngày một phát
triển nên nhu cầu lương thực vẫn tăng qua các năm. Biến ñổi khí hậu làm ảnh
hưởng nhiều ñến sản xuất nông nghiệp, làm giảm ñáng kể năng suất và sản
lượng lúa gạo. Trước tình hình ñó, cần thiết phải chọn tạo ra những giống lúa
mới có ưu thế hơn các giống lúa ñang gieo trồng hiện nay ñể khắc phục nhược
ñiểm của các giống ñó và tăng khả năng thích ứng với biến ñổi khí hậu.
ðể ñem lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất lúa gạo, cần phải ñịnh
hướng sản xuất theo hướng hàng hoá, gạo có chất lượng cao, cung cấp ñủ
lương thực có chất lượng cho nhu cầu gạo ngon ngày càng cao của nhân dân
trong huyện ðông Hưng, nhân dân thành phố Thái Bình và phục vụ thị trường
xuất khẩu. ðể ñạt ñược những yêu cầu ñó cần phải tuyển chọn ñược bộ giống
lúa thuần có năng suất cao, chất lượng tốt, kháng ñược một số sâu bệnh hại
chính, có khả năng thích ứng với biến ñổi khí hậu, có thời gian sinh trưởng
tương ñương BT7, Q5 ñể ñưa vào cơ cấu cây trồng 3 - 4 vụ/năm. Hiện nay ở
các trung tâm và các viện nghiên cứu ñã và ñang khảo sát một số dòng, giống
lúa mới bước ñầu ñạt ñược yêu cầu trên như: VS1, TL6, SH2, Hoa ưu 109,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

N91…Do giống có tính chất ñịa phương, chỉ thích hợp ở một vùng sinh thái

nhất ñịnh, khi ñó giống tốt mới có thể phát huy hết tiềm năng của giống. Vì
vậy ñể nghiên cứu khả năng thích ứng và nhân rộng các dòng, giống lúa triển
vọng cho huyện ðông Hưng chúng tôi thực hiện ñề tài:
"Tuyển chọn và phát triển một số dòng, giống lúa mới ở ðông Hưng
- Thái Bình”
1.2. Mục tiêu của ñề tài
+ Trên cơ sở ñiều tra cơ cấu giống, diện tích, năng suất, sản lượng lúa, phân
tích xu hướng chuyển dịch và ñề xuất một cơ cấu giống hợp lý cho huyện.
+ Khảo nghiệm và tuyển chọn các giống lúa mới phù hợp với ñiều kiện tự
nhiên của huyện ðông Hưng.
+ Xây dựng mô hình trình diễn các dòng, giống lúa triển vọng ñể các
dòng, giống triển vọng phát triển rộng ra sản xuất trên ñịa bàn huyện ðông
Hưng.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài cung cấp thông tin về cơ cấu giống, diện
tích, năng suất, sản lượng của các giống lúa ở ðông Hưng - Thái Bình, góp
phần bổ sung, hoàn thiện hệ thống cây trồng, ñặc biệt là hệ thống sản xuất lúa
hàng hoá sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên ñất bền vững.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là tài liệu cung cấp những ñặc trưng, ñặc
tính của các giống lúa mới trong ñiều kiện khí hậu, thổ nhưỡng ở ðông Hưng
- Thái Bình làm cơ sở xây dựng cơ cấu giống lúa hợp lý cho huyện.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần bổ sung thêm những tài liệu khoa
học phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Tuyển chọn, phát triển ñược từ 1 - 2 dòng, giống lúa ngắn ngày mới phù

hợp giúp nông dân của huyện ðông Hưng nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản
xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế - xã hội.
- ðẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng ñặc biệt là lúa chất lượng theo
hướng sản xuất hàng hoá.
1.4. ðối tượng nghiên cứu và giới hạn của ñề tài
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu
- ðiều kiện tự nhiên (ñất ñai, thời tiết, khí hậu …) cơ cấu giống lúa tại
huyện ðông Hưng, TỉnhThái Bình, xu hướng chuyển dịch.
- Thí nghiệm 13 dòng, giống lúa mới ñược chọn lọc từ các giống do
Trung tâm Khảo nghiệm Khuyến nông Khuyến ngư Thái Bình ñã khảo
nghiệm thành công trên các vùng ñất khác nhau tại tỉnh.
1.4.2. Giới hạn của ñề tài
Trong phạm vi thời gian có hạn, ñề tài mới chỉ tập trung nghiên cứu về
ñiều kiện ñất ñai, sinh trưởng phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất, khả năng chống chịu và mở rộng các dòng, giống lúa có triển vọng
ở huyện ðông Hưng - Thái Bình.




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1.Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ở trên thế giới và Việt Nam
2.1.1.Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ở trên thế giới
Trên thế giới, lúa chiếm một vị trí quan trọng, ñặc biệt ở vùng Châu Á.
Ở Châu Á, lúa là cây lương thực chính giống như bắp của dân Nam Mỹ, hạt

kê của dân Châu Phi hoặc lúa mì của dân Châu Âu và Bắc Mỹ. Thống kế của
tổ chức lương thực thế giới (FAO,2008) cho thấy, có 114 nước trồng lúa,
trong ñó 18 nước có diện tích trồng lúa trên trên 1.000.000 ha tập trung ở
Châu Á, , 31 nước có diện tích trồng lúa trong khoảng 100.000ha -
1.000.000 ha [104]. Trong ñó có 27 nước có năng suất trên 5 tấn/ha, ñứng ñầu
là Ai Cập (9,7 tấn/ha), Úc (9,5 tấn/ha) El Salvador (7,9 tấn/ha)
.
Thống kê của
tổ chức lương thực thế giới (FAO, 2008) còn cho thấy, diện tích trồng lúa trên
thế giới ñã gia tăng rõ rệt từ năm 1961 ñến 1980. Trong vòng 19 năm ñó, diện
tích trồng lúa trên thế giới tăng bình quân 1,53 triệu ha/năm. Từ năm 1980,
diện tích lúa tăng chậm và ñạt cao nhất vào năm 1999 (156,8 triệu ha) với tốc
ñộ tăng chậm, tốc ñộ tăng trưởng bình quân 630.000 ha/năm. Từ năm 2000
trở ñi diện tích trồng lúa thế giới có nhiều biến ñộng và có xu hướng giảm
dần, ñến năm 2005 còn ở mức 155,1 triệu ha. Từ năm 2005 ñến 2008 diện
tích lúa gia tăng liên tục ñạt 159,0 triệu ha cao nhất kể từ năm 1995 tới nay.
Bên cạnh diện tích trồng lúa, năng suất lúa bình quân trên thế giới cũng
tăng khoảng 1,4 tấn/ha trong vòng 24 năm từ năm 1961 ñến 1985, ñặc biệt
sau cuộc cách mạng xanh của thế giới vào những năm 1965-1970, với sự ra
ñời của các giống lúa thấp cây, ngắn ngày, không quang cảm, mà tiêu biểu là
giống lúa IR5, IR8. ðến những năm 1990 dẫn ñầu năng suất lúa trên thế giới
là các nước Triều Tiên, Úc, Mỹ, Nhật Bản, Tây Ban Nha (IRRI, 1990). Từ
năm 1990 trở ñi ñến tại thời ñiểm hiện nay năng suất lúa thế giới liên tục
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

ñược cải thiện ñạt trên 4,3 tấn/ha năm 2008, tuy nhiên chỉ bằng nửa năng suất
của Ai Cập (9,7 tấn/ha) nước ñứng ñầu thế giới.
Tình hình nhìn chung của các nước có diện tích trồng lúa nhiều nhất thế

giới năm 2008. ðứng ñầu vẫn là 8 nước Châu Á là Ấn ðộ, Trung Quốc,
Indonesia, Bangladesh, Thái Lan, Myanmar, Việt Nam, Philippines. Tuy
nhiên năng suất chỉ có 2 nước có năng suất cao hơn 5 tấn/ha là Trung Quốc và
Việt Nam. Mặc dù năng suất lúa ở các nước Châu Á còn thấp nhưng do diện
tích sản xuất lớn nên Châu Á vẫn là nguồn ñóng góp rất quan trọng cho sản
lượng lúa trên thế giới (trên 90%). Như vậy, có thể nói Châu Á là vựa lúa
quan trọng nhất thế giới.
ðối với tình hình xuất khẩu gạo năm 2008, Thái Lan vẫn là nước xuất
khẩu gạo dẫn ñầu thế giới 9 triệu tấn hơn Việt Nam ñứng thứ 2 (3,8 triệu tấn)
về cả số lượng và giá trị, chiếm 31% sản lượng xuất khẩu gạo thế giới, 38,8 %
sản lượng xuất khẩu gạo của Châu Á mặc dù năng suất lúa chỉ khoảng 3
tấn/ha, ưu thế này do có thị trường truyền thống rộng hơn, và chất lượng gạo
cao hơn. Pakistan, Mỹ, Ấn ðộ cũng là những nước xuất khẩu gạo quan trọng.
Dự ñoán tình hình lúa gạo thế giới từ các chuyên gia cho 10 năm tới lúa
gạo vẫn luôn phải ñược quan tâm. Theo Wailes và Chavez (2006) nhận xét
trong vòng 10 năm tới, năng suất lúa thế giới tiếp tục tăng bình quân trên
0,7% hằng năm, trong ñó 70% tăng trưởng về sản lượng lúa thế giới sẽ từ Ấn
ðộ (37%) Indonesia, Việt Nam, Thái Lan, Myanmar và Nigeria. Tuy nhiên do
tốc ñộ tăng dân số nhanh hơn nên hằng năm mức tiêu thụ gạo bình quân ñầu
người sẽ giảm khoảng 0,4 % mỗi năm. Ấn ðộ và Trung Quốc vẫn sẽ là các
nước tiêu thụ gạo nhiếu nhất và ước khoảng 50% lượng gạo tiêu thụ toàn thế
giới. Nhu cầu nhập khẩu gạo trong 10 năm tới của các nước Châu Phi và
Trung ðông dự ñoán sẽ chiếu gần 42% lượng gạo nhập khẩu trên thế giới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

2.1.2. Sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
Cây lúa, một trong những cây trồng quan trọng hàng ñầu trong sản xuất

nông nghiệp, nó không chỉ cung cấp lương thực cho người dân Việt Nam mà
còn là cây trồng có giá trị xuất khẩu ñem lại nguồn doanh thu ñáng kể cho nền
kinh tế quốc dân.
Với ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới Việt Nam là cái nôi hình thành cây lúa
nước. Với ñịa bàn trải dài trên 15 vĩ ñộ Bắc bán cầu, từ Bắc vào Nam ñã hình
thành những ñồng bằng châu thổ trồng lúa phì nhiêu, cung cấp nguồn lương thực
chủ yếu nuôi sống cả mấy chục triệu người [49].
Cách mạng xanh ñược thực hiện trên thế giới từ giữa những năm 1960.
Việt Nam là một trong những nước tiên phong của phong trào này. Năm
2000, diện tích lúa ñược tưới chiếm 65%, và ñạt 85% hiện nay; ñó là tiền ñề
quan trọng cho sự gia tăng năng suất lúa. Giống lúa IR8 ñược du nhập rất sớm
vào miền Nam với tên gọi Thần Nông 8, sau ñó phát triển ở miền Bắc với tên
gọi Nông Nghiệp 8. Dạng hình cây lúa có lá thẳng ñứng, không cảm quang,
năng suất cao (5-6 tấn/ha và có thể ñạt 8-9 tấn/ha) ñã ñược phát triển thay thế
dần giống lúa cổ truyền ñịa phương.
Từ năm 1986 tới nay Việt Nam bắt ñầu ñổi mới phương thức sản xuất
nông nghiệp theo hướng phát triển kinh tế hộ gia ñình. Cơ chế này thúc ñẩy
ngành nông nghiệp phát triển và ñạt ñược nhiều thành tựu to lớn và ñược xem
như là một ñiểm son trong phát triển nông nghiệp của thời kỳ ñổi mới. Bước
phát triển ñó ñã ñưa nước ta từ nước phải nhập khẩu lương thực trở thành
nước xuất khẩu lương thực ñứng thứ hai trên thế giới vào cuối những năm 90
của thế kỷ XX. Năng suất lúa bình quân toàn quốc hiện nay dẫn ñầu các nước
ở ðông Nam Á.
Hiện nay nước ta ñã xuất khẩu gạo sang hơn 120 nước trên thế giới,
trong ñó Châu Á và Châu Mỹ là thị trường tiêu thụ lớn nhất. Việt Nam là
nước ñứng thứ hai sau Thái Lan về xuất khẩu gạo chiếm 15% thị phần gạo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


toàn cầu [104]. Trong những năm gần ñây xu hướng yêu cầu gạo phẩm chất
cao trên thị trường châu Á và châu Mỹ ngày càng tăng. Bên cạnh mục tiêu ñề
ra năm 2005 cả nước xuất khẩu từ 3,5-3,8 triệu tấn gạo/năm và năm 2010 xuất
khẩu ñược 4-4,5 triệu tấn gạo/năm thì cần hoàn thành ñề án quy hoạch 1,5 triệu
ha lúa chất lượng cao ñạt 5 triệu tấn gạo ngon/năm. Ngành sản xuất lúa gạo
Việt Nam ñã có những thành công lớn trong những năm gần ñây. Lúa gạo là
thức ăn chính và sản xuất lúa gạo ñã là căn bản của nền kinh tế Việt Nam qua
mấy ngàn năm lịch sử, sản xuất lúa gạo ñóng vai trò quan trọng trong nền kinh
tế nông thôn Việt Nam, với 80% dân số Việt Nam làm nông nghiệp. Hầu hết
nông dân vẫn coi công việc trồng lúa ñem lại nguồn thu nhập chính của họ.
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của
Việt Nam từ năm 2000 - 2009
Năm
Diện tích (triệu
ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng (triệu
tấn)
2000 7,666 4,243 32,530
2001 7,493 4,285 32,108
2002 7,504 4,590 34,443
2003 7,452 4,639 34,570
2004 7,444 4,855 36,141
2005 7,329 4,883 35,791
2006 7,324 4,897 35,827
2007 7,202 4,869 35,942
2008 7,400 5,233 38,730
2009 7,440 5,229 38,896
(Nguồn:Tổng cục thống kê, Niên giám Thống kê năm 2010) [36]

Trong những năm gần ñây, tuy diện tích trồng lúa có xu hướng giảm
dần từ 7,666 triệu ha năm 2000 xuống còn 7,440 triệu ha năm 2009 nhưng
năng suất lại tăng từ 4,243 tấn/ha năm 2000 lên 5,229 tấn/ha năm 2009 do ñó
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

sản lượng lương thực ñã tăng từ 32,530 triệu tấn năm 2000 lên 38,896 triệu
tấn vào năm 2009 không những ñảm bảo an ninh lương thực trong nước mà
còn xuất khẩu.
Việt Nam vẫn là một trong những nước xuất khẩu gạo lớn nhất, ñiều ñó
ñược chứng minh bằng việc Việt Nam tiếp tục giành nhiều lợi thế cạnh tranh
trong sản xuất gạo so với những nhà sản xuất khác và lợi thế này mạnh ñối
với sản phẩm gạo chất lượng cao. Tuy nhiên, vẫn còn những câu hỏi ñặt ra là
làm thế nào ñể gạo ñạt ñược chất lượng cao và duy trì tốc ñộ xuất khẩu như
hiện nay.
Trong nghiên cứu về hệ thống sản xuất nông nghiệp hàng hoá phải
ñược bắt ñầu bằng công tác ñánh giá các ñiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên, hiện trạng canh tác là hết sức quan trọng. Việc cải tiến những hệ thống
canh tác ñược các nhà khoa học nông nghiệp nước ta quan tâm, nghiên cứu,
bước ñầu ñạt ñược nhiều kết quả tốt. Cải tiến cơ cấu cây trồng trong thời gian
tới cần nghiên cứu bố trí lại hệ thống cây trồng thích hợp với các ñiều kiện ñất
ñai và chế ñộ nước khác nhau, phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp
nhằm khai thác cao nhất các nguồn lợi tự nhiên, lao ñộng và sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn ñầu tư, ña dạng giống cây trồng (Trần ðình Long,
1997)[24]. Cũng theo tác giả này thì giống cây trồng là tư liệu sản xuất sống,
có liên quan chặt chẽ với ñiều kiện ngoại cảnh, có vai trò quan trọng trong
thương mại hóa sản phẩm nông nghiệp. ðể tăng năng suất, chất lượng cần tác
ñộng các biện pháp kỹ thuật thích hợp theo yêu cầu của giống. Sử dụng giống
tốt là một biện pháp ñể tăng chất lượng, ít tốn kém.

ðiều kiện sản xuất nông nghiệp ở nước ta còn nhiều khó khăn, chịu
nhiều rủi ro (bão, lụt, hạn hán, sâu bệnh…) làm cho năng suất, chất lượng cây
trồng thấp và không ổn ñịnh ảnh hưởng ñến thị trường tiêu thụ hàng nông sản
của nước ta. Do vậy, cần có những cơ cấu giống cho phù hợp với ñiều kiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
sinh thái của từng vùng cụ thể ñể giống ñó phát huy hết tiềm năng của nó và
cho hiệu quả cao nhất.
2.2. Những nghiên cứu về cây lúa
2.2.1. Nguồn gốc và phân loại cây lúa
2.2.1.1. Nguồn gốc cây lúa
Cây lúa (Oryza sativa L.) thuộc họ hoà thảo (Gramineae) chi Oryza có
2 loài ñược trồng chủ yếu là O.sativa trồng phổ biến ở Châu Á và loài O.
Glaberrima trồng ở Tây Phi với diện tích không ñáng kể. Trung tâm phát sinh
lúa trồng có nhiều ý kiến cho rằng Trung Quốc và Ấn ðộ là trung tâm phát
sinh lúa trồng ở Châu Á (Ting 1993, Shampath, S. và N. Rao 1951). Chang
T.T. (1976) lúa trồng Châu Á Oryza sativa L. từ lưu vực sông Ganges dưới
chân dãy núi Himalaya qua Myanma ñến bắc Thái Lan qua Lào ñến Việt Nam
và nam Trung Quốc. Theo Khush GS.,1997 thì hai loài phụ Indica và
Japonica có nhiều nguồn gốc, Indica có thể ñược thuần hoá ở chân núi
Himalaya ở tây Ấn ðộ, lúa Indica phát tán rộng khắp vùng nhiệt ñới và á
nhiệt ñới của Ấn ðộ. Loài phụ Japonica di thực về từ miền nam Trung Quốc
ñến phía bắc, miền nam và ñông nam Châu á, tây Châu phi và Brazil hình
thành các loại hình sinh thái khác nhau.
Theo Nguyễn Thị Trâm (1998) [61] cho rằng tại Việt Nam qua Khảo
sát về nguồn gen cây lúa cho thấy có 5 loại lúa dại mọc ở các vùng Tây Bắc,
Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và ñồng bằng sông Cửu Long ñó là các loài:
O.Granulata, O. Nivara, O.Officilalis, O. Rufipogon, O. Ridleyi.
2.2.1.2. Nghiên cứu về phân loại lúa trồng

Về phân loại lúa trồng O. sativa có nhiều quan ñiểm khác nhau nhưng
dựa trên cơ sở những kết quả nghiên cứu trước ñây của các nhà phân loại học.
Viện nghiên cứu lúa quốc tế ñã thống nhất chia lúa trồng Châu Á (O.sativa)
thuộc họ hoà thảo (Graminae), tộc Oryzae, có bộ nhiễm sắc thể 2n=24, thuộc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
genome AA, thành 3 kiểu sinh thái ñịa lý hoặc ba loài phụ là Indica, Japonica
và Javanica [79] , loài phụ thứ nhất ñược trồng chủ yếu ở Ấn ðộ, Pakistan, Sri
lanka, Myanmar, ðài Loan, Lào, Căm Pu Chia, Trung Quốc. Loài phụ thứ 2
ñược trồng chủ yếu ở Nhật Bản, Triều Tiên; phần Châu Âu quanh ðịa Trung
Hải, Liên Xô, Mỹ. Còn loài phụ thứ 3 ñược trồng chủ yếu ở Indonexia,
Philippines.
Người ta cho rằng Indica và Japonica là những ñột biến ñộc lập và
thông qua chọn lọc tự nhiên hình thành nên những khác nhau như hiện nay,
người ta cho rằng loài phụ Japonica có thể phát triển từ loài phụ thứ nhất vì
loài phụ Indica ñược kết luận là nguyên thuỷ hơn.
Sự khác nhau giữa hai loài phụ về hình thái, ñặc ñiểm nông sinh học và
cấu trúc di truyền ñược nhiều nghiên cứu quan tâm.
Lúa Indica thường trồng ở khí hậu nhiệt ñới và cận nhiệt ñới, có thân
cao, dễ ñổ ngã, nhiều chồi, lá ít xanh và cong, kháng ñược nhiều sâu bệnh
nhiệt ñới. Hạt gạo dài hoặc trung bình, có nhiều tinh bột. Năng suất kém hơn
lúa Japonica.
Lúa Japonica thường ñược trồng ở những vùng ôn ñới hoặc những nơi
có ñộ cao trên 1.000m, có thân ngắn, chống ñổ ngã, lá xanh ñậm, thẳng ñứng,
ít chồi, hạt gạo thường tròn, ngắn hoặc trung bình, và dẻo khi nấu vì ít chất
tinh bột. Lúa Japonica có năng suất cao.
Lúa Javanica (bulu) hay lúa Japonica nhiệt ñới ñược trồng ở Indonesia,
có ñặc tính ở giữa hai loại lúa Japonica và Indica. Hình thái gần giống như lúa
Japonica. Thân cứng, chắc và ít cảm quang. Có bản lá rộng nhiều lông. Hạt

lúa thường có râu.
Ngoài ra còn có loại lúa Oryza glaberrima ñược trồng ở tây Châu Phi
cách ñây 3.500 năm. Nguồn gốc có thể ở lưu vực sông Niger ở Mali, có thân
cao như Indica, gié lúa thẳng, có ít hoặc không có nhánh phụ. Hạt lúa không
có lông trên vỏ trấu, và gạo ñỏ [74]. Loại lúa này kháng nhiều sâu bệnh và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
chịu ñược hạn, nhưng năng suất kém hơn những loại lúa nêu trên.
Cây lúa rất thích hợp với vùng khí hậu nhiệt ñới và chịu ảnh hưởng của
khí hậu gió mùa. Vào thời nguyên thủy, canh tác lúa ñược biết ñến qua lúa
rẫy, lúa na, lúa nà (thung lũng) và lúa nước. Cho ñến thời Pháp thuộc, các loại
lúa thường ñược nói ñến như lúa rẫy (miền Trung gọi là lúa cạn, miền Bắc gọi
là lúa nương), lúa nước, lúa cạn, lúa lóc, lúa ruộng, lúa gò, lúa ñất cao, lúa
ruộng thấp, lúa biền, lúa nổi, lúa nước mặn, v.v.
Năm 1963, Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI chia Oryzae làm 19 loài [23].
Theo Sharma (1973) Genus Oryzae bao gồm 28 loài cả loài phụ, phân
bố chủ yếu ở vùng xích ñạo chúng gồm 2 loại hình lâu năm và hàng năm, có
chiều cao từ 30 - 200cm, dựa trên cơ sở phân tích sự tiến hoá của loài có thể
chia thành 3 nhóm loài:
Nhóm Padia có thân rạ nhỏ, mọc ở vùng rừng ẩm nhiệt ñới ñất không
ngập nước, ưa bóng mát.
Nhóm Augustizolia có thân rạ nhỏ, mọc ở vùng rừng ẩm nhiệt ñới
Châu Phi.
Nhóm Euroryza (hay Oryzae) thuộc nhóm tiến hoá nhất, có thân rạ
trung bình ñến to, ưa ánh sáng, thích nghi với ñất ngập nước [23].
Vào ñầu thời gian cuộc cách mạng xanh, các chuyên gia lúa gạo trên
thế giới ñã ñồng ý về phân loại lúa theo ñặc tính của ñất ñai và khí hậu (IRRI,
1984) [79] như sau:
* Lúa rẫy (lúa ñất khô): Trồng ở vùng có mưa nhiều hoặc ít, ñất tốt hoặc

xấu và phối hợp các yếu tố này.
* Lúa tưới tiêu: Trồng ở vùng có nhiệt ñộ thích hợp hoặc nhiệt ñộ thấp.
* Lúa ruộng nước trời: Lúa ruộng cạn (5 – 25 cm), sâu vừa (25 – 50 cm),
trong quá trình sinh trưởng hoà toàn phụ thuộc vào nước mưa, thường bị
hạn hoặc bị ngập nước.
* Lúa thủy triều: Lúa nước ngọt, mặn, phèn và than bùn, thường trồng ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
vùng có thuỷ triều.
* Lúa nước sâu: Lúa ruộng cạn (25 - 50 cm), sâu (50 - 100 cm) và thật sâu
(lúa nổi) (>100 cm).
Theo quan ñiểm canh tác học, cây lúa trồng trải qua quá trình thuần hoá
ñã thích nghi dần với từng vùng sinh thái cụ thể mà nó ñược gieo trồng, ñồng
thời cũng xuất hiện các biến dị do ñiều kiện canh tác gây nên. Từ ñó hình
thành nên các nhóm lúa ñặc trưng cho từng vùng sinh thái nhất ñịnh. Theo
quan ñiểm này có bốn nhóm chính sau:
* Lúa cạn: ñược trồng trên ñất cao, không giữ ñược nước, cây lúa nhờ
hoàn toàn vào nước trời trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển của cây.
* Lúa có tưới: ñược trồng trên những cánh ñồng có công trình thuỷ lợi,
chủ ñộng về nước trong suốt ñời sống của cây.
* Lúa nước sâu: lúa ñược canh tác trên những cánh ñồng thấp không có
khả năng rút nước khi gặp mưa lớn hoặc lũ, tuy nhiên thời gian ngập không
quá 10 ngày và mức nước không quá 50cm.
* Lúa nổi: lúa ñược gieo trồng trước mùa mưa, khi mưa lớn lúa ñã ñẻ
nhánh, khi nước dâng cao lúa vươn lên lên khoảng 10 cm/ngày, ñể ngoi theo,
vươn lên trên mặt nước (trích theo Nguyễn Thị Trâm, 1998) [61].
Gần ñây bằng phân tích isozyme, người ta có thể phân biệt Oryza sativa
làm 6 nhóm: Nhóm I (Indica), II, III, IV, V và VI (Japonica). Nhưng các
nhóm II và III gần giống với nhóm I (Indica) và nhóm IV và V gần giống

nhóm VI (Japonica). ða số các giống lúa thơm như Basmati 370, Khao dawk
mali 105 và lúa rẫy (hay lúa nương) thiên về nhóm VI [73].
Tại Việt Nam các giống lúa của ta tồn tại cả 4 nhóm với các ñặc trưng
nêu trên, nhóm lúa cạn tồn tại nhiều ở vùng núi và trung du Bắc Bộ, Trung
Bộ, Tây Nguyên. Lúa có tưới ñược canh tác chủ yếu tại ñồng bằng sông
Hồng, ñồng bằng ven biển miền Trung và ñồng bằng sông Cửu Long. Lúa
nước sâu phổ biến tại các vùng úng trũng tại ñồng bằng Bắc Bộ, các thung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
lũng khó thoát nước tại trung du và miền núi phía Bắc. Lúa nổi chỉ tồn tại rất
ít tại khu vực ñồng Tháp Mười thuộc ñồng bằng sông Cửu Long.
2.2.2. Các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của cây lúa
Nếu tính theo thời kỳ sinh trưởng thì cây lúa có 3 thời kỳ sinh trưởng
chính:
Thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng: tính từ lúc hạt thóc nảy mầm ñến khi
bắt ñầu vào giai ñoạn phân hoá hoa lúa (trên thực tế người ta tính từ khi gieo
mạ, cấy lúa, cây lúa ñẻ nhánh tới số nhánh tối ña).
Thời kỳ sinh trưởng sinh thực: tính từ lúc bắt ñầu phân hoá hoa lúa ñến
khi lúa trỗ bông và thụ tinh (bao gồm từ: làm ñòng - phân hoá ñòng, ñến trỗ
bông - bông lúa thoát khỏi lá ñòng, nở hoa, tung phấn, thụ tinh).
Thời kỳ chín: sau khi thụ tinh, bông lúa bước vào kỳ chín, kết thúc thời
kỳ này là bông lúa chín hoàn toàn, sau ñó tiến hành thu hoạch hạt thóc.
Nếu tính theo giai ñoạn sinh trưởng thì cây lúa có 10 giai ñoạn sinh trưởng:
1. Giai ñoạn trương hạt.
2. Giai ñoạn hạt nảy mầm.
3. Giai ñoạn ñẻ nhánh.
4. Giai ñoạn phát triển lóng thân.
5. Giai ñoạn phân hoá hoa.
6. Giai ñoạn trỗ bông.

7. Giai ñoạn nở hoa thụ phấn, thụ tinh.
8. Giai ñoạn hạt chín sữa.
9. Giai ñoạn hạt chín sáp.
10. Giai ñoạn hạt chín hoàn toàn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
2.3. Nghiên cứu về ñặc ñiểm di truyền của cây lúa
2.3.1. Nghiên cứu về ñặc ñiểm di truyền một số tính trạng nông sinh học và
hình thái
Cây lúa là cây trồng rất ña dạng về hình thái. Các giống khác nhau có
những ñặc ñiểm hình thái ñặc trưng về kiểu cây, kiểu lá, hình dạng bông…
2.3.1.1. Thời gian sinh trưởng
Thời gian sinh trưởng của cây lúa ñược tính từ khi hạt lúa nảy mầm ñến
khi chín hoàn toàn và thay ñổi tuỳ theo giống và ñiều kiện ngoại cảnh. Thời
gian sinh trưởng có ý nghĩa ñến phạm vi phân bố, khả năng thâm canh của
giống.
Shouichi Yoshida [44]; ðào Thế Tuấn, Phan Mạnh Lâm [64] cho rằng:
thời gian sinh trưởng của cây lúa chia làm 2 thời kỳ chính :
-Thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng: lúc cây lúa mọc rễ, thân, lá.
-Thời kỳ sinh trưởng sinh thực: cây lúa làm ñòng, ra hoa, kết hạt.
Một số nhà nghiên cứu (IRRI) cho rằng: trong suốt quá trình sinh
trưởng phát triển, cây lúa trải qua 3 thời kỳ lớn: Sinh trưởng sinh dưỡng, sinh
trưởng sinh thực và thời kỳ hình thành hạt và chín. Ba thời kỳ sinh trưởng của
cây lúa trải qua 10 giai ñoạn phát triển: Nứt nanh - nảy mầm, giai ñoạn mạ, ñẻ
nhánh, vươn lóng, phân hoá ñòng, trổ bông, nở hoa, chín sữa, chín sáp và chín
hoàn toàn [27]. Qua việc chia thời gian sinh trưởng của cây lúa nhằm mục
ñích hiểu ñược bản chất của quá trình sinh trưởng và phát triển của nó, từ ñó
ñề xuất ra các biện pháp kỹ thuật hợp lý tác ñộng vào cây lúa ñể có một ruộng
lúa năng xuất cao nhất [17]. Ở miền Bắc các giống lúa ngắn ngày có thời gian

sinh trưởng 90 - 120 ngày, giống lúa trung ngày là 140 - 160 ngày. Các giống
lúa chiêm cũ, do thời vụ gieo cấy có ñiều kiện nhiệt ñộ thấp nên thời gian sinh
trưởng kéo dài 180 - 200 ngày [37].
Thời gian sinh trưởng phụ thuộc chủ yếu vào giống ngoài ra còn thay
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16
ñổi theo ñiều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật canh tác. Theo các nhà khoa học
IRRI thì thời gian sinh trưởng của cây lúa ñược ñiều khiển bởi hai hệ thống
gen: hệ thống gen quy ñịnh thời gian trỗ và hệ thống gen phản ứng với ánh
sáng. Theo Yoshida (1979) cho rằng; những giống lúa có thời gian sinh
trưởng quá ngắn thì không thể cho năng suất cao vì sinh trưởng sinh dưỡng bị
hạn chế. Ngược lại giống có thời gian sinh trưởng quá dài cũng không cho
năng suất cao vì sinh trưởng quá dài gây hiện tượng lốp ñổ. Tuy nhiên trong
ñiều kiện ñất ñai có ñộ phì thấp như nhau thì giống có thời gian sinh trưởng
dài hơn cho năng suất sẽ cao hơn [71]. Theo Jennigs và cộng sự (1979) thời
gian sinh trưởng của lúa do nhiều gen ñiều khiển di truyền số lượng ñược biểu
hiện rất rõ khi nghiên cứu phân ly ở F2 của con lai, giữa giống có thời gian
sinh trưởng ngắn với giống có thời gian sinh trưởng dài. Tính chín sớm ñược
ñiều khiển bởi 1 cặp gen trội [93].
2.3.1.2. Chiều cao cây lúa
Chiều cao cây là một tính trạng có liên quan ñến tính chống ñổ của cây
lúa. Dạng hình thấp cây, thân cứng có khả năng chống ñổ tốt [79]. Các nhà
khoa học tại viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) khẳng ñịnh rằng: các giống
lúa có nguồn gốc từ Trung Quốc (Dee-geo-woo-gen, Taiching Native-1,
Igeotze) mang gen lùn, lặn nhưng không ảnh hưởng gì ñến chiều dài bông, rất
có ý nghĩa trong chọn giống, còn những gen lùn tạo ra bằng ñột biến hoặc gen
lùn ở các giống có nguồn gốc Châu Mỹ (Century Patna, SLO-17) ít ñược sử
dụng ñể tạo giống vì chúng làm cho bông ngắn lại hoặc phân li kéo dài hoặc
phân ly qua nhiều thế hệ khó chọn lọc. Các dạng lùn có nguồn gốc Trung

Quốc thường có lá ngắn, màu xanh ñậm, thân cứng, chịu ñạm cao và khó ñổ.
2.3.1.3. Khả năng sinh trưởng
Khả năng sinh trưởng mạnh, sớm ở thời kỳ ñầu của quá trình sinh
trưởng là một ñặc tính có lợi rất cần thiết cho lúa gieo thẳng, các giống lúa
nào có khả năng sinh trưởng tốt sẽ tạo ñiều kiện cho quá trình quang hợp và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

17
tích luỹ chất khô nhiều hơn, từ ñó có năng suất cao hơn.
Tính trạng này do nhiều kiểu gen kiểm tra, khó tổ hợp với gen kiểm tra
tính chín sớm nhưng dễ dàng kết hợp với gen kiểm tra tính lùn và không phản
ứng với quang chu kỳ (IRRI,1972) [78].
2.3.1.4. Khả năng ñẻ nhánh
ðẻ nhánh là một ñặc tính sinh học của cây lúa, liên quan chặt chẽ ñến
quá trình hình thành số bông và năng suất cây lúa. Nghiên cứu các tổ hợp lai
cho nhận xét rằng kiểu ñẻ nhánh chụm và ñứng thẳng là lặn, kiểu ñẻ nhánh
xòe là trội [96].
Quá trình ñẻ nhánh liên quan chặt chẽ với quá trình ra lá. Thường khi ra
lá ñầu tiên thì mầm nách ở mắt ra lá bắt ñầu phân hoá, trong quá trình ra các
lá tiếp theo thì cũng tương tự như vậy ở các nhánh tiếp theo. Theo quy luật thì
khi lá thứ 4 xuất hiện thì lá thứ nhất kết thúc thời kỳ phân hoá và bắt ñầu xuất
hiện nhánh thứ nhất và khi ra lá thứ 5 thì nhánh thứ 2 xuất hiện.
Thời gian ñẻ nhánh của cây lúa ñược tính từ khi lúa bén rễ hồi xanh ñến
khi làm ñốt, làm ñòng. Trên cây lúa, thông thường chỉ có những nhánh ñẻ
sớm, ở vị trí mắt ñẻ thấp, có số lá nhiều, ñiều kiện dinh dưỡng thuận lợi mới
có ñiều kiện phát triển ñầy ñủ ñể trở thành nhánh hữu hiệu (nhánh thành
bông). Còn những nhánh ñẻ muộn, thời gian sinh trưởng ngắn, số lá ít thường
trở thành nhánh vô hiệu. Thời kỳ ñẻ nhánh, cây lúa sinh trưởng nhanh và
mạnh về rễ và lá, quyết ñịnh ñến sự phát triển diện tích lá và số bông.
Thời gian ñẻ nhánh phụ thuộc vào giống, thời vụ và biện pháp kỹ thuật

canh tác. Trong một vụ, các trà cấy sớm có thời gian ñẻ nhánh dài hơn các trà
cấy muộn. Thúc ñạm sớm, quá trình ñẻ nhánh sớm. Bón phân nhiều, muộn,
thời gian ñẻ nhánh kéo dài. Mật ñộ gieo cấy thưa thời gian ñẻ nhánh dài hơn
so với cấy dày. Tuổi mạ non thời gian ñẻ nhánh dài hơn so với mạ già.
Giai ñoạn này cần chăm sóc hợp lí ñể ñảm bảo số nhánh hữu hiệu, số
lá và số bông, tránh bón phân nhiều, bón muộn làm cho lúa ñẻ nhánh lai rai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

18
thường làm tăng tỷ lệ nhánh vô hiệu, ảnh hưởng ñến tiêu hao dinh dưỡng
cũng như tăng cường sự phá hoại của sâu bệnh [25].
2.3.1.5. Bộ lá lúa và khả năng quanh hợp
Lá lúa là cơ quan chủ yếu thực hiện chức năng quang hợp của cây lúa,
do vậy việc tăng hay giảm diện tích lá có tác ñộng trực tiếp ñến lượng quang
hợp. Lá lúa hoàn chỉnh gồm bẹ lá, phiến lá, tai lá và thìa lá [44]. Nói chung
cây lúa có quá trình quang hợp theo con ñường C3 (Ishii & CTV,1977).
Quang hợp là quá trình nhận năng lượng ánh sáng mặt trời và chuyển hoá
năng lượng này thành năng lượng hoá học dự trữ dưới dạng Hydratcacbon.
Khoảng 80%- 90% chất khô cây xanh tích luỹ ñược là do quang hợp [71].
Vấn ñề ñặt ra là muốn cho cây quang hợp mạnh thì cần ñiều chỉnh cho nó có
một bộ lá tối ưu, diện tích quang hợp lớn mà không che phủ lẫn nhau, hàm
lượng diệp lục trong lá cao. Vì vậy cần phải có chỉ số diện tích lá (LAI) (m
2

lá/m
2
ñất) thích hợp.
Nghiên cứu về sự liên quan của bộ lá tới năng suất lúa, ðào Thế Tuấn
[65] cho rằng một giống có năng suất cao phải có ñủ 2 ñiều kiện:
- Diện tích lá lớn trước khi trỗ ñể tạo nên một sức chứa lớn.

- Hiệu suất quang hợp sau trỗ cao có thể tạo ra ñược bông lúa to, tức
nguồn chất dinh dưỡng lớn.
Tổng số lá trên thân chính nhiều hay ít có liên quan ñến thời gian sinh
trưởng và diện tích lá của quần thề. Thời gian hoạt ñộng của lá dài hay ngắn
có quan hệ rất lớn ñến việc tích luỹ dinh dưỡng cho cây và bông hạt quyết
ñịnh ñến năng suất lúa [49].
Lá ñòng và hai lá giáp lá ñòng có thời gian hoạt ñộng dài nhất 45-50
ngày phụ thuộc vào giống. Các lá xuất hiện trước có thời gian hoạt ñộng ngắn
dần. Lá ñòng có thời gian sống dài nhất [71]. Tuy nhiên, thông thường trên
cây lúa có khoảng 5-6 lá xanh cùng hoạt ñộng. Sau một thời gian hoạt ñộng,
các lá ở dưới gốc chuyển vàng rồi chết ñi, các lá mới lại tiếp tục [49]. ðể tăng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

19
năng suất lúa ta phải tăng hàm lượng chất khô trước trỗ, tăng khả năng vận
chuyển và cuối cùng tăng quang hợp thời kì sau trỗ (Phạm Văn Cường và cs,
2003) [94].
Theo ðào Thế Tuấn (1980) [65] ñạm làm tăng diện tích lá rõ rệt, nhưng
khi diện tích lá quá cao hiệu suất quang hợp lại giảm. Vai trò hút ñạm của cây
ở giai ñoạn cuối rất có ý nghĩa trong quá trình vận chuyển và tích luỹ chất
khô, ñặc biệt thể hiện rõ ở lúa lai (Nguyễn Văn Hoan, 2000) [26]. Gần ñây
các chương trình nghiên cứu về quan hệ giữa ñạm và quang hợp ở thời kì chín
cho biết nếu hàm lượng ñạm trong lá cao thì quang hợp sẽ mạnh hơn [90]. Kết
luận này phù hợp với những nghiên cứu của Phạm Văn Cường về hàm lượng
ñạm trong lá lúa có tương quan chặt với quang hợp và chính ñiều này ñã làm
tăng năng suất chất khô và năng suất hạt [9].
Khi nghiên cứu về bộ lá lúa của một giống cần quan tâm ñến một số
ñặc ñiểm hình thái cơ bản: góc ñộ lá ñòng, chiều dài, chiều rộng lá, màu sắc
phiến lá, ñộ tàn lá… Bộ lá dày, cứng và góc ñộ tương ñối hẹp tạo ñiều kiện
nâng cao mật ñộ gieo cấy ñồng thời ánh sáng mặt trời vẫn có thể chiếu sâu

qua các tầng lá ñến gốc, kích thích quá trình ñẻ nhánh, hạn chế sâu bệnh và
làm tăng thêm diện tích lá. Theo Rutger và Mackill thì số lá/cây là một ñặc
ñiểm di truyền ñặc trưng của giống, có hệ số di truyền cao, số lá/cây biến
ñộng lớn từ 9-25 lá/cây thuỳ thuộc vào giống. Số lá/cây có tương quan chặt
với thời gian sinh trưởng: thời gian sinh trưởng ngắn thì số lá ít, thời gian sinh
trưởng dài thì số lá nhiều.
2.3.2. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Năng suất ruộng lúa phụ thuộc vào các yếu tố cấu thành năng suất, năng
suất ñược cấu thành bởi ba yếu tố: số bông/m
2
, số hạt chắc/bông và khối
lượng 1000 hạt.
Trong cả ba yếu tố trên thì sự ñóng góp của số bông/m
2
là 74%, hai yếu
tố còn lại là 26% [26]. ðồng thời số bông/m
2
cũng là yếu tố tương ñối dễ ñiều

×