Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Bài giảng thiết kế trang web

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.81 MB, 153 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – BỘ MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN





BÀI GIẢNG

THIẾT KẾ TRANG WEB


 Tổng quan về Internet và WEB

 HTML

 CSS

 JavaScript











NHA TRANG 2014


LỜI NÓI ĐẦU

Bài giảng Thiết kế trang web được biên soạn làm tài liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên
Ngành Công nghệ Thông tin học tập và nghiên cứu. Trong bài giảng này, nội dung được viết theo
hướng trang bị cho người học kiến thức nền tảng về kỹ thuật, kỹ năng xây dựng, thay đổi giao
diện, điều khiển hoạt động trang web theo các chuẩn khác nhau.
Các chủ đề chính của bài giảng bao gồm
 Tổng quan về Internet và dịch vụ World Wide Web
 Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML 4.01 và XHTML 1.0
 Ngôn ngữ định dạng CSS2
 Ngôn ngữ lập trình JavaScript
Bên cạnh phần lý thuyết còn có các bài tập thực hành kèm theo để người học luyện tập, vận
dụng những kiến thức đã học vào thực tế, tăng cường khả năng tự học, đáp ứng được yêu cầu đổi
mới phương pháp học tập theo học chế tín chỉ.
Dù có nhiều cố gắng trong công tác biên soạn nhưng bài giảng chắc chắn sẽ có ít nhiều sai
sót. Chúng tôi mong nhận được các ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp cũng như của sinh viên
để hoàn thiện bài giảng trong những lần xuất bản tiếp theo.
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN

MỤC LỤC

CHƯƠNG 0: TỔNG QUAN VỀ INTERNET VÀ WORLD WIDE WEB 1
1. Internet 1
1.1. Khái niệm 1
1.2. Lịch sử 1
1.3. Địa chỉ IP và tên miền 2
1.3.1. Địa chỉ IP 2
1.3.2. Tên miền (Domain name) 3
1.4. Nhà cung cấp dịch vụ Internet 4

1.4.1. IAP (Internet Access Provider) 4
1.4.2. ISP (Internet Service Provider) 4
1.4.3. ICP (Internet Content Provider) 4
2. World Wide Web 5
2.1. Khái niệm 5
2.2. Các thành phần của web 5
2.2.1. Siêu văn bản (HyperText) 5
2.2.2. Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản (HyperText Markup Language – HTML) 5
2.2.3. Giao thức truyền tin siêu văn bản (HyperText Transfer Protocol – HTTP) 5
2.2.4. Trình duyệt (web browser) 6
2.2.5. URL (Uniform Resource Locator) 6
2.3. Mô hình tương tác Client-Server trong một ứng dụng Web 7
2.3.1. Khái niệm ứng dụng web 7
2.3.2. Mô hình client-server 7
2.4. Một số tổ chức quản lý chuẩn và công nghệ web 8
2.4.1. W3C - The World Wide Web Consortium 9
2.4.2. ECMA - European Computer Manufacturers Association 9
2.4.3. OASIS – Organization for the Advancement of Structured Information Standards 9
CHƯƠNG 1: HYPERTEXT MARKUP LANGUAGE (HTML) 10
1. Giới thiệu HTML 10
2. Đặc điểm của HTML 10
3. Cấu trúc của văn bản HTML 11
3.1. Cấu trúc của HTML element 11
3.2. Cấu trúc của văn bản HTML 13
3.2.1. HTML section 13
3.2.2. Header section 13
3.2.3. Body section 13
4. Các thẻ thuộc HTML element 14
4.1. Phân loại HTML element 14
4.1.1. Element khối (block-level element) 14

4.1.2. Element dòng (inline element) 14
4.2. Các thẻ cơ bản 15
4.2.1. Thẻ heading 15
4.2.2. Thẻ Paragraph 16
4.2.3. Thẻ <div> 16
4.2.4. Thẻ <span> 17
4.2.5. Thẻ ngắt dòng <br> 17
4.2.6. Đường kẻ ngang 17
4.2.7. Các thẻ định dạng văn bản 19
4.3. Liên kết 22
4.3.1. Liên kết địa chỉ tuyệt đối 22
4.3.2. Liên kết địa chỉ tương đối 22
4.3.3. Liên kết nội tại 23
4.4. Bảng biểu (Table) 23
4.5. Danh sách (List) 25
4.5.1. Danh sách không đánh số thứ tự 25
4.5.2. Danh sách đánh số thứ tự 26
4.5.3. Danh sách định nghĩa 27
4.6. Hình ảnh 28
4.7. Multimedia 28
4.8. Khung (frame) 28
4.9. Biểu mẫu (form) 30
4.9.1. Thẻ <input> 31
a) Text & password 31
b) Radio button 31
c) Checkbox 32
d) Hidden 32
e) Button 32
f) Image 33
g) File 33

4.9.2. Combo box (drop-down menu) 33
4.9.3. TextArea 34
4.10. Các thẻ bổ sung thông tin cho trang web 35
4.10.1. Thẻ <meta> 35
a) Meta Content Type 35
b) Meta Content Language (hoặc Meta Language) 35
c) Meta Description 36
d) Meta Keywords 36
e) Meta Author 36
f) Meta Refresh 36
4.10.2. Thẻ <script> 36
4.10.3. Thẻ <style> 37
4.10.4. Thẻ <link> 37
5. Khai báo chuẩn HTML 38
5.1. Khái niệm 38
5.2. Khai báo 38
5.2.1. HTML 4.01 38
a) HTML 4.01 Strict 38
b) HTML 4.01 Transitional 39
c) HTML 4.01 Frameset 39
5.2.2. XHTML 1.0 39
a) XHTML 1.0 Strict 39
b) XHTML 1.0 Transitional 39
c) XHTML 1.0 Frameset 39
5.2.3. XHTML 1.1 40
5.2.4. HTML5 40
6. XHTML 40
6.1. Khái niệm 40
6.2. Các thay đổi về cú pháp trong XHTML so với HTML 40
7. Giới thiệu HTML5 42

CHƯƠNG 2: CASCADING STYLE SHEET (CSS) 43
1. Giới thiệu CSS 43
2. Mục đích sử dụng CSS 43
3. Cú pháp CSS 43
3.1. Selector 43
3.1.1. Universal selector 44
3.1.2. Type selector 44
3.1.3. Id selector 45
3.1.4. Class selector 45
3.1.5. Descendant selector 46
3.1.6. Child selector 46
3.1.7. Adjacent sibling selector 46
3.1.8. Attribute selector 47
3.1.9. Pseudo elements và Pseudo classes 48
a) Pseudo elements 48
b) Pseudo classes 48
3.2. Property 49
3.3. Value 50
4. Đơn vị CSS 50
4.1. Đơn vị đo chiều dài 50
4.2. Đơn vị màu sắc 51
5. Nhúng mã CSS vào file HTML 51
5.1. Kiểu thuộc tính (Inline Style) 51
5.2. Kiểu tập hợp nhúng bên trong tài liệu HTML (Internal Style Sheet) 52
5.3. Liên kết ngoài (External Style Sheet) 53
5.3.1. Sử dụng thẻ <link> 53
5.3.2. Sử dụng @import 54
5.4. Mức độ ưu tiên giữa các cách nhúng CSS vào tài liệu HTML 57
6. Các định dạng CSS cơ bản 57
6.1. Background 57

6.1.1. Màu nền 57
6.1.2. Ảnh nền 57
Định dạng background rút gọn 59
6.2. Font 59
6.2.1. Thuộc tính font-family 59
6.2.2. Thuộc tính font-style 59
6.2.3. Thuộc tính font-variant 59
6.2.4. Thuộc tính font-weight 60
6.2.5. Thuộc tính font-size 60
Định dạng font rút gọn 60
6.3. Text 60
6.3.1. Màu chữ (thuộc tính color) 60
6.3.2. Thuộc tính text-indent 60
6.3.3. Thuộc tính text-align 61
6.3.4. Thuộc tính vertical-align 61
6.3.5. Thuộc tính letter-spacing 61
6.3.6. Thuộc tính text-decoration 62
6.3.7. Thuộc tính text-transform 62
6.4. Box model 62
6.4.1. Margin 63
6.4.2. Padding 63
6.4.3. Border 64
a) border-width 64
b) border-color 64
c) boder-style 64
6.4.4. Width & Height 65
a) Thuộc tính width, max-width, min-width 65
b) Thuộc tính height, max-height, min-height 65
6.5. Float & clear 66
6.5.1. Thuộc tính float 66

6.5.2. Thuộc tính clear 67
6.6. Position 68
6.7. Lớp (Layers) 69
7. Giới thiệu CSS3 70
CHƯƠNG 3: JAVASCRIPT 71
1. Giới thiệu JavaScript 71
2. Đặc điểm của JavaScript 71
3. Mục đích sử dụng JavaScript 72
4. Nhúng mã JavaScript vào file HTML 72
4.1. Sử dụng thẻ <script> 72
4.2. Dùng file chứa mã JavaScript 74
4.3. Dùng biểu thức JavaScript làm giá trị thuộc tính xử lý sự kiện 74
4.4. Thẻ <noscript> 75
5. Khai báo cơ bản trong JavaScript 76
5.1. Biến 76
5.1.1. Khai báo 76
5.1.2. Quy tắc đặt tên biến 76
5.1.3. Phạm vi của biến 76
5.2. Hằng 77
6. Các kiểu dữ liệu trong JavaScript 78
6.1. Kiểu số nguyên 78
6.2. Kiểu số thực (kiểu số dấu chấm động) 78
6.3. Kiểu Logical (hay boolean) 79
6.4. Kiểu chuỗi (String) 79
6.5. Kiểu null 80
6.6. Kiểu undefined (không xác định) 80
7. Toán tử trong JavaScript 80
7.1. Toán tử gán 80
7.2. Toán tử số học 81
7.3. Toán tử so sánh 82

7.4. Toán tử logic 83
7.5. Toán tử thao tác trên bit 84
7.5.1. Các toán tử logic thao tác bit 84
7.5.2. Các toán tử dịch của thao tác bit 85
7.6. Toán tử điều kiện 85
8. Các cấu trúc điều khiển 86
8.1. Rẽ nhánh if 86
8.2. Rẽ nhánh switch 87
8.3. Cấu trúc lặp for 88
8.4. Cấu trúc lặp while 90
8.5. Các cấu trúc chuyển điều khiển trong vòng lặp 90
8.5.1. Cấu trúc label 90
8.5.2. Cú pháp break 91
8.5.3. Cấu trúc continue 91
8.6. Quản lý lỗi 92
9. Hàm 92
9.1. Khái niệm 92
9.2. Xây dựng hàm tự định nghĩa 93
9.3. Một số hàm thông dụng được hỗ trợ bởi JavaScript 94
9.3.1. alert 94
9.3.2. prompt 94
9.3.3. confirm 95
9.3.4. eval 95
9.3.5. isNaN 95
9.3.6. parseInt 96
9.3.7. parseFloat 96
9.3.8. setTimeout và clearTimeout 96
9.3.9. setInterval và clearInterval 96
10. Đối tượng trong JavaScript 97
10.1. Các đối tượng xây dựng sẵn của JavaScript 98

10.1.1. Đối tượng String 98
a) Thuộc tính 98
b) Phương thức 98
10.1.2. Đối tượng mảng (Array) 101
a) Thuộc tính 101
b) Phương thức 101
10.1.3. Đối tượng Date 103
10.1.4. Đối tượng Math 104
a) Thuộc tính 105
b) Phương thức 105
10.1.5. Đối tượng Number 106
10.2. Đối tượng do người dùng tự định nghĩa 107
10.2.1. Xây dựng đối tượng 107
10.2.2. Sử dụng đối tượng 107
10.2.3. Phát triển kế thừa 108
10.2.4. Bổ sung thuộc tính hoặc phương thức cho đối tượng 108
10.3. Đối tượng trình duyệt 109
10.3.1. window 109
a) Thuộc tính 109
b) Phương thức 109
10.3.2. location 110
a) Thuộc tính 110
b) Phương thức 110
10.3.3. history 111
10.3.4. document 111
a) Thuộc tính 111
b) Phương thức 111
c) Thay đổi nội dung của Element 112
d) Thay đổi giá trị thuộc tính của Element 113
e) Thay đổi định dạng của Element 113

10.3.5. form 114
a) Thuộc tính của form 114
b) Phương thức của form 114
c) Các thuộc tính trên mảng element 114
11. Xử lý sự kiện 115
11.1. Khái niệm 115
11.2. Xử lý sự kiện cho các thẻ HTML 115
11.3. Một số sự kiện phổ biến 116
11.3.1. Sự kiện trên chuột 116
11.3.2. Sự kiện trên bàn phím 116
11.3.3. Sự kiện trên form 116
11.4. Đăng ký sự kiện 117
12. Làm việc với cookie 118
12.1. Khái niệm 118
12.2. Thiết lập cookie 118
12.3. Đọc cookie 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO 120
PHỤ LỤC 121
1. Các thẻ HTML 4.01, XHTML 1.0 121
2. Các thẻ mới trong HTML5 123
3. Thuộc tính CSS2 125
4. Thuộc tính mới trong CSS3 127
BÀI TẬP THỰC HÀNH 129
1. Phần HTML và CSS 129
2. Phần JavaScript 140
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  ĐẠI HỌC NHA TRANG
Trang 1
CHƯƠNG 0: TỔNG QUAN VỀ INTERNET VÀ WORLD WIDE WEB
Chương này giới thiệu các khái niệm liên quan đến mạng Internet, dịch vụ World Wide Web,
ngôn ngữ siêu văn bản và cách thức hoạt động của 1 trang web.

1. Internet
1.1. Khái niệm
Internet là một liên mạng máy tính toàn cầu được hình thành từ các mạng nhỏ hơn, liên kết
hàng triệu máy tính trên thế giới thông qua cơ sở hạ tầng viễn thông. Internet là mạng của các
mạng máy tính. Trong mạng này, các máy tính và thiết bị mạng giao tiếp với nhau bằng một ngôn
ngữ thống nhất. Đó là bộ giao thức TCP/IP (Transmision Control Protocol – Internet Protocol).
1.2. Lịch sử
Internet có khởi thủy là ARPANET, một dự án do Bộ Quốc phòng Hoa K khởi xướng vào
năm 1969. Mạng ARPANET khởi đầu là mạng kết nối giữa Bộ Quốc phòng Hoa K với các nhà
thầu nghiên cứu khoa học và quân sự lại với nhau, trong đó phần lớn là các trường đại học đang
tiến hành các nghiên cứu khoa học được tài trợ.
Thiết kế của ARPANET độc đáo ở ch là mạng vn có thể hoạt động khi một phần của nó
bị phá hủy. Nếu một trong những liên kết mạng bị phá hủy do chiến tranh hay thiên tại thì lưu
thông trên đó có thể được tự động chuyển sang các liên kết khác.
Vào đầu năm 1980 giao thức TCP/IP được phát triển và nhanh chóng trở thành giao thức
mạng chuẩn được dùng trên mạng ARPANET. Hệ điều hành được dùng trên mạng lúc này là BSD
UNIX cũng được tích hợp để sử dụng giao thức TCP/IP. Hệ điều hành này nhanh chóng trở thành
một công cụ hữu hiệu để phát triển mạng máy tính.
Với các công nghệ mới này số lượng mạng máy tính đã phát triển nhanh chóng. ARPANET
thành công vang dội và mọi trường đại học tại Hoa K đều muốn gia nhập vào mạng này. Với việc
mở rộng đối tượng tham gia vào mạng, ARPANET bắt đầu trở nên khó quản l hơn. Do đó nó đã
được chia làm hai mạng: MILNET dành cho mục đích quân sự và ARPANET mới, với quy mô
nhỏ hơn, dành cho các mục đích phi quân sự.
ARPANET nhanh chóng trở nên quá tải do sự phát triển của số lượng các máy tính kết nối
vào mạng này cũng như băng thông mà các máy tính này đòi hỏi. Quỹ Khoa học Quốc gia Hoa
K (National Science Foundation - NSF) đã lập nên mạng NSFNET vào năm 1986, một mạng
riêng và nhanh hơn nhiều của mình. NSF đã thiết lập một chui các mạng khu vực nhằm liên kết
những người sử dụng trong từng khu vực với nhau, cũng như kết nối các mạng khu vực này với
NSFNET. NSFNET đã dần thay thế cho ARPANET và sau này trở thành mạng Internet.
Internet được thiết kế dựa trên  tưởng là có thể có nhiều mạng hoàn toàn độc lập với nhau

kết nối vào nó, các mạng này có thể truyền thông với nhau thông qua phương thức truyền gói dữ
liệu (packet switching) và qua kiến trúc mạng mở (open-architecture networking). Kiến trúc mạng
mở nghĩa là các mạng con có thể có giao diện, cấu trúc của riêng nó. Điều này giải thích tại sao
ngày nay chúng ta có thể kết nối Internet bất kể máy tính của mình đang sử dụng hệ điều hành gì.
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  ĐẠI HỌC NHA TRANG
Trang 2
Khi ngày càng có nhiều người tham gia vào cộng đồng mạng, những nhà phát triển nhận
thấy sự cần thiết phải có một giao diện thân thiện và dễ sử dụng cho mọi đối tượng người dng.
Năm 1991, Đại học Minnesota thiết kế Gopher, một hệ thống menu đơn giản để truy cập đến các
tập tin.
Sự ra đời của giao thức HTTP và HTML đã đánh dấu một bước ngoặt mới trong việc sử
dụng Internet. Tim Berners-Lee là người đã phát triển các giao thức nền tảng cho World Wide
Web (WWW) vào năm 1992. Ông cũng chính là người đã tạo ra ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
(HTML: Hypertext Markup Language) – ngôn ngữ để viết nên các trang Web. Từ đây, với dịch
vụ World Wide Web, Internet đã trở nên thực sự phổ biến và thích hợp với mọi đối tượng người
dng máy tính.
Về mặt vật l, Internet sử dụng một phần của toàn bộ tài nguyên mạng viễn thông hiện có.
Về mặt kỹ thuật, Internet sử dụng tập giao thức nền tảng gọi là TCP/IP (Transmission Control
Protocol / Internet Protocol). Với TCP trước đây, khi định nghĩa về Internet, IP không phải là một
bộ phận trong thiết kế. Trong quá trình phát triển, Danny Cohen ở Đại học Nam California
(University of Southern California-USC) cho rằng các chức năng hướng kết nối của TCP là không
cần thiết đối với một số kiểu truyền dữ liệu và chúng tạo ra phí tổn phát sinh. Ông đề nghị tách
TCP ra để thỏa mãn yêu cầu "đúng giờ hơn là chính xác". Điều cần thiết là tìm cách lấy dữ liệu
nhanh chóng để chuyển sang hệ thống khác. Như vậy, TCP trở thành TCP và IP.
Ngày nay Internet là một mạng công cộng kết nối hàng trăm triệu người trên thế giới.
Internet, cng với những mặt tốt hoặc xấu của nó mà người ta đang sử dụng hoặc phải đối mặt, đã
trở thành một phần quan trọng của đời sống con người.
1.3. Địa chỉ IP và tên miền
1.3.1. Địa chỉ IP
Ngày nay, mạng Internet được phát triển rộng khắp trên toàn thế giới. Để có thể khai thác

và sử dụng các dịch vụ và ứng dụng trên mạng Internet chúng ta cần phải xác định được vị trí của
máy tính cung cấp dịch vụ và ứng dụng.
Vị trí của các máy tính trên mạng được xác định bởi địa chỉ IP. Địa chỉ IP là một con số 32
bit để định danh đối tượng nhận và gửi thông tin trên Internet. Nói một cách khác địa chỉ IP dùng
để xác định một máy tính trong mạng Internet dựa trên giao thức TCP/IP.
Địa chỉ IP đang được sử dụng hiện tại là thế hệ địa chỉ IPv4 có 32 bit chia thành 4 Octet,
mi Octet có 8 bit, tương đương với 1 byte được đếm từ trái qua phải từ bit 1 đến bit 32, các Octet
tách biệt nhau bằng dấu chấm "." và biểu hiện ở dạng thập phân đầy đủ là 12 chữ số.
Ví dụ: địa chỉ IP 10001100101110100101000100000001 sẽ được k hiệu thành 140.186.81.1
Hiện nay một số quốc gia đã đưa vào sử dụng địa chỉ IPv6 nhằm mở rộng không gian địa
chỉ và sử dụng những ứng dụng và tính năng mới của IPv6, địa chỉ IPv6 gồm 128 bit dài gấp 4 lần
so với độ dài của địa chỉ IPv4. Nói cách khác chính xác hơn là địa IPv4 có khả nǎng cung cấp 2
32

= 4,294,967,296 địa chỉ, còn địa chỉ IPv6 có khả nǎng cung cấp tới 2
128
địa chỉ.
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  ĐẠI HỌC NHA TRANG
Trang 3
1.3.2. Tên miền (Domain name)
Một điều dễ nhận thấy là địa chỉ IP khó nhớ và gây nhiều trở ngại trong việc truy cập đến
các tài nguyên trên mạng.
Tim Beners-Lee đã xây dựng hệ thống tên miền (Domain Name System – DNS) để khắc
phục trở ngại này. Hệ thống DNS được sinh ra để gán cho mi địa chỉ IP dạng số một tên dạng
chữ tương ứng, dễ nhớ. Các tên dạng chữ này được gọi là tên miền. Các tên miền này thường có
 nghĩa liên quan đến các dịch vụ được cung cấp.
Hệ thống tên miền trên mạng Internet có nhiệm vụ chuyển đổi tên miền sang địa chỉ IP và
ngược lại từ địa chỉ IP sang tên miền.
Ví dụ: Địa chỉ IP của tên miền www.google.com là 74.125.31.147
Hệ thống tên miền được phân bố theo cấu trúc hình cây, tên miền cấp cao nhất là tên miền

gốc (ROOT) được thể hiện bằng dấu ".".








Một số tên miền cấp 1 dng chung phổ biến:
o COM (commercial): mọi đối tượng, cá nhân, doanh nghiệp.
o EDU (education): các tổ chức giáo dục.
o GOV (government): các tổ chức chính phủ.
o ORG (organization): các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực chính trị, văn hoá, xã hội.
o NET (network): các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thiết lập và cung cấp các dịch
vụ trên mạng.
o INT (International): các tổ chức quốc tế.
o MIL (military): các tổ chức quân sự.
o Tên miền quốc gia (us, vn, uk, …).
Hệ thống tên miền cấp 1 này không phải là bất biến. Hiện nay ngày càng có thêm nhiều tên
miền cấp 1 được thông qua và cho php sử dụng.
Root
gov
com
mil
net
edu
cnn
products
news

contact
Second level domain
Top level domain
Sub domain
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  ĐẠI HỌC NHA TRANG
Trang 4
1.4. Nhà cung cấp dịch vụ Internet
Để có thể khai thác và sử dụng các dịch vụ Internet, cần có các nhà cung cấp dịch vụ Internet.
Có thể liệt kê như sau:
1.4.1. IAP (Internet Access Provider)
IAP là nhà cung cấp dịch vụ đường truyền để kết nối với Internet (còn gọi là IXP – Internet
Exchange Provider).
Nếu hiểu Internet như một siêu xa lộ thông tin thì IAP là nhà cung cấp phương tiện để đưa
người dùng vào xa lộ. Nói cách khác IAP là kết nối người dùng trực tiếp với Internet. IAP có thể
thực hiện cả chức năng của ISP nhưng ngược lại thì không. Một IAP thường phục vụ cho nhiều
ISP khác nhau.
1.4.2. ISP (Internet Service Provider)
ISP là nhà cung cấp dịch vụ Internet cấp quyền truy cập Internet qua mạng viễn thông và các
dịch vụ như: Email, Web, FTP, Telnet, Chat. Để có thể truy nhập và sử dụng các dịch vụ của
Internet, người sử dụng phải đăng k với nhà cung cấp dịch vụ này.
ISP được cấp cổng truy cập vào Internet bởi IAP.
1.4.3. ICP (Internet Content Provider)
ICP là nhà cung cấp dịch vụ nội dung thông tin Internet, cung cấp các thông tin về: kinh
tế, giáo dục, thể thao, chính trị, quân sự,… (thường xuyên cập nhật thông tin mới theo định k)
đưa lên mạng.







KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  ĐẠI HỌC NHA TRANG
Trang 5
2. World Wide Web
2.1. Khái niệm
Word Wide Web (được gọi tắt là Web) - là mạng lưới nguồn thông tin cho phép mọi người
khai thác thông tin qua một số công cụ hoặc là chương trình hoạt động dưới các giao thức mạng.
World Wide Web là một trong số các dịch vụ của Internet nhằm giúp cho việc trao đổi thông tin
trở nên thuận tiện và dễ dàng.
2.2. Các thành phần của web
2.2.1. Siêu văn bản (HyperText)
Siêu văn bản là một loại văn bản thông thường nhưng lại có tham chiếu (hyperlink – liên
kết) tới các văn bản khác. Người sử dụng có thể truy cập từ tài liệu này đến tài liệu khác thông qua
các tham chiếu.
Trang web (webpage) là một siêu văn bản được hiển thị trên màn hình máy tính hoặc thiết
bị điện tử (ví dụ như điện thoại di đông) bởi phần mềm ứng dụng trình duyệt (web browser).
Webpage được truy cập trên mạng Internet thông qua địa chỉ gọi là Uniform Resource Locator (URL).
Website là tập hợp các tài liệu web (webpage, file định dạng CSS, các script, hình ảnh, âm
thanh…) có liên quan với nhau, được đặt tại ít nhất một máy phục vụ web (web server)
2.2.2. Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản (HyperText Markup Language – HTML)
Là ngôn ngữ đánh dấu cơ bản để tạo ra các trang web. Ngôn ngữ HTML định nghĩa các phần
tử đánh dấu để mô tả cấu trúc và nội dung của trang web trên trình duyệt cũng như cách thức kết
nối đến các đối tượng siêu văn bản khác (hình ảnh, âm thanh, …).
Văn bản HTML là các tập tin có phần mở rộng .html hay .htm. Ta có thể tạo các file HTML
bằng bất k bộ xử l văn bản nào.
Hiện nay, phiên bản HTML 4.01 là phiên bản chuẩn mới nhất được công nhận. Ngoài ra
HTML5 là phiên bản đang được phát triển với nhiều tính năng vượt trội so với các phiên bản trước.
Bên cạnh HTML, XHTML (Extensible HyperText Markup Language – Ngôn ngữ đánh dấu
siêu văn bản mở rộng) là một ngôn ngữ đánh dấu có cùng các khả năng như HTML, nhưng có cú
pháp chặt chẽ hơn.

2.2.3. Giao thức truyền tin siêu văn bản (HyperText Transfer Protocol – HTTP)
Hypertext Transfer Protocol (HTTP) là 1 giao thức để truyền thông tin trên Internet. Mục
tiêu ban đầu của giao thức này là cung cấp cách thức để gửi và nhận các trang HTML. Giao thức
này cung cấp cách thức để xử lý các yêu cầu và kết quả phản hồi giữa máy khách (client) và máy
chủ (server). Giữa máy khách và máy chủ có thể có nhiều thiết bị trung gian, chẳng hạn như proxy
và gateway.
Hypertext Transfer Protocol Secure (HTTPS) là một sự kết hợp giữa giao thức HTTP và
giao thức bảo mật SSL (Secure Socket Layer) hay TLS (Transport Layer Security). Thông tin
truyền tải giữa máy khách và máy chủ được mã hóa.cho php trao đổi thông tin một cách bảo mật
trên Internet.
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  ĐẠI HỌC NHA TRANG
Trang 6
2.2.4. Trình duyệt (web browser)
Là một phần mềm để hiển thị các trang web viết bằng HTML cho người dng. Trình duyệt
là cầu nối liên lạc giữa người dng với máy chủ web. Thông qua trình duyệt, người dng gửi yêu
cầu đến máy chủ dịch vụ web. Máy chủ dịch vụ web sẽ gửi kết quả trả về trình duyệt để hiển thị
cho người dng.
Một số trình duyệt thông dụng hiện nay: Internet Explorer (IE), FireFox, Google Chrome,
Safari, Opera







Internet Explorer FireFox








Google Chrome Safari
2.2.5. URL (Uniform Resource Locator)
URL là địa chỉ tham chiếu đến 1 tài nguyên trên Internet. Tài nguyên có thể là 1 trang web,
1 hình ảnh, tập tin multimedia,…
URL có cấu trúc phân cấp giống như folder và file trên máy tính.
protocol://host_name[:port_num][/path][/file_name][?query]
 protocol: một trong các giao thức trên Internet, ví dụ: http, ftp, …
 host_name: tên máy chủ
 port_num: cổng giao tiếp. Ví dụ: Dịch vụ World Wide Web với giao thức http sử dụng
cổng 80, nếu là giao thức https thì sử dụng cổng 443.
 path và file_name: đường dn đến tập tin tài nguyên.
 query: giới hạn tài nguyên truy xuất từ tập tin hoặc thao tác trên kết quả (ví dụ như sắp xếp)

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  ĐẠI HỌC NHA TRANG
Trang 7
Ví dụ:
URL dạng đầy đủ

URL dạng không đầy đủ
www.google.com.vn
2.3. Mô hình tương tác Client-Server trong một ứng dụng Web
2.3.1. Khái niệm ứng dụng web
Ứng dụng Web là loại ứng dụng Internet cho phép cho phép các máy khách (client) sử dụng
trình duyệt Web để truy cập và xem thông tin hoặc thực hiện tác vụ cụ thể nào đó được cung cấp
bởi máy phục vụ (web server).
Một điểm cần lưu  là tại một thời điểm nào đó có thể có nhiều người sử dụng cng đồng

thời truy cập một trang web hoặc cùng thực hiện một tác vụ, như vậy có nghĩa là mọi ứng dụng
Web đều có khả năng quản lý và phục vụ đa phiên.
2.3.2. Mô hình client-server











Trong mô hình tương tác này, một ứng dụng Web có thể được xem gồm 2 phần:
 Client
Bên phía client, người dùng (user) sử dụng trình duyệt web để gửi yêu cầu (request) đến
Server bằng cách gõ địa chỉ của trang web cần đến vào thanh địa chỉ của trình duyệt. Kết quả nhận
được sau đó sẽ được hiển thị trên cửa sổ của trình duyệt
 Server
Về phía Server, máy phục vụ web khởi chạy một ứng dụng web tương ứng để xử lý yêu cầu
của người sử dụng, kết quả là ứng dụng web sinh ra một trang HTML trả lại cho trình duyệt, sau
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  ĐẠI HỌC NHA TRANG
Trang 8
đó trình duyệt sẽ hiển thị kết quả cho người dng. Trong mô hình tương tác này, cả hai (Client &
Server) cùng sử dụng chung một giao thức truyền thông siêu văn bản HTTP.
Một máy phục vụ thường được cài các phần mềm chuyên dụng và có thể dùng cho một hay
nhiều mục đích
o Web server
o File server

o Application server
o Database server
o Mail server


Chú ý: Phân biệt trang web tĩnh và trang web động

 Trang web tĩnh
+ Trang web tĩnh tương tác yếu với người dùng, nội dung của trang web không bị
thay đổi theo thời gian cho đến khi người lập trình thay đổi code của trang web.
+ Trang web tĩnh thường được viết bằng thuần HTML hoặc XHTML
 Trang web động
+ Trang web động tương tác mạnh với người dùng, nội dung trang web bị thay đổi
tùy theo ngữ cảnh người dùng yêu cầu.
+ Trang web động được xây dựng bằng HTML (XHTML) kết hợp với các ngôn
ngữ kịch bản dành cho server (ASP, PHP, Java,…)
+ Trang web động thường có yêu cầu truy xuất dữ liệu từ database.
2.4. Một số tổ chức quản lý chuẩn và công nghệ web
Để làm cho Internet trở thành nơi tốt hơn cho cả những người phát triển web và người dùng
cuối cùng, cả trình duyệt và những nhà thiết kế web cần thiết phải tuân thủ theo các chuẩn web.
Khi những nhà phát triển tuân theo các chuẩn web, việc phát triển web sẽ được đơn giản hóa. Khi
đó, người phát triển có thể dễ dàng hiểu những cách viết mã khác. Sử dụng các chuẩn web giúp
đảm bảo rằng trang web hiển thị chính xác trên các trình duyệt khác nhau, mà không phải thường
xuyên tốn thời gian viết lại.
Những trang web tuân theo chuẩn sẽ dễ dàng được các c máy tìm kiếm truy cập và lập chỉ
mục hơn, dễ dàng chuyển đổi định dạng hơn, và dễ dàng tiếp cận các mã chương trình (như
JavaSrcipt)






KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  ĐẠI HỌC NHA TRANG
Trang 9
Một số tổ chức quản lý các chuẩn web:
2.4.1. W3C - The World Wide Web Consortium
W3C là một tổ chức quốc tế phi chính phủ thiết lập các chuẩn cho World Wide Web. Được
thành lập năm 1994 bởi nhà sáng lập và lãnh đạo hiện nay Tim Berners-Lee, người sáng tạo ra
HTTP và HTML.
Mi chuẩn của W3C đi qua bốn giai đoạn: Phác thảo (Working Draft), Chỉnh sửa cuối cùng
(Last Call), Chuẩn đủ tư cách ứng cử (Candidate Recommendation), Trình chuẩn (Proposed
Recommendation) trước khi được gọi là Chuẩn chính thức (Recommendation). Các nhà công
nghiệp phần mềm được tự quyết định có theo tiêu chuẩn hay không. Thông thường, nhiều trong
số họ theo các tiêu chuẩn này.
Việc tuân thủ chuẩn W3C sẽ giúp:
 Trang web thân thiện hơn với các Search Engine
 Trang web được h trợ tốt trên nhiều trình duyệt, không mất nhiều thời gian để chỉnh sửa
và tối ưu hóa cho từng trình duyệt.
 Trang web được tải nhanh hơn.
 Các thiết bị hiển thị website di động như điện thoại IPad đều dựa trên chuẩn W3C. Do
đó, trang web sẽ được hiển thị tốt hơn trên các thiết bị này
2.4.2. ECMA - European Computer Manufacturers Association
ECMA thành lập năm 1961, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu chuẩn hóa ngôn ngữ máy tính
và các mã đầu vào/đầu ra.
ECMA không phải là một tổ chức chuẩn hóa chính thức, mà là một hiệp hội các công ty phối
hợp với các tổ chức chính thức khác như International Organization for Standardization (ISO) và
the European Telecommunications Standards Institute (ETSI).
Với các nhà phát triển web, chuẩn quan trong nhất là ECMAScript, một dạng chuẩn hóa của
JavaScript.
2.4.3. OASIS – Organization for the Advancement of Structured Information Standards

OASIS hướng tới sự an toàn các ứng dụng web bằng việc đưa ra các chuẩn về xác thực, trao
quyền và an toàn dịch vụ web như: Security Assertion Markup Language (SAML), eXtensible
Access Control Markup Language (XACML), Service Provisioning Markup Language (SPML),
Web Services Security,…







KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  ĐẠI HỌC NHA TRANG
Trang 10
CHƯƠNG 1: HYPERTEXT MARKUP LANGUAGE (HTML)
Chương này giới thiệu ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML 4.01 và XHTML 1.0, cấu
trúc trang web viết bằng HTML (XHTML), các chuẩn của HTML (XHTML).
1. Giới thiệu HTML
Năm 1989, Tim Berners-Lee, một nhà khoa học ở viện thí nghiệm CERN (Centre European
pour la Recherche Nucleaire) - Thụy sỹ có  tưởng là cho phép các nhà nghiên cứu có thể trao đổi
tài liệu bằng mạng điện tử . Từ đó World Wide Web (Web) được hình thành.
Tim Berners-Lee muốn tài liệu trên Web phải được tổ chức lại sao cho người dùng có thể
tham chiếu các tài liệu khác nhau trên mạng thông qua các liên kết ngay trong tài liệu đang được
sử dụng. Ông dựa vào ngôn ngữ Standard Generalized Markup Language (SGML), để phát triển
nên HTML, ngôn ngữ trình bày nội dung tài liệu và các liên kết thông qua hệ thống các thẻ đánh dấu.
HTML đã trải qua các phiên bản gồm HTML phiên bản đầu tiên (1992), HTML 2 (1994),
HTML 3 (1995), HTML 4 (1997). Qua các phiên bản phát triển, HTML ngày càng có nhiều thẻ
mới, tính năng mới cũng như là tính đơn giản hóa ngày càng cao.
HTML 4 đươc phát triển vào năm 1997, nâng cấp 4.01 năm 1999, là phiên bản thành công
nhất được sử dụng phổ biến cho đến hiện nay. HTML 4.x h trợ hiển thị hầu hết ngôn ngữ trên thế
giới dựa trên chuẩn Universal Character Set, thay vì các phiên bản trước chỉ hiển thị theo chuẩn

ISO-8859-1. HTML 4.x còn có thêm một số tính năng quan trọng sau:
 H trợ ngôn ngữ lập trình của client-script và có thể nhúng thêm các tập tin script bên
ngoài vào. H trợ các sự kiện client-script như onclick, onchange… cho các thẻ.
 H trợ CSS với các thuộc tính mới ID, Class và Style. Ba thuộc tính này giúp các thẻ liên
kết với các style được khai báo trong CSS.
Cùng với sự phát triển của công nghệ web thì HTML dần bộc lộ một số nhược điểm (mặc
dù không phải là nghiêm trọng) do cấu trúc không chặt chẽ, việc hiển thị trên các trình duyệt cũng
như trên các thiết bị di động không thống nhất. Để có thể khắc phục những hạn chế của HTML,
tháng 2/2000, W3C giới thiệu ngôn ngữ XHTML (Extensible HyperText Markup Language).
XHTML cũng là một ngôn ngữ đánh dấu có cùng các khả năng như HTML, nhưng có cú pháp
chặt chẽ hơn.
2. Đặc điểm của HTML
 HTML (XHTML) sử dụng tập những mã "đánh dấu" – phần tử (element) – để mô tả các
thành phần của văn bản. Trong các phần tử HTML, cách thức dữ liệu hiển thị trên trình
duyệt được mô tả thông qua một ký hiệu đánh dấu gọi là tag, hoặc "thẻ HTML". Khi một
trang web được tải về trình duyệt, trình duyệt sẽ căn cứ trên các tag HTML để hiển thị
nội dung.
 HTML (XHTML) không được coi là ngôn ngữ lập trình.
 Văn bản HTML (XHTML) không có khái niệm trang, Văn bản được trình bày ty theo
kích thước của cửa sổ hiển thị: cửa sổ rộng bề ngang thì sẽ thu ngắn hơn, cửa sổ hp bề
ngang thì sẽ được ko dài ra để hiển thị cho hết nội dung. Độ dài của văn bản HTML thực
sự không bị hạn chế.
 Văn bản HTML (XHTML) là các tập tin có phần mở rộng .html hay .htm. Ta có thể tạo
các file HTML bằng bất k bộ xử l văn bản nào.
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  ĐẠI HỌC NHA TRANG
Trang 11
3. Cấu trúc của văn bản HTML
3.1. Cấu trúc của HTML element
Một element cơ bản bao gồm tag (thẻ) mở, nội dung của element, tag đóng. Ngoài ra element
còn có thể có các thuộc tính cung cấp thêm thông tin element.















Chú ý:

 Tên tag trong HTML 4.x không phân biệt chữ hoa và chữ thường
 Một số tag đóng không bắt buộc phải có, tuy nhiên điều này có thể làm cho nội
dung của element thể hiện không đúng cách trên trình duyệt.
 Một số tag không theo cặp – không có tag đóng, còn được gọi là thẻ đơn hoặc thẻ
rng (không có phần nội dung)
Ví dụ: <br> (có tác dụng chèn vào một dòng trống)
 Thuộc tính của element chỉ có trong tag mở. Có những thuộc tính bắt buộc phải có
trong tag.
Ví dụ: tag <img> bắt buộc phải có thuộc tính src để khai báo đường dn của ảnh
<IMG src=" /img/mypic.jpg">
 Trong phần nội dung của element, nhiều dấu cách (space) liền nhau chỉ được
xem như 1 dấu cách, gõ Enter để xuống dòng cũng xem như gõ 1 dấu cách
(trừ thẻ <pre>)


Tag đóng
<h1 id="intro">Chào mừng đến với Web</h1>
[Thuộc tính]
<Tag mở>
[Nội dung của element]
HTML element
Tên tag
Tên thuộc tính
Giá trị của
thuộc tính
[Tag đóng]
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  ĐẠI HỌC NHA TRANG
Trang 12
 Một số ký tự có  nghĩa đặc biệt trong HTML, chẳng hạn như dấu nhỏ hơn (<) cho
biết điểm bắt đầu của một thẻ HTML. Để có thể gõ được những ký tự đặc biệt đó,
ta phải gõ mã của chúng để thay thế.








Mã các ký tự phải được viết thường nếu văn bản HTML theo một chuẩn nào đó.
Ví dụ: <p>Phương trình: &nbsp; x &times; y &lt; z </p>
 Không giống như ngôn ngữ lập trình, nếu ta mắc li cú pháp hoặc li logic HTLM
thì trình duyệt sẽ không có một thông báo li nào báo cho biết mà vn trình bày
trang web nhưng theo cách không như mong muốn.


Ký tự
Ý nghĩa
Mã thể hiện
trong văn bản HTML
Mã thể hiện
bằng số

một khoảng trắng
&nbsp;
&#160;
<
nhỏ hơn
&lt;
&#60;
>
lớn hơn
&gt;
&#62;
&
dấu và
&amp;
&#38;
"
ngoặc kép
&quot;
&#34;
'
ngoặc đơn
&apos;
&#39;

¢
cent
&cent;
&#162;
£
pound
&pound;
&#163;
¥
yen
&yen;
&#165;
§
section
&sect;
&#167;
©
copyright
&copy;
&#169;
®
registered trademark
&reg;
&#174;
×
nhân
&times;
&#215;
÷
chia

&divide;
&#247;
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  ĐẠI HỌC NHA TRANG
Trang 13
3.2. Cấu trúc của văn bản HTML
Một văn bản HTML thường có cấu trúc cơ bản sau
<html>
<head>
<title>…</title>

</head>
<body>

</body>
</html>
3.2.1. HTML section
Được bắt đầu bởi tag <HTML> và kết thúc bởi </HTML>
Cặp tag này định nghĩa phạm vi của văn bản HTML.
3.2.2. Header section
Được bắt đầu bởi tag <HEAD> và kết thúc bởi </HEAD>
Phần này chứa thông tin mô tả trang web, chẳng hạn như tiêu đề trang web, các từ khóa dng
để tìm kiếm và nhận diện trang web, …. Những thông tin này không được hiển thị trên trang web.
Thẻ head có thể bị lược bỏ nếu ta không cần mô tả về trang hiện tại.
3.2.3. Body section
Được bắt đầu bởi tag <BODY> và kết thúc bởi </BODY>
Phần này chứa nội dung của trang web xuất hiện trên trình duyệt được thể hiện bởi các phần
tử HTML.

Chú ý:
Để có thể đặt chú thích trong trang web, ta có thể dng cặp <! và >

Ví dụ:

<BODY>
<! Đây là chú thích trong HTML >

</BODY>

Đoạn chú thích có thể được đặt bất cứ vị trí nào trong văn bản HTML
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  ĐẠI HỌC NHA TRANG
Trang 14
4. Các thẻ thuộc HTML element
4.1. Phân loại HTML element
Các element được phân loại: element khối (block-level element) và element dòng (inline
element).

Chú ý: Sự phân loại này chỉ tính cho các element nằm trong thẻ <BODY>
4.1.1. Element khối (block-level element)
Nội dung của element khi hiển thị trên trình duyệt sẽ bắt đầu và kết thúc bằng một dòng mới
để phân cách với các element khác.
Một số element khối cơ bản có các thẻ:
 Thẻ định dạng tiêu đề <hx> : gồm các thẻ từ <h1> cho đến <h6>, được sử dụng để định
nghĩa tiêu đề cho nội dung HTML, giúp cho trình duyệt nhận biết được tiêu đề của một nội dung.
 Thẻ xác định đoạn văn bản <p> : giúp trình duyệt xác định được đoạn văn bản trong
trang HTML, thẻ này chỉ có thể chứa các thẻ thuộc nhóm inline, gồm: <input>, <img>, <a>,
<button>,
 Thẻ phân chia khu vực <div> : tương tự như thẻ <p> nhưng thường được dng để phân
vùng trang web do nó chứa được tất cả các thẻ khác. Với thẻ <div> kết hợp với định dạng CSS,
chúng ta có thể bố cục trang web một cách linh động và thay thế cách bố cục bằng tạo bảng.
 Thẻ tạo biểu mẫu <form> : được sử dụng để xác định biểu mu
 Thẻ tạo nhóm chức năng <fieldset> : được sử dụng để tạo nhóm chức năng trong form,

bắt buộc phải ở trong thẻ <form>
 Thẻ tạo bảng <table> : xác định bảng.
 Thẻ trích dẫn <blockquote> : được dng để xác định một đoạn văn bản có  nghĩa trích dn.
 Thẻ tạo dòng kẻ ngang <hr> : chèn một dòng có đường kẻ ngang trong văn bản
 Thẻ xác định danh sách <dl>, <dt>, <dd> : Sử dụng cho danh sách có các mục và có
nội dung mô tả cho các mục.
 Thẻ danh sách có thứ tự <ol>, <li> : Được sử dụng cho danh sách có thứ tự.
 Thẻ danh sách không có thứ tự <ul>, <li> : Được sử dụng cho danh sách không có thứ tự.
4.1.2. Element dòng (inline element)
Nội dung của element sẽ tiếp tục ở trên dòng hiển thị của trình duyệt.
Những element thuộc nhóm inline nên được bao ngoài bởi nhóm các element block, vì các
element block sẽ lo nhiệm vụ dàn trang web, còn các element thuộc nhóm inline chỉ để hiển thị
nội dung cho văn bản.
Những element thuộc nhóm inline có thể được lồng vào nhau nhưng không thể sử dụng
element block lồng trong element inline.

×