Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Giải pháp tăng cường huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển giao thông nông thôn tại huyện nam sách, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.27 KB, 134 trang )


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



NGUYỄN NHƯ HÀNH



GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ðỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN
ðẦU TƯ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN TẠI
HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. CHU THỊ KIM LOAN




HÀ NỘI, 2013


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu sử dụng trong luận văn này là trung thực, nghiêm
túc, chưa ñược công bố và sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2013

Tác giả



Nguyễn Như Hành












Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ, tôi ñã nhận
ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết cho phép tôi cám ơn các thầy, cô giáo Khoa Kế toán và Quản
trị kinh doanh - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã dạy và giúp ñỡ tôi
trong suốt khóa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến TS. Chu Thị Kim Loan và các
thầy, cô trong bộ môn Marketing ñã tận tình hướng dẫn, ñóng góp ý kiến quý
báu ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các vị lãnh ñạo, cán bộ công nhân viên
Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Nam Sách và các xã, thị trấn trong huyện
Nam Sách ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè và những người thân ñã
ñộng viên, giúp ñỡ tôi thực hiện luận văn này.

Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2013
Tác giả



Nguyễn Như Hành









Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu ñồ viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÌNH HÌNH HUY
ðỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ðẦU TƯ PHÁT TRIỂN GIAO
THÔNG NÔNG THÔN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Khái niệm, ñặc ñiểm và vai trò của giao thông nông thôn 4
2.1.2 Các hình thức huy ñộng và sử dụng vốn ñầu tư 13
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng ñến việc huy ñộng và sử dụng vốn ñầu tư
phát triển GTNT 18

2.2 Cơ sở thực tiễn 23
2.2.1 Kinh nghiệm huy ñộng và sử dụng vốn ñầu tư phát triển GTNT
của một số nước trên thế giới 23

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

2.2.2 Kinh nghiệm huy ñộng và sử dụng vốn ñầu tư phát triển GTNT
của một số ñịa phương ở Việt Nam 28
2.2.3 Bài học kinh nghiệm 33
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 35
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên 35
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 39
3.2 Phương pháp nghiên cứu 49
3.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu 49
3.2.2 Phương pháp xử lý 51
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 51
3.2.4 Các chỉ tiêu nghiên cứu 51
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 52
4.1 Tổng quan hiện trạng hệ thống giao thông ñường bộ của
huyện Nam Sách 52
4.1.1 Hệ thống GTðB của huyện Nam Sách 52
4.1.2 Hiện trạng bảo dưỡng GTNT ñường bộ 59
4.1.3 Tổ chức quản lý GTðB của huyện Nam Sách 61
4.2 Tình hình huy ñộng và sử dụng vốn ñầu tư phát triển giao thông
nông thôn của huyện Nam Sách 62
4.2.1 Tình hình huy ñộng vốn ñầu tư 62
4.2.2 Tình hình sử dụng vốn ñầu tư 72
4.2.3 ðánh giá chung về công tác huy ñộng và sử dụng vốn ñầu tư phát

triển GTNT của huyện Nam Sách 85
4.3 Giải pháp tăng cường huy ñộng và sử dụng vốn ñầu tư phát triển
GTNT của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương 92
4.3.1 Mục tiêu phát triển GTNT của huyện Nam Sách 92
4.3.2 Nhiệm vụ phát triển GTNT của huyện Nam Sách 93
4.3.3 Nhu cầu nguồn vốn ñầu tư phát triển GTNT của huyện 94

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

4.3.4 Giải pháp tăng cường huy ñộng và sử dụng vốn ñầu tư phát triển
GTNT tại huyện Nam Sách 98
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 110
5.1 Kết luận 110
5.2 Kiến nghị 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO 114















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT



BOT : Xây dựng - vận hành - chuyển giao
CNH - HðH: Công nghiệp hoá - hiện ñại hóa
FDI : ðầu tư trực tiếp
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GNP : Tổng sản phẩm quốc dân
GTðB : Giao thông ñường bộ
GTNT: Giao thông nông thôn
KT-XH: Kinh tế - xã hội
NN và PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NSðP : Ngân sách ñịa phương
NSNN : Ngân sách Nhà nước
ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức
QLDA : Quản lý dự án
VðT: Vốn ñầu tư
VCð : Vốn cố ñịnh
VLð : Vốn lưu ñộng
WB : Ngân hàng thế giới
XDCB : Xây dựng cơ bản
XHCN : Xã hội chủ nghĩa







Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

3.1 Tăng trưởng GDP giai ñoạn 2010 - 2012
39
3.2 Giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành kinh tế của huyện Nam Sách
41
4.1 Kế hoạch huy ñộng vốn xây dựng GTNT của huyện Nam Sách
giai ñoạn 2010 - 2012
64
4.2 Tình hình huy ñộng vốn ñầu tư trong nước cho phát triển GTNT
ở huyện
66
4.3 Kết quả huy ñộng vốn ñầu tư xây dựng GTNT của huyện Nam
Sách giai ñoạn 2010 - 2012 so với kế hoạch
70
4.4 Phân bổ vốn xây dựng GTNT theo cấp quản lý
75
4.5 Kết quả phát triển GTNT giai ñoạn 2010 - 2012
77
4.6 Kết cấu vốn xây dựng GTNT trong giai ñoạn 2010 - 2012 theo
nguồn vốn huy ñộng
79

4.7 Ý kiến người dân về công trình xây dựng ñường GTNT
81
4.8 Ý kiến chủ ñơn vị thi công về công tác giải ngân vốn xây dựng
ñường GTNT
83
4.9 Kế hoạch phát triển GTNT huyện Nam Sách giai ñoạn 2013 – 2020
95
4.10 Nhu cầu vốn ñầu tư phát triển GTNT huyện Nam Sách giai ñoạn
2013 – 2020
96
4.11 Kế hoạch huy ñộng vốn ñầu tư cho phát triển GTNT huyện Nam
Sách giai ñoạn 2013 - 2020
97


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii

DANH MỤC BIỂU ðỒ


STT Tên biểu ñò Trang

4.1 Tỷ lệ kết cấu mặt ñường huyện năm 2012 53

4.2 Tỷ lệ kết cấu mặt ñường xã của huyện năm 2012 54

4.3 Tỷ lệ kết cấu mặt ñường thôn của huyện năm 2012 55

4.4 Tỷ lệ kết cấu mặt ñường xóm của huyện năm 2012 56


4.5 Tỷ lệ kết cấu mặt ñường ra ñồng của huyện năm 2012 57

4.6 Tỷ lệ kết cấu mặt ñường nội ñồng của huyện năm 2012 58

4.7 Cơ cấu nguồn vốn huy ñộng cho ñầu tư phát triển GTNT của
huyện giai ñoạn 2010 - 2012 69

4.8 Cơ cấu phân bổ vốn cho ñầu tư phát triển GTNT theo cấp quản lý
của huyện trong 3 năm (2010 - 2012) 76

4.9 Cơ cấu chiều dài ñường GTNT ñược xây dựng theo cấp quản lý
của huyện trong 3 năm (2010 - 2012) 78


1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp với khoảng 76% dân số sống ở
nông thôn, phần lớn lực lượng lao ñộng xã hội ñang làm việc và sinh sống
nhờ vào các hoạt ñộng sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp.

Ở nước ta nói
chung, huyện Nam Sách nói riêng, nông nghiệp và nông thôn là một lĩnh vực
rộng lớn và có vai trò quan trọng. ðể phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhiều
vấn ñề bức thiết ñang ñược ñặt ra, trong ñó có vấn ñề phát triển kết cấu hạ
tầng kỹ thuật - nông thôn.
Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật - nông thôn bao gồm các lĩnh vực

chủ yếu như: "ðiện, ðường, Trường, Trạm". Trong ñó, GTNT ñóng vai trò
quan trọng, bởi nó là tiền ñề cho sự phát triển. Phát triển mạng lưới GTNT có
ý nghĩa quyết ñịnh ñến phát triển KT-XH của từng vùng, từng ñịa phương và
các cơ sở kinh tế, nhằm tổ chức phân bổ và sử dụng các nguồn lực tự nhiên,
kinh tế, xã hội ở nông thôn một cách hợp lý và hiệu quả.
Sự quan tâm của ðảng tới vị trí, vai trò của khu vực nông thôn nói
chung, GTNT nói riêng, từ trước tới nay luôn ñược thể hiện trong nội dung
các văn kiện chính thức của ðảng. ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ X xác ñịnh
phương hướng, nhiệm vụ phát triển KT-XH 5 năm 2006 - 2010 là: "Tập trung
các nguồn lực ñể ưu tiên ñầu tư hoàn chỉnh cơ bản hệ thống giao thông ñường
bộ, ñường sông, ñường sắt, ñường biển, ñường hàng không ñáp ứng yêu cầu
phát triển KT-XH".
ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ XI ñã xác ñịnh quan ñiểm phát triển, tư
tưởng chỉ ñạo là: "Ưu tiên huy ñộng và phân bổ nguồn lực bảo ñảm thực hiện
thành công 3 khâu ñột phá chiến lược: chú trọng phát triển nông nghiệp, nông
dân, nông thôn; phát triển văn hoá - xã hội, y tế, giáo dục - ñào tạo, khoa học -
công nghệ và chủ ñộng ứng phó với thiên tai, dịch bệnh, nước biển dâng cao

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

do biến ñổi khí hậu toàn cầu".
Cũng như nhiều ñịa phương khác trong cả nước, quá trình thực hiện ñầu
tư phát triển GTNT ñã ñạt ñược những thành công nhất ñịnh, tạo ñiều kiện
cho kinh tế hàng hoá phát triển, thúc ñẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện ñại; ñã làm
thay ñổi rõ nét diện mạo nông thôn, thu hẹp khoảng cách, ñể nông thôn tiếp cận
gần hơn với thành thị; người nông dân ñang dần thay ñổi lối sống, gần hơn với
văn minh ñô thị. Tuy vậy, hiệu quả của ñầu tư xây dựng GTNT chưa ñạt ñược
theo mục tiêu ñề ra, vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế ñang xảy ra ở một số khâu.

Trong các tồn tại, khó khăn ñó, vấn ñề vốn ñầu tư ñược coi là khó khăn hơn
cả, bởi vì nguồn vốn từ ngân sách Trung ương, ñịa phương ñều hạn hẹp, sự
ñóng góp của nhân dân có hạn, ñặc biệt là trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế
toàn cầu vẫn ñang diễn ra, nên giải pháp ñể thúc ñẩy ñầu tư xây dựng giao
thông nông thôn là vấn ñề cấp bách không chỉ ñối với Nam Sách mà còn ñối
với các ñịa phương khác trong cả nước.
Xuất phát từ các lý do ñã nêu trên, là một cán bộ hiện ñang công tác
trong ngành giao thông vận tải tại tỉnh Hải Dương, với những kiến thức ñã
ñược học và kinh nghiệm thực tiễn tôi lựa chọn ñề tài "Giải pháp tăng cường
huy ñộng và sử dụng vốn ñầu tư phát triển giao thông nông thôn tại huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dương" làm ñề tài luận văn thạc sĩ của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng tình hình huy ñộng và sử dụng vốn ñầu
tư phát triển GTNT của huyện Nam Sách - tỉnh Hải Dương, ñề xuất một số
giải pháp nhằm tăng cường huy ñộng và sử dụng vốn ñể phát triển giao thông
nông thôn của huyện Nam Sách - tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những cơ sở lý luận và thực tiễn về huy ñộng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

và sử dụng vốn ñầu tư phát triển GTNT.
- Phân tích thực trạng huy ñộng và sử dụng vốn ñầu tư phát triển GTNT
của huyện Nam Sách - tỉnh Hải Dương trong thời gian qua.
- ðề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường huy ñộng và sử dụng
vốn ñầu tư phát triển GTNT của huyện Nam Sách - tỉnh Hải Dương.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu

Tình hình huy ñộng và sử dụng vốn ñầu tư phát triển giao thông nông
thôn của huyện Nam Sách - tỉnh Hải Dương.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu tại huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương.
- Về thời gian: ðề tài ñược thực hiện từ 8/2012 ñến tháng 8/2013. Các
số liệu phục vụ cho ñánh giá thực trạng ñược thu thập từ 2010 ñến 2012. Các
ñịnh hướng và các giải pháp thu hút và sử dụng vốn nhằm góp phần vào việc
xây dựng và phát triển GTNT ñến năm 2015 và những năm tiếp theo.
- Phạm vi về nội dung:
Do ñiều kiện thời gian và nguồn lực có hạn, ñề tài tập trung nghiên cứu
tình hình huy ñộng vốn và sử dụng vốn ñầu tư xây dựng giao thông ñường bộ
của huyện Nam Sách - tỉnh Hải Dương.








Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4



2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÌNH HÌNH
HUY ðỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ðẦU TƯ PHÁT TRIỂN GIAO
THÔNG NÔNG THÔN


2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm, ñặc ñiểm và vai trò của giao thông nông thôn
2.1.1.1 Khái niệm về giao thông nông thôn
Theo phân cấp ñúng thông lệ quốc tế, thì mạng lưới GTNT thuộc loại
3, chức năng của nó là gắn kết hệ thống GTNT tại khu vực nông thôn với
mạng lưới thứ cấp - ðường tỉnh (loại 2) và mạng lưới chính yếu - quốc lộ
(loại 1) thành hệ thống giao thông liên hoàn phục vụ cho sự phát triển kinh tế,
xã hội của ñất nước. Trong giao thông nông thôn thì ñường bộ có vai trò chủ
ñạo, quan trọng nhất sau ñó là ñường thuỷ nội ñịa. ðường thuỷ nội ñịa có vai
trò hỗ trợ, liên kết, ñặc biệt là ở hai vùng ñồng bằng sông Hồng và sông Cửu
Long (Lãnh Thị Bích Hòa, 2010).
Mạng lưới ñường GTNT là hệ thống các tuyến ñường nằm trên ñịa bàn
nông thôn phục vụ cho việc giao lưu trong ñịa bàn và với bên ngoài. Hệ thống
này bao gồm các tuyến ñường liên huyện, liên xã, liên thôn, liên bản Hệ
thống này ñược ví như hệ thống như "mạch máu" trong cơ thể con người, nó
kết nối các quốc lộ, tỉnh lộ cùng với các tuyến ñường liên huyện, liên xã, liên
thôn tạo ra (Trần Ngọc Bút, 2002). Theo Quyết ñịnh số 315/Qð-BGTVT
ngày 23/02/2011 thì ñường từ huyện ñến trung tâm xã có 2 loại AH (ñối với
ñịa hình ñồng bằng), AH
MN
(ñối với ñịa hình miền núi) ở cấp IV theo TCVN
4054-2005, và ñường từ xã xuống thôn, liên thôn và từ thôn ra ñồng (khu vực
sản xuất) chia làm 2 loại A, B theo tiêu chuẩn ngành 22TCN 210-92, cụ thể

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

phân thành các loại như sau:
- ðường huyện: Là ñường nối trung tâm hành chính của huyện với trung
tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận.

ðường có vị trí quan trọng ñối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
- ðường xã: Là ñường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn và
ñơn vị tương ñương hoặc ñường nối với các xã lân cận.
- ðường thôn: Là ñường nối từ ñường xã trở lên ñến các xóm hoặc ñường
nối các thôn với nhau (không thuộc ñường xã), là các trục giao thông trong thôn
(không bao gồm nhánh rẽ).
- ðường xóm: Là ñường nối từ ñường thôn trở lên ñến các hộ gia ñình
hoặc ñường nối các xóm với nhau (không thuộc ñường thôn).
- ðường ra ñồng, ra rừng: Là ñường trục chính nối từ ñường xóm trở lên
với cánh ñồng, cánh rừng hoặc giữa các cánh ñồng, cánh rừng với nhau.
- ðường nội ñồng: Là ñường nối từ ñường ra ñồng với các thửa ruộng và
ñường trong nội ñồng.
- ðường lô rừng: Là ñường ñược hình thành trong nội bộ cánh rừng
Hệ thống ñường GTNT là ñường của các huyện, các xã do ñịa phương
quản lý. Hệ thống này từ trước ñến nay ñã ñược xây dựng ñể ñáp ứng nhu cầu
ñi lại vận chuyển hàng hoá của nhân dân ñịa phương. Kết cấu mặt ñường ña
dạng tùy vào từng vùng, miền, chủ yếu là cấp phối, ñá dăm, bê tông xi măng,
một số nơi ñã có mặt ñường nhựa hay bê tông nhựa, tuy nhiên vẫn còn một số
lượng không nhỏ là ñường ñất.
2.1.1.2. ðặc ñiểm của giao thông nông thôn
Hệ thống giao thông nông thôn gắn liền với mọi hệ thống kinh tế, xã
hội. Nó không chỉ là ñiều kiện, là ñộng lực phát triển KT-XH mà còn là cầu
nối tạo nên sự hoà nhập về kinh tế chính trị, văn hoá, xã hội giữa các vùng,
quốc gia, dân tộc nên phải có (Bùi Danh Lưu, 1998):
• Tính hệ thống, ñồng bộ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

Hệ thống GTNT là một hệ thống cấu trúc phức tạp phân bố trên toàn

lãnh thổ, trong ñó có những bộ phận có mức ñộ và phạm vi ảnh hưởng cao
thấp khác nhau tới sự phát triển KT-XH của toàn bộ nông thôn, của vùng và
của làng, xã. Tuy vậy, các bộ phận này có mối liên hệ gắn kết với nhau trong
quá trình hoạt ñộng, khai thác và sử dụng.
Do vậy, việc quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống GTNT, phối kết
hợp giữa các bộ phận trong hệ thống ñồng bộ, sẽ giảm tối ña chi phí và tăng
tối ña công dụng của hệ thống GTNT cả trong xây dựng cũng như trong quá
trình vận hành, sử dụng.
Tính chất ñồng bộ, hợp lý trong việc phối kết hợp các yếu tố hệ thống
GTNT không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế, mà còn có ý nghĩa về mặt xã hội
và nhân văn. Các công trình giao thông thường là các công trình lớn, chiếm
chỗ trong không gian. Tính hợp lý của các công trình này ñem lại sự thay ñổi
lớn trong cảnh quan và có tác ñộng tích cực ñến các sinh hoạt của dân cư
trong ñịa bàn.
• Tính ñịnh hướng
ðặc trưng này xuất phát từ nhiều khía cạnh khác nhau của vị trí hệ
thống GTNT: ðầu tư cao, thời gian sử dụng lâu dài, mở ñường cho các hoạt
ñộng kinh tế - xã hội phát triển
ðặc ñiểm này ñòi hỏi trong phát triển hệ thống giao thông nông thôn
phải chú trọng những vấn ñề chủ yếu:
Hệ thống GTNT của toàn bộ nông thôn, của vùng hay của làng, xã cần
ñược hình thành và phát triển trước một bước và phù hợp với các hoạt ñộng
kinh tế, xã hội. Dựa trên các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội ñể quyết
ñịnh việc xây dựng GTNT. ðến lượt mình, sự phát triển hệ thống GTNT về
quy mô, chất lượng lại thể hiện ñịnh hướng phát triển KT-XH và tạo tiền ñề
vật chất cho tiến trình phát triển KT-XH.
Thực hiện tốt chiến lược ưu tiên phát triển GTNT của toàn bộ nông

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7


thôn, toàn vùng, từng ñịa phương trong mỗi giai ñoạn phát triển sẽ vừa quán
triệt tốt ñặc ñiểm về tính tiên phong ñịnh hướng, vừa giảm nhẹ nhu cầu huy
ñộng vốn ñầu tư do chỉ tập trung vào những công trình ưu tiên.
• Tính ñịa phương, tính vùng và khu vực
Việc xây dựng và phát triển GTNT phụ thuộc vào nhiều yếu tố như ñịa
lý, ñịa hình, trình ñộ phát triển. Do ñịa bàn nông thôn rộng, dân cư phân bố
không ñều và do ñiều kiện sản xuất nông nghiệp vừa ña dạng, phức tạp lại
vừa khác biệt lớn giữa các ñịa phương, các vùng sinh thái.
Vì thế hệ thống GTNT mang tính vùng và ñịa phương rõ nét. ðiều này
thể hiện cả trong quá trình tạo lập, xây dựng cũng như trong tổ chức quản lý,
sử dụng chúng.
Yêu cầu này ñặt ra trong việc xác ñịnh phân bố hệ thống GTNT, thiết
kế, ñầu tư và sử dụng nguyên vật liệu, vừa ñặt trong hệ thống chung của quốc
gia, vừa phải phù hợp với ñặc ñiểm, ñiều kiện từng ñịa phương, từng vùng
lãnh thổ.
• Tính xã hội và tính công cộng cao
ðặc trưng này của các công trình giao thông ở nông thôn thể hiện trong
xây dựng và sử dụng.
Trong sử dụng, hầu hết các công trình ñều ñược sử dụng nhằm phục vụ
việc ñi lại, buôn bán giao lưu của tất cả người dân, tất cả các cơ sở kinh tế,
dịch vụ. Do vậy, các công trình này thường là những công trình công cộng,
phục vụ cho ñại ña số người dân, không loại trừ bất kỳ ai
Trong xây dựng, mỗi loại công trình khác nhau có những nguồn vốn
khác nhau từ tất cả các thành phần, các chủ thể trong nền kinh tế quốc dân.
ðể việc xây dựng, quản lý, sử dụng hệ thống GTNT có kết quả cần lưu ý:
ðảm bảo hài hoà giữa nghĩa vụ trong xây dựng và quyền lợi trong sử
dụng ñối với các tuyến ñường cụ thể. Nguyên tắc cơ bản là gắn quyền lợi và
nghĩa vụ.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

ðồng thời thực hiện tốt việc phân cấp trong xây dựng và quản lý sử
dụng công trình cho từng cấp chính quyền từng ñối tượng cụ thể ñể khuyến
khích việc phát triển và sử dụng có hiệu quả GTNT.
Hệ thống giao thông nông thôn phải ñáp ứng ñược các yêu cầu và ñảm
bảo ñược các chức năng sau:
- Giao thông nông thôn là một hệ thống thông suốt phục vụ cho việc
vận chuyển hàng hoá và hành khách giữa nông thôn và thành thị, miền xuôi
và miền ngược ñể phục vụ việc phát triển kinh tế xã hội.
- Giao thông nông thôn còn tạo ra một vành ñai che chắn biên giới phục
vụ vận chuyển theo yêu cầu an ninh quốc phòng giữ gìn lãnh thổ của Tổ quốc.
- Giao thông nông thôn phục vụ ñắc lực trong việc vận chuyển trang
thiết bị máy móc ñể hiện ñại hoá các ngành khác như nông nghiệp và phát
triển nông thôn, thuỷ lợi, công nghiệp, ñiện lực
- Giao thông nông thôn còn tạo ra sự hài hòa giữa khâu sản xuất và tiêu
thụ nội, ngoại vùng, vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm từ nơi sản xuất ñến
các thị trường tiêu thụ.
- Giao thông nông thôn còn tạo ra sự hấp dẫn ñể xoá dần tình trạng du
canh du cư và còn có khả năng ñi trước một bước ñể tạo ra các vùng kinh tế
mới, các ngành kinh tế mới như kinh tế trang trại.
- Giao thông nông thôn còn cải thiện cuộc sống của bà con nông dân từ
khâu sản xuất, tiêu thụ sản xuất góp phần nâng cao ñời sống văn hoá tinh thần
cho người lao ñộng.
Vì vậy việc ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn là chủ
trương nhất quán và lâu dài của ðảng và Nhà nước trong việc phát triển kinh
tế xã hội.
2.1.1.3. Vai trò của hệ thống GTNT với quá trình phát triển KT-XH và thực
hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp nông thôn

a) Hệ thống giao thông nông thôn tạo ñiều kiện cơ bản cho phát

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

triển kinh tế và tăng lợi ích xã hội cho nhân dân trong khu vực có mạng
lưới giao thông
Vai trò của hệ thống GTNT gắn liền với sự phát triển sản xuất nông
nghiệp ñược thực hiện bằng việc nâng cao năng suất cây trồng, mở mang
thêm diện tích canh tác và nâng cao thu nhập của người nông dân.
Tác giả Adam Smith ñã viết về tác ñộng kinh tế rất mạnh mẽ khi hệ
thống GTNT ở Uganda ñược xây dựng vào giai ñoạn 1948-1959, ñã làm cho
mùa màng bội thu chưa từng có, cùng với sự thay ñổi tập quán canh tác trên
diện rộng, thu nhập các hộ nông dân ñã tăng lên từ 100 ñến 200% so với
trước. Sự mở mang các tuyến ñường mới ở nông thôn, nông dân ñã bắt ñầu sử
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phòng trừ sâu bệnh tạo ra
những vụ mùa bội thu.
Sự phát triển GTNT ñã tạo ñiều kiện cho việc nâng cao sản lượng cây
trồng các mùa vụ, nhờ có giao thông ñi lại thuận tiện, người nông dân có ñiều
kiện tiếp xúc và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, quay
vòng vốn nhanh ñể sản xuất kịp thời vụ. Họ cũng có ý thức ñược việc mở
mang giao thông nông thôn có tác dụng thúc ñẩy sự tăng trưởng khối lượng
nông sản xuất khẩu cũng như tạo cơ hội ra ñời thêm các thị trấn, thị tứ mới,
các trung tâm dịch vụ cung cấp ñầu vào và tiêu thụ sản phẩm ñầu ra cho sản
xuất nông nghiệp. Mặt khác khi có ñường giao thông tất cả các vùng sản xuất
lại tăng thêm sự hấp dẫn các thương gia có thể ñưa phương tiện vận tải ñến
mua nông sản ngay tại cánh ñồng, trang trại nông thôn trong lúc mùa vụ tạo
ñiều kiển ñể người nông dân yên tâm về khâu tiêu thụ nông sản làm kích thích
sản xuất phát triển.
Các tác giả của tổ chức phát triển kỹ thuật ðức (GITEC) kết luận:

"Việc mở mang mạng lưới giao thông ở các khu vực nông thôn là yếu tố quan
trọng làm thay ñổi ñiều kiện sản xuất nông nghiệp, giảm bớt thiệt hại hư hao
về chất lượng và số lượng sản phẩm trong nông nghiệp, hạ thấp chi phí vận

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

chuyển và tăng thu nhập cho nông dân".
Ngoài vai trò nói trên của GTNT nó còn có các vai trò:
- Vai trò của GTNT ñối với công tác y tế:
Một hệ thống GTNT tốt tạo cho người dân ñi khám bệnh, chữa bệnh,
tới các trung tâm dịch vụ cũng như dễ dàng tiếp nhập các thông tin về y tế bảo
vệ sức khoẻ, phòng chống các bệnh xã hội ñặc biệt là áp dụng các biện pháp
kế hoạch hoá gia ñình giảm mức tăng dân số, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ
em và bảo vệ sức khoẻ cho người già
- Vai trò của GTNT ñối với giáo dục:
Hệ thống GTNT ñược mở mang sẽ khuyến khích các em tới lớp làm
giảm tỷ lệ thất học ở trẻ em nông thôn. Với phần lớn giáo viên sống ở thị xã,
thị trấn, ñường giao thông có tác dụng thu hút họ tới dạy học ở các trường
làng tránh trở ngại cho họ phải ñi lại khó khăn và tạo ñiều kiện ban ñầu ñể họ
yên tâm làm việc.
- Vai trò của GTNT ñối với công tác văn hoá:
Hệ thống GTNT ñược thông suốt với thị trấn, thị xã, thành phố giúp
cho việc giao lưu văn hoá giữa các vùng, các khu vực nông thôn và thành thị.
Nó làm giảm bớt sự chênh lệch về văn hoá giữa nông thôn và thành thị ñồng
thời hệ thống GTNT phát triển sẽ làm tác dụng kích thích sự khôi phục nền
văn hoá dân tộc, mặt khác tiếp nhận thêm nền văn hoá văn minh thế giới, tạo
ñiều kiện nâng cao sự hiểu biết của người nông dân. Giao thông thuận tiện
còn góp phần vào việc giải phóng phụ nữ khuyến khích họ tới các trung tâm
văn hoá thể thao ngoài làng xã, tăng cơ hội tiếp xúc và khả năng thay ñổi nếp

nghĩ, do ñó có thể thoát ñược những thủ tục lạc hậu trói buộc phụ nữ nông
thôn từ bao ñời nay không biết gì ngoài việc ñồng áng bếp núc.
Tác ñộng tích cực của hệ thống GTNT về mặt văn hoá ñã giúp chúng ta
ý thức ñược là: "Hệ thống GTNT ñược mở mang xây dựng tạo ñiều kiện giao
lưu thuận tiện giữa vùng sản xuất nông nghiệp với các thị trấn, các cộng ñồng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

dân cư tạo ñiều kiện ñể thanh niên nông thôn tiếp thu cái mới cũng như góp
phần giải phóng phụ nữ".
b) Tác ñộng mạnh và tích cực ñến quá trình thay ñổi cơ cấu sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội nông thôn
Thông qua việc ñảm bảo các ñiều kiện cơ bản, cần thiết cho sản xuất và
thúc ñẩy sản xuất phát triển thì các nhân tố và ñiều kiện phát triển GTNT
cũng ñồng thời tác ñộng tới quá trình làm thay ñổi cơ cấu sản xuất và cơ cấu
kinh tế ở khu vực này.
Trước hết, việc mở rộng hệ thống giao thông không chỉ tạo ñiều
kiện cho việc thâm canh mở rộng diện tích và tăng năng suất sản lượng
cây trồng mà còn dẫn tới quá trình ña dạng hoá nền nông nghiệp, với
những thay ñổi rất lớn về cơ cấu sử dụng ñất ñai, mùa vụ, cơ cấu về các
loại cây trồng cũng như cơ cấu lao ñộng và sự phân bố các nguồn lực
khác trong nông nghiệp nông thôn.
Tại phần lớn các nước nông nghiệp lạc hậu, hoặc giai ñoạn ñầu quá ñộ
công nông nghiệp, những thay ñổi này thường diễn ra theo xu hướng thâm
canh cao các loại cây lương thực, mở rộng canh tác cây công nghiệp, thực
phẩm và phát triển chăn nuôi. Trong ñiều kiện tác ñộng của thị trường nói
chung. "Các loại cây trồng vật nuôi có giá trị cao hơn ñã thay thế các loại cây
có giá trị thấp hơn": ðây cũng là thực tế diễn ra trên nhiều vùng nông thôn,
nông nghiệp nước ta hiện nay.

Hai là, giao thông nông thôn tác ñộng mạnh mẽ ñến các ngành, các lĩnh
vực sản xuất kinh doanh khác ngoài nông nghiệp ở nông thôn như: công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, xây dựng ðường sá và các công trình
công cộng vươn tới ñâu thì lĩnh vực này hoạt ñộng tới ñó. Do vậy, nguồn vốn,
lao ñộng ñầu tư vào lĩnh vực phi nông nghiệp cũng như thu nhập từ các hoạt
ñộng này ngày càng tăng. Mặt khác, bản thân hệ thống GTNT cũng ñòi hỏi
phải ñầu tư ngày càng nhiều ñể ñảm bảo cho việc duy trì, vận hành tái tạo

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

chúng. Tất cả các tác ñộng ñó dẫn tới sự thay ñổi ñáng kể trong cơ cấu kinh tế
của một vùng cũng như toàn bộ nền kinh tế nông nghiệp. Trong ñó, sự chuyển
dịch theo hướng nông - công nghiệp (hay công nghiệp hoá) thể hiện rõ nét và
phổ biến.
Ba là, giao thông nông thôn là tiền ñề và ñiều kiện cho quá trình phân
bố lại dân cư, lao ñộng và lực lượng sản xuất trong nông nghiệp và các ngành
khác ở nông thôn cũng như trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò này thể hiện
rõ nét ở trong vùng khai hoang, xây dựng kinh tế mới, những vùng nông thôn
ñang ñược ñô thị hoá hoặc chuyển dịch của lao ñộng và nguồn từ nông thôn ra
thành thị, từ nông nghiệp sang công nghiệp.
c) Hệ thống GTNT là ñiều kiện cho việc mở rộng thị trường nông
nghiệp nông thôn, thúc ñẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển
Trong khi ñảm bảo cung cấp các ñiều kiện cần thiết cho sản xuất cũng
như lưu thông trong tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong nông nghiệp thì các yếu
tố giao thông nông thôn cũng ñồng thời mở rộng thị trường hàng hoá và tăng
cường quan hệ giao lưu trong khu vực này.
Sự phát triển của giao thông nông thôn tạo ñiều kiện thuận lợi cho
thương nghiệp phát triển, làm tăng ñáng kể khối lượng hàng hoá và khả năng
trao ñổi. ðiều ñó cho thấy những tác ñộng có tính lan toả của hệ thống GTNT

ñóng vai trò tích cực. Những tác ñộng và ảnh hưởng của hệ thống GTNT
không chỉ thể hiện vai trò cầu nối giữa các giai ñoạn và nền tảng cho sản xuất,
mà còn góp phần làm chuyển hoá và thay ñổi tính chất nền kinh tế nông
nghiệp nông thôn theo hướng phát triển sản xuất kinh doanh hàng hoá và kinh
tế thị trường. ðiều này có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng ñối với quá trình phát
triển KT-XH ở những nước có nền nông nghiệp lạc hậu và ñang trong quá
trình chuyển sang nền kinh tế thị trường.
d) Hệ thống giao thông nông thôn góp phần cải thiện và nâng cao ñời
sống dân cư nông thôn

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

Giao thông nông thôn góp phần thúc ñẩy hoạt ñộng văn hoá xã hội, tôn
tạo và phát triển những công trình và giá trị văn hoá truyền thống, nâng cao
dân trí ñời sống tinh thần của dân cư nông thôn.
ðáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ công cộng như
giao lưu ñi lại, thông tin liên lạc và các loại hàng hoá khác.
Sự phát triển của hệ thống GTNT sẽ góp phần quan trọng vào việc cải
thiện ñiều kiện lao ñộng, ñiều kiện sinh hoạt, làm tăng phúc lợi xã hội và chất
lượng cuộc sống của dân cư nông thôn. Từ ñó, tạo khả năng giảm bớt chênh
lệch, khác biệt về thu nhập và hưởng thụ vật chất, văn hoá giữa các tầng lớp,
các nhóm dân cư trong nông thôn cũng như giữa nông thôn và thành thị.
e) Hệ thống giao thông nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện
ñại hoá nông nghiệp nông thôn
Khi nông nghiệp nông thôn phát triển ñến một trình ñộ nhất ñịnh thì
việc "Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá" nông nghiệp nông thôn là ñiều tất yếu.
Các nhà máy chế biến nông sản có thể ñược xây dựng ngay tại các vùng
nguyên liệu, vì thế ñường GTNT là yếu tố ñầu tiên và tiên quyết ñể có thể ñưa
các máy móc thiết bị xây dựng ñến thi công xây dựng nhà máy. Nhà máy ñi

vào sản xuất thì ñường GTNT cũng lại trở thành yếu tố không thể thiếu ñể
ñưa các sản phẩm ñến thị trường. Như vậy có thể khẳng ñịnh vai trò quan
trọng và to lớn của GTNT, phải ñi trước một bước trong quá trình CNH, HðH
nông nghiệp nông thôn.
2.1.2. Các hình thức huy ñộng và sử dụng vốn ñầu tư
2.1.2.1. Khái niệm vốn ñầu tư
Mọi hoạt ñộng của nền kinh tế muốn tiến hành ñược bình thường ñều
phải có các nguồn lực ñầu vào cơ bản thể hiện dưới hình thức tư liệu lao ñộng
(TLLð), ñối tượng lao ñộng (ðTLð) và sức lao ñộng của con người. Những
TLLð và ðTLð ngoại trừ tài nguyên thiên nhiên: "ðất ñai, hầm mỏ, nguồn
nước, rừng " về cơ bản ñều do con người làm ra vì tích lũy trong các năm.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

Trong thời ñại ngày nay những TLLð và ðTLð do con người làm ra có quy
mô hết sức to lớn, phong phú và ña dạng về kết cấu và chủng loại và ngày
càng hàm chứa một trình ñộ khoa học và công nghệ cao. Trong nền kinh tế thị
trường chúng trở thành những tài sản rất có giá trị, tuỳ theo ñặc ñiểm vận
ñộng của chúng trong hoạt ñộng kinh tế mà người ta chia thành tài sản cố
ñịnh (nhà xưởng, vật kiến trúc, máy móc thiết bị ) và những tài sản lưu ñộng
(nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang ). ðể có tài sản này trong từng
doanh nghiệp, cũng như phạm vi toàn quốc gia cần phải có các khoản tiền
ứng ra ñể mua sắm chúng. Những khoản tiền ñó ñược gọi là vốn (ðại học
Kinh tế quốc dân, 2005).
Vốn là nhân tố ñầu vào quan trọng của quá trình tái sản xuất xã hội, là
toàn bộ tài sản mà nền kinh tế có ñược trong quá trình xây dựng và phát triển.
Vốn ñảm bảo cho sự tăng trưởng, phát triển của mọi hình thức KT-XH.
Trong thực tiễn, vốn luôn ñược thể hiện dưới hai hình thái là hiện vật và giá trị.
Vốn hiện vật không chỉ tồn tại dưới dạng tài sản hữu hình như: Các máy móc

thiết bị, nhà xưởng, vốn bằng tiền mà nó còn tồn tại dưới dạng tài sản vô hình
như: bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, lợi thế thương mại
Trong ñiều kiện ngày nay, lao ñộng của con người cũng ñược coi là
một loại hình của vốn - Vốn nhân lực.
Với nguồn vốn nhân lực chất lượng tốt có thể giảm ñược ở mức ñộ nhất
ñịnh các bộ phận vốn khác trong hoạt ñộng sản xuất hoặc hoạt ñộng ñầu tư.
Vốn nói chung ñược chia thành hai loại là vốn sản xuất và vốn ñầu tư:
- Vốn sản xuất là một bộ phận giá trị tài sản quốc gia ñược sử dụng trực
tiếp trong quá trình sản xuất, nó bao gồm vốn cố ñịnh và vốn lưu ñộng.
- Vốn ñầu tư là tiền (tài sản) tích luỹ của xã hội của các tổ chức, của
dân và vốn huy ñộng từ các nguồn khác ñược dùng trong quá trình tái sản
xuất ñể duy trì năng lực sản xuất cũ hoặc tăng thêm năng lực sản xuất mới,
tạo ra của cải vật chất nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất, văn hoá và tinh thần

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15

ngày càng cao cho con người.
Giữa vốn ñầu tư và vốn sản xuất luôn tồn tại mối quan hệ biện chứng.
Vốn ñầu tư ñược hiểu là tổng lượng giá trị ñang trong quá trình chuyển hoá
thành vốn sản xuất. Có vốn ñầu tư thì mới tiến hành ñược các hoạt ñộng ñầu
tư, hoạt ñộng ñầu tư tạo ra và làm tăng thêm vốn sản xuất cho nền kinh tế.
Khi sử dụng vốn sản xuất lại tái tạo ra vốn ñầu tư cho giai ñoạn tiếp theo.
Vốn ñầu tư là một phạm trù gắn liền với hoạt ñộng ñầu tư. Hoạt ñộng
ñầu tư ñược hiểu là việc bỏ vốn ra hôm nay ñể mong nhận ñược một kết quả
lớn hơn trong tương lai. Hoạt ñộng ñầu tư có ñặc trưng cơ bản là (ðại học
Kinh tế quốc dân, 2003):
- Khi thực hiện công việc ñầu tư phải bỏ vốn ñầu tư ban ñầu.
- Mục tiêu của ñầu tư là hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội hoặc hiệu quả
KT-XH.

ðầu tư xây dựng hệ thống GTNT là loại ñầu tư thể hiện sự gắn kết giữa
hiệu quả kinh tế và xã hội ñược xác ñịnh cụ thể mục tiêu trong quyết ñịnh ñầu tư.
2.1.2.2. Các nguồn vốn ñầu tư và các hình thức huy ñộng, sử dụng vốn ñầu tư
Ở mỗi quốc gia, nguồn vốn ñầu tư trước hết và chủ yếu là từ tích luỹ
của nền kinh tế, tức phần tiết kiệm sau khi tiêu dùng từ tổng sản phẩm quốc
nội GDP (gồm tiêu dùng của cá nhân và tiêu dùng của Chính phủ). Nguồn
tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, xét về lâu dài là nguồn bảo ñảm cho sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế một cách ổn ñịnh, là ñiều kiện ñảm bảo tính ñộc
lập và tự chủ của ñất nước trong lĩnh vực kinh tế cũng như các lĩnh vực khác.
Ngoài nguồn vốn trong nước, nhà nước còn có thể và cần huy ñộng vốn ñầu
tư từ nước ngoài ñể phục vụ cho phát triển KT-XH của ñất nước. Từ ñây có
thể thấy, ở nước ta, những nguồn vốn có thể huy ñộng ñược là phong phú và
quy mô, tỷ trọng cũng rất khác nhau (ðại học Kinh tế quốc dân, 2003).
- Vốn ngân sách Nhà nước
Nguồn vốn này dùng ñể ñầu tư cho các dự án xây dựng các công trình

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
16

kết cấu hạ tầng KT-XH, quốc phòng, an ninh Vốn ñầu tư từ ngân sách Nhà
nước không tính toán ngay ñược trực tiếp hiệu quả kinh tế, ít có khả năng thu
hồi vốn, chậm hoặc thu hồi vốn thấp, ñược quản lý theo phân cấp về chi ngân
sách Nhà nước cho ñầu tư phát triển. Ngoài ra, vốn ngân sách Nhà nước còn
dùng ñầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, góp vốn cổ phần,
liên doanh với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, thuộc lĩnh vực
cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy ñịnh của pháp luật.
- Vốn ñầu tư của các doanh nghiệp nhà nước
Vốn của các doanh nghiệp có nguồn gốc từ khấu hao cơ bản, vốn tích
luỹ từ lợi nhuận ñể lại sau thuế, và vốn doanh nghiệp tự huy ñộng.
Nguồn vốn này dùng ñể ñầu tư cho phát triển sản xuất - kinh doanh

nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm cho các doanh
nghiệp Nhà nước. ðặc biệt nước ta là nước theo ñịnh hướng XHCN, kinh tế
nhà nước ñóng vai trò chủ ñạo, do vậy cũng cần có một số doanh nghiệp nhà
nước. Doanh nghiệp Nhà nước phải sử dụng ñúng các chế ñộ quản lý vốn ñầu
tư do Chính phủ quy ñịnh.
- Vốn tín dụng ưu ñãi của Nhà nước
Vốn tín dụng này ñể ñầu tư các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế,
các doanh nghiệp sản xuất nhằm giải quyết việc làm, các dự án ñầu tư quan
trọng của nhà nước trong từng thời kỳ. Hiện nay, nguồn vốn này dành cho các
dự án khuyến khích ñầu tư sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm có lợi thế,
trồng cây công nghiệp lâu năm, chăn nuôi gia súc lớn, thuỷ sản, sản xuất muối
và phát triển công nghiệp chế biến, một số ngành công nghiệp chủ lực như:
ðiện, than, xi măng, xây dựng ñường giao thông cảng biển, sân bay
- Vốn thuộc các khoản vay nước ngoài của chính phủ và các nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
ðây là nguồn vốn hết sức quan trọng, vì nguồn vốn vay lớn, lãi suất
không cao, có một số ưu ñãi, do vậy thường ñầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ

×