BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGÔ NGỌC LONG
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ CÁC MÔ HÌNH
SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN LẠNG GIANG
TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGÔ NGỌC LONG
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ CÁC MÔ HÌNH
SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN LẠNG GIANG
TỈNH BẮC GIANG
CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15
Người hướng dẫn khoa học:
TS. VŨ THỊ PHƯƠNG THỤY
HÀ NỘI, 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học hàm,
học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng: Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ
nguồn gốc.
Tác giả
Ngô Ngọc Long
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu tôi ñã nhận ñược sự hỗ trợ, giúp
ñỡ
của
các thầy, các cô, các hộ gia ñình và bạn bè ñể tôi hoàn hành bản luận văn này.
Lời ñầu tiên, tôi xin ñược bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô
giáo
TS.
Vũ Thị Phương Thụy, giảng viên bộ môn Kinh tế tài nguyên và môi
trường, khoa kinh tế và phát
triển
nông thôn, trường ðại học nông nghiệp Hà
Nội ñã tận tình hướng dẫn, ñóng góp ý kiến quý
báu,
ñộng viên giúp ñỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu ñể hoàn chỉnh bản luận
v
ă
n.
Tôi xin bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới c
ác thầy, các
cô
trong
bộ môn
kinh tế tài nguyên môi trường, khoa kinh tế và phát triển nông thôn, trường
ðại
học
nông nghiệp Hà Nội, cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo ñã tận
tình giảng dạy, hướng
d
ẫ
n,
truyền
ñạt những kinh nghiệm, ñóng góp cho
tôi nhiều ý kiến quý báu ñể tôi hoàn thành bản
lu
ậ
n
văn
này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn phòng thống kê huyện Lạng Giang, phòng
nông nghiệp huyện
Lạng Giang,
các hộ sản xuất nông nghiệp huyện Lạng
Giang ñã cộng tác và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi
cho
tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu tại ñịa
phương.
Tôi xin ñược bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong
gia ñình, bạn bè. ðể
có
ñược kết quả ngày hôm nay, một phần do sự nỗ lực cố
gắng của bản thân nhưng phần lớn là do công
lao
của gia ñình bố mẹ, anh chị
em, bạn bè ñã luôn ñộng viên tạo ñiều kiện ñể tôi an tâm học tập và nghiên
cứu.
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2013
Tác giả
Ngô Ngọc Long
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA
ðỀ TÀI 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu của ñề tài 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu của ñề tài 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ðỀ TÀI 4
2.1.1 Lý luận về ñất nông nghiệp 4
2.1.2 Lý luận về mô hình sử dụng ñất nông nghiệp 8
2.1.3 Hiệu quả kinh tế 14
2.1.4 Lý luận về hiệu quả kinh tế sử dụng ñất nông nghiệp 21
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 25
2.2.1 Tổng quan sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới 25
2.2.2 Tổng quan sử dụng ñất nông nghiệp ở Việt Nam 28
2.2.3 Bài học kinh nghiệm 34
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 35
3.1 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU 35
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 35
3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội 37
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 46
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm và chọn mẫu nghiên cứu 46
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 49
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 50
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 50
3.2.5 Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo 51
3.3 HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU 51
3.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình bố trí và ñầu tư sản xuất trên ñất
nông nghiệp 51
3.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế các mô hình sử dụng ñất
nông nghiệp 51
3.3.3 Nhóm chỉ tiêu ñánh giá kết quả về xã hội và môi trường 52
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 53
4.1 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HUYỆN LẠNG
GIANG, TỈNH BẮC GIANG 53
4.1.1 Tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện Lạng Giang 53
4.1.2 Các mô hình sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang 63
4.2 ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC MÔ HÌNH SỬ DỤNG ðẤT NÔNG
NGHIỆP VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ
CÁC MÔ HÌNH SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HUYỆN LẠNG
GIANG, TỈNH BẮC GIANG 68
4.2.1 Hiệu quả kinh tế các mô hình sử dụng ñất nông nghiệp ở huyện Lạng
Giang, tỉnh Bắc Giang 68
4.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả kinh tế các mô hình sử dụng ñất nông
nghiệp của huyện Lạng Giang 110
4.2.3 Khả năng nâng cao hiệu quả kinh tế các mô hình sản xuất trên ñất nông nghiệp 118
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v
4.3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT
TRIỂN CÁC MÔ HÌNH SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HUYỆN
LẠNG GIANG 120
4.3.1 Căn cứ ñề xuất giải pháp và ñịnh hướng phát triển các mô hình sử dụng ñất
nông nghiệp ở Lạng Giang 120
4.3.2 Các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh tế các mô hình sử dụng ñất
nông nghiệp ở Lạng Giang 121
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 133
5.1 KẾT LUẬN 133
5.2 KIẾN NGHỊ 135
TÀI LIỆU THAM KHẢO 136
PHỤ LỤC 1: PHIẾU ðIỀU TRA NÔNG HỘ, TRANG TRẠI 138
PHỤ LỤC 2: PHIẾU ðIỀU TRA CÁN BỘ QUẢN LÝ 150
PHỤ LỤC 3: PHIẾU ðIỀU TRA ðẠI LÝ, BÁN BUÔN, BÁN LẺ 152
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. BQ :
Bình quân
2. BVTV :
Bảo vệ thực vật
3. CC :
Cơ cấu
4. CN : Công nghiệp
5. CNH - HðH :
Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
6. CPXS :
Chi phí sản xuất
7. CPTG :
Chi phí trung gian
8. DN :
Doanh nghiệp
9. DT : Diện tích
10. ðVT :
ðơn vị tính
11. GO : Giá trị sản xuất
12. GTGT :
Giá trị gia tăng
13. GTSX :
Giá trị sản xuất
14. IC : Chi phí trung gian
15. HQKT :
Hiệu quả kinh tế
16. HTCT :
Hệ thống canh tác
17. HTCTr :
Hệ thống cây trồng
18. HTNN :
Hệ thống nông nghiệp
19. KQSX :
Kết quả sản xuất
20. Lð :
Lao ñộng
21. MC : Chi phí cận biên
22. MI : Thu nhập hỗn hợp
23. MR : Doanh thu cận biên
24. ND :
Nông dân
25. NN :
Nông nghiệp
26. NTM :
Nông thôn mới
27. NTTS :
Nuôi trồng thủy sản
28. PTNT :
Phát triển nông thôn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii
29. PRA :
Phương pháp ñánh giá nông thôn có sựu tham gia
30. Q
*
: Sản lượng tối ưu
31. STT :
Số thứ tự
32. TC : Tổng chi phí
33. TLSX :
Tư liệu sản xuất
34. TNHH :
Thu nhập hỗn hợp
35. TTCN :
Tiểu thủ công nghiệp
36. Tr.ñ :
Triệu ñồng
37. RRA :
Phương pháp ñáng giá nhanh nông thôn
38. . UBND :
Ủy ban nhân dân
39. VA : Giá trị gia tăng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Tỉ lệ ñất tự nhiên và ñất nông nghiệp trên toàn thế giới 25
2.2 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp trên cả nước 30
3.1 Tình hình phân bổ ñất ñai huyện Lạng Giang qua 3 năm 2010 – 2012 38
3.2 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện qua 3 năm 2010 - 2012 41
3.3 Hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện, năm 2012 42
3.4 Kết quả sản xuất và cơ cấu các ngành kinh tế chủ yếu qua 3 năm 2010-2012 45
3.5 Số lượng các loại mẫu ñiều tra, năm 2012 48
4.1 Hiện trạng và biến ñộng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Lạng Giang
3 năm 2010 - 2012 54
4.2 Biến ñộng diện tích một số loại cây trồng qua 3 năm 2010 - 2012 56
4.3 Số lượng một số loại vật nuôi chính của huyện qua 3 năm 2010- 2012 58
4.4 Năng suất, sản lượng một số loại cây trồng chính của huyện Lạng Giang
qua 3 năm 2010 - 2012 60
4.5 Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp toàn huyện qua 3 năm 2010 - 2012 62
4.6 Tình hình bố trí sản xuất cây trồng vật nuôi trên ñất nông nghiệp của các
xã ñiều tra 65
4.7 Hiệu quả kinh tế các mô hình trồng cây hàng năm vùng 1 70
4.8 Hiệu quả kinh tế các mô hình trồng cây hàng năm vùng 2 74
4.9 Hiệu quả kinh tế các mô hình trồng cây hàng năm vùng 3 76
4.10 Tổng hợp hiệu quả mô hình trồng cây hàng năm theo mô hình 79
4.11 Hiệu quả kinh tế các mô hình trồng cây ăn quả tại vùng 1 83
4.12 Hiệu quả kinh tế các mô hình trồng cây ăn quả tại vùng 2 85
4.13 Hiệu quả kinh tế các mô hình trồng cây ăn quả tại vùng 3 87
4.14 So sánh kết quả và hiệu quả mô hình trồng cây ăn quả ở 3 vùng nghiên cứu 88
4.15 Sản lượng và giá sản phẩm các mô hình NTTS tại vùng 1 91
4.16 Kết quả và hiệu quả kinh tế mô hình NTTS tại vùng 1 92
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ix
4.17 Sản lượng và giá sản phẩm các mô hình NTTS tại vùng 2 93
4.18 Kết quả và hiệu quả kinh tế mô hình NTTS tại vùng 2 94
4.19 Sản lượng và giá sản phẩm các mô hình NTTS tại vùng 3 95
4.20 Kết quả và hiệu quả kinh tế mô hình NTTS tại vùng 3 97
4.21 So sánh kết quả và hiệu quả mô hình NTTS ở 3 vùng nghiên cứu 99
4.22 Kết quả và hiệu quả mô hình I theo quy mô nhỏ 101
4.23 Kết quả và hiệu quả mô hình I theo quy mô lớn 103
4.24 Kết quả và hiệu quả mô hình II theo quy mô nhỏ 106
4.25 Kết quả và hiệu quả mô hình II theo quy mô lớn 107
4.26 So sánh kết quả, hiệu quả kinh tế các mô hình canh tác tổng hợp ở các
vùng theo quy mô 108
4.27 Tình hình tham gia tập huấn và ứng dụng kiến thức vào sản xuất của các
hộ ñiều tra 113
4.28 Tình hình vay vốn của các hộ ñiều tra 115
4.29 Tình hình sử dụng vốn của các hộ ñiều tra 115
4.30 Tình hình tiêu thụ nông sản của các hộ ñiều tra 117
4.31 Dự kiến quy hoạch diện tích các loại cây trồng ở Lạng Giang ñến năm 2015 123
4.32 Dự kiến ñầu tư xây dựng, tu bổ các công trình phục vụ sản xuất nông
nghiệp ñến năm 2015 125
4.33 Dự kiến tình hình sử dụng vốn ở các mô hình năm 2015 126
4.34 Dự kiến số lớp tập huấn kỹ thuật và tỷ lệ tham gia của các hộ năm 2014 130
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1
1. MỞ ðẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Trong những thập kỷ gần ñây dân số tăng nhanh, nhất là ở các nước
ñang phát triển, ñã thúc ñẩy nhanh nhu cầu lương thực, thực phẩm, gây sức ép
ñối với ñất ñai, ñặc biệt là những diện tích ñất có khả năng sản xuất nông
nghiệp (NN). Việc sử dụng ñất không hợp lý của con người ñã dẫn ñến hậu
quả phá huỷ ñất ñai tự nhiên, làm ảnh hưởng ñến ñiều kiện sinh thái môi
trường, ñặc biệt là ñiều kiện khí hậu trên toàn thế giới như: Nhiệt ñộ trái ñất
tăng, nắng nóng kéo dài làm cho nhiều diện tích rừng bị cháy, ñất ñai khô cằn.
Nhằm ngăn chặn suy thoái tài nguyên ñất ñai, ñồng thời cung cấp căn
cứ khoa học cho việc sử dụng ñất, quản lý hợp lý, bền vững cần thiết phải có
hướng nghiên cứu ñánh giá sử dụng ñất thích hợp ñối với ñiều kiện tự nhiên
và ñiều kiện kinh tế - xã hội của từng khu vực cũng như từng vùng cụ thể.
Trong quá trình sản xuất NN, con người ñã xây dựng các hệ sinh thái
nhân tạo thay thế cho các hệ sinh thái tự nhiên, do ñó ñã làm giảm dần tính
bền vững của chúng. Mặt khác NN là một ngành sản xuất ñặc biệt, con người
khai thác các nguồn lợi tự nhiên từ ñất ñể ñảm bảo các nhu cầu về lương thực
và vật dụng của xã hội. Vì vậy sản xuất NN là một hệ thống có vai trò quan
trọng trong mối quan hệ của tự nhiên với kinh tế - xã hội. Quan ñiểm phát
triển NN bền vững ñã ñịnh hướng những ñề tài nghiên cứu cùng những ứng
dụng quan trọng và cấp bách trong sản xuất NN của thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng. ðánh giá ñất ñai là một nội dung nghiên cứu không thể
thiếu ñược trong quá trình phát triển một nền nông - lâm nghiệp bền vững.
Hiện nay nước ta ñã áp dụng những phương pháp ñánh giá ñất của
FAO, coi ñây là phương tiện ñể ñánh giá tiềm năng ñất ñai phục vụ quy hoạch
sử dụng ñất hợp lý. Trên toàn quốc ñã ñánh giá ñất trên 9 vùng sinh thái khác
nhau, xây dựng ñược 373 ñơn vị ñất ñai, trong ñó miền Bắc có 144 ñơn vị ñất
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2
ñai; các kết quả nghiên cứu này góp phần to lớn vào việc xây dựng chiến lược
về quy hoạch sử dụng ñất toàn quốc và các vùng sinh thái. Việc nghiên cứu
tiềm năng ñất ñai, xem xét mức ñộ thích hợp của các loại hình sử dụng ñất
làm cơ sở cho việc ñề xuất sử dụng ñất thích hợp là vấn ñề có tính chất chiến
lược và cấp thiết của quốc gia và của từng ñịa phương.
Trong ñiều kiện các nguồn tài nguyên ñể sản xuất có hạn, mục tiêu
nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng hàng hóa trong cả
nước nói chung và huyện Lạng Giang - tỉnh Bắc Giang nói riêng là hết sức
cần thiết, tạo ra giá trị lớn về kinh tế ñồng thời tạo ñà cho phát triển nông
nghiệp bền vững.
Xuất phát từ thực tế trên, ñược sự cho phép của bộ môn Kinh tế tài
nguyên môi trường, khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, trường ðại học
Nông Nghiệp Hà Nội, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: Nghiên cứu
hiệu quả kinh tế các mô hình sử dụng ñất nông nghiệp ở huyện Lạng
Giang - tỉnh Bắc Giang.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI
1.2.1 Mục tiêu chung
- Trên cơ sở nghiên cứu các mô hình và hiệu quả kinh tế các mô hình
sử dụng ñất nông nghiệp, từ ñó ñề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế của các mô hình sử dụng ñất nông nghiệp góp phần phát
triển nông nghiệp, khai thác tiềm năng ñất nông nghiệp tại huyện Lạng Giang,
Bắc Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các vấn ñề lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế các
mô hình sử dụng ñất nông nghiệp.
- ðánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế các mô hình sản xuất ñiển hình
trên ñất nông nghiệp của huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang, ñồng thời phân
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3
tích các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả kinh tế các mô hình sử dụng ñất nông
nghiệp tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang .
- ðịnh hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh tế các mô
hình sử dụng ñất nông nghiệp cho phù hợp. Góp phần phát triển sản xuất
nông nghiệp, khai thác tiềm năng ñất nông nghiệp của huyện Lạng Giang,
tỉnh Bắc Giang.
1.3 ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA
ðỀ TÀI
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu của ñề tài
- Khách thể nghiên cứu: Các vấn ñề kinh tế kỹ thuật liên quan ñến hiệu
quả kinh tế các mô hình sử dụng ñất nông nghiệp ở huyện Lạng Giang tỉnh
Bắc Giang.
- Chủ thể nghiên cứu : Các hoạt ñộng sản xuất, sử dụng ñất nông
nghiệp của các hộ, các tác nhân khác gắn liền với hiệu quả kinh tế các mô
hình sử dụng ñất nông nghiệp ở huyện. Nghiên cứu các hộ sử dụng ñất, người
quản lý, nguồn tiêu thụ sản phẩm, tổ chức khuyến nông, phòng nông nghiệp,
ñơn vị chuyển giao kỹ thuật sản xuất,
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu của ñề tài
Phạm vi về nội dung : ðiều tra ñánh giá hiệu quả kinh tế các mô hình sử
dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang, trong ñó
nghiên cứu chủ yếu vào các mô hình sản xuất ở các hộ ñiển hình của huyện.
Phạm vi về không gian: Các xã của huyện Lạng Giang có các mô hình sử
dụng ñất nông nghiệp gồm: Tiên Lục, Tân Dĩnh, Xuân Hương.
Phạm vi về thời gian:
+ Thời gian thu thập số liệu: Thu thập số liệu từ năm 2010 ñến 2012,
dự báo ñề xuất phương hướng giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp ñến năm 2015.
+ Nghiên cứu và hoàn thành luận văn: Từ ngày 8/2012 ñến ngày 8/2013.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ðỀ TÀI
2.1.1 Lý luận về ñất nông nghiệp
2.1.1.1 Khái niệm và phân loại ñất nông nghiệp
ðất ñai là một tài nguyên quý giá của nhân loại. ðã có nhiều công trình
nghiên cứu liên quan ñến những khái niệm, ñịnh nghĩa về ñất. Theo học giả
người Nga ðocutraiep năm 1987 thì: “ðất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo
ñộc lập lâu ñời do kết quả quá trình hoạt ñộng tổng hợp của 5 yếu tố hình
thành ñất ñó là: sinh vật, ñá mẹ, khí hậu, ñịa hình và thời gian”. Khái niệm
này mới chỉ nêu lên thành phần cấu tạo của ñất mà chưa ñề cập ñến khả năng
sử dụng và sự tác ñộng của các yếu tố khác tồn tại trong môi trường xung
quanh. Do ñó, sau này một số học giả khác ñã bổ sung các yếu tố: nước của
ñất, nước ngầm và ñặc biệt là vai trò của con người ñể hoàn chỉnh khái niệm
về ñất nêu trên
Học giả người Anh V.R. Viliam ñã ñưa ra khái niệm “ðất là lớp
mặt tơi xốp của lục ñịa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây trồng”.
Theo quan ñiểm của các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt
Nam cho rằng “ðất là phần trên mặt của vỏ trái ñất mà ở ñó cây cối có thể
mọc ñược” và ñất ñược hiểu theo nghĩa rộng như sau: “ðất ñai là một diện
tích cụ thể của bề mặt trái ñất bao gồm các yếu tố cấu thành của môi trường
sinh thái ngay bên trên và dưới bề mặt ñó như: khí hậu thời tiết, thổ nhưỡng,
ñịa hình, mặt nước (hồ, sông suối…), các dạng trầm tích sát bề mặt cùng với
nước ngầm và khoáng sản trong lòng ñất, tập ñoàn thực vật, trạng thái ñịnh cư
của con người, những kết quả nghiên cứu trong quá khứ và hiện tại ñể lại”.
Như vậy, ñất ñai là một khoảng không gian có giới hạn gồm: khí hậu,
lớp ñất bề mặt, thảm thực vật, ñộng vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và
khoáng sản trong lòng ñất. Trên bề mặt ñất ñai là sự kết hợp giữa các yếu tố
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5
thổ nhưỡng, ñịa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác
có vai trò quan trọng và ý nghĩa to lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất và cuộc
sống của xã hội loài người.
ðất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu
thí nghiệm về nông nghiệp [Luật ñất ñai, 2003].
Theo Tổ chức Nông lương của Liên Hiệp Quốc (FAO) thì ñất nông
nghiệp bao gồm các loại:
- ðất canh tác như ñất trồng cây hàng năm, chẳng hạn như ngũ cốc, bông,
khoai tây, rau, dưa hấu, loại hình này cũng bao gồm cả ñất sử dụng ñược trong
nông nghiệp nhưng tạm thời bỏ hoang (ñất hoang hóa, ñất thoái hóa).
- ðất trồng cây lâu năm ví dụ như vườn cây ăn trái và những vườn
nho hay cánh ñồng nho (thông dụng ở châu Âu).
- Cánh ñồng, thửa ruộng và ñồng cỏ tự nhiên cho chăn thả gia súc.
Tùy thuộc vào việc sử dụng hệ thống tưới tiêu nhân tạo, ñất nông
nghiệp ñược chia thành ñất có tưới tiêu và không tưới tiêu (thường xuyên). Ở
các nước ñang khô hạn và bán khô hạn ñất nông nghiệp thường ñược giới hạn
trong phạm vi ñất tưới tiêu.
ðất nông nghiệp cấu thành chỉ là một phần của lãnh thổ của bất
kỳ quốc gia. ðất nông nghiệp bao gồm 38% diện tích ñất của thế giới, với
diện tích ñất trồng ñại diện cho ít hơn một phần ba ñất nông nghiệp (11% diện
tích ñất của thế giới).
Tại Việt Nam, ñất nông nghiệp ñược hiểu là ñất sử dụng vào mục ñích
sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, làm muối và mục ñích bảo vệ, phát triển rừng.
ðất nông nghiệp gồm:
- ðất sản xuất nông nghiệp: Là ñất nông nghiệp sử dụng vào mục ñích
sản xuất nông nghiệp. Bao gồm ñất trồng cây hàng năm và ñất trồng cây lâu
năm và ñồng cỏ chăn nuôi.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6
- ðất lâm nghiệp: Là ñất có rừng tự nhiên hoặc có rừng trồng, ñất
khoanh nuôi phục hồi rừng (ñất ñó giao, cho thuê ñể khoanh nuôi, bảo vệ
nhằm phục hồi rừng bằng hình thức tự nhiên là chính), ñất ñể trồng rừng mới
(ñất ñó giao, cho thuê ñể trồng rừng và ñất có cây rừng mới trồng chưa ñạt
tiêu chuẩn rừng). Theo loại rừng lâm nghiệp bao gồm: ñất rừng sản xuất,
ñất rừng phòng hộ, ñất rừng ñặc dụng.
- ðất nuôi trồng thuỷ sản: Là ñất ñược sử dụng chuyên vào mục ñích
nuôi, trồng thuỷ sản, bao gồm ñất nuôi trồng nước lợ, mặn và ñất chuyên nuôi
trồng nước ngọt.
- ðất làm muối: Là ñất các ruộng ñể sử dụng vào mục ñích sản xuất muối.
- ðất nông nghiệp khác: Là ñất tại nông thôn sử dụng ñể xây dựng nhà
kính (vườn ươm) và các loại nhà khác phục vụ mục ñích trồng trọt, kể cả các
hình thức trồng trọt không trực tiếp trên ñất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi
gia súc, gia cầm và các loại ñộng vật khác ñược pháp luật cho phép, ñất ñể
xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng nhà
kho, nhà của hộ gia ñình, cá nhân ñể chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực
vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.
2.1.1.2 ðặc ñiểm ñất nông nghiệp và khả năng chuyển ñổi trong sử dụng
a, ðặc ñiểm của ñất nông nghiệp:
- ðất nông nghiệp vừa là sản phẩm của tự nhiên, vừa là sản phẩm lao
ñộng của con người
ðất ñai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao ñộng, xuất hiện và tồn
tại ngoài ý muốn của con người. ðất là một phần cấu tạo lên trái ñất. Từ khi
con người khai phá và sử dụng ñất thì ñất tạo ra các sản phẩm cho con người,
ruộng ñất kết tinh sức lao ñộng của con người và trở thành sản phẩm của con
người. Vì thế trong quá trình sử dụng, con người không ngừng cải tạo và bồi
dưỡng ruộng ñất cho ñất ngày càng màu mỡ hơn.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7
- ðất nông nghiệp bị giới hạn về mặt không gian, nhưng sức sản xuất
của ñất là không có giới hạn.
ðất ñai trên thế giới thuộc về từng vùng, từng lãnh thổ, từng quốc gia
trên thế giới là hữu hạn. Diện tích ñất ñai ñưa vào canh tác trong trồng trọt lại
càng nhỏ hơn nhiều so với tổng diện tích ñất. Do ñó ruộng ñất có giới hạn về
mặt không gian.Tuy nhiên nếu như ñầu tư vào ñất ñai vốn, sức lao ñộng ñể
cải tạo chất lượng thì sản phẩm ròng thu ñược sẽ ngày càng gia tăng. Như vậy
có thể nói sức sản xuất của ñất là không có giới hạn.
- ðất nông nghiệp có vị trí cố ñịnh, chất lượng không ñồng ñều.
Ruộng ñất không thể di chuyển từ nơi này ñến nơi khác giống như
những tư liệu sản xuất (TLSX) khác vì nó có vị trí cố ñịnh, gắn liền với ñiều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của mỗi vùng. Nó không thể tự tìm ñến với
những TLSX khác mà ngược lại, các TLSX khác phải tìm ñến nó ñể tiến hành
các hoạt ñộng sản xuất. Tuy nhiên, chất lượng ñất ở từng vùng không ñều
nhau. Nguyên nhân là do kết quả của sự hình thành của tự nhiên dẫn ñến loại
ñất, ñộ màu mỡ khác nhau. Bên cạnh ñó, quá trình cải tạo ñất canh tác của
người lao ñộng ñã làm thay ñổi ñộ màu mỡ vốn có của ñất ñai.
- ðất nông nghiệp là TLSX yếu không bị hao mòn và ñào thải trong
quá trình sản xuất, và nếu ñược sử dụng hợp lý thì nó ngày càng tốt lên.
Tất cả TLSX ñều có sự hao mòn sau một thời gian sử dụng, tất yếu
ñược thay thế bằng TLSX mới, cho năng suất cao hơn và giá thấp hơn. Nhưng
ñiều này không ñúng với TLSX là ruộng ñất. Ruộng ñất có ñặc ñiểm là TLSX
hữu hạn, do vậy không thể ñào thải nó ra khỏi quá trình sản xuất mà ta chỉ có
thể cải tạo ñất ñể nâng cao chất lượng ñất, nâng cao năng suất của ñất. ðiều
này ñòi hỏi nhiều vào tính hợp lý trong sử dụng ñất của con người.
b, Khả năng chuyển ñổi của ñất nông nghiệp
ðất nông nghiệp là loại ñất có khả năng chuyển ñổi mục ñích sử dụng
rất lớn. ðất nông nghiệp có thể ñược chuyển ñổi thành các loại ñất khác với
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8
nhiều mục ñích sử dụng khác nhau, có thể là ñất phục vụ cho sản xuất công
nghiệp, cho các dự án xây dựng các công trình phúc lợi của nhà nước,…
Trong giới hạn về quỹ ñất, với sự tăng trưởng không ngừng của kinh tế - xã
hội thì nhu cầu ngày càng tăng về ñất chỉ có thể ñược ñáp ứng thông qua việc
chuyển ñổi các diện tích ñất nông nghiệp sang. ðây là việc làm cần thiết và
bắt buộc trong quá trình phát triển nhưng không vì thế mà có thể chuyển ñổi
một cách tràn lan. Số lượng diện tích chuyển ñổi, vị trí chuyển ñổi cần phải
ñược xem xét tính toán kỹ lưỡng dựa trên nhiều chỉ tiêu, ñể vừa ñáp ứng ñược
nhu cầu phát triển của các ngành kinh tế khác, vừa không làm ảnh hưởng tiêu
cực ñến sự phát triển của ngành nông nghiệp và ñời sống người nông dân.
Khả năng chuyển ñổi linh hoạt ñất nông nghiệp còn ñược thể hiện
thông qua việc chuyển ñổi diện tích các ñối tượng sản xuất của chính ngành
nông nghiệp. ðó là việc chuyển ñổi diện tích các loại cây trồng vật nuôi kém
hiệu quả sang những loại khác mang lại giá trị kinh tế cao hơn, là việc chuyển
ñổi trong hướng sản xuất với các diện tích ñất phát triển từng hoạt ñộng riêng
rẽ thành các diện tích có sự kết hợp nhiều hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp
cùng lúc. Mỗi phương án sử dụng ñất nông nghiệp ñều có những ưu ñiểm và
khuyết ñiểm riêng. Vì vậy việc chuyển ñổi ñối tượng sản xuất như thế nào cho
hợp lý, phương thức nào cho hiệu quả thì cần phải có những ñịnh hướng và
quy hoạch rõ ràng. Có như vậy mới không dẫn tới việc chuyển ñổi một cách ồ
ạt, tự phát và thiếu tính toán.
2.1.2 Lý luận về mô hình sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.2.1 Khái niệm về mô hình sử dụng ñất nông nghiệp
ðể nghiên cứu các hiện tượng, vấn ñề kinh tế kinh tế xã hội, chúng ta
phải sử dụng phương pháp gián tiếp, trong ñó các ñối tượng nghiên cứu trong
hiện thực ñược thay thế bởi “hình ảnh” của chúng gọi là các mô hình. ðây là
phương pháp tiếp cận mô hình các ñối tượng, các vấn ñề kinh tế.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9
Mô hình theo nghĩa phổ biến là sự mô phỏng dưới một hình thức diễn
tả thu gọn và cô ñọng bằng những ngôn ngữ nào ñó có tính ước lệ nhằm ñặc
trưng cho những thuộc tính bản chất và chúng nhất về cấu trúc và hành ñộng
của một khách thể (sự vật, hiện tượng hoặc một quá trình) nào ñó trong tổng
thể tự nhiên và xã hội.
Mô hình của một số ñối tượng là sự phản ánh hiện thực khách quan của
ñối tượng, sự hình dung, tưởng tượng ñối tượng ñó bằng những ý nghĩ của
những người nghiên cứu và việc trình bày, thể hiện, diễn ñạt những ý nghĩ ñó
bằng lời văn, sơ ñồ, hình vẽ
Mô hình của các ñối tượng trong lĩnh vực hoạt ñộng kinh tế gọi là mô
hình kinh tế. Những vấn ñề liên quan ñến ñối tượng này là những vấn ñề hết
sức phức tạp, ñặc biệt là những vấn ñề ñương ñại. ðể xây dựng mô hình kinh
tế cần thu thập sử dụng các thông tin về những công trình nghiên cứu có liên
quan, các dữ liệu ñã ñược công bố và thậm chí phải sử dụng kiến thức của các
ngành khoa học khác.
Như vậy nói ñến mô hình là nói ñến một hệ thống bao gồm các yếu tố
quan hệ hoà ñồng lẫn nhau. Sự bố trí một cách hợp lý các yếu tố trong mô
hình giúp cho hệ thống phát triển toàn diện.
Mô hình kinh tế sử dụng ñất nông nghiệp chính là hệ thống sản xuất
trên ñất nông nghiệp gồm các yếu tố như loại ñất, cây trồng, vật nuôi ñược bố
trí sản xuất một cách hợp lý. Trên cơ sở thực trạng ñất ñai và dưới tác ñộng
của các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội cụ thể, con người ñưa ra quyết ñịnh
về cơ cấu sản xuất cũng như việc ñầu tư các yếu tố sản xuất hợp lý cho ñược
thu nhập cao nhất. Mỗi quyết ñịnh về cơ cấu sản xuất và ñầu tư các yếu tố sản
xuất tương ứng trên một diện tích ñất nông nghiệp cụ thể sẽ tạo ra các mô
hình sử dụng ñất nông nghiệp khác nhau cho hiệu quả kinh tế khác nhau.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10
2.1.2.2 ðặc trưng mô hình
Mô hình ñược phân chia thành hai loại là mô hình vật chất và mô hình
lý thuyết, nhưng ñều có ba ñặc trưng sau:
- Tính tương tự: Mô hình phản ánh các thuộc tính cần nghiên cứu của
ñối tượng nghiên cứu do ñó kết quả nghiên cứu trên mô hình cũng giống như
kết quả nghiên cứu trên nguyên mẫu.
- Tính ñơn giản: Khi xây dựng mô hình theo một mục ñích nghiên cứu
nhất ñịnh, mô hình chỉ mang các thuộc tính và quan hệ, ñặc trưng cơ bản của
ñối tượng nghiên cứu, còn các thuộc tính khác không ảnh hưởng tới quá trình
nghiên cứu thì ñều ñã ñược lược bỏ.
- Tính khái quát: Mô hình thường mang thuộc tính ñặc trưng của một
lớp các ñối tượng cùng loại, do ñó có thể dùng mô hình ñể nghiên cứu những
ñối tượng khác thuộc lớp ñó.
2.1.2.3 Sự thể hiện của mô hình
Sử dụng phương pháp mô hình hoá nhằm biểu hiện ñược bản chất quá
trình vận ñộng của sự vật và các hiện tượng trong giới tự nhiên, kinh tế, xã
hội tồn tại hiện thực, khách quan. Sự thể hiện của mô hình hoặc ngôn ngữ của
mô hình thường ñược sử dụng ñể mô hình hoá ñối tượng nghiên cứu là:
- Sự thể hiện của mô hình bằng sơ ñồ, lược ñồ.
- Sự thể hiện của mô hình bằng toán học.
- Sự thể hiện của mô hình bằng ñồ thị.
- Sự thể hiện của mô hình bằng số liệu, bảng tính.
- Sự thể hiện của mô hình thông qua lời nói, chữ viết.
2.1.2.4 Lý thuyết hệ thống trong nghiên cứu và ñánh giá mô hình sản xuất
Lý thuyết hệ thống ñược ứng dụng ngày càng rộng rãi trong nhiều lĩnh
vực khoa học ñể phân tích và giải thích các mối quan hệ tương hỗ. Trong thực
tế sản xuất nông nghiệp cho thấy nông nghiệp muốn phát triển nhanh chóng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11
và có hiệu quả cần phải phát triển một cách toàn diện bằng việc tác ñộng ñồng
thời vào nhiều mặt, tức là giải quyết vấn ñề theo quan ñiểm hệ thống.
Hệ thống là một tổng thể có trật tự của các yếu tố khác nhau có quan hệ
và tác ñộng qua lại. Một hệ thống có thể xác ñịnh như tập hợp các ñối tượng
hoặc các thuộc tính liên kết ñể tạo thành một chỉnh thể. Khi nghiên cứu một
hệ thống không chỉ nghiên cứu riêng rẽ các phần tử mà phải nghiên cứu mối
quan hệ giữa chúng với các phần tử khác.
Theo nguyên lý hệ thống, sự tác ñộng ñồng bộ, có phối hợp, có tổ chức
của các bộ phận có thể tạo nên hiệu quả khác nhiều so với phép cộng ñơn
thuần tác ñộng.
Sản xuất nông nghiệp của mỗi vùng là một hệ thống bao gồm nhiều
ngành sản xuất và nhiều nhân tố kinh tế xã hội tự nhiên và môi trường khác.
Mặt khác trong mỗi ngành lại bao gồm nhiều yếu tố rất phong phú và ña
dạng. Chính những ñiểm này là yếu tố thúc ñẩy hay kìm hãm hệ thống phát
triển bởi vì nó có tác ñộng trực tiếp ñến từng nhân tố hệ thống.
Như vậy, mục ñích của việc vận dụng quan ñiểm hệ thống là ñể nghiên
cứu một cách hệ thống và ñiều khiển sự hoạt ñộng của nó. Nội dung của việc
ñiều khiển hệ thống nông nghiệp là sử dụng các biện pháp kinh tế - kỹ thuật tác
ñộng lên hệ thống nông nghiệp và phát triển một nền nông nghiệp bền vững.
* Hệ thống nông nghiệp (HTNN)
- HTNN là sự biểu hiện không gian của sự phối hợp các ngành sản xuất
và kỹ thuật do một xã hội thực hiện ñể thoản mãn các nhu cầu. Nó biểu hiện
sự tác ñộng qua lại giữa một hệ thống sinh học - sinh thái mà môi trường tự
nhiên là ñại diện và một hệ thống xã hội - văn hoá, qua các hoạt ñộng xuất
phát từ những thành quả kỹ thuật.
- HTNN là một phức hợp của ñất ñai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi,
lao ñộng, các nguồn lợi và ñặc trưng khác trong một ngoại cảnh mà nông hộ
quản lý tuỳ theo sở thích, khả năng và kỹ thuật có thể có.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12
Nhìn chung hệ thống nông nghiệp là một hệ thống hữu hạn trong ñó
con người ñóng vai trò trung tâm, con người quản lý và ñiều khiển các hệ
thống theo những quy luật nhất ñịnh, nhằm mang lại hiệu quả cao cho HTNN.
Thực tế sự phát triển nông nghiệp trên thế giới cho thấy quá trình thay
ñổi cơ bản nhất của HTNN là tiến hoá của hộ nông dân từ tình trạng sản xuất
tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hoá. Sự thay ñổi theo hướng phát triển ñó
diễn ra không ñều giữa các vùng, các hộ. Vì vậy không thể có giải pháp ñồng
nhất cho các hệ thống, thậm chí của một hệ thống.
* Hệ thống canh tác (HTCT)
Theo ñánh giá của IRRI 1989 : HTCT là hình thức tập hợp của một tổ
hợp ñặc thù các tài nguyên trong nông trại ở một môi trường nhất ñịnh, bằng
những phương pháp sản xuất ra những sản phẩm nông nghiệp sơ cấp. ðịnh
nghĩa này không bao gồm hoạt ñộng chế biến vốn thường vượt qua hình thức
phổ biến của trang trại cho các sản phẩm chăn nuôi và trồng trọt riêng biệt.
Nhưng nó bao gồm những nguồn lực của nông trại ñược sử dụng cho việc tiếp
thị sản phẩm ñó
.
* Hệ thống cây trồng ( HTCTr) :
HTCTr là thành phần các giống và loại cây ñược bố trí trong không
gian các loại cây trồng trong mọi hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng
hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế, xã hội.
HTCTr là các hình thức ña canh bao gồm: Trồng xen, trồng gối, trồng
luân canh, canh tác phối hợp.
HTCTr còn ñược hiểu là hoạt ñộng sản xuất cây trồng trong nông trại
bao gồm tất cả các hợp phần cần có ñể sản xuất một tổ hợp các cây trồng và
mối quan hệ gữa chúng với môi trường, các hợp phần này bao gồm tất cả các
yếu tố vật lý và sinh học cũng như kỹ thuật, lao ñộng và quản lý.
Nghiên cứu HTCTr trong một hệ thống nông nghiệp nhằm bố trí lại
hoặc chuyển ñổi chúng ñể tăng hệ số sử dụng ñất, sử dụng có hiệu quả tiềm
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13
năng ñất ñai, lợi thế so sánh của từng vùng sinh thái nông nghiệp, cũng như
có hiệu quả tiền vốn, cơ sở vật chất, kỹ thuật và lao ñộng ñể năng cao năng
xuất, giá trị sản xuất, giá trị gia tăng và lợi nhuận trên một ñơn vị diện tích ñất
canh tác trong một năm. Tóm lại nhằm xây dựng một HTNN bền vững có
hiệu quả kinh tế cao.
2.1.2.5 Phân loại các mô hình sử dụng ñất
Mô hình sử dụng ñất nông nghiệp là mô hình kinh tế trong ñó các yếu
tố ñầu vào sản xuất như ñất, cây trồng, vật nuôi ñược bố trí một cách hợp lý
tùy theo ñiều kiện của từng vùng, từng ñịa phương, từng hộ nông cụ thể. Tùy
theo tiêu chí phân loại mà mô hình sử dụng ñất nông nghiệp ñược chia thành
các loại khác nhau.
- Phân loại theo ñối tượng sản xuất: Theo tiêu chí này, mô hình sử dụng
ñất ñược chia thành 4 loại chủ yếu:
+ Mô hình trồng cây hàng năm
+ Mô hình trồng cây lâu năm
+ Mô hình NTTS
+ Mô hình chăn nuôi trên ñất nông nghiệp
- Phân loại theo phương thức sản xuất: Với tiêu chí phương thức sản
xuất, mô hình sử dụng ñất nông nghiệp ñược hình thành thông qua việc kết
hợp các hoạt ñộng sản xuất (trồng trọt, chăn nuôi, NTTS) trên một diện tích
ñất nông nghiệp cụ thể. Mô hình dạng này bao gồm các loại
+ Mô hình VAC
+ Mô hình VACR
+ Mô hình AC
+ Mô hình AV,
- Phân loại theo trình ñộ thâm canh, gồm các loại:
+ Mô hình thâm canh cao
+ Mô hình bán thâm canh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14
+ Mô hình thâm canh thấp
2.1.3 Hiệu quả kinh tế
2.1.3.1 Các quan ñiểm về hiệu quả kinh tế
Khuynh hướng chung của thế giới hiện nay là phát triển kinh tế theo
chiều sâu, một nền kinh tế với nguồn lực hữu hạn mà sản xuất ra một lượng sản
phẩm hàng hoá có giá trị sử dụng cao nhất với chi phí thấp nhất. Muốn vậy
người sản xuất, người quản lý phải có những chiến lược, chính sách sử dụng
nguồn lực giới hạn của mình ñể tạo ra lượng sản phẩm hàng lớn nhất phục vụ
cho cuộc sống của con người [Phạm Thị Mỹ Dung, Bùi Bằng ðoàn, 2001].
Ngày nay người ta ñồng nhất giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả sản
xuất mà hiệu quả sản xuất là một hiện tượng bao gồm nhiều mặt như hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường và trên các cơ sở ñó người ta
ñưa ra một số quan ñiểm về hiệu quả kinh tế.
* Quan ñiểm 1: Hiệu quả kinh tế chỉ là chỉ tiêu tổng hợp nhất về chất lực của
sản xuất kinh doanh. Nội dung của nó so sánh kết quả sản xuất ñạt ñược với
chi phí bỏ ra [AshenerD, 1993].
Phương pháp này có ưu ñiểm là phản ánh rõ nét trình ñộ sử dụng của
nguồn lực, xem xét ñược một ñơn vị nguồn lực ñã sử dụng ñem lại bao nhiêu
kết quả, hoặc một ñơn vị kết quả cần tiêu tốn bao nhiêu ñơn vị nguồn lực.
* Quan ñiểm 2: Hiệu quả kinh tế trên quan ñiểm thị trường.
Hầu hết các nguồn lực sản xuất ñều thuộc dạng khan hiếm trong khi
nhu cầu của con người ngày càng tăng nhanh về cả số lượng và chất lượng.
Do vậy vấn ñề ñặt ra là phải tiết kiệm nguồn lực từng bước khai thác và sử
dụng các nguồn lực nói chung, trước hết mỗi quá trình sử dụng và lựa chọn
ñầu vào tối ưu. Nâng cao hiệu quả kinh tế có nghĩa là nâng cao trình ñộ sử
dụng nguồn lực, nó có quan hệ chặt chẽ với việc tổ chức sử dụng năng lực sản
xuất hiện có. Một doanh nghiệp hoạt ñộng hiệu quả khi mức sản xuất nằm
trên ñường cong năng lực sản xuất. ðiểm có hiệu quả nhất là ñiểm cho phép