Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Giải pháp mở rộng cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại NHCT KV Chương Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.18 KB, 71 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Bảo hiểm
LờI NóI ĐầU
Quá trình đổi mới nền kinh tế của nớc ta đang diễn ra rất phức tạp trên
rất nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Đó là quá trình hợp pháp hoá các
hoạt động kinh tế thị trờng qua các bộ luật kinh tế và hành chính đã đợc ban
hành. Xu hớng phát triển kinh tế với yêu cầu sử dụng triệt để mọi tiềm năng
kinh tế đã xây dựng nền móng cho tơng lai.
Một trong những lĩnh vực đợc đổi mới và đang chuyển biến sâu sắc là
kinh tế ngoài quốc doanh. Kinh tế ngoài quốc doanh đã đợc thừa nhận một
chỗ đứng bình đẳng với kinh tế quốc doanh. Đó là một điều kiện để kinh tế
ngoài quốc doanh phát huy thế mạnh góp phần tích cực vào sự phồn vinh của
đất nớc. Theo số liệu từ tổng cục thống kê, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
đã đóng góp cho nền kinh tế khoảng 50% GDP, 30% cho ngân sách Nhà nớc
và thu hút khoảng 80 đến 85 vạn lao động mỗi năm. Từ kết quả trên một mặt
khẳng định đờng lối đúng đắn của đảng, mặt khác khẳng định sự tồn tại của
kinh tế ngoài quốc doanh là một tất yếu có tính chất quyết định đến sự phát
triển kinh tế ở một nớc đang phát triển nh nớc ta.
Song khó khăn nhất trong bài toán phát triển khu vực kinh tế này là sự
thiếu đói về vốn đầu t. Một nghịch lý hiện nay là khu vực kinh tế quốc doanh
thờng có quy mô sản xuất lớn, có uy tín trên thị trờng, có khả năng tự huy
động vốn để sản xuất kinh doanh thì lại đợc ngân hàng u tiên về thủ tục và lãi
suất vay vốn trong khi đó kinh tế ngoài quốc doanh với quy mô nhỏ, mới đợc
hình thành không có khả năng tự mình huy động vốn trên thị trờng để mở
rộng sản xuất kinh doanh thì lại gặp những khó khăn trong việc vay vốn ngân
hàng. Mặt khác trong các ngân hàng thơng mại hiện nay ứ đọng vốn nhng
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh vẫn thiếu vốn mà lại không đợc vay ở ngân
hàng. Vì sao lại có nghịch lý nh vậy?
Xuất phát từ thực tế, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Công th-
ơng khu vực Chơng Dơng, em đã nghiên cứu đề tài :
Sinh viên :Đào Minh Ngọc - 38-15.01
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Bảo hiểm


Giải pháp mở rộng cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
tại NHCT KV Chơng Dơng
Nội dung của Luận văn ngoài phần lời nói đầu và kết luận đợc chia
làm 3 chơng:
Chơng I : Tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế ngoài quốc
doanh ở Việt Nam hiện nay.
Chơng II :Thực trạng tín dụng ngoài quốc doanh tại NHCT KV Chơng
Dơng.
Chơng III : Giải pháp mở rộng cho vay đối với thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh tại NHCT KV Chơng Dơng.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng các Cô, các Bác, các
Chú và các Anh, Chị công tác tại NHCT KV Chơng Dơng đã tạo điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề
này.
Do nhận thức còn hạn chế và thời gian nghiên cứu học hỏi cha nhiều,
nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong đợc
sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo và các cô chú, anh chị trong Ngân
hàng để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên :Đào Minh Ngọc - 38-15.01
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Bảo hiểm
Chơng I
tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển
kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt Nam hiện
nay
1.1Đặc điểm và vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh trong
nền kinh tế thị trờng.
Các nhà kinh tế học hiện đại trên thế giới đã nghiên cứu và khẳng định
vai trò của phơng thức kinh doanh t nhân trong việc thúc đẩy tiến bộ của nền
kinh tế, khả năng dung nạp kỹ thuật công nghệ mới, năng lực đáp ứng nhạy

cảm với sự thay đổi cung cầu của thị trờng. Vậy kinh tế ngoài quốc doanh là
gì? Theo quan điểm của tôi, kinh tế ngoài quốc doanh là khu vực kinh tế đợc
hình thành trong quan hệ sở hữu t nhân, không có sự góp vốn của nhà nớc.
1.1.1.Vai trò, vị trí và xu hớng phát triển kinh tế ngoài quốc doanh
ở nớc ta.
Trong cơ chế mới của nền sản xuất kinh doanh do Đảng và nhà nớc
lãnh đạo, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã đợc phục hồi dần tạo điều
kiện cho các thành phần kinh tế có khả năng cạnh tranh bình đẳng trên thị tr-
ờng và các đơn vị kinh tế dù nhà nớc hay t nhân đều chịu sự chi phối của quy
luật thị trờng. Cơ chế thị trờng đánh giá và chấp thuận các thành viên tham
gia thị trờng không phải căn cứ vào tính chất t liệu sản xuất mà căn cứ vào
kết quả sản xuất kinh doanh của các thành viên. Chúng ta cũng cần phải công
nhận những đóng góp lớn cho nền kinh tế trong những năm gần đây của khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nớc ta. Với tinh thần tự chủ, năng động, sáng
tạo, kinh tế ngoài quốc doanh đã sớm thích nghi với những biến đổi thờng
xuyên của thị trờng và ngày càng khẳng định vai trò không thể thiếu đợc
trong nền kinh tế thị trờng.
Sinh viên :Đào Minh Ngọc - 38-15.01
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Bảo hiểm
Thứ nhất: Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển tạo điều kiện thu hút
lao động, góp phần giảm tỉ lệ thất nghiệp trong xã hội. Thực tế là cùng với số
lao động đợc giải quyết thêm việc làm bằng vốn đầu t của ngân sách nhà nớc,
đã có thêm 80 đến 85 vạn có thêm việc làm do các đơn vị t nhân bỏ vốn vào
sản xuất kinh doanh. Đây là biểu hiện cụ thể của phơng châm Nhà nớc và
nhân dân cùng làm. Bởi lẽ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh với quy mô
vốn đầu t không nhiều có thể dễ dàng thành lập bởi một cá nhân, một gia
đình hay một số đông liên kết lại dới dạng công ty TNHH, công ty cổ phần
cùng với việc sử dụng kỹ thuật sản xuất cần tơng đối nhiều lao động thì đây
là nơi cung cấp việc nhanh nhất, giúp tạo việc làm với số vốn thấp hơn nhiều
so với các doanh nghiệp có quy mô lớn.

Thứ hai: Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển góp phần tăng thu ngân
sách cho Nhà nớc. Do vậy, để tăng nguồn thu cho ngân sách, biện pháp quan
trọng nhất là không ngừng phát triển kinh tế và đời sống xã hội, khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh tồn tại và phát triển là một bộ phận đóng góp to lớn cho
ngân sách Nhà nớc thông qua thuế là chủ yếu. Hàng năm theo thống kê khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh đóng góp vào ngân sách Nhà nớc chiếm
khoảng 40%. Nguồn ngân sách Nhà nớc sẽ đợc dùng để đầu t vào các ngành
kinh tế mũi nhọn hoặc xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc giúp đỡ hỗ trợ một số
ngành kinh tế yếu kém. Nói cách khác, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có
vai trò điều hoà thu nhập đồng thời có trách nhiệm đóng góp vào ngân sách
Nhà nớc.
Thứ ba: Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tạo ra sự cạnh tranh góp
phần tạo sự phát triển sôi động của nền kinh tế. Việc phát triển kinh tế ngoài
quốc doanh không những không làm suy yếu kinh tế quốc doanh mà còn góp
phần thúc đẩy kinh tế quốc doanh phát triển mạnh hơn. Khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh đóng vai trò hỗ trợ cho khu vực kinh tế quốc doanh phát
triển, giải quyết những yêu cầu của nền kinh tế đặt ra mà khu vực quốc
doanh không đảm nhiệm hết. Kinh tế ngoài quốc doanh vừa là đối thủ cạnh
tranh quyết liệt, vừa là đối tác làm ăn trong quá trình cung cấp sản phẩm,
Sinh viên :Đào Minh Ngọc - 38-15.01
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Bảo hiểm
hoàn thiện sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm, cung cấp đầu vào cho kinh tế quốc
doanh. Sự kết hợp sản xuất - tiêu thụ giữa kinh tế quốc doanh và kinh tế
ngoài quốc doanh tạo ra một dây truyền mới của xã hội, giúp thời gian sản
xuất tiêu thụ đợc rút ngắn và sản phẩm sản xuất đợc hoàn thiện với chất lợng
ngày càng tốt hơn. Nh vậy, kinh tế ngoài quốc doanh phát triển sẽ buộc các
thành phần kinh tế phải luôn đổi mới tồn tại và phát triển, đồng thời cũng là
môi trờng thuận lợi để mở rộng hợp tác kinh tế với nớc ngoài.
Thứ t: Kinh tế ngoài quốc doanh là thị trờng để ngân hàng huy động
vốn, góp phần ổn định lu thông tiền tệ. Kinh tế ngoài quốc doanh đã phát

triển nhanh chóng cả về quy mô lẫn chất lợng. Tính đến tháng 12/1997 cả n-
ớc có khoảng 32.435 doanh nghiệp ngoài quốc doanh với số vốn pháp định là
14.279 tỷ đồng. Hầu hết các doanh nghiệp đều hoạt động dới hình thức
doanh nghiệp t nhân, công ty TNHH, công ty cổ phầncác nhà sản xuất đều
mở tài khoản tiền gửi tại hệ thống ngân hàng thơng mại. Đây có thể là nguồn
vốn rẻ và dồi dào cho việc huy động vốn nếu ngân hàng biết tổ chức tốt công
tác thanh toán, thay đổi phong cách làm việc với khách hàng. Hơn nữa, phát
triển sản xuất, củng cố lu thông tiền tệ, ổn định sức mua đồng tiền là tiền đề
để thu hút lợng tiền mặt vào ngân hàng, đây là cơ sở lu thông tiền tệ, kiềm
chế lạm phát. Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển là điều kiện để phát triển
qũy hàng hoá trên thị trờng, góp phần xích lại gần các mối quan hệ cung cầu
hàng hoá và dịch vụ.
1.1.2. Những đặc điểm chủ yếu của thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh ở nớc ta.
Nền kinh tế thị trờng dới sự điều tiết của Nhà nớc là cơ sở và môi tr-
ờng thuận lợi cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh phát triển. Sau hơn mời
năm hình thành và phát triển, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã có những
đóng góp đáng kể cho nền kinh tế, đóng góp vào GDP, thu hút lực lợng lao
động, tạo nhiều việc làm cho xã hội. Qua quá trình hình thành và phát triển
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đã thể hiện những đặc điểm chung nh
sau:
Sinh viên :Đào Minh Ngọc - 38-15.01
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Bảo hiểm
Khả năng tài chính nhỏ bé hạn hẹp
Mặc dù đợc khuyến khích để có thể tận dụng các nguồn lực nhàn rỗi
trong nền kinh tế, song khối lợng vốn đợc huy động vào sản xuất kinh doanh
của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh vẫn còn ít ỏi. Ngoài ra, khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh cha phát triển qua nhiều giai đoạn thăng trầm,
không có quá trình tích tụ và tập trung vốn, cha đủ uy tín, thời gian và cha có
chính sách huy động vốn phù hợp, nên khả năng tài chính còn nhỏ bé và

thiếu so với yêu cầu để tồn tại và phát triển.
Trình độ công nghệ sản xuất lạc hậu
Đặc điểm này không chỉ có ở kinh tế ngoài quốc doanh mà nó tồn tại ở
hầu hết mọi thành phần kinh tế do đặc điểm chung của nền kinh tế nớc ta là
chậm phát triển và lạc hậu. Công nghệ lạc hậu là nguyên nhân trực tiếp dẫn
đến hàng hoá của nớc ta thiếu tính cạnh tranh. Công nghệ lạc hậu tác động
đến mọi yếu tố cấu thành nên một sản phẩm hàng hoá nh : chất lợng kém,
mẫu mã xấu, giá cả cao vì thế hàng hoá ít có sức cạnh tranh. Mặc dù kinh tế
ngoài quốc doanh có u điểm là linh hoạt, nhanh nhạy và khả năng thích ứng
với thời cuộc cao nhng lại hạn chế nguồn vốn nên rốt cuộc vẫn chậm trong
việc tiếp thu, cải tiến công nghệ mới, hiện đại để có thể đáp ứng đợc yêu cầu
của cạnh tranh trên thị trờng.
Môi trờng sản xuất kinh doanh không thuận lợi, thị trờng tiêu thụ
sản phẩm nhỏ bé bấp bênh
Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh mặc dù đã phần nào khẳng định
đợc vị trí của mình trong nền kinh tế nhng nhìn chung các chế độ chính sách
vẫn thiếu công bằng với thành phần này, nhiều khi các chính sách của Nhà n-
ớc còn làm hạn chế, cản trở sự phát triển. Bên cạnh đó, do thừa hởng lề thói
làm việc trong cơ chế cũ quan liêu, bao cấp nên phần nào cũng làm ảnh hởng
đến tiến độ sản xuất kinh doanh mà điều này không chỉ xảy ra với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh mà cả với doanh nghiệp quốc doanh. Môi trờng
Sinh viên :Đào Minh Ngọc - 38-15.01
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Bảo hiểm
kinh doanh không thuận lợi đã tạo ra sự phát triển không đồng đều ở khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh. Một số doanh nghiệp, ngành hàng ( nh thơng mại,
dịch vụ) do có ảnh hởng làm ăn nên đều bung ra chiếm tới 60% trong tổng
số đầu t vào các ngành, còn các ngành khác thì lại phát triển rất khó khó
khăn do không có cơ sở, môi trờng thuận lợi.
Một vấn đề khác mà nhà sản xuất kinh doanh nào cũng quan tâm đó là
vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Thị trờng ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có

đặc điểm nổi bật nên đó là một thị trờng tiêu thụ sản phẩm rất bấp bênh. Do
đầu t vốn ít, công nghệ kém, nên sản phẩm khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
sản xuất ra có tính cạnh tranh kém, khó tiêu thụ. Ngoại trừ một số mặt hàng
truyền thống, có uy tín thì khả năng khai thác thị trờng lại rất nhỏ, phải cạnh
tranh với hàng ngoại và cả các mặt hàng nhập lậu trốn thuế là cả một vấn đề
làm đau đầu các nhà doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong quá trình tồn tại
và phát triển.
Trình độ quản lý kinh doanh yếu kém, năng lực của ngời lao động
cha cao
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trờng là một vấn đề phức tạp
đòi hỏi ngời quản lý không những phải có trình độ mà phải có kinh nghiệm
dày dạn. Vấn đề này là rất khó đáp ứng đối với thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh vì hầu hết các loại hình sản xuất kinh doanh phát triển theo hớng
tự nhiên, không có chiến lợc, quy mô rõ ràng mà chỉ thấy lợi là làm. Điều
này làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh thờng không ổn định. Cán bộ
lãnh đạo ở khu vực này thờng không có kiến thức về kinh tế thị trờng mà chủ
yếu hoạt động dựa trên kinh nghiệm, công tác hoạt động không thực hiện
nghiêm túc chế độ kế toán, sổ sách nên nhiều khi hoạt động thua lỗ mà vẫn
không biết.
Thêm vào đó, đội ngũ lao động trong khu vực này nói riêng và trong
toàn bộ nền kinh tế nói chung đều có kỹ năng thấp và rất ít có đợc qua đào
Sinh viên :Đào Minh Ngọc - 38-15.01
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Bảo hiểm
tạo. Điều này cũng là một đặc điểm chung của đội ngũ lao động nớc ta và
cũng ảnh hởng không nhỏ đến kết quả sản xuất kinh doanh.
1.2. Tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh
Để hiểu đợc vai trò to lớn của tín dụng ngân hàng đối với khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh, chúng ta cần hiểu về tín dụng ngân hàng và những vấn
đề cơ bản của tín dụng ngân hàng nh nguyên tắc tín dụng, quy trình tín dụng,

hình thức tín dụng
1.2.1 Khái quát chung về tín dụng ngân hàng
Trong lịch sử tín dụng, quan hệ tín dụng đã hình thành và phát triển
qua các hình thức: tín dụng nặng lãi, tín dụng thơng mại và tín dụng ngân
hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ kinh tế trong đó có sự chuyển
quyền sử dụng tạm thời một lợng vốn giữa ngân hàng với khách hàng
trong một thời gian nhất định và sau thời gian đó lợng vốn đợc hoàn trả
có cộng thêm một phần lãi trên lợng vốn theo một lãi suất nhất định.
Tín dụng ngân hàng là hình thức chủ yếu trong nền kinh tế thị trờng,
nó đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế một cách linh hoạt, kịp thời, khắc
phục đợc các nhợc điểm của các hình thức tín dụng khác trong lịch sử.
1.2.1.1 Nguyên tắc tín dụng
Khi cho vay các tổ chức tín dụng phải tuân theo các nguyên tắc sau:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả .
Tiền vay phải đợc hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng.
Sinh viên :Đào Minh Ngọc - 38-15.01
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Bảo hiểm
1.2.1.2.Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoản thời gian mà khách hàng vay đợc quyền sử
dụng vốn vay, nó đợc tính từ khi ngân hàng cho rút khoản tiền vay đầu tiên
cho đến khi hoàn trả hết nợ cho Ngân hàng bao gồm cả vốn gốc và tiền lãi.
* Các loại thời hạn cho vay
- Căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn vay của khách hàng.
+ Tín dụng ngắn hạn là loại có thời hạn không quá 12 tháng.
+ Tín dụng trung hạn là loại có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60
tháng ( 5 năm )
+ Tín dụng dài hạn là loại có thời hạn trên 60 tháng
- Căn cứ vào công tác quản lý tín dụng.

+ Thời hạn cho vay chung gồm thời hạn nhận tiền vay hay thời
hạn giải ngân, thời hạn u đãi và thời hạn trả nợ hay thời hạn thu hồi nợ.
+ Thời hạn trung bình : Thời hạn trung bình của một khoản vay
là khoảng thời gian mà toàn bộ số tiền vay thực tế đợc sử dụng.
1.2.1.3 Phơng pháp cho vay
Ngân hàng Thơng mại thoả thuận với khách hàng về phơng pháp cho
vay phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn vay và khả năng kiểm tra, giám sát việc
khách hàng sử dụng vốn vay.
Ngân hàng thờng áp dụng các phơng pháp cho vay sau :
- Cho vay từng lần : Là mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng phải
làm các thủ tục cần thiết để xác định mức tiền cho vay của lần đó và ký kết
hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng : Là phơng pháp cho vay mà Ngân
hàng và khách hàng sẽ xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng để duy
trì trong một thời hạn nhất định.
Sinh viên :Đào Minh Ngọc - 38-15.01
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Bảo hiểm
1.2.1.4 Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, kỹ thuật nghiệp vụ cơ
bản, các bớc tiến hành phải từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một món vay.
Thông thờng, để đảm bảo hiệu quả tín dụng thì quy trình tín dụng phải
tuân theo các bớc sau:
Khai thác khách hàng, tìm kiếm dự án.
Hớng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn.
Phân tích, thẩm định khách hàng và phơng án vay vốn.
Quyết định cho vay thông báo đến khách hàng.
Kiểm tra, hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp, cầm
cố, bảo lãnh.
Kiểm soát trong khi cho vay, phát tiền vay.
Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay, theo dõi hoạt động của dự án.

Thu hồi nợ, xử lý nợ.
Thanh lý hợp đồng tín dụng.
1.2.2 Vai trò của Tín dụngngân hàng đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò rất to lớn trong sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội nói chung và kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng. Nó đã đóng
vai trò quan trọng từ buổi sơ khai đến mô hình ngân hàng hiện đại ngày nay
nh Marx viết một ngân hàng là sự tập trung t bản tiền tệ của những ngời có
tiền cho vay, mặt khác nó là sự tập trung các ngời đi vay. Tín dụng ngân
hàng góp phần làm giảm số tiền nhàn rỗi và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy sự mở rộng mối quan hệ giao lu kinh
tế quốc tế, có tác động tích cực đến nhịp độ phát triển và thúc đẩy cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trờng. Nó cũng góp phần to lớn trong việc thực hiện
chiến lợc phát triển kinh tế chống lạm phát tiền tệ và góp phần thu hẹp
khoảng cách giàu nghèo. Còn đối với kinh tế ngoài quốc doanh nói chung, tín
Sinh viên :Đào Minh Ngọc - 38-15.01
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Bảo hiểm
dụng ngân hàng có vai trò to lớn trong việc duy trì, thúc đẩy sự phát triển của
khu vực kinh tế này.
Trong lịch sử phát triển của mình, để khai thác đợc vốn, khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh dựa vào ba nguồn chủ yếu đó là vốn tự có, thông qua thị
trờng tài chính ngầm và thông qua tín dụng ngân hàng. Thực tế, với số vốn
nhỏ bé của mình kinh tế ngoài quốc doanh không thể tự mình đổi mới thiết bị
công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, đầu t vào những lĩnh vực ngành nghề
đang đợc thị trờng a chuộng. Còn thông qua thị trờng tài chính ngầm thì rủi
ro lại rất lớn.Vậy muốn phát triển kinh tế ngoài quốc doanh chỉ có thể dựa
vào nguồn vốn ngân hàng. Ngân hàng là nơi cung cấp nguồn vốn dồi dào và
an toàn nhất.
Tín dụng ngân hàng với đặc điểm của mình là buộc ngời vay phải trả
lãi và gốc trong một thời gian nhất định nào đó đã buộc ngời kinh doanh phải

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngời vay phải tính toán chi phí sản xuất, tốc
độ quay vòng vốn để cho khi hết thời hạn quay vòng vốn có đủ vốn và lãi để
trả ngân hàng và phần lợi nhuận cho mình. Với điều kiện ràng buộc về lãi
suất, thời hạn và mục đích khi vay, ngời đi vay hiểu rõ trách nhiệm của họ
trong việc sử dụng vốn vay và từ đó anh ta phải thúc đẩy sản xuất kinh doanh
sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Hay nói cách khác tín dụng ngân hàng đã góp
phần thúc đẩy việc hạch toán kinh doanh của các doanh nghiệp và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện nâng cao sức cạnh tranh cho khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh. Ngân hàng cấp tín dụng cho ngời đi vay có đủ
vốn cần thiết để đổi mới trang thiết bị, nâng cao kỹ thuật, đổi mới công nghệ
sản xuất, tìm hiểu thị trờng, nâng cao trình độ công nhân viên, cải tiến mẫu
mã nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm để tạo ra một sự cạnh tranh mới cho khu vực kinh tế này.
Qua hoạt động tín dụng, ngân hàng đã tăng cờng khuyến khích
doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích hạn chế đợc hiện tợng kinh doanh
Sinh viên :Đào Minh Ngọc - 38-15.01
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Bảo hiểm
bất hợp pháp, góp phần ổn định thị trờng, đảm bảo quyền lợi cho ngời tiêu
dùng.
Mối quan hệ rộng rãi của ngân hàng đối với các đơn vị kinh tế trong
hầu hết các ngành, các lĩnh vực thông qua việc cấp tín dụng của ngân hàng
đã tạo ra cho ngân hàng có đợc một hệ thống thông tin phong phú, các chỉ số
hoạt động của các đơn vị kinh tế, tình hình sản xuất kinh doanh của họ. Đây
là hình thức có thể tham mu tích cực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp, tránh đợc các rủi ro trong kinh doanh.
Quá trình cấp tín dụng của ngân hàng không phải rải đều cho tất cả
các chủ thể có nhu cầu mà chủ yếu tập trung cho những khách hàng làm ăn
có hiệu quả nhằm tránh rủi ro cho ngân hàng. Đây là động lực thúc đẩy khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh luôn cố gắng làm ăn có hiệu quả hơn.

Tín dụng ngân hàng đảm bảo cho quá trình hoạt động của khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh diễn ra liên tục và thuận lợi. Nếu nh trong quá trình
sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thiếu vốn thì có thể
kêu gọi sự trợ giúp của nhà nớc nên quá trình sản xuất kinh doanh không bị
ngừng lại, còn đối với khu vực ngoài quốc doanh khi khó khăn về vốn thì họ
có thể tìm đến ngân hàng xin cấp tín dụng để đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh đợc liên tục.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hởng đến việc mở rộng cho vay đối với kinh
tế ngoài quốc doanh của các Ngân hàng thơng mại.
1.2.3.1 Các nhân tố khách quan.
Nhân tố kinh tế.
Chúng ta biết rằng nền kinh tế là một thực thể gồm nhiều hoạt động
kinh tế có quan hệ biện chứng, ràng buộc lẫn nhau. Bất kỳ một sự biến động
nào đó ở một hoạt động kinh tế nhất định cũng sẽ ảnh hởng đến kinh doanh
của các lĩnh vực còn lại. Hơn nữa, hoạt động của các ngân hàng thơng mại có
thể đợc coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, vì
vậy sự ổn định hay bất ổn định của kinh doanh tiền tệ sẽ ảnh hởng một cách
Sinh viên :Đào Minh Ngọc - 38-15.01
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Bảo hiểm
trực tiếp tới hoạt động khác của nền kinh tế. Các nhân tố tác động trực tiếp và
thờng xuyên đến hoạt động ngân hàng bao gồm: lạm phát, khủng hoảng, thất
nghiệp, vốn đầu t nớc ngoài, sự tăng trởng của nền kinh tế
Môi trờng kinh tế là môi trờng sống của cả doanh nghiệp và ngân
hàng. Mọi hoạt động kinh doanh của cả hai chủ thể này đều bị ảnh hởng rất
lớn về môi trờng kinh tế. Môi trờng kinh tế luôn luôn biến động, nó bao gồm
các yếu tố nh giá cả, cung, cầu Đối với ngân hàng sự thay đổi của những
yếu tố nh lãi suất, tỷ giá hối đoái, cung và cầu tiền tệ.. thờng gây nên cho
ngân hàng những yếu tố bất ngờ có thể dẫn đến lợi nhuận lớn hơn dự định
nhng cũng có thể gây thua lỗ trầm trọng. Môi trờng kinh tế ảnh hởng đến giá
trị đồng tiền, sự giảm sút giá trị của đồng tiền chính là hao mòn vô hình của

nó. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng là bỏ ra một lợng tiền nhất định để
sau một thời gian nhất định sẽ nhận đợc một lợng tiền lớn hơn.Tuy nhiên sự
chênh lệch giữa lợng tiền mà Ngân hàng thu đợc với lợng tiền mà ngân hàng
bỏ ra chỉ phản ánh sự lớn hơn về lợng, còn về giá trị thực có tăng lên hay
không còn phụ thuộc vào sự biến động giá trị của đồng tiền trong thời gian
cấp tín dụng. Ngoài ra chu kỳ kinh tế cũng ảnh hởng tới nhu cầu tín dụng đối
với ngân hàng. Trong thời kỳ hng thịnh, nhu cầu sản xuất gia tăng và gắn với
nó nhu cầu vốn cũng gia tăng, vòng quay vốn và hiệu quả sử dụng vốn cũng
tăng. Nhng trong thời kỳ suy thoái, các hoạt động kinh tế lâm vào trạng thái
trì trệ, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp và nh vậy nhu cầu vốn cũng giảm
nhanh chóng. Cũng tơng tự nh vậy, sự biến động của thị trờng về những yếu
tố giá cả hàng hoá, dịch vụ, thị hiếu sự cạnh tranhcũng tác động đến kết
quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Đặc biệt đối với những doanh nghiệp
ngoài quốc doanh của ta hiện nay chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
nên dễ chịu sự tác động của các biến cố trên thị trờng. Kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp ảnh hởng tới việc doanh nghiệp có điều kiện để trả nợ ngân
hàng có đúng hạn hay không.
Sinh viên :Đào Minh Ngọc - 38-15.01
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Bảo hiểm
Nh vậy, những tác động của thị trờng tới hoạt động kinh tế nói chung
và quy mô, hiệu quả cho vay nói riêng là rất lớn và khó có thể lờng trớc đợc,
vì thế rất cần những biện pháp dự đoán để đề phòng và chống rủi ro thị trờng.
Nhân tố xã hội.
Các nhân tố xã hội ảnh hởng trực tiếp đến các tác nhân chính tham gia
vào quan hệ tín dụng nói chung của ngân hàng thơng mại dựa trên cơ sở tín
nhiệm lẫn nhau vì vậy uy tín là tiền đề quan trọng trong quan hệ này. Đối với
khách hàng nào hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có uy tín với ngân hàng
thì đợc u đãi trong quan hệ tín dụng. Nếu ngân hàng nào hoạt động an toàn,
hiệu quả, nhanh chóng, đáp ứng đợc sự nhu cầu đa dạng của khách hàng thì
sẽ đợc khách hành lựa chọn tin cậy, tiếng dữ đồn xa, tiếng lành đồn xa,

niềm tin tởng lẫn nhau trong quan hệ sẽ là cơ sở để mở rộng quan hệ của
mình với những đối tợng khác trong nền kinh tế. Sự thay đổi của những yếu
tố ảnh hởng đến quá trình sản xuất kinh doanh và từ đó ảnh hởng đến nhu
cầu vay vốn và kết quả thu nợ của ngân hàng thực hiện cho vay.
Nhân tố pháp lý.
Trong nền kinh tế thị trờng mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự
chủ về hoạt động sản xuất kinh doanh nhng phải đảm bảo trong khuôn khổ
pháp luật. Trong kinh doanh ngân hàng cũng thế, nhân tố pháp lý có tác động
trực tiếp đến mọi hoạt động của ngân hàng, các nhân tố pháp lý ở đây bao
gồm hệ thống pháp luật đồng bộ, các văn bản pháp quy về việc chấp hành,
tôn trọng pháp luật của các chủ thể. Thực tế , pháp luật đã trở thành một bộ
phận không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp và của cả đời sống xã hội. Nếu không có pháp luật hoặc pháp luật
không phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thì mọi hoạt động trong nền kinh
tế sẽ không thể tiến hành trôi chảy. Vì vậy pháp luật trong kinh doanh của
các doanh nghiệp là rất quan trọng. Nó càng quan trọng hơn trong hoạt động
kinh doanh đầy những rủi ro của ngân hàng nếu nh không có một hành lang
Sinh viên :Đào Minh Ngọc - 38-15.01
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Bảo hiểm
pháp luật đúng đắn và đầy đủ thì mọi hoạt động ngân hàng không thể tồn tại
nh một thế lực thúc đẩy nền kinh tế, thúc đẩy các doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả.
1.2.3.2 Các nhân tố chủ quan.
* Về phía Ngân hàng
Chính sách và thể lệ tín dụng.
Chính sách và thể lệ tín dụng phải đúng đắn, phải phù hợp với đối tợng
trong quá trình thực thi nghiệp vụ, đảm bảo phù hợp với xu thế phát triển của
xã hội, của chính phủ, đồng thời đảm bảo kết hợp hài hoà quyền lợi của ngời
gửi ngời đi vay và chính bản thân ngân hàng. Chính sách tín dụng đúng đắn
sẽ đảm bảo cho khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng và ngày càng thu

hút đợc nhiều khách hàng tới ngân hàng của mình. Chính sách tín dụng cần
đợc xây dựng hợp lý, đúng đắn nhng rất cần linh hoạt.Với mức lãi suất đa
dạng cho từng loại hình vốn vay và kỳ hạn phù hợp với phơng án sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ làm tăng tính hiệu quả của món vay.
Quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng bao gồm các bớc cần thiết phải thực hiện trong quá
trình cho vay, thu nợ đảm bảo an toàn vốn tín dụng đợc tiến hành từ khi bắt
đầu phân tích nhu cầu cho đến khi thu hồi đủ nợ vay cả vốn lẫn lãi. Nói cách
khác nó là công đoạn chế biến đầu vào thành đầu ra nh mong muốn. Sự tôn
trọng và kết hợp nhịp nhàng các bớc trong quy trình sẽ tạo điều kiện cho
ngân hàng phát hiện kịp thời các khuyết điểm, diễn biến của khoản tín dụng
để có biện pháp điều chỉnh, can thiệp kịp thời, sớm ngăn ngừa, hạn chế rủi ro
có thể xảy ra. Nhng không phải nhất nhất cứng nhắc theo một công đoạn đó,
phải linh hoạt trong từng trờng hợp cụ thể để bảo vệ lợi ích của cả ngân hàng,
khách hàng và xã hội.
Trong quy trình cho vay, thẩm định là bớc phân tích tín dụng quan
trọng nhất ảnh hởng đến chất lợng của món vay. Công việc này cần tính chặt
Sinh viên :Đào Minh Ngọc - 38-15.01
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Bảo hiểm
chẽ, chính xác, có thực tế nhng cũng rất cần tính linh hoạt, sự nhạy cảm với
nghề nghiệp để tránh phần nào quyết định sai lầm. Việc thẩm định mà quá
nguyên tắc, cứng nhắc, kém linh hoạt có thể dẫn đến Ngân hàng bỏ lỡ nhiều
cơ hội. Ngân hàng luôn phải cân nhắc giữa tính an toàn và tính sinh lời trong
mọi công việc, tuy nhiên khi đã chọn ra đợc mục đích cụ thể thì cần có hớng
đi đồng bộ trên mọi khâu của quy trình. Cụ thể là khâu thu nợ gốc và lãi của
ngân hàng cho từng đối tợng vay rất quan trọng vì hiệu quả đợc đánh giá trên
kết quả thu đợc. Đối với doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp ngoài quốc
doanh chu kỳ sản xuất kinh doanh thờng hay biến động, có thể là do một lý
do nào đó mà khách hàng cha muốn trả nợ hoặc cha có nguồn để trả nợ. Vì
thế ngân hàng không thu nợ kịp thời hay xác định kỳ hạn nợ không hợp lý có

thể dẫn đến nợ quá hạn gia tăng, mấtkả năng thu nợ của ngân hàng, ảnh hởng
xấu đến hiệu quả cho vay.
Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là các thông tin về khách hàng, về môi trờng kinh
doanh của khách hàng, rủi ro mà khách hàng có thể gặp phải Thông tin kịp
thời chính xác, đầy đủ sẽ nâng cao chất lợng tín dụng cho ngân hàng, tạo uy
tín cho ngân hàng, hơn nữa nhằm mục đích ngày càng đẩy mạnh mở rộng tín
dụng ngân hàng.
Tình hình huy động vốn.
Đặc trng nhất của ngân hàng là đi vay để cho vay, bởi vậy nếu
không đi vay đợc tức là ngân hàng không có vốn để cho vay. Nguồn vốn huy
động đợc càng lớn và đa dạng thì càng tạo điều kiện cho hoạt động cho vay
phát triển. Tơng tự nh vậy chi phí trong hoạt động huy động vốn cũng ảnh h-
ởng lớn tới lãi suất cho vay, vì lãi suất cho vay phải đủ để trang trải chi phí
đầu vào. Hiệu quả hoạt động cho vay cũng phụ thuộc hiệu quả huy động vốn,
chúng phải song song với nhau. Nếu ngân hàng huy động đợc nhiều vốn mà
không cho vay hết đợc số đó sẽ dẫn đến tình trạng đọng vốn, chi phí trả lãi
vốn gia tăng mà thu nhập không tăng hoặc tăng thấp hơn chi phí vốn, Ngân
hàng sẽ không có lãi.
Công tác tổ chức của ngân hàng.
Sinh viên :Đào Minh Ngọc - 38-15.01
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Bảo hiểm
Đây là yếu tố không trực tiếp ảnh hởng tới hiệu quả cho vay, nhng nếu
công tác tổ chức của ngân hàng không khoa học, có sự chồng chéo thì việc
cho vay của phòng tín dụng sẽ bị ảnh hởng không tốt. Công tác tổ chức hoạt
động trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tín dụng thì đây là cơ sở để tiến
hành nghiệp vụ tín dụng một cách lành mạnh, hiệu quả an toàn, là cơ sở cho
việc mở rộng tín dụng.
Chất lợng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị.
Phải khẳng định rằng việc mở rộng tín dụng có thành công hay không

phải kể đến chất lợng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị. Chất lợng nhân sự đó
chính là trình độ nghiệp vụ, khả năng giao tiếp, marketing, trình độ ngoại
ngữ, vi tính, sự nhiệt tình trong công việc của ngời cán bộ. Còn cơ sở vật
chất thiết bị chính là những máy móc, phơng tiện làm việc của con ngời. Cả
hai đều ảnh hởng mạnh mẽ tới nguồn thông tin của khách hàng và ngân hàng.
Nếu nh khách hàng giao tiếp với cán bộ ngân hàng mà họ cảm thấy yên tâm
về trình độ nghiệp vụ của cán bộ, an toàn quan hệ với ngân hàng, thoả mãn
với sự giao tiếp của cán bộ ngân hàng thì chắc chắn họ sẽ tìm đến ngân hàng
để quan hệ.
* Về phía khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Mở rộng tín dụng phải luôn đi đôi với chất lợng tín dụng, đó là mục
tiêu hàng đầu của ngân hàng. Chất lợng tín dụng là chỉ tiêu đánh giá khả
năng thu hồi khoản tiền đã cho vay và lãi kèm theo với đúng hợp đồng đã ký
kết giữa khách hàng với ngân hàng.
Nếu khu vực kinh tế ngoài quốc doanh làm việc có hiệu quả, có uy tín
thì chắc chắn nhu cầu vay vốn ngân hàng ngày càng tăng và sẽ đợc ngân
hàng đáp ứng. Ngợc lại nếu làm ăn thua lỗ, phá sản, khốn đốn về tài chính,
mất uy tín với ngân hàng, cạnh tranh không lành mạnh thì bản thân ngân
hàng không thể cấp tín dụng cho các thành phần kinh tế này và nh vậy mục
tiêu mở rộng tín dụng không thể thực hiện đợc.
Sinh viên :Đào Minh Ngọc - 38-15.01
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Bảo hiểm
Mặt khác, việc cho vay của ngân hàng cần phải có tín chấp hoặc phải
có thế chấp bằng tài sản. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ( KVKTNQD)
với uy tín cha cao do vậy việc vay vốn bằng tín chấp là khó thực hiện. Để đợc
vay vốn, KVKTNQD cần phải hoàn thiện thủ tục để đợc ngân hàng cho vay,
đây cũng là một nhân tố ảnh hởng rất lớn đến khu vực kinh tế này.
1.2.4 Sự cần thiết phải mở rộng cho vay kinh tế ngoài quốc doanh
Do mới đợc vực dậy lại không có quá trình tích tụ và tập trung vốn nên
hầu nh các cơ sở ngoài quốc doanh ở nớc ta còn nhỏ bé và nghèo nàn. Tình

trạng thiếu vốn nảy sinh ở hầu hết các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không
chỉ ở thời điểm thành lập doanh nghiệp mà còn diễn ra trong quá trình sản
xuất. Hơn nữa nguồn vốn của các doanh nghiệp này chủ yếu là nguồn vốn tự
có, hầu nh nằm dới dạng máy móc, thiết bị, nhà xởng. Đúng nh ngời xa đã
nói Có thực mới vực đợc đạo. Với những thực có trong tay nh vậy, kinh
tế ngoài quốc doanh gặp rất nhiều khó khăn trong việc mở rộng kinh doanh,
tăng sức cạnh tranh trên thị trờng. Vì thế khi tiến hành hoạt động sản xuất
hay đầu t mở rộng thì khu vực kinh tế ngoài quốc doanh rất cần đến sự hỗ trợ
từ bên ngoài.
Nguồn vật chất bên ngoài của các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh
phần lớn đợc đáp ứng từ vốn vay của các ngân hàng thơng mại những
trung gian tài chính, kênh dẫn vốn quan trọng trong nền kinh tế.
Nh vậy việc mở rộng cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh là hết
sức cần thiết và có ý nghĩa, thông qua việc cấp tín dụng các ngân hàng thơng
mại có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn theo thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc diễn ra liên tục, góp phần
vào sự phát triển chung của đất nớc.
Sinh viên :Đào Minh Ngọc - 38-15.01
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Bảo hiểm
Chơng II
Thực trạng tín dụng đối với kinh tế ngoài
quốc doanh tại NHCT KV Chơng Dơng
2.1 Khái quát chung về Chi nhánh NHCT KV Chơng Dơng.
2.1.1.Sự hình thành và phát triển
Sau khi QĐ 53/HĐBT ngày 26/3/1988 có hiệu lực, hệ thống ngân hàng
Việt Nam chuyển từ ngân hàng một cấp thành hệ thống ngân hàng hai cấp :
Cấp NHNN với chức năng điều hành và quản lý, cấp NHTM với chức năng
kinh doanh tiền tệ. Trên tinh thần đó các NHTM Quốc doanh ở nớc ta lần lợt
ra đời.
Tháng 7/1988 hệ thống NHCT Việt Nam đợc thành lập, NHCT Việt

Nam đã lần lợt thành lập các chi nhánh của mình trên khắp các tỉnh thành
trong cả nớc. Chi nhánh NHCT KV Chơng Dơng đựoc thành lập tháng
Sinh viên :Đào Minh Ngọc - 38-15.01
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Bảo hiểm
8/1988 trên cơ sở tách ra từ NHNN huyện Gia Lâm chi nhánh có trụ sở chính
đặt tại số 32 ngõ Quân Chính, thị trấn Gia Lâm Hà Nội.
- Khi mới thành lập chi nhánh chỉ có 05 phòng nghiệp vụ với 89 cán
bộ và nhân viên. Đó là các phòng :
+ Phòng Kế toán
+ Phòng tín dụng
+ Phòng Tiết kiệm ( có 4 quỹ )
+ Phòng Tiền tệ Kho quỹ
+ Phòng tổ chức hành chính
- Tháng 06/1993 thành lập phòng giao dịch Yên Viên
- Tháng 01/1994 thành lập phòng giao dịch Đức Giang
- Tháng 02.2001 , hai phòng giao dịch Yên Viên và Đức Giang đợc
nâng cấp thành Chi nhánh cấp 2 thuộc NHCT Chơng Dơng.
Đến tháng 04/2003 hai chi nhánh này trực thuộc NHCT Việt Nam.
Trải qua hơn 15 năm hoạt động, với phơng châm kinh doanh Phát
triển an toàn và hiệu quả Chi nhánh đã không ngừng đổi mới và nâng cao
chất lợng hoạt động. Đến nay, chi nhánh NHCT KV Chơng Dơng đã phát
triển tơng đối đầy đủ với 7 phòng nghiệp vụ. Bao gồm các phòng sau :
+ Phòng Kế toán
+ Phòng Kinh doanh nội tệ ( tín dụng )
Sinh viên :Đào Minh Ngọc - 38-15.01
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Bảo hiểm
+ Phòng Kinh doanh ngoại tệ
+ Phòng nguồn vốn ( có 9 qũy )
+ Phòng tiền tệ kho quỹ
+ Phòng kiểm soát

+ Phòng tổ chức hành chính.
Về nhân sự, có 132 ngời
Trong đó : Trình độ thạc sĩ : 2
Trình độ Đại học : 83
Trình độ Cao đẳng : 14
* Cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động của chi nhánh NHCT KV Chơng
Dơng đợc cụ thể hoá trong quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị do
HĐQT của NHCT KV Chơng Dơng phê chuẩn, bộ máy hoạt động của chi
nhánh NHCT KV Chơng Dơng đợc biểu hiện trên sơ đồ sau :
Sinh viên :Đào Minh Ngọc - 38-15.01
Phòng KD nội tệ
Phòng Kế toán
Phòng Nguồn vốn
Phòng TT - KQ
Phòng KD ngoại tệ
Phòng TC- HC
Quỹ TK 59
Quỹ TK 60
Quỹ TK 61
Quỹ TK 62
Quỹ TK 63
Quỹ TK 67
Quỹ TK 69
Ban giám đốc
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Bảo hiểm
2.1.2 Vài nét về tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT KV Ch-
ơng Dơng
2.1.2.1 Đặc điểm hoạt động của Chi nhánh
Chi nhánh NHCT KV Chơng Dơng đặt trên địa bàn thị trấn Gia Lâm
thuộc 1 huyện ngoại thành Hà Nội. Nh vậy, có thể nói địa bàn hoạt động

không thực sự thuận lợi. Trên địa bàn các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đa
số. Tuy nhiên, trong những năm gần đây nền kinh tế địa phơng phát triển t-
ơng đối mạnh nên đã tạo cho ngân hàng những thuận lợi mới. Trong hoạt
động của mình thì chi nhánh NHCT KV Chơng Dơng tập trung đầu t có trọng
điểm vào các ngành nh : Vật liệu xây dựng, vận tải hàng không, bu chính
viễn thông, dầu khí, sản xuất hàng xuất khẩu, điện lực và các ngành thơng
mại dịch vụ
Khách hàng của ngân hàng đa dạng gồm cả doanh nghiệp quốc doanh
và doanh nghiệp ngoài quốc doanh nh : Nhà máy cơ khí Gia Lâm, công ty
xăng dầu hàng không, công ty vận tải hàng không, tổng công ty Bu chính
Viễn thông Việt Nam ,tổng công ty Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Dầu
khí Việt Nam, Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng và hàng loại các
công ty t nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần và các cá nhân dân c.
Các hoạt động chủ yếu và kết quả kinh doanh của chi nhánh 03 năm
gần đây :
Trớc những đổi mới của nền kinh tế thị trờng trong thời kỳ đổi mới, hệ
thống NHCT Việt Nam ngày càng lớn mạnh. Chi nhánh NHCT KV Chơng
Dơng cũng đã tìm ra cho mình những hớng đi đúng để bắt kịp với sự phát
Sinh viên :Đào Minh Ngọc - 38-15.01
Phòng Kiểm soát
Quỹ TK 56
Quỹ TK 78
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Bảo hiểm
triển đó. Có thể nói, chính việc tìm ra đợc hớng đi đúng đắn ngay từ buổi ban
đầu đã tạo ra cho chi nhánh NHCT KV Chơng Dơng một nền tảng vững chắc.
Do đó, hoạt động của chi nhánh ngày càng lớn mạnh,nghiệp vụ ngày càng đa
dạng. Điều này cũng thể hiện ở kết quả trên một số mặt hoạt động chủ yếu
của chi nhánh trong những năm gần đây.
Trớc hết, về hai hoạt động chủ yếu là huy động vốn và cho vay, đầu t
của chi nhánh có thể nói là đã cho kết quả tốt trong 03 năm qua. Tổng nguồn

vốn huy động năm 2002 tăng 48,5% so với năm 2001, năm 2003 tăng 36%
so với năm 2002, tổng d nợ tín dụng năm 2002 tăng 34,7% so với năm 2001,
năm 2003 giảm 32,6% so với năm 2002.
Bên cạnh đó, trong những năm qua chi nhánh cũng tăng cờng các hoạt
động khác nh : hoạt động kinh doanh đối ngoại và thanh toán xuất nhập
khẩu, thanh toán không dùng tiền mặt trong nớc để tìm kiếm thêm lợi
nhuận, san sẻ rủi ro, góp phần thành công chiến lợc kinh doanh.
Do đó, kết quả kinh doanh của chi nhánh có thể nói là rất khả quan
trong 03 năm trở lại đây. Doanh thu tăng lên, chi phí lại có xu hớng giảm,
nên lợi nhuận của chi nhánh đã liên tục tăng trởng. Với kết quả này chi
nhánh sẽ có một cơ sở rất tốt đẹp để tiếp tục phát triển trong thời gian tới.
Bảng 1 : Các hoạt động chủ yếu và kết quả kinh doanh của Chi
nhánh các năm 2001, 2002, 2003
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
Số tiền Số tiền % so với
2001
Số tiền % so với
2002
Sinh viên :Đào Minh Ngọc - 38-15.01
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Bảo hiểm
Tổng nguồn vốn huy động
( Tính đến 31/12 các năm )
1.667.000 2.476.000 +48,5 2.513.200 +36
Tổng d nợ tín dụng
( tính đến 31/12 các năm )
1.632.525 2.198.502 +34,7 1.480.839 -32,6
Kết quả KD
- Tổng DT
- Tổng CP

- Tổng LN ròng
104.400
87.700
16.700
153.200
127.500
25.700
+46,7
+45,4
+60,6
184.118
150.436
33.682
+21
+ 18
+31
Xét một cách tổng quát thì kết quả kinh doanh của chi nhánh liên tục
tăng trởng, hoạt động tín dụng càng ngày càng phát triển. Tuy nhiên, trong
hoạt động tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh vẫn còn bộc lộ
những hạn chế tồn tại. Đó là tín dụng với khu vực ngoài quốc doanh đang bị
thu hẹp. Vấn đề búc xúc này không chỉ ở NHCT KV Chơng Dơng mà còn ở
nhiều ngân hàng khác. Điều này gây bất lợi cho cả khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh là cả phía ngân hàng. Vì vậy các ngân hàng phải có giải pháp để
mở rộng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Điều này chúng
ta sẽ xem xét cụ thể tình hình tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh tại NHCT KV Chơng Dơng.
2.1.2.2 Tình hình cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh tại NHCT KV Chơng Dơng
Hoạt động cho vay trong nền kinh tế thị trờng luôn đòi hỏi các nhà
kinh doanh ngân hàng phải đón đầu, hoà nhập với sự chuyển biến phức tạp

của thị trờng sản xuất hàng hoá, môi trờng kinh tế, chính trị xã hội và luật
pháp hiện hành. Mục tiêu quán triệt t tởng của Đảng và Nhà nớc là công nhận
sự tồn tại của mọi thành phần kinh tế đặc biệt đối với kinh tế ngoài quốc
doanh. Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ về số lợng, quy mô
và lĩnh vực ngành nghề của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh mở ra một thị
Sinh viên :Đào Minh Ngọc - 38-15.01
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Bảo hiểm
trờng tín dụng rộng lớn và hấp dẫn đối với NHCT KV Chơng Dơng. Vì vậy
có thể khách quan nhận xét rằng khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là một thị
trờng khách hàng lớn và ẩn chứa nhiều tiềm năng và tiềm vọng đối với ngân
hàng. Song bên cạnh đó còn nhiều khó khăn và nan giải đối với cho vay kinh
tế ngoài quốc doanh.
Bảng 2: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, d nợ theo thành phần kinh
tế tại NHCT KV Chơng Dơng.
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
2001 2002 2003
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. DS cho vay 2.623.631 100 2.978.050 100 1.739.942 100
-DNNN 2.526.560 96,30 2.785.707 93,54 1.611.924 87
-DNNQD 97.071 3,70 192.343 6,46 228.018 13
2. DS thu nợ 1.972.771 100 2.412.173 100 1.420.737 100
DNNN 1.865.447 94,56 2.272.146 94,2 1.229.647 86,55
DNNQD 107.324 5,44 140.027 5,8 191.090 13,45
3. D nợ 1.632.525 100 2.198.502 100 1.480.839 100
DNNN 1.476.742 90,46 1.977.450 89,95 1.329.149 89,76
DNNQD 155.783 9,54 221.052 10,05 151.690 10,24
Nguồn: Báo cáo kinh doanh của NHCT KV Chơng Dơng
năm 2001,2002, 2003
Qua bảng trên ta thấy: doanh số cho vay, doanh số thu nợ và d nợ cho

vay đối với kinh tế quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn. Bên cạnh đó kinh tế ngoài
quốc doanh, những con số này tuy có sự gia tăng về số lợng nhng vẫn chiếm
tỷ trọng nhỏ dới 13% tổng doanh số cho vay. Nh vậy tỷ trọng doanh số cho
vay, doanh số thu nợ và d nợ ngoài quốc doanh là thấp so với tổng doanh số
cho vay, doanh số thu nợ và d nợ. Để thấy đợc tình trạng cho vay đối với khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh tại NHCT KV Chơng Dơng một cách toàn diện
Sinh viên :Đào Minh Ngọc - 38-15.01

×