Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

NGHIÊN cứu tác ðỘNG của VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH bồi THƯỜNG GIẢI PHÓNG mặt BẰNG ðến ðời SỐNG và VIỆC làm của NGƯỜI dân KHI NHÀ nước THU hồi ðất tại dự án mở RỘNG KHU CÔNG NGHIỆP THĂNG LONG II, HUYỆN mỹ hào, t

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.3 MB, 113 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




ðÀO VĂN GIỎI



NGHIÊN CỨU TÁC ðỘNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ðẾN ðỜI SỐNG VÀ VIỆC
LÀM CỦA NGƯỜI DÂN KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT
TẠI DỰ ÁN MỞ RỘNG KHU CÔNG NGHIỆP THĂNG LONG II,
HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. CAO VIỆT HÀ

HÀ NỘI - 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i


LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn


ðào Văn Giỏi









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, học viên ñã nhận
ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cô, bạn bè ñồng nghiệp và gia
ñình.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Cao Việt Hà,

người ñã tận tình hướng dẫn và ñóng góp những ý kiến quý báu trong quá trình thực
hiện và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng và chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Quản lý ñất ñai,
Ban Quản lý ñào tạo - Học viện Nông nghiệp Việt Nam, UBND huyện Mỹ Hào,
Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hưng Yên
ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài.
Xin chân thành cảm ơn tới tất cả các ñồng nghiệp, bạn bè và người thân ñã luôn
ñộng viên và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.

Tác giả luận văn



ðào Văn Giỏi




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
ðẶT VẤN ðỀ 1
1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

2 Mục ñích, yêu cầu 2
2.1 Mục ñích 2
2.2 Yêu cầu 2
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1 Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà
nước thu hồi ñất 3
1.1.1 Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư 3
1.1.2 ðặc ñiểm của quá trình giải phóng mặt bằng 4
1.1.3 Một số yếu tố ảnh hưởng ñến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 4
1.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư của các quốc gia trên thế giới 9
1.2.1 Trung Quốc 9
1.2.2 Nhật Bản 11
1.2.3 Australia 12
1.2.4 Nhận xét, ñánh giá 13
1.3 Thực trạng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư của Việt Nam 14
1.3.1 Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư của Việt Nam qua các thời kỳ 14
1.3.2 Thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại Việt Nam
trong thời gian qua 21
1.4 Tác ñộng của chính sánh bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ñến ñời sống
và việc làm của người dân 25

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

1.4.1 Tác ñộng ñến ñời sống của người dân 25
1.4.2 Tác ñộng ñến việc làm của người dân 27
1.4.3 Tác ñộng ñến môi trường sống của người dân 29
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 31
2.1.1 ðối tượng nghiên cứu 31

2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 31
2.2 Nội dung nghiên cứu 31
2.3 Phương pháp nghiên cứu 31
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 31
2.3.2 Phương pháp ñiều tra nông hộ: 32
2.3.3 Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu ñiều tra 32
2.3.4 Phương pháp so sánh 32
2.3.5 Phương pháp minh họa bằng biểu ñồ, hình ảnh, sơ ñồ. 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
3.1 Khái quát về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Mỹ Hào 33
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 33
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội huyện Mỹ Hào (UBND huyện
Mỹ Hào, 2013) 37
3.2 Hiện trạng sử dụng ñất và công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước
thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào 42
3.2.1 Hiện trạng sử dụng ñất của huyện Mỹ Hào 42
3.2.2 Chuyển dịch cơ cấu sử dụng ñất 44
3.2.3 Tình hình chung về công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi
ñất trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào 45
3.3 ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi ñất tại dự án mở rộng KCN Thăng Long II 49
3.3.1 Khái quát về Dự án nghiên cứu và các hộ ñiều tra, phỏng vấn 49
3.3.2 Công tác bồi thường hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất tại dự án nghiên cứu 50

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.4 Tác ñộng của việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ ñến ñời
sống và việc làm của các hộ dân bị thu hồi ñất tại dự án nghiên cứu 59
3.4.1 Tình hình chung về bồi thường, hỗ trợ 59

3.4.2 Tác ñộng của việc thu hồi ñất ñến việc làm của người dân sau khi thu
hồi ñất tại dự án nghiên cứu 64
3.4.3 Tác ñộng của việc thu hồi ñất ñến ñời sống của người dân tại dự án
nghiên cứu 71
3.4.4 ðánh giá chung 81
3.5 ðề xuất một số giải pháp nhằm ổn ñịnh và nâng cao ñời sống của
người dân có ñất bị thu hồi 84
3.5.1 Giải pháp về chính sách ưu ñãi 84
3.5.2 Giải pháp về hiệu quả sử dụng ñất ñể xây dựng khu công nghiệp, khu
ñô thị mới và môi trường 85
3.5.3 Giải pháp về ñào tạo nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn ñịnh cuộc
sống cho người có ñất bị thu hồi 85
3.5.4 Giải pháp cụ thể áp dụng ở ñịa phương 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90
1 Kết luận 90
2 Kiến nghị 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1 ADB Ngân hàng phát triển châu Á
2

AN-QP An ninh - Quốc phòng
3
BHA Những người bị ảnh hưởng
4 BT Bồi thường
5 BTN&MT Bộ Tài Nguyên và Môi trường
6 CNH
Công nghiệp hóa
7 CNXH
Chủ nghĩa xã hội
8 GPMB Gi¶i phãng mÆt b»ng
9
HðH Hiện ñại hóa
10 HT Hỗ trợ
11 KCN Khu công nghiệp
12 Lðð Luật ñất ñai
13 Nð-CP Nghị ñịnh – Chính phủ
14 NXB Nhà xuất bản
15 Qð-UBND Quyết ñịnh của uỷ ban nhân dân
16 ODA
Dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức
17 PTNT Phát triển nông thôn
18 UBND Uỷ ban nhân dân
19 TTLB Thông tư liên bộ
20 TTg Thủ tướng
21 TT-BTC Thông tư – Bộ Tài chính


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii


DANH MỤC BẢNG
STT

TÊN B
ẢNG

TRANG

3.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Mỹ Hào giai ñoạn 2010- 2013 38
3.2 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Mỹ Hào năm 2013 43
3.3 Kết quả bồi thường GPMB các dự án ñầu tư trên ñịa bàn huyện Mỹ
Hào (tính ñến ngày 31/12/2013) 47
3.4 Kết quả giá bồi thường thiệt hại về ñất tại Dự án mở rộng Khu công
nghiệp Thăng Long II 53
3.5 Kết quả hỗ trợ thiệt hại về hoa màu của dự án 55
3.6 Phương án hỗ trợ thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất tại dự án mở rộng
KCN Thăng Long II 57
3.7 Kết quả phỏng vấn chi tiết về thu hồi ñất và bồi thường hỗ trợ của các
hộ dân 61
3.8 Phương thức sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ của các hộ dân thuộc dự
án mở rộng KCN Thăng Long II 62
3.9 Ý kiến của chủ hộ về hiệu quả sử dụng tiền bồi thường 63
3.10 Trình ñộ văn hoá, chuyên môn của số người trong ñộ tuổi lao ñộng tại
dự án nghiên cứu 66
3.11 Tình hình lao ñộng và việc làm của các hộ dân bị thu hồi ñất tại Dự án
mở rộng KCN Thăng Long II 68
3.12 Kết quả phỏng vấn về học vấn, giáo dục của người dân có ñất bị thu
hồi tại Dự án nghiên cứu 70
3.13 Thu nhập bình quân của người dân tại Dự án nghiên cứu 71

3.14 Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi ñất Dự án mở rộng
KCN Thăng Long II 72
3.15 Thu nhập bình quân nhân khẩu/năm phân theo nguồn thu của các hộ
dân bị thu hối ñất tại Dự án nghiên cứu 73
3.16 Tài sản sở hữu của các hộ ñiều tra phỏng vấn Dự án mở rộng KCN
Thăng Long II 74
3.17 Tình hình tiếp cận các cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội sau khi thu hồi ñất 75
3.18 Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân sau khi thu hồi ñất 80
3.19 Quan hệ nội bộ gia ñình của các hộ dân sau khi thu hồi ñất 80


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC HÌNH
STT

TÊN HÌNH

TRANG

3.1 Sơ ñồ hành chính huyện Mỹ Hào 33
3.2 Cơ cấu diện tích các loại ñất năm 2013 của huyện Mỹ Hào 42
3.3 Biểu ñồ chuyển dịch cơ cấu sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào 44
3.4 Vị trí thực hiện dự án 50
3.5 Biểu ñồ thể hiện tình hình lao ñộng việc làm của các hộ dân bị thu hồi
ñất thuộc dự án mở rộng KCN Thăng Long II 69
3.6 Biểu ñồ thể hiện trình ñộ học vấn, giáo dục của người dân có ñất bị
thu hồi tại Dự án nghiên cứu 71
3.7 Biểu ñồ thể hiện sự chênh lệch về tài sản sở hữu của các hộ ñiều tra

phỏng vấn Dự án nghiên cứu trước và sau thu hồi ñất 75
3.8 Nhà Văn hóa xã Dị Sử 76
3.9 Trường Mần non Phùng Chí Kiên 77
3.10 Thôn Bưởi – xã Dị Sử từ 1 góc nhìn 77
3.11 Rác thải sinh hoạt tại xã Phùng Chí Kiên 79
3.12 Rác thải vứt bừa ven Quốc lộ 5 ñoạn qua xã Dị Sử 79





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

ðẶT VẤN ðỀ

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Nước ta ñang trong tiến trình ñổi mới, chủ ñộng hội nhập kinh tế với khu vực
và thế giới trong ñiều kiện toàn cầu hoá ñang diễn ra mạnh mẽ. Trước bối cảnh lịch
sử mới, chúng ta có những thời cơ mới song cũng phải ñối mặt với những thách
thức hết sức to lớn, ñặc biệt là nhu cầu giải phóng mặt bằng (GPMB). Việc thu hồi
ñất phục vụ phát triển kinh tế ñất nước trong thời gian ngắn tăng cao ảnh hưởng trực
tiếp ñến một bộ phận không nhỏ dân cư nông thôn cả về ñời sống và việc làm là
một thực tế khách quan. Tình trạng thiếu việc làm cho người lao ñộng hiện nay
ñang diễn ra hết sức bức thiết, ñặc biệt là ñối với lao ñộng nông thôn, lao ñộng phải
chuyển ñổi nghề nghiệp do quá trình ñô thị hoá và bị thu hồi ñất ñể xây dựng các
khu công nghiệp, khu ñô thị, ðây cũng là thách thức lớn ñối với chiến lược phát
triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng, phát triển ñất nước nói chung.
Thực tế hiện nay cho thấy, công tác thu hồi ñất của người dân ñể phục vụ
phát triển các dự án ñầu tư trong nước, nước ngoài và việc ñền bù cho những người

bị thu hồi ñất là vấn ñề hết sức nhạy cảm, ñòi hỏi phải giải quyết công bằng, dứt
ñiểm. Giải quyết không tốt, không thoả ñáng quyền lợi của người dân có ñất bị thu
hồi và những người bị ảnh hưởng khi thu hồi ñất dễ dẫn ñến bùng phát khiếu kiện,
ñặc biệt là những khiếu kiện tập thể ñông người, sẽ trở thành vấn ñề xã hội phức
tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng ñến tình hình an ninh trật tự, mất ổn ñịnh xã hội và
phần nào ảnh hưởng ñến lòng tin của người dân ñối với các chính sách của nhà
nước. Nếu việc thu hồi ñất bị lạm dụng, quỹ ñất nông nghiệp bị giảm dần, về lâu dài
có thể ảnh hưởng tới an ninh lương thực quốc gia.
Mỹ Hào một huyện nằm ở phía Bắc của tỉnh Hưng Yên, là huyện có vị trí ñịa
lý thuận lợi, là vùng giao lưu của khu vực kinh tế Hà Nội – Hưng Yên – Hải Phòng,
có hệ thống giao thông phát triển mạnh, có nhiều khu công nghiệp như: Khu công
nghiệp Phố Nối B, Thăng Long II, Minh ðức…. Vì vậy trong những năm tới Mỹ
Hào sẽ phát triển thành một huyện có nền kinh tế ña dạng, phong phú với cơ cấu
kinh tế nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ thương mại hợp lý xứng ñáng với tầm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

vóc là một huyện trọng ñiểm về công nghiệp của tỉnh.
Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội và quá
trình ñô thị hoá thì nhu cầu sử dụng ñất cho việc phát triển cơ sở hạ tầng trên ñịa
bàn huyện ngày càng trở nên bức xúc. Mặc dù quá trình thu hồi ñất, ñịa phương ñã
ban hành nhiều chính sách cụ thể ñối với người dân bị thu hồi ñất về các vấn ñề như
bồi thường, hỗ trợ giải quyết việc làm, ñào tạo chuyển ñổi nghề, hỗ trợ tái ñịnh
cư… Tuy nhiên, trên thực tế một bộ phận nhỏ nông dân bị mất ñất ñược ñền bù bằng
tiền chưa ñịnh hướng ngay ñược những ngành nghề hợp lý ñể có thể ổn ñịnh cuộc
sống; chỉ một phần ñược ñào tạo nghề, còn ñại ña số không có việc làm hay có việc
làm nhưng không ổn ñịnh, thu nhập thấp. ðời sống của nông dân vốn ñã thấp, nay bị
mất ñất lại càng khó khăn thêm. ðể giải quyết những bức xúc trong vấn ñề việc làm
và thu nhập cho người nông dân – ñối tượng bị tác ñộng lớn nhất sau khi thu hồi ñất

và gặp nhiều khó khăn trong tìm kiếm việc làm mới, tôi xin chọn ñề tài:
“Nghiên cứu tác ñộng của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng
mặt bằng ñến ñời sống và việc làm của người dân khi Nhà nước thu hồi ñất tại dự
án Mở rộng Khu công nghiệp Thăng Long II, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên”.
2. Mục ñích, yêu cầu
2.1. Mục ñích
- ðánh giá thực trạng ñời sống, việc làm, thu nhập và một số tiêu chí khác
của người dân sau khi Nhà nước thu hồi ñất.
- ðề xuất các giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới nhằm ổn ñịnh và
nâng cao ñời sống của người dân có ñất bị thu hồi cả trong hiện tại và tương lai.
2.2. Yêu cầu
- Nắm vững chủ trương, ñường lối của ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về ñất ñai, ñền bù, hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống, giải quyết việc làm cho người lao
ñộng có ñất bị thu hồi.
- ðánh giá ñúng thực trạng, ñề xuất các giải pháp có tính khả thi, phù hợp
với tình hình thực tế của huyện Mỹ Hào.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước
thu hồi ñất
1.1.1 Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
1.1.1.1. Bồi thường:
Bồi thường là ñền bù những tổn hại ñã gây ra. ðền bù là trả lại tương xứng
với giá trị hoặc công lao (ðặng Thái Sơn, 2002).

Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một
chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác mang lại.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất. Trong ñó, giá trị
quyền sử dụng ñất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng ñất ñối với một diện tích
ñất xác ñịnh trong thời hạn sử dụng ñất xác ñịnh (Quốc hội, 2003).
1.1.1.2. Hỗ trợ:
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu hồi
ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể di dời ñến ñịa
ñiểm mới (Quốc hội, 2003)
1.1.1.3. Tái ñịnh cư:
Tái ñịnh cư là việc di chuyển ñến một nơi khác với nơi ở trước ñây ñể sinh
sống và làm ăn. Tái ñịnh cư bắt buộc ñó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu ñất ñai ñể thực hiện các dự án phát triển.
Tái ñịnh cư (TðC) ñược hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về ñất,
tài sản; di chuyển ñến nơi ở mới và các hoạt ñộng hỗ trợ ñể xây dựng lại cuộc sống,
thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại ñó.
Như vậy, TðC là hoạt ñộng nhằm giảm nhẹ các tác ñộng xấu về kinh tế - xã
hội ñối với một bộ phận dân cư ñã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi ñất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng ñất ñược bố trí TðC bằng một trong các hình thức sau;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

- Bồi thường bằng nhà ở;
- Bồi thường bằng giao ñất ở mới;
- Bồi thường bằng tiền ñể người dân tự lo chỗ ở (Quốc hội, 2003).
Tái ñịnh cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng
trong chính sách giải phóng mặt bằng.

1.1.2. ðặc ñiểm của quá trình giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là quá trình ña dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau
ñối với mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp ñến lợi ích của các bên tham gia và lợi
ích của toàn xã hội.
- Tính ña dạng thể hiện: mỗi dự án ñược tiến hành trên một vùng ñất khác
nhau với ñiều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình ñộ dân trí nhất ñịnh. ðối với khu
vực nội thành, khu vực ven ñô, khu vực ngoại thành, mật ñộ dân cư khác nhau,
ngành nghề ña dạng và ñều hoạt ñộng sản xuất theo một ñặc trưng riêng của vùng
ñó. Do ñó, giải phóng mặt bằng cũng ñược tiến hành với những ñặc ñiểm riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện: ðất ñai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan
trọng trong ñời sống kinh tế - xã hội ñối với mọi người dân. ở khu vực nông thôn,
dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mà ñất ñai lại là tư
liệu sản xuất quan trọng trong khi trình ñộ sản xuất của nông dân thấp, khả năng
chuyển ñổi nghề nghiệp khó khăn do ñó tâm lý dân cư vùng này là giữ ñược ñất ñể
sản xuất, thậm chí họ cho thuê ñất còn ñược lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ
vẫn không cho thuê. Trước tình hình ñó ñã dẫn ñến công tác tuyên truyền, vận ñộng
dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp là
ñiều cần thiết ñể ñảm bảo ñời sống dân cư sau này (Trần Thị Hợi, 2008).
1.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
1.1.3.1. Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về ñất ñai
* Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng ñất
ñai và tổ chức thực hiện các văn bản ñó:
Ở nước ta, do các ñặc ñiểm lịch sử, kinh tế xã hội của ñất nước trong mấy
thập kỷ qua có nhiều biến ñộng lớn, nên các chính sách về ñất ñai cũng theo ñó
không ngừng ñược sửa ñổi, bổ sung. Từ năm 1993 ñến năm 2003, Nhà nước ñã ban

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

hành hơn 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng ñất. Sau khi quốc

hội thông qua Luật ñất ñai 2003 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành ñã nhanh
chóng ñi vào cuộc sống. Với một hệ thống quy phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ
thể, rõ ràng, ñề cập mọi quan hệ ñất ñai phù hợp với thực tế. (Tôn Gia Huyên,
Nguyễn ðình Bồng, 2006).
Theo ñó, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng cũng luôn ñược Chính
phủ không ngừng hoàn thiện, sửa ñổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong công
tác bồi thường GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những ñổi mới
về pháp luật ñất ñai, thời gian qua công tác GPMB ñã ñạt những kết quả ñáng khích
lệ, ñã cơ bản ñáp ứng ñược nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án ñầu
tư. Tuy nhiên bên cạnh ñó, do tính chưa ổn ñịnh, chưa thống nhất của pháp luật ñất
ñai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB ñã gặp khá nhiều khó khăn và
cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý, sử dụng ñất ñai có ảnh hưởng rất lớn ñến công tác bồi thường GPMB.
(Tôn Gia Huyên, Nguyễn ðình Bồng, 2006).
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng ñất ñai,
việc tổ chức thực hiện các văn bản ñó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm tra
thi hành Luật ðất ñai năm 2007 của Bộ Tài nguyên cho thấy UBND các cấp ñều có ý
thức quán triệt việc thực thi pháp luật về ñất ñai nhưng nhận thức về các quy ñịnh của
pháp luật nói chung còn yếu, ở cấp cơ sở còn rất yếu. Từ ñó dẫn tới tình trạng có
nhầm lẫn việc áp dụng pháp luật trong giải quyết giao ñất, cho thuê ñất, cho phép
chuyển mục ñích sử dụng ñất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất,
bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. Trong khi ñó
việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa thật sát sao. Cán bộ
ñịa chính, chủ tịch UBND xã nói chung chưa làm tốt nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn,
xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về ñất ñai trên ñịa bàn. ðó là nguyên
nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như
các nhà ñầu tư và ñã ảnh hưởng trực tiếp ñến tiến ñộ GPMB (Bộ TN&MT, 2009).
* Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất:
ðất ñai là có hạn, không gian sử dụng ñất ñai cũng có hạn. ðể tồn tại và duy


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

trì cuộc sống của mình con người phải dựa vào ñất ñai, khai thác và sử dụng ñất ñai
ñể sinh sống. Quy hoạch sử dụng ñất ñai là biện pháp quản lý không thể thiếu ñược
trong việc tổ chức sử dụng ñất của các ngành kinh tế - xã hội và các ñịa phương, là
công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết ñịnh ñể cân ñối
giữa nhiệm vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ CNH-HðH ñất nước nói chung và
các ñịa phương nói riêng (Nguyễn ðức Minh, 2001).
Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào ñều dựa trên một quy hoạch và
kế hoạch sử dụng ñất nhằm ñạt ñược các yêu cầu như là phương án có hiệu quả kinh
tế-xã hội cao nhất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất có tác ñộng tới chính sách bồi
thường ñất ñai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất ñể thực hiện việc giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất, mà theo
quy ñịnh của Luật ñất ñai, việc giao ñất, cho thuê ñất chỉ ñược thực hiện khi có
quyết ñịnh thu hồi ñất ñó của người ñang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới
giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất; từ ñó tác ñộng tới giá ñất tính bồi thường.
Tuy nhiên chất lượng quy hoạch nói chung và quy hoạch nói riêng còn thấp,
thiếu ñồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, ñặc biệt là thiếu tính bền vững. Phương
án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang nặng tính chủ quan duy ý
chí, áp ñặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong trào. ðây chính là nguyên nhân
chủ yếu dẫn ñến tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo” (Bộ TN&MT, 2009).
* Công tác ñăng ký ñất ñai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất:
ðăng ký ñất ñai (Land Registration) là một thành phần cơ bản quan trọng
nhất của hệ thống quản lý ñất ñai, ñó là quá trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu ñất
ñai, bất ñộng sản, sự ñảm bảo và những thông tin về quyền sở hữu ñất (Chính Phủ,
2004). Theo quy ñịnh của các nước, ñất ñai là một trong các tài sản phải ñăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy ñịnh của Luật ñất ñai, người sử

dụng ñất phải ñăng ký quyền sử dụng ñất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ
thể là Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất) và ñược cấp GCNQSDð. Chức năng
của ñăng ký ñất ñai là cung cấp những căn cứ chuẩn xác và an toàn cho việc thu hồi,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

chấp thuận và từ chối các quyền về ñất.
Trong công tác bồi thường GPMB, GCNQSDð là căn cứ ñể xác ñịnh ñối
tượng ñược bồi thường, loại ñất, diện tích ñất tính bồi thường. Hiện nay, công tác
ñăng ký ñất ñai ở nước ta vẫn còn yếu kém, ñặc biệt công tác ñăng ký biến ñộng về
sử dụng ñất; việc cấp GCNQSDð vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi
thường GPMB ñã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác ñăng ký ñất ñai, cấp
GCNQSDð thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến ñộ GPMB nhanh hơn.
* Yếu tố thanh tra chấp hành các chế ñộ, thể lệ về quản lý và sử dụng ñất ñai:
Công tác bồi thường GPMB là một việc làm phức tạp, gắn nhiều ñến quyền
lợi về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất
chính, chính quyền ñịa phương cấp trên. Hồi ñồng thẩm ñịnh phải có kế hoạch
thanh tra, kiểm tra và coi ñây là nhiệm vụ thường xuyên trong quá trình triển khai
thực hiện công tác bồi thường GPMB, kịp thời phát hiện các sai phạm, vi phạm
pháp luật ñể xử lý tạo niềm tin trong nhân dân (Tôn Gia Huyên, Nguyễn ðình
Bồng, 2006).
1.1.3.2. Yếu tố ñịnh giá ñất:
Hiện nay ở nước ta ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân, giá cả ñất ñai dựa trên
chuyển nhượng quyền sử dụng, là tổng hòa giá trị hiện hành ñịa tô nhiều năm. Một
trong những ñiểm mới của Luật ñất ñai 2003 là các quy ñịnh về giá ñất. Nếu như
trước ñây Nhà nước chỉ quy ñịnh một loại giá ñất áp dụng cho mọi quan hệ ñất ñai
khác nhau thì Luật ñất ñai 2003 ñề cập nhiều loại giá ñất ñể xử lý từng nhóm quan
hệ ñất ñai khác nhau (Hồ Thị Lam Trà, Nguyễn Văn Quân, 2006).
- Trước khi có Luật ñất ñai năm 2003:

Những vấn ñề liên quan ñến việc xác ñịnh giá ñất, bồi thường, giải phóng
mặt bằng, tái ñịnh cư ñều ñược quy ñịnh tại các văn bản dưới luật như Nghị ñịnh số
87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ quy ñịnh khung giá các loại ñất;
Nghị ñịnh số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994 và Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP
ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ quy ñịnh về ñền bù thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng Giá ñất ñể tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất do

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết ñịnh trên cơ sở khung giá ñất
do Chính phủ ban hành kèm theo Nghị ñịnh số 87/CP. Khung giá ñất ñể tính bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất quy ñịnh tại Nghị ñịnh số 87/CP ñã ñược
áp dụng trong một thời gian khá dài (trên mười năm), mặc dù trong quá trình áp
dụng có quy ñịnh việc ñiều chỉnh khung giá ñất ñể tính bồi thường bằng hệ số K
nhưng mức tăng cao nhất cũng chỉ là 1, 2 lần ñối với ñất nông nghiệp hạng i. Do
vậy giá ñất ñể tính bồi thường vẫn thấp hơn nhiều so với giá thực tế, dẫn ñến phát
sinh hàng loạt các khiếu kiện về bồi thường, giải phóng mặt bằng tại các ñịa phương
(Bộ TN&MT, 2005).
- Từ khi có Luật ñất ñai 2003:
Quy ñịnh giá ñất ñược hình thành trong các trường hợp sau ñây (ðiều 55):
+ Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy ñịnh giá theo quy
ñịnh tại khoản 3 và khoản 4 ðiều 56 của Luật này;
+ Do ñấu giá quyền sử dụng ñất hoặc ñấu thầu dự án có sử dụng ñất;
+ Do người sử dụng ñất thỏa thuận về giá ñất với những người có liên quan
khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng ñất;
góp vốn bằng quyền sử dụng ñất.
Những vấn ñề quan trọng, có tính nguyên tắc liên quan ñến xác ñịnh giá ñất,
bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái ñịnh cư ñã ñược quy ñịnh khá cụ thể tại Luật

ñất ñai năm 2003. ðặc biệt, việc xác ñịnh giá ñất ñược thực hiện theo nguyên tắc
“sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất trên thị trường trong ñiều kiện bình
thường” (Khoản 1 ðiều 56). Thực hiện các quy ñịnh về giá ñất tại Luật ñất ñai năm
2003, ngày 16 tháng 11 năm 2004, Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh 188/2004/Nð-
CP về phương pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá các loại ñất.
Theo quy ñịnh của Luật ñất ñai năm 2003, nguyên tắc ñịnh giá ñất là phải sát
với giá thị trường trong ñiều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay
là giá ñất do các ñịa phương quy ñịnh và công bố ñều không theo ñúng nguyên tắc ñó,
dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường ñất ñai và phát sinh khiếu kiện.
1.1.3.3. Thị trường Bất ñộng sản:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, thị trường bất ñộng sản ngày

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

càng ñược hình thành và phát triển. Ngày nay thị trường bất ñộng sản ñã trở thành
một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường của nền kinh tế quốc
dân, nó có những ñóng góp vào ổn ñịnh xã hội và thúc ñẩy nền kinh tế ñất nước
trong thời gian qua và trong tương lai.
Việc hình thành và phát triển thị trường bất ñộng sản góp phần giảm thiểu
việc thu hồi ñất ñể thực hiện các dự án ñầu tư (do người ñầu tư có thể ñáp ứng nhu
cầu về ñất ñai thông qua các giao dịch trên thị trường); ñồng thời người bị thu hồi
ñất có thể tự mua hoặc cho thuê ñất ñai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua
Nhà nước thực hiện chính sách TðC và bồi thường.
Giá cả của Bất ñộng sản ñược hình thành trên thị trường và nó sẽ tác ñộng tới
giá ñất tính bồi thường.
1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư của các quốc gia trên thế giới
1.2.1. Trung Quốc
Ở Trung Quốc, ñất ñai thuộc chế ñộ công hữu, gồm sở hữu toàn dân và sở hữu
tập thể. ðất ñai ở khu vực thành thị và ñất xây dựng thuộc sở hữu nhà nước. ðất ở khu

vực nông thôn và ñất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể, nông dân lao ñộng. Theo quy
ñịnh của Luật ñất ñai Trung Quốc năm 1998, ñất ñai thuộc sở hữu nhà nước ñược giao
cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các hình thức giao ñất không thu tiền sử dụng
ñất (cấp ñất), giao ñất có thu tiền sử dụng ñất và cho thuê ñất.
ðất thuộc diện ñược cấp bao gồm ñất sử dụng cho cơ quan nhà nước, phục
vụ mục ñích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho mục ñích quốc
phòng, an ninh. ðất sử dụng vào mục ñích sản xuất kinh doanh thì ñược Nhà nước
giao ñất theo hình thức giao ñất có thu tiền sử dụng ñất hoặc là cho thuê ñất.
Trong trường hợp Nhà nước thu hồi ñất của người ñang sử dụng ñể sử dụng
vào mục ñích công cộng, lợi ích quốc gia thì Nhà nước có chính sách bồi thường
và tổ chức TðC cho người bị thu hồi ñất.
Vấn ñề bồi thường cho người có ñất bị thu hồi ñược pháp luật ñất ñai Trung
Quốc quy ñịnh như sau:
- Về thẩm quyền thu hồi ñất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính quyền
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi ñất. Quốc vụ viện có thẩm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

quyền thu hồi ñất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở lên ñối với các laọi ñất
khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra
quyết ñịnh thu hồi ñất. ðất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ chuyển từ ñất thuộc sở hữu
tập thể thành ñất thuộc sở hữu nhà nước.
- Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật ñất ñai Trung Quốc quy ñịnh, người
nào sử dụng ñất thì người ñó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền bồi thường
do người sử dụng ñất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như lệ phí sử dụng
ñất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có ñất bị thu hồi. Ngoài
ra, pháp luật ñất ñai Trung Quốc còn quy ñịnh mức nộp lệ phí trợ cấp ñời sống cho
người bị thu hồi ñất là nông dân cao tuổi không thể chuyển ñổi sang ngành nghề
mới khi bị mất ñất nông nghiệp, khoảng từ 442.000-2.175.000 nhân dân tệ/ha.

Các khoản phải trả cho người bị thu hồi ñất gồm tiền bồi thường ñất ñai, tiền
trợ cấp TðC, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên ñất. Cách tính tiền bồi thường
ñất ñai và tiền trợ cấp TðC căn cứ theo giá trị tổng sản lượng của ñất ñai những
năm trước ñây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy ñịnh. Còn ñối với tiền bồi
thường hoa màu và tài sản trên ñất thì xác ñịnh theo giá thị trường tại thời ñiểm thu
hồi ñất.
- Về nguyên tắc bồi thường: các khoản tiền bồi thường phải ñảm bảo cho
người dân bị thu hồi ñất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. ở Bắc kinh,
phần lớn các gia ñình dùng số tiền bồi thường ñó cộng với khoản tiền tiết kiệm của
họ có thể mua ñược căn hộ mới. Còn ñối với người dân ở khu vực nông thôn có thể
dùng khoản tiền bồi thường mua ñược hai căn hộ ở cùng một nơi.
Tuy nhiên, ở thành thị, cá biệt cũng có một số gia ñình sau khi ñược bồi
thường cũng không mua nổi một căn hộ ñể ở. Những ñối tượng trong diện giải toả
mặt bằng thường ñược hưởng chính sách mua nhà ưu ñãi của Nhà nước, song trên
thực tế họ thường mua nhà bên ngoài thị trường.
- Về tổ chức thực hiện và quản lý giải toả mặt bằng: Cục quản lý tài nguyên
ñất ñai ở các ñịa phương thực hiện việc quản lý giải toả mặt bằng. Người nhận khu
ñất thu hồi sẽ thuê một ñơn vị xây dựng giải toả mặt bằng khu ñất ñó, thường là các
ñơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu ñất giải toả.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và TðC của Trung Quốc ñều
nhằm bảo vệ những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu hồi ñất ñể thực
hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần ñây của WB thì các luật về TðC của
Trung Quốc ñối với các dự án phát triển ñô thị, công nghiệp và giao thông "ñã ñáp
ứng ñầy ñủ các yêu cầu của WB trong tài liệu hướng dẫn thực hiện TðC".
1.2.2. Nhật Bản
Về chính sách trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư:

Luật trưng thu ñất ñai của Nhật Bản ban hành năm 1951 quy ñịnh việc trưng
dụng ñất có bồi thường ñể xây dựng công trình hạ tầng trọng yếu ñược pháp luật cho
phép, chẳng hạn ñường xã, công viên theo luật quy hoạch ñô thị, ñê ñiều, hồ chứa nước
theo luật sông ngòi, cảng biển theo luật cảng biển…
Trình tự trưng dụng như sau:
- Xin phép trưng dụng;
- ðăng ký ñất ñai và công trình trong diện trưng dụng;
- Bên trưng dụng và bên bị trưng dụng thương lượng thỏa thuận;
- Trình Hội ñồng trưng dụng thẩm ñịnh;
- Ra quyết ñịnh trưng dụng;
- Hoàn tất trưng dụng.
Nhật Bản chỉ trưng dụng ñất khi giao dịch ñất ñai thông thường bị trở ngại và
ñược bộ trưởng xây dựng hoặc tri huyện cho phép khi thấy phù hợp lợi ích công
cộng và hội ñủ ñiều kiện cần thiết.
Việc bồi thường thực hiện bằng tiền. Mức bồi thường tính toán tại thời ñiểm
công bố trưng dụng, có ñiều chỉnh cho phù hợp với biến ñộng giá trước lúc ra quyết
ñịnh trưng dụng (Ngân hàng phát triển châu Á, 2005).
Về ổn ñịnh ñời sống của người dân khi bị thu hồi ñất:
Những năm 40 và 50 của thế kỷ XX, ñời sống của nông dân Nhật Bản gặp
rất nhiều khó khăn, ruộng ñất tập trung vào tay ñịa chủ, nông dân thiếu việc việc
trầm trọng. ðể giải quyết tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm ở nông thôn chính
phủ Nhật Bản ñã tiến hành :
+ Cải cách ruộng ñất và thực hiện ña dạng hoá sản phẩm nông nghiệp. Cải

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

cách ruộng ñất ñã khuyến khích người nông dân ñầu tư thêm nhiều lao ñộng vào
ruộng ñất chính họ sở hữu. ðể tăng sản lượng, số ngày làm việc bình quân một vụ
trên diện tích gieo trồng ñược tăng lên. Bên cạnh ñó, thâm canh tăng vụ, hợp lý hoá

cơ cấu cây trồng ñã hạn chế ñược tình trạng thiếu việc làm theo thời vụ.
+ Các chính sách và chương trình hỗ trợ nông thôn khác nhau như: Chương
trình tưới tiêu, cung cấp tín dụng và trợ giá nông nghiệp, ñưa giáo dục nông học vào
trường phổ thông, hình thành các trung tâm nghiên cứu và trạm ứng dụng thử nghiệm
phục vụ nông dân. Những chương trình này ñã tạo thêm việc làm và thu nhập cho
nông dân. Sức mua ở các khu vực nông thôn tăng lên, tạo ñiều kiện ñể phát triển kinh
tế phi nông nghiệp, từ ñó thu nhập của các hộ nông dân ñã không ngừng tăng lên.
Một nguyên nhân thành công của Nhật Bản trong việc duy trì tỷ lệ thất nghiệp là mở
rộng các dịch vụ ngành nông nghiệp, bán lẻ và phân phối các lĩnh vực, nền kinh tế
thoát khỏi áp lực của di dân và cạnh tranh quốc tế (Trần Thị Hợi, 2008).
1.2.3. Australia
Luật ñất ñai của Australia quy ñịnh ñất ñai của quốc gia thuộc sở hữu Nhà nước
và sở hữu tư nhân. Luật ñất ñai bảo hộ tuyệt ñối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu
ñất ñai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp, thừa kế theo di chúc
mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích luỹ ñất ñai.
Theo luật của Australia 1989 có hai loại thu ñất, ñó là thu ñất bắt buộc và thu
ñất tự nguyện.
Thu hồi ñất tự nguyện ñược tiến hành khi chủ ñất cần ñược thu hồi ñất.
Trong thu ñất tự nguyên không có quy ñịnh ñặc biệt nào ñược áp dụng mà việc thoả
thuận ñó là nguyên tắc cơ bản nhất. Chủ có ñất cần ñược thu hồi và người thu hồi
ñất sẽ thoả thuận giá bồi thường ñất trên tinh thần ñồng thuận và căn cứ vào thị
trường. Không có bên nào có quyền hơn bên nào trong thoả thuận và cũng không
bên nào ñược áp ñặt ñối với bên kia.
Thu hồi ñất bắt buộc ñược Nhà nước Australia tiến hành khi Nhà nước có
nhu cầu sử dụng ñất cho các mục ñích công cộng và các mục ñích khác. Thông
thường, nhà nước có ñược ñất ñai thông qua ñàm phán.
Trình tự thu ñất bắt buộc ñược thực hiện như sau: Nhà nước gửi cho các chủ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13


ñất một văn bản trong ñó nêu rõ mục tiêu thu hồi ñất vì các mục ñích công cộng.
Văn bản này gồm các nội dung chính như cơ quan muốn thu hồi ñất, miêu tả chi tiết
mảnh ñất, mục ñích sử dụng ñất sau khi thu hồi và các giải thích vì sao mảnh ñất ñó
phù hợp với mục tiêu công cộng ñó. Chủ sở hữu mảnh ñất có thể yêu cầu Bộ trưởng
Bộ Tài Chính và quản lý xem xét lại vấn ñề thu hồi ñất. Nếu chủ sở hữu vẫn chưa
hài lòng thì có thể tiếp tục yêu cầu trọng tài phúc thẩm hành chính phán xử. Trọng
tài phúc thẩm hành chính không thể xem xét tính ñúng ñắn về quyết ñịnh của Chỉnh
phủ nhưng có thể xem xét các vấn ñề liên quan khác. Nhà nước thông báo rộng rãi
quyết ñịnh thu hồi ñất và chủ sở hữu ñất phải thông báo cho bất kỳ ai muốn mua
mảnh ñất ñó về quyết ñịnh thu hồi ñất của Chính phủ. Sau ñó, Nhà nước sẽ ban
hành quyết ñịnh thu hồi ñất và thông báo trên báo chí. Chủ sở hữu ñất nhận ñược
thông báo khuyên tiến hành các thủ tục yêu cầu bồi thường. Chủ sở hữu ñất thông
thường có quyền tiếp tục ở trên ñất ít nhất là 6 tháng sau khi ñã có quyết ñịnh thu
hồi ñất. Ngay sau khi có quyết ñịnh thu hồi ñất, chủ ñất có thể yêu cầu nhà nước bồi
thường. Nguyên tắc của bồi thường là công bằng và theo giá thị trường. Thông
thường, các yếu tố sẽ ñược tính toán trong quá trình bồi thường ñó là giá thị trường,
giá ñặc biệt ñối với chủ sở hữu, các chi phí liên quan như chi phí di chuyển, chi phí
TðC (Trần Thị Hợi, 2008).
1.2.4. Nhận xét, ñánh giá
Việc xây dựng và phát triển các công trình ñều cần có ñất. Do ñất ñai có hạn,
vì thế mọi Nhà nước ñều phải sử dụng quyền lực của mình ñể thu hồi ñất hoặc trưng
thu của người ñang sở hữu, ñang sử dụng ñể phục vụ cho nhu cầu xây dựng các
công trình phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia. Ở mỗi nước, quyền lực thu
hồi, trưng thu ñất ñược ghi trong Hiến pháp hoặc tại Bộ Luật ñất ñai hoặc một bộ
luật khác. Nếu việc thu hồi, trưng thu ñã phù hợp với quy ñịnh của pháp luật mà
người sở hữu hoặc sử dụng ñất không thực hiện thì Nhà nước có quyền chiếm hữu
ñất ñai. Việc thu hồi ñất, trung thu ñất và bồi thường thiệt hại về ñất tại mỗi quốc
gia ñều ñược thực hiện theo chính sách riêng do Nhà nước ñó quy ñịnh.
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường GPMB của một số nước trên thế giới,

Việt Nam chúng ta cần học hỏi các kinh nghiệm ñể tiếp tục hòan thiện chính sách
bồi thường GPMB ở một số ñiểm sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

- Hoàn thiện các quy ñịnh về ñịnh giá ñất nói chung và ñịnh giá ñất ñể bồi
thường GPMB nói riên;
- Thực hiện thống nhất trình tự, thủ tục thực hiện và thực hiện tốt quy ñịnh
về thẩm ñịnh, phê duyệt, giám sát thực hiện phương án bồi thường, giải phóng mặt
bằng; quan tâm hơn nữa tới việc quy hoạch và xây dựng nơi tái ñịnh cư, tạo việc
làm của người có ñất bị thu hồi; xử lý hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa người sử
dụng ñất, Nhà nước và nhà ñầu tư.
1.3. Thực trạng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư của Việt Nam
1.3.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư của Việt Nam qua các thời kỳ
1.3.1.1. Trước khi có Luật ðất ñai năm 1993
Trong mỗi kiểu Nhà nước tuỳ theo tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và
những ñặc ñiểm truyền thống, huyết thống, tập tục mà các hình thức sở hữu ñất
ñai luôn ñược giai cấp thống trị chú trọng. Ngày từ thời kỳ phát triển Nhà nước
trung ương tập quyền ñến thời Nguyễn, chính sách bồi thường cho người bị thiệt hại
khi Nhà nước thu hồi ñất ñã ñược xác lập và chủ yếu tập trung vào bồi thường cho
ruộng ñất canh tác, ñất ở không ñược quan tâm nhiều so với các loại ñất khác. Hình
thức bồi thường chủ yếu bằng tiền, mức bồi thường ñược quy ñịnh chặt chẽ, tương
ứng với những thiệt hại của người bị thu hồi ñất (ðặng Thái Sơn, 2002) .
Sau cách mạng tháng 8/1945, với mục tiêu người cày có ruộng, ngày 04
tháng 12 năm 1953, Luật cải cách ruộng ñất ra ñời nhằm thủ tiêu quyền chiếm hữu
ruộng ñất của thực dân Pháp và tay sai bán nước ở Việt Nam, xoá bỏ chế ñộ phong
kiến về chiếm hữu ruộng ñất, thực hiện chế ñộ sở hữu ruộng ñất của nông dân, ñồng
thời tịch thu, trưng thu, trưng mua ruộng.
Khi trưng thu ruộng ñất, Nhà nước xác ñịnh, cách bồi thường tốt nhất là vận

ñộng nông dân ñiều chỉnh hoặc nhượng ruộng ñất cho người bị trưng dụng ñể họ
tiếp tục sản xuất. Trường hợp không làm ñược như vậy, về ñất sẽ ñược bồi thường
bằng tiền từ 1- 4 năm sản lượng thường niên của ruộng ñất bị trưng dụng. Mức bồi
thường căn cứ vào thực tế ở mỗi nơi, ñời sống của nhân dân cao hay thấp, ruộng ñất
ít hay nhiều, tốt hay xấu mà ñịnh. Có thể nói, Nghị ñịnh số 151/TTg ra ñời phần nào
ñáp ứng nhu cầu trưng dụng ruộng ñất trong những năm 1960. Tuy nhiên, Nghị

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

ñịnh này chưa có quy ñịnh cụ thể về mức bồi thường mà chủ yếu dựa vào sự thoả
thuận giữa các bên.
Ngày 11 tháng 01 năm 1970, Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư
1792/TTg quy ñịnh một số ñiểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, ñất ñai, cây cối,
các hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế, mở rộng thành phố. Về
thể thức bồi thường, trước hết là các ngành, các cơ quan xây dựng phải ñến liên hệ
với chính quyền các cấp ñể tiến hành thương lượng với nhân dân, căn cứ vào tài sản
hiện có hoặc hoa màu, công sức bỏ ra khai phá và phân loại ñất ñai của ñịa phương
mà ñịnh giá bồi thường cho phù hợp.
Mặc dù chính sách bồi thường về ñất chưa ñược quy ñịnh trong luật về thể
chế thành một chính sách ñầy ñủ, song quy ñịnh về bồi thường khi nhà nước trưng
dụng ñất tại Thông tư 172/TTg ñã có sự thay ñổi so với Nghị ñịnh 151/TTg, từ
"chiếu cố ñúng mức quyền lợi và ñời sống của những người có ruộng ñất bị trưng
dụng" trước ñây sang "ñảm bảo thoả ñáng quyền lợi kinh tế của Hợp tác xã và của
nhân dân" ñộng thời những quy ñịnh tại Nghị ñịnh số 151/TTg trước ñây chỉ có tính
nguyên tắc thì ñến Thông tư 1792-TTg ñã ñược quy ñịnh cụ thể mức bồi thường
nhà ở, ñất ñai, cây lâu năm, hoa màu trên ñất.
Luật ðất ñai năm 1987 ra ñời dựa trên quy ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước thống nhất quản lý, khi Nhà nước thu hồi ñất ñể phục vụ cho các
mục ñích công cộng, người sử dụng ñất không ñược Nhà nước bồi thường bằng ñất,

chỉ ñược bồi thường bằng tiền, tài sản hoa màu có trên diện tích ñất bị thu hồi.
Ngày 31 tháng 5 năm 1990, Hội ñồng Bộ trưởng ban hành Nghị ñịnh số
186/HðBT về bồi thường thiệt hại ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi chuyển sang sử
dụng vào mục ñích khác. Theo quy ñịnh của Nghị ñịnh số 186/HðBt thì mọi tổ
chức, cá nhân ñược giao ñất nông nghiệp, ñất có rừng ñể sử dụng vào mục ñích
khác phải bồi thường thiệt hại về ñất nông nghiệp, ñất có rừng cho Nhà nước.
Khoản tiền bồi thường thiệt hại về ñất nông nghiệp, ñất có rừng mà người ñược Nhà
nước giao ñất phải nộp ñược ñiều tiết về ngân sách Trung ương 30%, còn laị 70%
thuộc ngân sách ñịa phương ñể sử dụng việc khai hoang, phục hoá, cải tạo ñất nông
nghiệp và ñịnh canh, ñịnh cư cho nhân dân vùng bị lấy ñất. Người có ñất bị thu hồi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

chỉ ñược bồi thường thiệt hại tài sản trên ñất, trong lòng ñất. Nếu Nhà nước thu hồi
ñất vào ñất làm nhà ở, việc bồi thường thiệt hại về ñất không ñược ñặt ra và người
bị thu hồi ñất làm nhà ở sẽ phải tự lo liệu.
Tóm lại, do thời kỳ này ñất ñai chưa ñược thừa nhận là có giá cho nên các
chính sách bồi thường GPMB còn có nhiều hạn chế, thể hiện trong cách tính giá trị
bồi thường, phương thức thực hiện. Tuy nhiên, nhìn nhận một cách công bằng thì
những chính sách này cũng ñã ñóng vai trò tích cực trong việc GPMB ñể dành ñất
cho việc xây dựng các công trình quan trọng trong hệ thống cơ sở hạ tầng ban ñầu
của ñất nước.
1.3.1.2. Thời kỳ 1993 ñến 2003
Hiến pháp 1992 ñặt nền móng cho việc xây dựng chính sách bồi thường
GPMB qua những ñiều 17, 18, 23.
Trên cơ sở Hiến pháp 1992, Luật ðất ñai 1993 ñược Quốc hội thông qua và
có hiệu lực từ ngày 15 thàng 10 năm 1993. Với quy ñịnh "ñất có giá" và người sử
dụng ñất có các quyền và nghĩa vụ, ñây là sự ñổi mới có ý nghĩa rất quan trọng ñối
với công tác bồi thường GPMB của Luật ðất ñai năm 1993.

Những quy ñịnh về bồi thường GPMB của Luật ðất ñai năm 1993 ñã thu
ñược những thành tựu quan trọng trong giai ñoạn ñầu thực hiện, nhưng càng về sau,
do sự chuyển biến mau lẹ của tình hình kinh tế xã hội, nó ñã dần mất ñi vai trò làm
ñộng lực thúc ñẩy phát triển. ðể tạo ñiều kiện ñẩy nhanh tốc ñộ GPMB ñẩy nhanh
tiến ñộ thi công công trình, ñồng thời bảo ñảm quyền lợi hợp pháp của người sử
dụng ñất, Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật ðất ñai ñã ñược thông qua
ngày 29 tháng 6 năm 2001.
ðể cụ thể hoá các quy ñịnh của Luật ðất ñai năm 1993 và Luật sửa ñổi, bổ
sung một số ñiều của Luật ðất ñai năm 2001, nhiều văn bản quy ñịnh về chính sách
bồi thường GPMB ñã ñược ban hành, bao gồm:
- Nghị ñịnh số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ quy ñịnh về
việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an ninh,
quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Xét về tính chất và nội dung, Nghị
ñịnh 90/CP ñã ñáp ứng ñược một số yêu cầu nhất ñịnh, so với các văn bản trước,

×