Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp huyện ninh giang tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.34 KB, 111 trang )


Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp Hà Nội







Nguyễn Đình khoa




phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
huyện ninh giang-tỉnh hải dơng




Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
M số : 60.34.01.02




Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS- TS. MAI THANH Cúc





Hà nội, năm 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan, ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn



Nguyễn ðình Khoa

















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

LỜI CÁM ƠN

Trong quá trình thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt
tình và sự ñóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân ñã tạo ñiều kiện
ñể tôi hoàn thành bản luận văn này.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS- TS Mai Thanh
Cúc là thầy giáo trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh ñạo viện sau ñại học, các thầy
giáo, cô giáo ñã giúp tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của UBND Huyện
Ninh Giang ñã tạo ñiều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần
thiết ñể hoàn thành luận văn.
Cảm ơn toàn thể các ñồng nghiệp, bạn bè ñã ñộng viên và giúp ñỡ
tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn




Nguyễn ðình Khoa
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iii

LỤC MỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng biểu vi
Danh mục viết tắt………………………………………………………………….viii
Danh mục viết tắt vi
1. ðẶT VẤN ðỀ 98
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. ðối tượng nghiên cứu 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NGÀNH NGHỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN NINH GIANG 4
2.1. Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Khái niệm liên quan ñến ñề tài 4
2.1.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu phát triển ngành nghề TTCN 6
2.1.3. Vị trí, vai trò của ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trong phát triển
kinh tế xã hội 7
2.1.4. Vị trí của ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn 10
2.1.5. Nội dung cơ bản của việc phát triển ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp 11
2.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng ñến sự phát triển các ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp. 13
2.1.7. Quy luật phát triển khách quan của nghành nghề tiểu thủ công

nghiệp 17
2.2. Cơ sở thực tiễn. 19
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

2.2.1. Kinh nghiệm về phát triển ngành nghề TTCN ở một số nước trên
thế giới 19
2.2.2. Phát triển ngành nghề TTCN ở Việt Nam. 24
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu: 33
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 33
3.1.2. Các nguồn tài nguyên và cảnh quan môi trường 34
3.1.3. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi
trường 35
3.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội 35
3.2. Phương pháp nghiên cứu 42
3.2.1. Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 42
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu 43
3.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu: 44
3.3.1 Các chỉ tiêu ñánh giá thực trạng phát triển ngành nghề TTCN 45
3.3.2 Hệ thống các chỉ tiêu về cung ứng ñầu vào cho sản xuất 45
3.3.3 Hệ thống các chỉ tiêu về kết quả SXKD 45
3.3.4 Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả SXKD 46
3.3.5 Hệ thống chỉ tiêu về môi trường 47
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1. Thực trạng phát triển ngành nghề TTCN huyện Ninh Giang. 48
4.1.1. Khái quát thực trạng phát triển ngành nghề TTCN của huyện. 48
4.1.2. Kết quả sản xuất kinh doanh ngành nghề TTCN huyện 51
4.2. Thực trạng phát triển nghề mộc dân dụng ở xã Kiến Quốc và nghề
mây tre ñan ở xã An ðức. 55

4.2.1. Khái quát thực trạng nghề mộc dân dụng và nghề mây tre ñan 55
4.2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh nghề mộc dân dụng và nghề mây tre
ñan qua ñiều tra, nghiên cứu. 55
4.2.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh nghề mộc dân dụng và nghề mây tre
ñan qua ñiều tra, nghiên cứu. 58
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

4.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự phát triển nghề mộc dân dụng ở xã
Kiến Quốc và nghề mây tre ñan ở xã An ðức. 63
4.3.1. Cơ sở hạ tầng trang thiết bị và vốn 63
4.3.2. Tình hình ñầu tư lao ñộng của hộ làm nghề TTCN 66
4.3.3. Vấn ñề ñào tạo và nhân cấy nghề TTCN. 69
4.3.4. Nguyên liệu ñầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm 70
4.3.5. Chính sách kinh tế vĩ mô 73
4.4. ðịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển TTCN
trên ñịa bàn huyện Ninh Giang nói chung và nghề mộc dân dụng,
nghề mây tre ñan nói riêng 74
4.4.1. ðịnh hướng, mục tiêu chung ñể phát triển ngành nghề TTCN 74
4.4.2. Một số giải pháp chủ yếu ñể phát triển ngành nghề TTCN huyện
Ninh Giang. 82
4.4.3. Một số giải pháp riêng ñối với nghề Mộc dân dụng và nghề mây tre
ñan: 91
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 92
5.1. Kết luận. 92
5.2. Kiến nghị 93
5.2.1. ðối với nhà nước 93
5.2.2. ðối với chính quyền ñịa phương 94
5.2.3. ðối với các hộ, doanh nghiệp ngành nghề TTCN 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

DANH MỤC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Ninh Giang qua các năm
2010-2012 37
Bảng 3.2: Tình hình biến ñộng dân số và lao ñộng của huyện Ninh Giang
2010-2012 39
Bảng 3.3: Chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế huyện Ninh Giang
những năm qua 41
Bảng 3.4. ñối tượng và số lượng mẫu ñiều tra 43
Bảng 4.1. Tỷ trọng ngành nghề TTCN trong cơ cấu ngành kinh tế qua 3
năm của Huyện 49
Bảng 4.2 Quy mô phát triển lao ñộng TTCN của huyện qua 3 năm 50
Bảng 4.3. Giá trị sản xuất ngành nghề TTCN trong các ngành kinh tế của
huyện qua 3 năm. 51
Bảng 4.4. Giá trị sản xuất các ngành TTCN huyện qua 3 năm 52
Bảng 4.5 Tổng hợp giá trị sản xuất nghề Mộc dân dụng xã Kiến Quốc và
nghề MTð và xã An ðức 55
Bảng 4.6 Giá trị sản phẩm TTCN qua ñiều tra nghiên cứu năm 2012 57
Bảng 4.7 Hiệu quả SXKD BQ/Hộ nghề mộc xã Kiến Quốc năm 2012 59
Bảng 4.8 Hiệu quả SXKD BQ/Hộ nghề mây tre ñan xã An ðức năm 2012 60
Bảng 4.9 Tổng hợp chỉ tiêu hiệu quả về xã hội môi trường qua các năm 61
Bảng 4.10 Tình hình ñầu tư vốn, diện tích nhà xưởng tại các cơ sở và hộ
làm nghề mây tre ñan xã An ðức. 63
Bảng 4.11 Tình hình ñầu tư vốn, diện tích cho hoạt ñộng sản xuất mộc dân
dụng của các hộ tại xã Kiến Quốc 65

Bảng 4.12 Tình hình ñầu tư về lao ñộng của nghề mộc xã Kiến Quốc. 67
Bảng 4.13. Tình hình ñầu tư về lao ñộng của nghề mây tre ñan ở xã An ðức 68
Bảng 4.14 Số lớp ñào tạo và kinh phí ñào tạo nghề, nhân cấy nghề TTCN
qua 3 năm từ 2010 - 2012 69
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii

Bảng 4.15 Nguyên liệu ñầu vào bình quân trong 3 năm từ 2010- 2012 của
các ngành nghề TTCN 70
Bảng 4.16. Tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm TTCN bình quân 3 năm
từ 2010- 2012 của 2 xã trong phạm vi nghiên cứu. 72
Bảng 4.17. Chỉ tiêu kinh tế chủ yếu về phát triển TTCN giai ñoạn từ 2010 -
2015 78
Bảng 4.18. Mục tiêu mở số lớp ñào tạo và kinh phí ñào tạo nghề, nhân cấy
nghề giai ñoạn 2010- 2015 91



















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii

DANH MỤC VIẾT TẮT

TTCN :Tiểu thủ công nghiệp
TCN :Thủ công nghiệp
DNTN :Doanh nghiệp tư nhân
CT TNHH :Công ty trách nhiệm hữu hạn
HTX :Hợp tác xã
CNNT :Công nghiệp nông thôn
SXKD :Sản xuất kinh doanh
ðVT :ðơn vị tính
HC :Hộ chuyên
HK :Hộ kiêm
DN :Doanh nghiệp
MTð :Mây tre ñan
Lð :Lao ñộng
KD :kinh doanhh
TMDV :thương mại dịch vụ
SXKD Sản xuất kinh doanh



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1


1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong nền kinh tế Việt Nam ngày nay tiểu thủ công nghiệp có vai trò hết
sức quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, phát triển
kinh tế và xoá ñói giảm nghèo cũng như khôi phục, bảo tồn và phát huy bản sắc
văn hoá dân tộc.
Việt nam là nước có mật ñộ dân số cao trên thế giới, với trên 80% số dân
ở khu vực nông thôn và chiếm khoảng 73 % lực lượng lao ñộng, chứa ñựng một
tiềm năng kinh tế lớn ñó là nguồn lao ñộng dồi dào, nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú, và nhiều ngành nghề, làng nghề truyền thống vv Tuy nhiên, ñời
sống dân cư nông thôn phần ñông vẫn trong tình trạng nghèo khó, lạc hậu,
khoảng cách giữa thành thị và nông thôn về các mặt kinh tế, văn hoá còn chênh
lệch lớn. ðây là một trở ngại lớn cho việc phát triển kinh tế chung của cả nước.
Do vậy Việt nam cần xác ñịnh và ñánh giá ñúng ñối với thủ công nghiệp và tiểu
công nghiệp (gọi tắt là TTCN ) trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
hiện tại và trong tương lai, ñể tận dụng tối ưu lợi thế về tài nguyên nhân văn, tài
nguyên thiên nhiên và nguồn lao ñộng Trên cơ sở ñó rút ngắn khoảng cách giàu
nghèo ở khu vực thành thị và nông thôn, tránh tình trạng di dân tự do, giải quyết
vấn ñề xã hội, mặt khác ñó còn là ñiều kiện ñể bảo tồn, khôi phục và phát triển
ngành nghề TTCN.
Trong những năm gần ñây, nền kinh tế nước ta ñã có nhiều chuyển biến
ñáng kể. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp-công nghiệp-dịch vụ ñang dần ñược thay
thế theo hướng công nghiệp-nông nghiệp-dịch vụ. Sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá ñất nước mà ðảng ñề ra bước ñầu ñã ñạt ñược những thắng lợi. ðời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân ñược cải thiện.
Cùng với sự phát triển chung của ñất nước, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải
Dương cũng ñã có những bước phát triển ñáng kể về kinh tế, ñặc biệt là phát
triển tiểu thủ công nghiệp. Nhờ có vị trí ñịa lý và ñiều kiện lịch sử thuận lợi cho
phát triển tiểu thủ công nghiệp nên những năm qua huyện Ninh Giang ñã ñạt

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

ñược những kết quả ñáng khích lệ, các làng nghề thủ công truyền thống ngày
càng phát triển, các doanh nghiệp nhỏ sản xuất công nghiệp trong huyện ngày
một tăng. Từ ñó, ñã góp phần tích cực phát triển công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
nông nghiệp, nông thôn ở Hải Dương nói chung, huyện Ninh Giang nói riêng.
Tuy Nhiên, bên cạnh những kết quả ñã ñạt ñược, trong những năm qua việc phát
triển kinh tế nói chung, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trên ñịa bàn huyện nói
riêng còn có nhiều bất cập, chưa khai thác hết các tiềm năng, lợi thế so sánh của
huyện, hiệu quả kinh tế chưa cao, cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch vẫn còn
những hạn chế, việc tổ chức sản xuất chưa phù hợp, còn ñơn lẻ, manh mún, chưa
tương xứng với tiềm năng phát triển kinh tế của huyện. Chính vì vậy câu hỏi ñặt
ra cần nghiên cứu là: Thực trạng phát triển ngành nghề TTCN trên ñịa bàn ra sao
?; Nguyên nhân nào ảnh hưởng ñến thực trạng phát triển ngành nghề như ñã nêu
ở trên ?;ðể phát triển một số ngành nghề TTCN trên ñịa bàn huyện cần có những
giải pháp nào? vv
ðể nghiên cứu, ñánh giá một cách ñúng ñắn thực trạng phát triển ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp và ñưa ra các giải pháp thiết thực phù hợp với ñiều
kiện kinh tế - xã hội của ñịa phương, góp phần thúc ñẩy ngành nghề tại ñịa
phương phát triển ñúng hướng và hiệu quả, ñáp ứng ñược yêu cầu của kinh tế thị
trường, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài “Phát triển ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng phát triển một số ngành nghề TTCN và các nguyên
nhân ảnh hưởng ñến phát triển ngành nghề TTCN ở huyện Ninh Giang, trên cơ
sở ñó ñưa ra các giải pháp phù hợp nhằm thúc ñẩy phát triển ngành nghề TTCN
tại ñịa bàn nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển ngành nghề TTCN
nói chung và trên ñịa bàn huyện Ninh Giang nói riêng.
- ðánh giá thực trạng phát triển ngành nghề TTCN của huyện Ninh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

Giang, tỉnh Hải Dương.
- Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng ñến sự phát triển của
các ngành nghề TTCN trên ñịa bàn huyện.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ngành nghề TTCN ở
huyện Ninh Giang trong những năm tới.
1.3. ðối tượng nghiên cứu.
Là các hộ gia ñình, cá nhân trên ñịa bàn huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
có hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh ngành nghề TTCN. Tập trung vào hai ngành nghề
sản xuất, kinh doanh gồm: sản xuất ðồ gỗ dân dụng và nghề mây tre ñan.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi về nội dung: nhằm tập trung chủ yếu về nghiên cứu phát triển
một số ngành nghề TTCN trên ñịa bàn huyện Ninh Giang, tập trung vào hai
ngành nghề TTCN của 2 xã là: ðồ gỗ dân dụng tại xã Kiến Quốc; Nghề mây tre
ñan tại xã An ðức.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi huyện Ninh Giang,
tØnh
H¶i D−¬ng
.
- Phạm vi về thời gian: Thực trạng phát triển ngành nghề TTCN trong 3 năm
2010- 2011- 2012 và ñưa ra các ñịnh hướng giải pháp phát triển từ 2013 – 2015
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ

TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN NINH GIANG

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm liên quan ñến ñề tài
- Khái niệm về ngành nghề tiểu thủ công nghiệp:
Có rất nhiều những khái niệm, quan niệm khác nhau về ngành nghề
TTCN, tuy nhiên với Việt Nam khái niệm về ngành nghề TTCN là ngành sản
xuất chủ yếu phụ thuộc vào ñôi bàn tay khéo léo của con người, các sản phẩm
thủ công ñược sản xuất theo tính chất phường hội, mang bản sắc truyền thống và
có những bí quyết công nghệ riêng của từng nghề, từng vùng. Quan niệm này
mang tính cổ ñiển. Trong ñiều kiện hiện nay, do trình ñộ khoa học kỹ thuật phát
triển nhanh chóng, trên thế giới ñã trải qua nhiều cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật; cơ khí hóa, ñiện khí hóa, quá trình công ghiệp hóa, hiện ñại hóa. Việc ñưa
máy móc thiết bị vào trong sản xuất ngành nghề TTCN là tất yếu, một số công
ñoạn sản xuất ñược ñưa máy móc thiết bị vào thay cho lao ñộng thủ công ñể nâng
cao năng suất lao ñộng, vì vậy những ngành sản xuất có tính chất như trên ñược
gọi là ngành sản xuất TTCN.
Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hiệp Quốc (UNIDO) cũng ñã ñề nghị
thay thế khái niệm nghề thủ công (handicraft) bằng khái niệm công nghiệp truyền
thống (traditional industry). Như vậy ñã chứng tỏ rằng ngành nghề TTCN cũng là
mối quan tâm của nhiều tổ chức. Phát triển ngành nghề TTCN là một hướng ñi cơ
bản, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thêm nữa, nghề thủ công là nơi gặp gỡ
của nghệ thuật và kỹ thuật. Từ ñiển bách khoa của nhà xuất bản Mac Milan
Conpany ñã viết: “TCN vừa là một cách thức sản xuất có tính chất công nghiệp, vừa
là một dạng hoạt ñộng có tính chất mỹ thuật”. Như vậy ngành nghề TTCN còn là
một trong những nơi lưu giữ và thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc một cách ñầy ñủ và
tinh tế nhất.
- Khái niệm về phát triển tiểu thủ công nghiệp
Ngành nghề TTCN ñược ra ñời trong những ñiều kiện lịch sử nhất ñịnh,
ñặc biệt là khi có sự phân công lao ñộng xã hội phát triển và sản xuất ñi vào

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

chuyên môn hoá ngày càng sâu.Việt Nam là nước có nền văn minh lúa nước,
ngành nghề TTCN ñã xuất hiện và tồn tại hàng nghìn năm. Các nghề TTCN của
Việt Nam lúc ñầu ñược bắt nguồn từ những nhu cầu phục vụ sản xuất và ñời
sống mà phổ biến là việc sản xuất các công cụ sản xuất như: cày bừa, liềm hái,
khung cửi, dao dựa và các công cụ phục vụ ñời sống như bát ñĩa, mâm chậu,
giường tủ, bàn ghế Sau này trong quá trình phát triển kinh tế của ñất nước, ñáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, sản phẩm của ngành nghề TTCN ngày
càng ñược tăng lên về số lượng cũng như chất lượng, ñặc biệt trong cơ chế kinh
tế thị trường hiện nay các sản phẩm của ngành nghề TTCN cần phải luôn ñược
cải tiến về mẫu mã, phong phú về chủng loại, nâng cao chất lượng sản phẩm ñể
ñáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Vì vậy mà các làng nghề của Việt
Nam có ñiều kiện phát triển hơn, ñáp ứng ñầy ñủ các nhu cầu của thị trường như
làng gốm sứ - Bát Tràng, dệt tơ lụa - Hà ðông, Làng Nón - Phú Cam (Huế).
Nhiều ngành nghề TTCN ñã khẳng ñịnh ñược vị thế của mình trên thị
trường, nhiều mặt hàng TTCN ñã từng nổi tiếng trên thế giới. Phạm vi tiêu dùng
hàng truyền thống của nước ta ngày càng ñược mở rộng, không những chỉ ñược
tiêu dùng ở trong nước mà còn ñược ưa chuộng ngày càng nhiều ở rất nhiều
nước, nhiều khu vực trên thế giới như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia
Phát triển ngành nghề TTCN là hoạt ñộng thu hút nhiều người dân tham
gia vào sản xuất TTCN, ñặc biệt là ở khu vực nông thôn, nhằm mục tiêu nâng
cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn. ðồng
thời, phát triển TTCN nông thôn cũng là quá trình thực hiện CNH - HðH nông
thôn nhưng vẫn bảo tồn ñược những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng
khoa học và công nghệ. Một số quan niệm cho rằng, phát triển TTCN nông thôn
sẽ góp phần nâng cao vị thế về kinh tế và xã hội cho người dân nông thôn thông
qua việc sử dung có hiệu quả các nguồn nhân tài vật lực của ñịa phương.
Phát triển ngành nghề TTCN ñặc biệt là ở khu vực nông thôn là ñảm bảo

cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững, ñảm bảo sức khoẻ của người dân
và lao ñộng làm nghề, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo ra cơ sở vật chất vững
mạnh, cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng CNH nông thôn trên cơ sở giải quyết tốt
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

việc làm cho người lao ñộng, nâng cao thu nhập và cải thiện ñời sống của người
dân nông thôn, ñưa nông thôn tiến lên một nền văn minh hiện ñại hơn.
2.1.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu phát triển ngành nghề TTCN
Việc nghiên cứu phát triển ngành nghề TTCN có ý nghĩa rất quan trọng
trong sự phát triển nền kinh tế của nước ta, là tiền thân của ngành công nghiệp.
Phát triển ngành nghề TTCN ñặc biệt trong khu vực nông thôn sẽ góp phần sử
dụng lao ñộng tại chỗ, sử dụng nguyên liệu tại ñịa phương, sản xuất ra công cụ,
sản phẩm phục vụ tiêu dùng tại ñịa phương và thực hiện xuất khẩu các mặt hàng
truyền thống có giá trị, thu ngoại tệ về cho ñất nước.
Với xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, sự nghiệp CNH -
HðH nền kinh tế nước ta và tiến tới nền kinh tế tri thức thì “việc khôi phục và
phát triển các ngành nghề TTCN là một phương hướng CNH ở Việt Nam”.
- Phát triển ngành nghề TTCN nông thôn sẽ mang lại lợi ích to lớn cho ñất
nước không chỉ ở chỗ tận dụng ñược nguyên liệu tại chỗ mà còn giải quyết việc
làm tại chỗ cho lao ñộng nông thôn.
- Góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, phân công lại lao
ñộng và sử dụng hợp lý nguồn lao ñộng ñặc biệt ở khu vực nông thôn
- Hiện nay, ở nước ta có một lực lượng lao ñộng dồi dào trong ñó tỷ trọng
lao ñộng ở khu vực nông thôn chiếm phần lớn. Nhưng một lực lượng không nhỏ
lao ñộng nông thôn rơi vào tình trạng thiếu việc làm (bán thất nghiệp), không có
việc làm. Do ñó vấn ñề tạo việc làm cho lao ñộng ở khu vực nông thôn là vấn ñề
bức xúc ở nước ta hiện nay.
- Phát triển ngành nghề TTCN nông thôn là một chủ trương ñúng nhằm
thu hút lao ñộng nông thôn vào các hoạt ñộng ngành nghề, tạo việc làm mới, góp

phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng giảm tỷ trọng nông
nghiệp, tăng tỷ trong công nghiệp và dịch vụ.
- Theo kết quả ñiều tra ngành nghề TTCN nông thôn của Bộ nông nghiệp
và phát triển nông thôn thì ngành nghề TTCN ñã thu hút hàng triệu lao ñộng
nông thôn, cho mức thu nhập khá cao và ổn ñịnh.Vì vậy phát triển ngành nghề
TTCN nông thôn là một hướng ñi ñúng trong quá trình phát triển.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

Ngành nghề TTCN là một bộ phận của ngành công nghiệp, có vị trí quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Từ vị trí như vậy nên ngành nghề TTCN nông
thôn có vai trò hết sức quan trọng ñối với phát triển nông thôn.
Ngành nghề TTCN nông thôn phát triển sẽ là ñộng lực quan trọng cho sự
nghiệp CNH - HðH nông nghiệp, nông thôn thúc ñẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao ñộng nông thôn. Giải quyết việc làm cho lao ñộng nông
nhàn và dư thừa ở nông thôn, tạo thu nhập thường xuyên và ổn ñịnh cho người
lao ñộng.
2.1.3. Vị trí, vai trò của ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trong phát triển kinh
tế xã hội.
a) Vị trí: Tiểu thủ công nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất
có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, vị trí ñó xuất phát từ các lý do
chủ yếu sau:
- Ngành nghề TTCN là một bộ phận hợp thành cơ cấu công nghiệp-nông
nghiệp-dịch vụ, do những ñặc ñiểm vốn có của nó. Trong quá trình phát triển nền
kinh tế lên sản xuất lớn, công nghiệp phát triển từ vị trí thứ yếu trở thành ngành
có vị trí hàng ñầu trong cơ cấu kinh tế ñó.
- Mục tiêu cuối cùng của nền sản xuất xã hội là tạo ra sản phẩm ñể thoả
mãn nhu cầu ngày càng cao của con người. Trong quá trình sản xuất ra của cải
vật chất, công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp không những chỉ là ngành khai thác
tài nguyên, mà còn tiếp tục chế biến các loại nguyên liệu nguyên thuỷ ñược khai

thác và sản xuất từ các loại tài nguyên, khoáng sản, ñộng thực vật thành các sản
phẩm trung gian ñể sản xuất ra sản phẩm cuối cùng, nhằm thoả mãn nhu cầu vật
chất và tinh thần cho con người.
- Sự phát triển của công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp là một yếu tố có
tính chất quyết ñịnh ñể thực hiện quá trình công nghiệp hoá-hiện ñại hoá toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Trong quá trình phát triển nền kinh tế lên nền sản xuất lớn,
tuỳ theo trình ñộ phát triển của công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp và của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân, xuất phát từ những ñiều kiện ñặc ñiểm cụ thể của mỗi
nước, mỗi thời kỳ cần phải xác ñịnh ñúng ñắn vị trí của công nghiệp-tiểu thủ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân hình thành phương án cơ cấu công
nghiệp-nông nghiệp-dịch vụ và ñịnh hướng từ chuyển dịch cơ cấu ñó một cách
có hiệu quả. ðó là một nhiệm vụ quan trọng của việc tổ chức nền kinh tế, nhằm
ñạt ñược những mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của ñất nước.
Ở nước ta, cơ cấu công nghiệp-nông nghiệp ñang là cơ cấu kinh tế quan
trọng nhất, ðảng ta ñang có chủ trương xây dựng nền kinh tế nước ta có cơ cấu
công nghiệp-nông nghiệp hiện ñại và chuyển dịch cơ cấu ñó theo hướng công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá.
b) Vai trò:
* Vai trò ngành nghề TTCN với phát triển kinh tế ñất nước.
- Ngành nghề TTCN với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Khu vực kinh tế nông thôn và khu vực kinh tế thành thị, sự khác biệt ở hai
khu vực này không ñơn thuần ở các ñặc trưng của ngành, mà còn có sự khác biệt
ở vị trí ñịa lý và lực lượng sản xuất, phân công lao ñộng xã hội.
Mặc dù vậy nghiên cứu sự tác ñộng của ngành nghề TTCN ñến sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở ñây chúng ta chỉ giới hạn trong cơ cấu ngành
kinh tế ở khu vực này.
Thứ nhất: Sự phát triển của ngành nghề TTCN nó sẽ cho phép tăng tỷ

trọng của CN- TTCN và kích thích phát triển dịch vụ ở khu vực thành thị -
nông thôn, tạo ra cơ hội thu hút lao ñộng và tăng thu nhập khi tham gia hoạt ñộng
ngành nghề TTCN, nhờ ñó mà tỷ trọng của ngành nông nghiệp giảm dần
Thứ hai : Ngành nghề TTCN có tác ñộng tới mối tương quan giữa các
ngành trên ñịa bàn khu vực nông thôn. Nhờ có sự phát triển ngành nghề TTCN
mà có phát triển hơn trong quan hệ CN-NN-dịch vụ. Việc tạo ra sản phẩm
TTCN sẽ kích thích trao ñổi giữa các ñịa bàn, khu vực trong và ngoài nước, tạo
ra sự phát triển dịch vụ. Ngoài ra ngành nghề TTCN còn là lực lượng sản xuất
(LLSX) cho lĩnh vực nông nghiệp (NN) phát triển
ðiều ñó chứng tỏ sự phát triển ngành nghề TTCN tạo ñiều kiện cho sự phát
triển CN-NN-DV tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng tích cực ở nông thôn Việt
Nam.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

- Ngành nghề TTCN với tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Cũng như các ngành kinh tế khác ngành nghề TTCN có vai trò không nhỏ
trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trước hết là ngành ñóng góp
vào tổng sản phẩm quốc dân, do ñó sự gia tăng về sản lượng của ngành nghề
TTCN là nhân tố tạo ra sự tăng trưởng cho toàn nền kinh tế quốc dân.
Mặt khác sự phát triển ngành nghề TTCN nông thôn còn tác ñộng tích cực
ñối với nông nghiệp như trong chế biến sản phẩm, ñiều ñó cho thấy phát triển ngành
nghề TTCN nông thôn sẽ tạo ra tác ñộng kép trong sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế. Thêm vào ñó ngành nghề TTCN còn ñóng góp lớn trong thu nhập dân cư, giảm
ñáng kể tệ nạn xã hội , mặt khác sự phát triển ngành nghề TTCN còn tạo ra sự phát
triển giao lưu giữa hai khu vực thành thị và nông thôn theo hướng tích cực trong
việc giảm bớt chênh lệch về thu nhập và ñời sống Từ những nhận ñịnh trên cho
thấy ngành nghề TTCN có vai trò quan trọng ñối với phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh và cả nước.
- Ngành nghề TTCN với giải quyết vấn ñề xã hội.

+ Vấn ñề việc làm.
Với ñặc ñiểm sản xuất nông nghiệp là theo mùa vụ lao ñộng chỉ tập trung
vào một số tháng trong năm, vì vậy ñã dẫn ñến thất nghiệp trá hình, thất nghiệp
theo mùa vụ. ðiều này ñã trở thành vấn ñề bức xúc trong sự phát triển kinh tế
nông nghiệp nông thôn ñược mô hình của OSHIMA (Nhật Bản) chỉ rỏ. Ngoài
những ñặc ñiểm trên thì sản xuất nông nghiệp còn gặp phải một khó khăn nữa ñó
là việc mở rộng sản xuất nông nghiệp luôn có giới hạn về tài nguyên ñất nông
nghiệp, ñây là tài nguyên ñang bị khan hiếm. Cho ñến nay lao ñộng trong khu
vực này hoạt ñộng trong lĩnh vực nông nghiệp, nhưng do hạn chế về ruộng ñất,
ñất canh tác bị mất dần, do dùng cho việc phục vụ các lĩnh vực như xây dựng
công trình công cộng, nhà ở, công trình giao thông, Thêm vào ñó là tốc ñộ
tăng dân số ở nông thôn qúa nhanh, do trình ñộ dân trí và phong tục tập quán
ðã làm cho mật ñộ dân cư nông thôn ngày một tăng cao. ðiều ñó ñã dẫn ñến tình
trạng dư thừa lao ñộng ở nông thôn. ðể giải quyết vấn ñề này thì việc chuyển ñổi
cơ cấu ngành kinh tế là hết sức hợp lý, phát triển ngành nghề TTCN nông thôn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

sẽ cho phép xen kẽ thời gian nhàn rỗi trong năm của khu vực sản xuất nông
nghiệp trong năm. Mặt khác với khu vực thành thị thì ñội quân thất nghiệp là
tương ñối lớn, nó bao gồm cả lực lượng thất nghiệp tại thành thị và cả ñội quân
thất nghiệp di cư tự do từ nông thôn ra thành thị, hiện tại ñội quân thất nghiệp ở
thành thị là qúa tải, hơn nữa các xí nghiệp công nghiệp ở khu vực thành thị
không có khả năng thu hút hết lực lượng lao ñộng ở khu vực này. Chính vì thế
việc phát triển ngành nghề TTCN sẽ mở ra một cơ hội cho việc giải quyết việc
làm ở thành thị và ở nông thôn, từ ñó có thể giải quyết tốt vấn ñề di cư tự do từ
nông thôn ra thành thị
+ Vấn ñề xoá ñói giảm nghèo.
Hiện nay cả nước tỷ lệ ñói nghèo của các hộ gia ñình vẫn chiếm một tỷ lệ
cao, ñối tượng này tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn, nơi mà khả năng mở

rộng sản xuất còn hạn chế, tỷ lệ dân số cao, trình ñộ dân trí thấp Các nguyên
nhân ñó dẫn ñến thu nhập bình quân của các hộ là thấp so với khu vực thành thị,
ñiều ñó dẫn ñến các hộ lâm vào tình cảnh nghèo nàn lạc hậu là lẽ dĩ nhiên.
Nhìn một cách tổng thể vào ngành kinh tế lớn NN, CN-TTCN và DV, có
thể thấy dịch vụ là ngành phi sản xuất vật chất, ñiều ñó cho thấy vai trò của NN
và CN-TTCN là hết sức to lớn trong việc tạo lương thực, thực phẩm, ñồ dùng sinh
hoạt Trong khi NN bị giới hạn về ñất ñai sản xuất, do ñó việc phát triển CN-TTCN
có vai trò quan trọng trong việc xoá ñói giảm nghèo thông qua việc tăng năng xuất
và sản lượng trong ngành mình cũng như các ngành liên quan, tạo ra thu nhập, tăng
cao mức sống nhân dân, dần dần xoá ñói giảm nghèo khu vực nông thôn và cũng là
ñiều kiện ñể giảm bớt chênh lệch giữa khu vực thành thị và nông thôn, ñiều ñó cho
thấy vai trò của ngành nghề TTCN cũng không kém phần quan trọng trong xoá ñói
giảm nghèo, ñặc biệt khu vực nông thôn Việt Nam.
2.1.4. Vị trí của ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn
Ngành nghề TTCN ở nước ta hiện nay có vị trí quan trọng trong phát triển
kinh tế, là tiền thân của ngành công nghiệp. Phát triển ngành nghề TTCN nông
thôn sẽ góp phần sử dụng lao ñộng tại chỗ, sử dụng nguyên liệu tại ñịa phương,
sản xuất ra công cụ, sản phẩm phục vụ tiêu dùng tại ñịa phương và thực hiện xuất
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

khẩu các mặt hàng truyền thống có giá trị, thu ngoại tệ về cho ñất nước.
Với xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, sự nghiệp CNH -
HðH nền kinh tế nước ta và tiến tới nền kinh tế tri thức thì “việc khôi phục và
phát triển các ngành nghề TTCN là một phương hướng CNH ở Việt Nam”.
- Phát triển ngành nghề TTCN nhất là ở khu vực nông thôn vốn ñã có
những làng nghề truyền thống từ xa xưa mà ông cha ta ñể lại, sẽ mang lại lợi ích
to lớn cho ñất nước không chỉ ở chỗ tận dụng ñược nguyên liệu tại chỗ mà còn
giải quyết việc làm tại chỗ cho lao ñộng. Góp phần quan trọng vào việc giải
quyết việc làm, phân công lại lao ñộng và sử dụng hợp lý nguồn lao ñộng.

- Hiện nay, ở nước ta có một lực lượng lao ñộng dồi dào trong ñó tỷ trọng
lao ñộng ở khu vực nông thôn chiếm phần lớn. Nhưng một lực lượng không nhỏ
lao ñộng nông thôn rơi vào tình trạng thiếu việc làm (bán thất nghiệp), không có
việc làm. Do ñó vấn ñề tạo việc làm cho lao ñộng ở khu vực nông thôn là vấn ñề
bức xúc ở nước ta hiện nay.
- Phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp là một chủ trương ñúng nhằm
thu hút lao ñộng nông thôn vào các hoạt ñộng ngành nghề, tạo việc làm mới, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ
trong công nghiệp và dịch vụ.
- Theo kết quả ñiều tra ngành nghề tiểu thủ công nghiệp của Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn thì ngành nghề TTCN ñã thu hút hàng triệu lao
ñộng nông thôn, cho mức thu nhập cao và ổn ñịnh. Vì vậy phát triển ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp là một hướng ñi ñúng trong quá trình phát triển.
- Ngành nghề TTCN là một bộ phận của ngành công nghiệp, có vị trí quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Ngành nghề TTCN phát triển sẽ là ñộng lực
quan trọng cho sự nghiệp CNH - HðH thúc ñẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao ñộng. Giải quyết việc làm cho lao ñộng nông nhàn và dư thừa
ở nông thôn, tạo thu nhập thường xuyên và ổn ñịnh cho người lao ñộng.
2.1.5. Nội dung cơ bản của việc phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp.
Một ñiều ñáng lưu ý là sự phát triển hiện nay diễn ra với những ñịnh chế
pháp lý phù hợp với thị trường toàn cầu. Các ñịnh chế này bao gồm các lĩnh vực
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

thương mại, ñầu tư, tài chính, dịch vụ, lao ñộng… Những ñịnh chế của WTO,
IMF, UNIDO hiện nay là những ñịnh chế bước ñầu của thị trường toàn cầu tương
lai. Tuy nhiên, một thể chế thị trường mở có thể có những nét ñặc thù riêng tùy
theo những ñiều kiện cụ thể của từng nước.
Với một ñịa phương có tiềm năng thế mạnh về lao ñộng ñể phát triển các
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp như huyện Ninh Giang thì việc tập trung ưu tiên

phát triển ngành nghề TTCN ñược xem là biện pháp hữu hiệu nhằm ñảm nhận
vai trò góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong vùng nông thôn.
Tuy nhiên, hiện nay việc phát triển ngành nghề TTCN vẫn bộc lộ một số
hạn chế nhất ñịnh, ñòi hỏi các cấp, ngành cần phải có những biện pháp ñồng bộ
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng cũng như tính cạnh tranh trong lĩnh vực này.
Trong xu thế hội nhập hiện nay, ñể phát triển kinh tế bền vững trong ñó
có phát triển ngành nghề TTCN, trước hết các doanh nghiệp, các hộ sản xuất cần
chủ ñộng nâng cao tinh thần tự lực, tự cường, quan tâm ñầu tư mở rộng sản xuất
kinh doanh, tiếp cận khai thác thị trường mới, cần tập trung xây dựng ñược một
môi trường công nghiệp, ñặc biệt chủ ñộng xây dựng một chiến lược sản xuất
kinh doanh dài hơn và có những phương pháp sản xuất kinh doanh tối ưu trong
từng giai ñoạn nhằm khai thác có hiệu quả nguồn vốn ưu ñãi của Trung ương và
ñịa phương ñể tập trung phát triển ổn ñịnh và vững chắc trong xu thế hội nhập.
Bên cạnh ñó, tỉnh cũng cần có những quyết sách và giải pháp phù hợp nhằm giúp
cho khu vực kinh tế hợp tác này phát triển mạnh mẽ và trở thành hạt nhân nòng
cốt trong nền kinh tế; ñồng thời khuyến khích thành lập các ngành nghề TTCN
với vai trò làm vệ tinh cho các nhà máy chế biến công nghiệp và liên kết với sản
xuất nông nghiệp ở các vùng nguyên liệu tạo thành một vùng khép kín; ñặc biệt
cần quan tâm phát triển các ngành nghề truyền thống ở vùng sâu, vùng xa nhằm
thu hút nhiều lao ñộng trong vùng nông thôn, giúp phần nâng cao ñời sống cho
lao ñộng nông nhàn, từng bước làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong khu vực
vùng sâu, vùng xa xôi hẻo lánh, ñẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện ñại
hóa nông nghiệp, nông thôn trên ñịa bàn toàn tỉnh. ðể phát triển ngành nghề
TTCN của huyện Ninh Giang các cấp uỷ ñảng, chính quyền cần tập trung triển
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

khai một số nội dung cơ bản như trên, ñồng cần ñề ra những chủ trương, xây
dựng các ñề án phát triển ngành nghề TTCN một cách toàn diện, với các nội
dung cụ thể như sau:

- Phát triển ngành nghề TTCN theo chiều rộng: Tập trung hỗ trợ trong
công tác ñào tạo, nhân cấy nghề, hỗ trợ về mặt bằng sản xuất, nguồn vốn, thị
trường tiêu thụ vv ñể phát triển ngành nghề TTCN, nhằm nâng cao số người
làm nghề TTCN trong ñịa bàn, ñồng thời mở rộng ngành nghề TTCN sang các
ñịa phương khác, tăng quy mô, giá trị sản suất ngành nghề TTCN của huyện.
- Phát triển ngành nghề TTCN theo chiều sâu: Chú trọng công tác nâng
cao chất lượng các sản phẩm TTCN, ñồng thời thường xuyên ñổi mới kiểu dáng
sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Ở nội dung này các doanh
nghiệp, hộ gia ñình làm nghề TTCN cần chú trọng công tác sưu tầm các mẫu mã
sản phẩm mới ñang ñược ưa chuộng trên thị trường ñể từ ñó có sự tham khảo và
sáng tạo cho sản phẩm của mình. ðồng thời phải chú trọng công tác ñào tạo,
nhân cấy nghề ñể ñảm bảo sự ñồng ñều về chất lượng của các sản phẩm làm ra.
Tạo ra thương hiệu bền vững cho sản phẩm làm ra.
2.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng ñến sự phát triển các ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp.
- Nhân tố về Vốn:
Nhiều nghiên cứu ñã ñi ñến kết luận rằng vốn là nhân tố quan trọng nhất
ñối với tăng trưởng (xem Maddison 1995, Kaliswal 1995). Vốn là một yếu tố sản
xuất trong quá trình sản xuất. Todaro (1992) ñã nói về quá trình tích tụ vốn như
sau: "Sự tích tụ vốn xảy ra khi một phần tỷ trọng của thu nhập hiện hành ñược
tiết kiệm và ñầu tư ñể tăng sản lượng và thu nhập trong tương lai. Các nhà máy,
máy móc, trang thiết bị cũng như nguyên vật liệu mới làm tăng dự trữ vốn của
một quốc gia và ñạt ñược sự gia tăng mức sản lượng". Vốn ñóng góp vào tăng
trưởng sản lượng không chỉ một cách trực tiếp như một yếu tố ñầu vào mà còn
gián tiếp thông qua sự cải tiến kỹ thuật
Vì vậy muốn ñẩy nhanh tốc ñộ phát triển kinh tế trong huyện ngành ngân
hàng ñẩy mạnh các hình thức cho vay ưu ñãi với lãi xuất thấp. Coi trọng củng cố
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14


các quỹ tín dụng nhân dân, các quỹ hội của các tổ chức chính trị, ñoàn thể quần
chúng nhằm ñáp ứng cho các cơ sở sản xuất ñược thuận tiện về không gian, thời
gian và thuận tiện lựa chọn các hình thức vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
Các phòng chức năng giúp các xã có làng nghề phát triển lập các dự án
khả thi về cụm ñiểm công nghiệp ñể vay vốn có hiệu quả.
Vừa khuyến khích, vừa tranh thủ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước
có vốn ñầu tư xây dựng các dự án xây dựng sản xuât công nghiệp-tiểu thủ công
nghiệp trên ñịa bàn huyện.
- Nhân tố về truyền thống sản xuất, tập quán sản xuất của từng ñịa
phương
Hiện nay, toàn tỉnh có 270 làng có nghề, trong ñó 160 làng nghề truyền
thống với 27 nhóm nghề (trên tổng số 52 nghề toàn quốc), tuy nhiên Làng nghề
truyền thống Hải Dương ñã góp phần giải quyết việc làm cho 327.000 lao ñộng
(chiếm 32% tổng số lao ñộng công nghiệp - TTCN toàn tỉnh). Sự phát triển làng
nghề ñã góp phần tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, thương mại của tỉnh, với
doanh thu mang lại 644,12 tỷ ñồng (năm 2010), chiếm gần 10% tổng giá trị sản
xuất công nghiệp - TTCN của tỉnh.
Tuy nhiên theo Sở Công Thương Hải Dương, sự phát triển làng nghề
truyền thống hiện nay còn tồn tại nhiều ñiểm bất cập. Hầu hết các làng nghề còn
phát triển theo hướng tự phát, quy mô sản xuất nhỏ lẻ dưới dạng hộ gia ñình chưa
ñược ñầu tư nhiều về công nghệ, dẫn ñến năng suất, chất lượng thẩm mỹ sản
phẩm chưa cao, sức cạnh tranh thấp.
Việc bảo tồn văn hoá truyền thống của sản phẩm làng nghề chưa ñược chú
trọng và quan tâm. Phần lớn các cơ sở sản xuất còn chạy theo lợi nhuận, mang
tính thị trường, ít chú trọng tới nâng cao trình ñộ tinh xảo, thậm chí làm hàng giả,
hàng nhái ảnh hưởng uy tín làng nghề.
Phát triển theo kiểu phân tán, làng nghề còn gặp khó khăn bị ñộng trong
nguồn cung nguyên liệu và thị trường tiêu thụ, thiếu trung tâm trưng bày và giới
thiệu sản phẩm, chưa ñược ñầu tư cơ sở hạ tầng, mặt bằng sản xuất chật hẹp xen
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

15

lẫn với không gian sinh hoạt dẫn ñến môi trường làng nghề có nguy cơ ô nhiễm
cao cộng với chất lượng an toàn lao ñộng chưa ñảm bảo.
Phần lớn lao ñộng làng nghề trình ñộ học vấn hạn chế, không qua ñào tạo
cơ bản và còn chưa tách khỏi nông nghiệp nên chậm tiếp thu công nghệ và hoạt
ñộng theo tính thời vụ.
Song song với nhiệm vụ bảo tồn làng nghề truyền thống, Tỉnh chú trọng
phát triển làng nghề mới nhằm mục tiêu tạo nhiều việc làm tại chỗ và tăng thu
nhập cho người lao ñộng, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của
ñịa phương. Hướng phát triển trong thời gian tới là ñẩy mạnh phát triển công
nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ mà trước hết là phát triển các
làng nghề mới từ những làng ñã có nghề và làng thuần nông với phương thức dựa
vào cộng ñồng và có sự hỗ trợ của nhà nước.
Với Ninh Giang nhờ có sự hỗ trợ phát triển các làng nghề truyền thống,
Huyện uỷ, UBND huyện và các cấp chính quyền cũng ñặt mục tiêu phát triển
CN-TTCN là mục tiêu hàng ñầu dựa trên sự phát triển của các làng nghề truyền
thống ñã có từ lâu trên ñịa bàn huyện. Cụ thể như nghề mộc, mây tre ñan, bánh
gai, cơ khí sắt thép, ñan lát, thêu, …. Tuy nhiên cũng rất cần có sự quan tâm chỉ
ñạo của UBND tỉnh và sự lỗ lực nội lực ñịa phương.
- Nhân tố về sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật
Ngày nay, Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật ñã trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp ñối với các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết ñịnh tới
năng xuất lao ñộng, chất lượng, thẩm mỹ và giá thành sản phẩm, sức cạnh tranh
của các sản phẩm hàng hoá trên thị trường, và cuối cùng là sự quyết ñịnh tới sự
tồn tại hay suy vong của một cơ sở sản xuất hay ngành nghề TTCN nông thôn.
Phần lớn sản xuất tiểu thủ công nghiệp vẫn sử dụng lao ñộng thủ công, công
nghệ cổ truyền là chủ yếu dựa vào kinh nghiệm ñược truyền từ thế hệ này sang
thế hệ khác. Chính vì vậy mà năng suất lao ñộng thấp, chủng loại không phong
phú, hình thức và kiểu dáng ít ñược cải tiến, giá thành cao, hạn chế ñến khả năng

cạnh tranh của sản phẩm. ðể ña dạng hoá sản phẩm, nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, các cơ sở
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
16

sản xuất kinh doanh ngành nghề TTCN nông thôn cần phải nâng cao trình ñộ tay
nghề cho người lao ñộng, ñổi mới trang thiết bị, cải tiến và áp dụng các tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất.
- Nhân tố về Thị trường ñầu vào, thị trường ñầu ra
Thị trường ñầu vào, ñầu ra ñóng một vai trò quyết ñịnh trong sự phát triển
kinh tế chung của cả nước. Sản phẩm của ngành nghề TTCN nông thôn chủ yếu
là sản phẩm hàng hoá. ðối với sản xuất hàng hoá thì thị trường tiêu thụ luôn là
vấn ñề quyết ñịnh ñến sự tồn tại và phát triển của hàng hoá ñó. Hiện nay, việc
tiêu thụ các sản phẩm TTCN gặp khó khăn do phải cạnh tranh với những sản
phẩm công nghiệp trong nước và hàng nhập lậu từ nước ngoài. Ngoài ra còn một
số nhân tố như sức mua của thị trường còn thấp, hiện nay vẫn ở mức thấp, sản
xuất chưa phù hợp với nhu cầu của thị trường tiêu dùng, mẫu mã chưa ñược chú
trọng ñã ảnh hưởng không tốt ñến việc tiêu thụ sản phẩm TTCN.
- Nhân tố về Giá cả các nguyên liệu ñầu vào, giá ñầu ra
Giá cả nguyên liệu ñầu vào, ñầu ra là một yếu tố rất quan trọng nó ảnh
hưởng lớn tới sản xuất ngành nghề TTCN nông thôn. Khối lượng, chủng loại,
phẩm chất và khoảng cách từ cơ sở sản xuất tới nơi có nguyên liệu ảnh hưởng
trực tiếp tới chất lượng và giá thành sản phẩm của các ñơn vị sản xuất. Nhìn
chung, giá nguyên liệu ñầu vào của các ngành nghề TTCN nông thôn ñều tăng
như: VD: giá sắt cho ngành cơ khí, gía gỗ cho ngành mộc và nhiều ngành nghề
khác ñã có ảnh hưởng rất lớn ñến sự phát triển ngành nghề TTCN ở nước ta hiện
nay, ñặc biệt là ở khu vực nông thôn.
- Nhân tố về chất lượng lao ñộng.
Chất lượng lao ñộng quyết ñịnh tới mẫu mã sản phẩm và tiêu thụ của hàng
hoá, ñặc biệt là ở khu vực nông thôn nước ta hiện nay. Vì trong khu vực nông

thôn nước ta hầu hết sản xuất các mặt hàng vẫn còn mang tính nhỏ lẻ, lao ñộng
không qua ñào tạo chiếm phần lớn, sản xuất thường dựa vào tính truyền thống, ít
áp dụng khoa học kỹ thuật hiện ñại vào trong quá trình sản xuất. Vì vậy trong
giai ñoạn hiện nay cần phải nâng cao chất lượng lao ñộng ñể ngày càng ñáp ứng
ñược nhu cầu tiêu dùng của xã hội.

×