Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện tam đảo, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI












PHAN ðÌNH HUY





ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP HUYỆN TAM ðẢO, TỈNH VĨNH PHÚC



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG








HÀ NỘI – 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong
bất kỳ công trình nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ trong quá trình thực hiện luận
văn ñã ñược cám ơn, các thông tin trích dẫn ñã chỉ rõ nguồn gốc.
Tam ðảo, ngày 26 tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn



Phan ðình Huy















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii

LỜI CẢM ƠN


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Thị
Vòng, người ñã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp ñỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện ñề tài và hoàn chỉnh luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Bộ môn Quy
hoạch ñất ñai, các thầy cô trong khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện
ñào tạo Sau ñại học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, cán bộ, lãnh
ñạo phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và Phát triển
huyện Tam ðảo, Văn phòng Huyện uỷ và một số các ñơn vị, cá nhân có
liên quan khác ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi, giúp ñỡ tôi trong suốt thời
gian thực hiện luận văn này.
ðể hoàn thành luận văn, tôi còn nhận ñược sự ñộng viên, khích lệ
của bạn bè và những người thân trong gia ñình. Tôi xin chân thành cảm
ơn tất cả những tình cảm cao quý ñó.
Tam ðảo, ngày 26 tháng 9 năm 2013
Tác giả




Phan ðình Huy




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan…………………………………………………………………………i
Lời cảm ơn………………………………………………………………………… ii
Mục lục…………………………………………………………………………… iii
Danh mục bảng…………………………………………………………………… vi
Danh mục ñồ thị………………………………………………………………… vii
Danh mục viết tắt…………………………………………………………………viii
1. ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1. Cơ sở khoa học và tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích, yêu cầu 3
1.2.1. Mục ñích: 3
1.2.2. Yêu cầu: 3
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1. ðất sản xuất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 4
2.1.1. Khái quát về ñất sản xuất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất sản
xuất nông nghiệp 4
2.1.2. Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 6
2.2. Hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 7
2.2.1. Khái quát hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất 7
2.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp 11

2.3. Xu hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 15
2.3.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp 15
2.3.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm tới 17
2.4. Các nghiên cứu liên quan ñến nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản xuất
nông nghiệp trên thể giới và Việt Nam 18
2.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới 18
2.4.2. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp tại Việt Nam 19
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv

2.4.3. Những ñịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp vùng ñồng bằng sông
Hồng và huyện Tam ðảo, tỉnh Vĩnh Phúc 22
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
3.1. Nội dung nghiên cứu 24
3.1.1. ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên kinh tế xã hội có liên quan ñến tình hình
sử dụng ñất của huyện Tam ðảo. 24
3.1.2. Hiện trạng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp và thực trạng phát triển
sản xuất huyện Tam ðảo 24
3.1.3. ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất 24
3.1.4. ðề xuất hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 24
3.2. Phương pháp nghiên cứu 24
3.2.1. Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 24
3.2.2. Phương pháp ñiều tra thu thập số liệu: 24
3.2.3. Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất 25
3.2.3 Phương pháp thống kê so sánh, tổng hợp phân tích 26
3.2.4 Phương pháp xử lý số liệu: 26
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27
4.1. ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của huyện Tam ðảo -
tỉnh Vĩnh Phúc. 27

4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 27
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội 36
4.1.3. ðánh giá về thực trạng phát triển kinh tế- xã hội huyện Tam ðảo 49
4.2. Tình hình sử dụng ñất và các loại hình sử dụng ñất huyện Tam ðảo. 51
4.2.1. ðánh giá tình hình biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2007 – 2012 51
4.2.2. Các loại hình sử dụng ñất chính của huyện Tam ðảo 53
4.3 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp của huyện Tam ðảo 58
4.3.1 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất huyện Tam ðảo 58
4.3.2. ðánh giá hiệu quả về mặt xã hội 65
4.3.3. ðánh giá hiệu quả về mặt môi trường 69
4.4. ðề xuất hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 74
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v

4.4.1. Các căn cứ ñể ñề xuất hướng sử dụng ñất 74
4.4.2. ðề xuất các kiểu sử dụng ñất ñến năm 2020 75
4.4.3. ðề xuất các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp ñên năm 2020 77
4.4.4 Một số giải pháp chủ yếu ñể thực hiện ñịnh hướng 80
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83
5.1 Kết luận 83
5.2 Kiến nghị 84
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang

Bảng 2.1. Diện tích ñất nông nghiệp của Việt Nam 20
Bảng 4.1: Giá trị sản xuất và tăng trưởng GTSX trên ñịa bàn Huyện 37
Bảng 4.2: Cơ cấu ngành kinh tế huyện Tam ðảo từ 2007-2012 38

Bảng 4.3: Tình hình phát triển ngành trồng trọt huyện Tam ðảo 41
Bảng 4.4: Tình hình phát triển ngành chăn nuôi huyện Tam ðảo 43
Bảng 4.5: Tình hình biến ñộng diện tích ñất nông nghiệp Tam ðảo 51
Bảng 4.6: Cơ cấu, diện tích ñất phân theo vùng 54
Bảng 4.7. Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp của tiểu vùng II 56
Bảng 4.8. Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu vùng III 58
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng ñất chính tiểu vùng I (Thị Trấn
Tam ðảo) 59
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng ñất chính tiểu vùng II (xã Hợp Châu) 61
Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng ñất chính tiểu vùng III (xã Bồ Lý) 63
Bảng 4.12. Hiệu quả kinh tế sử dụng ñất trên toàn huyện 65
Bảng 4.13. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng ñất chính tiểu vùng II 66
Bảng 4.14. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng ñất chính tiểu vùng III 67
Bảng 4.15. Tình hình sử dụng phân bón cho cây trồng năm 2012 70
Bảng 4.16. Tình hình sử dụng thuốc BVTV tại Tam ðảo năm 2012 72
Bảng: 4.17 Các kiểu sử dụng ñất ñược ñề xuất tại các tiểu vùng 76
Bảng 4.18. Tổng hợp các loại hình SDð ñược ñề xuất tại các tiểu vùng huyện
Tam ðảo ñến năm 2020 79



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii

DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang

Hình 4.1: Biến ñộng giá trị sản xuất huyện Tam ðảo 2007 – 2012 37
Hình 4.2: Cơ cấu nông, lâm nghiệp, thuỷ sản năm 2007 và 2012 40
Hình 4.3: Cơ cấu các loại ñất chính huyện Tam ðảo năm 2010 53

Hình 4.4. Mô hình Trồng rau susu tại thôn 1, Thôn 2 Thị Trấn Tam ðảo, huyện
Tam ðảo, tỉnh Vĩnh Phúc 60
Hình 4.5. Mô hình trồng dưa chuột trên ñất lúa màu tại Thôn Nga Hoàng xã
Hợp Châu, huyện Tam ðảo 62
Hình 4.6. Mô hình trồng Ngô trên ñất 2 lúa – màu xã Hợp Châu, huyện Tam
ðảo 62
Hình 4.7. Mô hình trồng rau, trên ñất chuyên rau, màu tại thôn ðồng bụt xã Bồ
Lý, huyện Tam ðảo, tỉnh Vĩnh Phúc 64















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

TT
Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ

1 BVTV Bảo vệ thực vật
2 CPSX Chi phí sản xuất
3 CPTG Chi phí trung gian
4 CLð Công lao ñộng
5 ðBSH ðồng bằng sông Hồng
6 FAO Tổ chức nông lâm thế giới
7 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
8 GIS Hệ thống thông tin ñịa lý
9 GTGT Giá trị gia tăng
10 GTGT Giá trị gia tăng
11 IRRI Viện nghiên cứu lúa quốc tế
12 Lð Lao ñộng
13 LUT Loại hình sử dụng ñất
14 OCED Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
15 USD ðơn vị tiền tệ của Mỹ
16 SDð Sử dụng ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1. Cơ sở khoa học và tính cấp thiết của ñề tài.
ðất ñai là thành phần quan trọng của môi trường sống, là một tài nguyên
vô giá mà thiên nhiên ñã ban tặng cho con người ñể phát triển nông nghiệp. ðất
là tư liệu sản xuất là ñối tượng lao ñộng rất ñặc thù bởi tính chất ñộc ñáo mà
không thể vật thể tự nhiên nào có ñược “ðó là ñộ phì nhiêu”. Chính nhờ tính chất
tự nhiên này mà các hệ sinh thái ñã, ñang tồn tại và phát triển; xét cho cùng, cuộc
sống của loài người cũng ñang phụ thuộc vào tính chất ñộc ñáo này của ñất.
ðất và con người ñã ñồng hành qua các nền văn minh nông nghiệp từ
nông nghiệp thô sơ vào buổi bình minh của con người ñến nền nông nghiệp ñầy

các tiến bộ khoa học kỹ thuật như ngày nay. ðất ñai quý giá là vậy nhưng không
ít người thờ ơ ñối với thiên nhiên, với ñất. Do ñó trên phạm vi toàn cầu và ở nước
ta diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, do bị thoái hoá ô nhiễm,
chuyển mục ñích sử dụng. Bởi vậy vấn ñề quan trọng là phải xem xét lại mối
quan hệ giữa con người với tài nguyên ñất, trên cơ sở những giải pháp ñiều chỉnh
tác ñộng tới ñất trên quan ñiểm phát triển bền vững có cân nhắc tất cả các khía
cạnh kinh tế, xã hội và môi trường.
Trong những năm qua, thực hiện ñường lối ñổi mới của ðảng, nông nghiệp
nước ta ñã ñạt ñược nhiều thành tựu to lớn và quan trọng, góp phần ñáng kể vào việc
phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước. Nông nghiệp nước ta cơ bản ñã chuyển sang
sản xuất hàng hoá, phát triển tương ñối toàn diện, tăng trưởng khá (bình quân năm
5,5%/năm), sản lượng lương thực tăng 5%/năm, gấp hơn 2 lần tỷ lệ tăng dân số. Nông
nghiệp ñóng góp 25,43% tổng GDP tính theo giá trị hiện hành và ñóng góp 70% GDP
ở khu vực nông thôn. Sản xuất nông nghiệp không những ñảm bảo an toàn lương thực
quốc gia mà còn mang lại nguồn thu cho nền kinh tế với việc tăng hàng hóa nông sản
xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu ñạt 4,2 tỷ USD chiếm 24% kim ngạch xuất khẩu cả
nước. Cùng với tăng trưởng sản lượng và sản lượng hàng hoá là quá trình ña
dạng hoá các mặt hàng nông sản trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh từng vùng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2

Bên cạnh những thành tựu ñó, nền nông nghiệp nước ta vẫn phải ñang ñối
mặt với hàng loạt các vấn ñề như: Sản xuất nhỏ, manh mún, công nghệ lạc hậu,
năng suất và chất lượng nông sản hàng hóa thấp, khả năng hợp tác liên kết cạnh
tranh yếu, sự chuyển dịch cơ cấu chậm. Trong ñiều kiện các nguồn tài nguyên ñể
sản xuất có hạn, diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do sức ép của
quá trình ñô thị hóa, công nghiệp hóa thì mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp theo hướng hàng hoá, tạo ra giá trị lớn về kinh tế ñồng thời tạo ñà
cho phát triển nông nghiệp bền vững là hết sức cần thiết. Ngoài ra do sức ép dân
số gia tăng nên nhiều năm trước ñây vấn ñề sản xuất nông nghiệp ở nước ta có

phần không chú trọng ñến việc bồi bổ ñất ñai mà chỉ quan tâm ñến năng suất, sản
lượng. Chính vì vậy, hệ sinh thái nông nghiệp ñã bị thay ñổi ñáng kể và tính bền
vững trong hệ thống nông nghiệp không còn ñược duy trì. ðây cũng là nguyên
nhân dẫn ñến nguy cơ làm thoái hoá ñất, ñặc biệt là ở các tỉnh trung du miền núi
nước ta.
Tam ðảo là huyện mới ñược thành lập (ngày 01 tháng 01 năm 2004),
nằm ở phía ðông Bắc tỉnh Vĩnh Phúc, diện tích tự nhiên hơn 23.000 ha, trọn vẹn
ở sườn Tây của dãy núi Tam ðảo, dân số trên 7 vạn người, có 6 dân tộc anh, em
(chủ yếu là dân tộc Kinh và Sán Dìu). Huyện Tam ðảo ñược xác ñịnh là huyện
có tiềm năng ñể phát triển dịch vụ du lịch, một số khu du lịch ở ñây ñã ñược phát
hiện, xây dựng và khai thác từ nhiều năm nay như: Khu nghỉ mát Tam ðảo ñược
người Pháp phát hiện và ñầu tư xây dựng từ những năm ñầu của Thế kỷ XX; Khu
danh thắng Tây Thiên - một di tích Lịch sử, Văn hoá Quốc gia thờ Quốc mẫu
Lăng Thị Tiêu (Chính Phi Vua Hùng Vương thứ bảy); Thiền viện Trúc Lâm Tây
Thiên; những dấu tích sự du nhập của ðạo Phật vào Việt Nam từ Thế kỷ thứ III,
hay hệ thống hồ treo lớn nhất Miền Bắc… ñã tạo nên những tiềm năng lớn cho
phát triển ngành du lịch của vùng. Vì vậy vấn ñề phát triển sản xuất nông nghiệp
theo hướng hàng hóa phục vụ phát triển du lịch, dịch vụ, tạo giá trị lớn về kinh tế
ñang là mục tiêu rất quan trọng của huyện Tam ðảo nói riêng và của tỉnh Vĩnh
Phúc nói chung.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3

Từ thực tế trên, cho thấy việc ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất và ñưa ra
hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp cho huyện Tam ðảo là rất cần thiết.
Trên cơ sở ñó tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất
sản xuất nông nghiệp huyện Tam ðảo, tỉnh Vĩnh Phúc”
1.2. Mục ñích, yêu cầu
1.2.1. Mục ñích:
- ðánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất chính trên ñịa bàn huyện

Tam ðảo. Trên phương diện hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường
- ðề xuất các loại hình sử dụng ñất có hiệu quả phục vụ phát triển sản xuất
nông nghiệp tại huyện Tam ðảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
1.2.2. Yêu cầu:
- Số liệu ñiều tra, thu thập phản ánh trung thực, khách quan các ñiều kiện
trên ñịa bàn huyện.
- Những ñề xuất, kiến nghị phải có tính khả thi phù hợp với ñiều kiện hiện
tại và tương lai của ñịa phương.










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4

2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1. ðất sản xuất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp
2.1.1. Khái quát về ñất sản xuất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất sản
xuất nông nghiệp.
2.1.1.1 Khái quát về ñất sản xuất nông nghiệp:
Theo Luật ðất ñai năm 2003, ñất ñai ñược phân loại theo các nhóm chính
bao gồm: nhóm ñất nông nghiệp; nhóm ñất phi nông nghiệp và nhóm ñất chưa sử
dụng [22]. Theo Nghị ñịnh 181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về

thi hành Luật ðất ñai ðất và Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007
của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê ñất
ñai và xây dựng bản ñồ hiện trạng sử dụng ñất thì nhóm ñất nông nghiệp ñược
chia thành các phân nhóm sau:
- ðất sản xuất nông nghiệp bao gồm ñất trồng cây hàng năm, ñất trồng cây
lâu năm.
ðất trồng cây hàng năm bao gồm ñất trồng lúa, ñất ñồng cỏ dùng vào chăn
nuôi, ñất trồng cây hàng năm khác;
- ðất lâm nghiệp bao gồm ñất rừng sản xuất, ñất rừng phòng hộ, ñất rừng
ñặc dụng;
- ðất nuôi trồng thuỷ sản;
- ðất làm muối;
- ðất nông nghiệp khác.
2.1.1.2. Tình hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp:
Trong giai ñoạn ñầu phát triển kinh tế, xã hội, khi mức sống của con
người còn thấp, công năng chủ yếu của ñất là tập trung vào sản xuất vật chất, ñặc
biệt trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu nhỏ lẻ, tự cung, tự cấp ñể phục vụ việc
ăn, ở, mặc khi con người biết sử dụng ñất ñai vào cuộc sống cũng như sản xuất
thì ñất ñai ñóng vai trò quan trọng trong hiện tại và tương lai.
Từ thế kỷ XVIII và nhất là từ thế kỷ XX, việc phát triển công nghiệp và
khoa học kỹ thuật ñã ñem lại thành tựu kỳ diệu là thay ñổi hẳn bộ mặt trái ñất và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5

cuộc sống con người. Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối ña cục bộ không có một
chiến lược phát triển chung nên ñã gây ra hậu quả tiêu cực: Ô nhiễm môi trường
và thoái hoá ñất. Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt ñới bị tàn phá ở châu Mỹ
La tinh và châu Á. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ, hàng triệu ha ñất ñai bị hoang
mạc hoá [28]. Theo kết quả ñiều tra của UNDP và Trung tâm Thông tin Nghiên
cứu ðất Quốc tế (ISRIC) ñã cho thấy cả thế giới có khoảng 13,4 tỷ ha ñất thì ñã có 2

tỷ ha bị thoái hoá ở các mức ñộ khác nhau, trong ñó châu Á và châu Phi là 1,2 tỷ ha,
chiếm 62% tổng diện tích ñất bị thoái hoá [18]. Số liệu trên cho ta thấy ñất ñai bị
thoái hoá tập trung ở các nước ñang phát triển.
Theo E R.de Kimpe và Warkentin B.P (1998) thì ñất có 5 chức năng
chính: một là duy trì vòng tuần hoàn sinh hoá và ñịa hoá học, hai là phân phối
nước, ba là tích trữ và phân phối vật chất, bốn là tính ñệm và phân phối năng
lượng [65]. Nhưng chức năng này trợ giúp khả năng ñiều chỉnh cân bằng hệ sinh
thái. Tuy nhiên, con người ñã tác ñộng lên các hệ sinh thái là thay ñổi vượt khả
năng tự ñiều chỉnh của ñất là nguyên nhân chính dẫn ñến sự mất cân bằng trong
ñất, làm suy thoái ñất. Ngoài ra con người còn tác ñộng ñến khí quyển, làm thay
ñổi cân bằng nhiệt lượng, làm suy giảm nguồn nước, mực nước biển dâng lên.
Trong nông nghiệp, việc lạm dụng phân hoá học và các hoá chất bảo vệ thực vật
làm hỏng kết cấu và làm nhiễm ñộc ñất vì vậy, nhằm hạn chế, cải tạo môi
trường ñất ñai, ñảm bảo sự sống hiện tại và tương lai của loài người thì cần có
chiến lược bảo vệ môi trường ñất.
Trong lịch sử phát triển của thế giới của bất cứ nước nào dù phát triển hay
ñang phát triển thì việc sản xuất nông nghiệp ñều có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế, tạo ra sự ổn ñịnh xã hội và mức an toàn lương thực quốc gia. Sản phẩm
nông nghiệp là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ, tuỳ theo lợi thế của mình mà mỗi
nước có thể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao ñổi lấy sản phẩm công nghiệp ñể ñầu
tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân.
Theo báo cáo của World Bank (1995) [62], hàng năm mức sản xuất so với
yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150-200 triệu tấn, trong khi ñó vẫn
có 6 - 7 triệu ha ñất sản xuất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn. Trong 1.200
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6

triệu ha ñất bị thoái hoá có tới 544 triệu ha ñất canh tác bị mất khả năng sản xuất
do sử dụng không hợp lý.
Theo kết quả kiểm kê ñất ñai của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì tổng

diện tích ñất tự nhiên của nước ta là 33.093.857 ha, trong ñó ñất sản xuất nông
nghiệp chỉ có 26.100.106 ha. Dân số là 87 triệu người, bình quân diện tích ñất sản
xuất nông nghiệp là 3.807 m
2
/người (theo báo cáo của Tổng cục Thống kê năm
2010). So sánh với 10 nước khu vực ðông Nam Á, tổng diện tích tự nhiên của
Việt Nam xếp thứ 2, bình quân diện tích ñất tự nhiên trên ñầu người của Việt Nam
ñứng vị trí thứ 9 trong khu vực[65].
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nhằm thoả mãn nhu cầu cho
xã hội về nông sản phẩm ñang trở thành một trong các mối quan tâm lớn nhất của
người quản lý và sử dụng ñất.
2.1.2. Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp
2.1.2.1 Nguyên tắc sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp
ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi ñó nhu cầu của con người về
các sản phẩm ñược lấy từ ñất ngày càng tăng. Mặt khác ñất sản xuất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp do bị trưng dụng sang các mục ñích khác. Vì vậy, sử dụng
ñất sản xuất nông nghiệp ở nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả
kinh tế - xã hội trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường
nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp trong sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, tận dụng ñược tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh thái
và không làm ảnh hưởng xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần
thiết ñể ñảm bảo cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên ñất ñai. Do ñó ñất
sản xuất nông nghiệp cần ñược sử dụng theo nguyên tắc “ñầy ñủ và hợp lý”.
2.1.2.1. Quan ñiểm sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp:
- Duy trì và nâng cao các hoạt ñộng sản xuất.
- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất.
- Bảo vệ tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa ñất và nước.
- Có hiệu quả lâu bền.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7

- ðược xã hội chấp nhận [26].
Năm nguyên tắc trên là cốt lõi của việc sử dụng ñất ñai bền vững, nếu sử
dụng ñất ñai ñảm bảo các nguyên tắc trên thì ñất ñai ñược bảo vệ cho phát triển
nông nghiệp bền vững.
ðể duy trì sự sống còn của con người, nhân loại ñang phải ñương ñầu với
nhiều vấn ñề hết sức phức tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ô nhiễm và suy
thoái môi trường, mất cân bằng sinh thái, nhiều nước trên thế giới ñã xây dựng và
phát triển nông nghiệp theo quan ñiểm nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững là tiền ñề và ñiều kiện cho ñịnh cư lâu dài. Một
trong những cơ sở quan trọng bậc nhất của nông nghiệp bền vững là thiết lập
ñược các hệ thống sử dụng ñất hợp lý. Về vấn ñề này Altieri và cộng sự là
Susanna B. H., 1990 cho rằng: Nền tảng của nông nghiệp bền vững là chế ñộ ña
canh cây trồng với các lợi thế cơ bản là: Tăng sản lượng, tăng hiệu quả sử dụng
tài nguyên, giảm tác hại của sâu bệnh và cỏ dại, giảm nguy cơ rủi ro, quan
ñiểm ña canh và ña dạng hoá nhằm nâng cao sản lượng và tính ổn ñịnh này ñược
Ngân hàng Thế giới ñặc biệt khuyến khích ở các nước nghèo [62].
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa ñáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa
ñảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai [12]. Một quan niệm khác cho rằng:
Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay ñổi về tổ chức
và kỹ thuật nhằm ñảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả
cho hiện tại và mai sau [61]. ðể phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta cần
nắm vững mục tiêu về tác dụng lâu bền của từng mô hình, ñể duy trì và phát triển
ña dạng sinh học.
2.2. Hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp
2.2.1. Khái quát hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con người
còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một. Sau này khi
nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa

kết quả và hiệu quả.
Theo Trung tâm Từ ñiển Ngôn ngữ hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8

của việc làm mang lại [40].
Kết quả hữu ích của một ñại lượng vật chất tạo ra do mục ñích của con
người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do tính chất mâu
thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con người
mà người ta phải xem xét kết quả ñược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra ñể tạo
ra kết quả ñó là bao nhiêu? Có ñưa lại kết quả hữu ích hay không? chính vì thế
khi ñánh giá hoạt ñộng sản xuất không chỉ dừng lại ở việc ñánh giá kết quả mà
còn phải ñánh giá chất lượng các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm
ñó. ðánh giá chất lượng của hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là nội dung ñánh giá
hiệu quả.
Sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ
cấu cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề ñược quan tâm hiện nay của
hầu hết các nước trên thế giới [59]. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các
nhà khoa học, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp
mà còn là mong muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện ña dạng hoá cây trồng, vật nuôi
trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương, từ ñó nghiên cứu
áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, là một
trong những ñiều tiên quyết ñể phát triển nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có
tính ổn ñịnh và bền vững.
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác ñịnh ñúng khái niệm, bản
chất của hiệu quả sử dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm triết học của Các Mác
và những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải ñược xem xét
trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường.

2.2.1.1. Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao ñộng theo các
ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học kinh tế Samuel – Nordhuas
“Hiệu quả là không lãng phí”. Theo các nhà khoa học ðức (Stienier, Hanau,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9

Rusteruyer, Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức ñộ tiết kiệm chi
phí trong một ñơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt ñộng sản
xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội [31].
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
nền sản xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì
thế hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề:
- Một là, mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật “tiết kiệm
thời gian”.
- Hai là, hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý luận hệ
thống.
- Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế phải ñược tính bằng tổng giá trị trong một giai ñoạn, phải
trên mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn hơn lãi suất tiền cho
vay vốn ngân hàng. Chất lượng sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ trong,
ngoài nước, hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên tai, sâu
bệnh
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết quả ñạt
ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá
trị của các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét cả về phần so sánh tuyệt

ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 ñại lượng ñó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong ñó sản xuất ñạt cả hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. ðiều ñó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị
ñều tính ñến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu ñạt
ñược một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới có ñiều
kiện cần chứ chưa phải là ñiều kiện ñủ cho ñạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc
sử dụng nguồn lực ñạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi
ñó mới ñạt hiệu quả kinh tế.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10

Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng ñất là: với một diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng của cải
vật chất nhiều nhất với một lượng ñầu tư chi phí về vật chất và lao ñộng tiết kiệm
nhất nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
2.2.1.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật
thiết với nhau, chúng là tiền ñề của nhau và là một phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng ñất hiện nay là phải thu hút ñược nhiều lao
ñộng, ñảm bảo ñời sống nhân dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển, nội lực và
nguồn lực của ñịa phương ñược phát huy; ñáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về
ăn, mặc và nhu cầu sống khác. Sử dụng ñất phù hợp với tập quán, nền văn hoá
của ñịa phương thì việc sử dụng ñó bền vững hơn, ngược lại sẽ không ñược
người dân ủng hộ.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [44], hiệu quả về mặt xã hội sử dụng ñất
sản xuất nông nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một
diện tích ñất sản xuất nông nghiệp.
2.2.1.3. Hiệu quả về môi trường
Hiệu quả môi trường ñược thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng ñất phải bảo

vệ ñược ñộ màu mỡ của ñất ñai, ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi trường
sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). ða
dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài [19].
Trong thực tế tác ñộng của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo chiều
hướng khác nhau. Cây trồng ñược phát triển tốt khi phát triển phù hợp với ñặc
tính, tính chất của ñất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác ñộng của các
hoạt ñộng sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những
ảnh hưởng rất khác nhau ñến môi trường.
Hiệu quả môi trường ñược phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu
quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi
trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11

Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hoá học môi trường ñược ñánh giá
thông qua mức ñộ hoá học hoá trong nông nghiệp. ðó là việc sử dụng phân bón
và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt,
cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường ñất.
Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại
giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình sử
dụng ñất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn ñạt
ñược mục tiêu ñặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất
tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử dụng ñất ñể
ñạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào.
2.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp
- Cơ sở ñể lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
sản xuất nông nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất

nông nghiệp.
+ Nhu cầu của ñịa phương về phát triển hoặc thay ñổi loại hình sử dụng
ñất sản xuất nông nghiệp.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản
xuất nông nghiệp:
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải ñảm bảo tính so
sánh có thang bậc.
+ ðể ñánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác ñịnh các chỉ tiêu cơ bản
biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và ñúng ñắn theo quan ñiểm
và tiêu chuẩn ñã chọn, các chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản, làm cho
nội dung kinh tế biểu hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn.
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối ngoại,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12

nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học; và phải
có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
2.2.2.1. Hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản
xuất nông nghiệp và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì vậy
hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược ba vấn ñề:
Một là: Mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật “tiết kiệm
thời gian”, nó là ñộng lực phát triển của lực lượng sản xuất, là ñiều kiện
quyết ñịnh phát triển văn minh xã hội và nâng cao ñời sống con người qua
mọi thời ñại.
Hai là: hiệu quả kinh tế phải ñược xem sét trên quan ñiểm của lý thuyết hệ
thống. Quan ñiểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ

thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với
con người trong quá trình sản xuất, v.v… Hệ thống là một tập hợp với nhau tạo
nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận ñộng. Theo nguyên lý tổng hiệu quả
các phần tử riêng lẻ. Do vậy việc vận dụng khai thác các ñiều kiện sẵn có, hay
giải quyết các mối quan hệ phù hợp giữa các bộ phận của một hệ thống với yếu
tố môi trường bên ngoài ñể ñạt ñược khối lượng sản phẩm tối ña là mục tiêu của
từng hệ thống. ðó chính là mục tiêu ñặt ra ñối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể
sản xuất trong mọi xã hội.
Ba là: hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh măt chất lượng của các
hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng
vì thế nâng cao hiệu quả kinh tế là môt ñòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất
xã hội.
- Chúng tôi sử dụng cách tính hiệu quả kinh tế sử dụng ñất ñược tính trên
1 ha ñất nông nghiệp bằng hệ thống chỉ tiêu cụ thể như sau:
+ Giá trị sản xuất (GTSX): là giá trị toàn bộ sản phẩm sản xuất ra trong kỳ
sử dụng ñất (một vụ, một năm, tính cho từng cây trồng và có thể tính cho cả công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13

thức luân canh hay hệ thống sử dụng ñất, thường là một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ chi phí vật chất thường xuyên
bằng tiền sử dụng trực tiếp cho quá trình sử dụng ñất (giống, phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật, dụng cụ, nhiên liệu, nguyên liệu, thuê nhân công…)
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả:
+ Giá trị gia tăng (GTGT): Là giá trị mới tạo ra trong quá trình sản xuất
ñược xác ñịnh bằng giá trị sản xuất (GTSX) trừ chi phí trung gian (CPTG)
GTGT = GTSX – CPTG
- Hiệu quả kinh tế trên 1 ñồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG). ðây là chỉ tiêu tương ñối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử

dụng các chi phí biến ñổi và thu dịch vụ.
- Thu nhập hỗn hợp (TNHH) ñược tính bằng giá trị gia tăng (GTGT) trừ ñi
Thuế (T) và trừ ñi chi phí lao ñộng thuê ngoài (L)
TNHH = GTGT - T - L
- Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao ñộng quy ñổi, bao gồm: GTSX/Lð,
GTGT/Lð, TNHH/Lð. Thực chất là ñánh giá kết quả ñầu tư lao ñộng sống cho
từng kiểu sử dụng ñất và từng cây trồng làm cơ sở ñể so sánh với chi phí cơ hội
của người lao ñộng.
- Chỉ tiêu phân tích ñược ñánh giá ñịnh lượng (giá trị tuyệt ñối) bằng tiền
theo thời gian hiện hành, ñịnh tính (giá trị tương ñối) ñược tính bằng mức ñộ cao
thấp. Các chỉ tiêu ñạt ñược mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng nhỏ.
2.2.2.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội chính là mối tương quan so sánh giữa kết quả xã hội (kết
quả xét về mặt xã hội) và tổng chi phí bỏ ra. Trong phạm vi nghiên cứu ñề tài,
chúng tôi xin phép chỉ ñề cập ñến các nội dung sau:
- Mức ñộ thu hút lao ñộng, hiệu quả giải quyết việc làm;
- Mức ñộ chấp nhận của người dân ñối với loại hình sử dụng ñất họ ñang
sử dụng;
- Vấn ñề về tiêu thụ nông sản;
- Giá trị ngày công lao ñộng của các loại hình sử dụng ñất;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14

- Vấn ñề ñảm bảo an ninh lương thực; gia tăng lợi ích của người nông dân
- Vấn ñề nâng cao trình ñộ và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong
sản xuất.
2.2.2.3. Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả môi trường
Trong phạm vi nghiên cứu của ñề tài, chúng tôi chỉ xin ñược ñề cập ñến
một số chỉ tiêu ảnh hưởng về mặt môi trường của các loại hình sử dụng ñất hiện
tại như sau:

+ ðánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ ðánh giá quản lý ñất ñai;
+ ðánh giá hệ thống cây trồng;
+ ðánh giá về tính bền vững ñối với việc duy trì ñộ phì nhiêu của ñất và
bảo vệ cây trồng;
+ ðánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích hợp của môi trường ñất khi thay ñổi kiển sử dụng ñất.
- Mức ñộ bón phân vô cơ, phân hữu cơ;
- Mức ñộ phun thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật;
- Các biện pháp cải tạo ñất ñược người dân sử dụng;
- Việc thu hoạch nông sản và việc xử lý các sản phẩm dư thừa (rơm rạ,
thân cây màu …).
Việc xác ñịnh hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng ñất nông
nghiệp là rất phức tạp, khó ñịnh lượng, ñòi hỏi phải ñược nghiên cứu, phân tích
trong một thời gian dài. Vì vậy, ñề tài nghiên cứu chúng tôi chỉ dừng lại ở việc
ñánh giá hiệu quả môi trường thông qua việc ñánh giá thích hợp của các cây
trồng ñối với ñiều kiện ñất ñai hiện tại, thông qua kết quả ñiều tra về ñầu tư phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật và kết quả phỏng vấn hộ nông dân về nhận xét của họ
ñối với các loại hình sử dụng ñất hiện tại.
ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất cần kết hợp chặt chẽ giữa ba hệ thống chỉ
tiêu kinh tế, xã hội và môi trường trong một thể thống nhất. Tuy nhiên, tuỳ từng
ñiều kiện cụ thể mà ta có thể nhấn mạnh từng hệ thống chỉ tiêu ở mức ñộ khác
nhau [13].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15

2.3. Xu hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp
2.3.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp
Theo ðường Hồng Dật (1995) [5], trên con ñường phát triển nông nghiệp,
mỗi nước chịu ảnh hưởng của các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khác nhau,

nhưng phải giải quyết các vấn ñề chung sau:
- Không ngừng nâng cao năng suất chất lượng nông sản, nâng cao năng
suất lao ñộng trong nông nghiệp, nâng cao hiệu quả ñầu tư.
- Mức ñộ và phương thức ñầu tư vốn, lao ñộng, khoa học vào quá trình
phát triển nông nghiệp. Chiều hướng chung là phấn ñấu giảm lao ñộng chân tay,
ñầu tư nhiều lao ñộng trí óc, tăng cường hiệu quả của lao ñộng quản lý và tổ
chức.
- Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường.
Từ những vấn ñề chung trên mỗi nước lại có chiến lược phát triển nông
nghiệp khác nhau, có thể chia thành 2 hướng:
+ Nông nghiệp công nghiệp hoá: dựa chủ yếu vào các yếu tố vật tư, kỹ
thuật, hoá chất và các sản phẩm khác của công nghiệp.
+ Nông nghiệp sinh thái: nhấn mạnh các yếu tố sinh học, các yếu tố tự
nhiên, có chú ý hơn ñến các quy luật sinh học, quy luật tự nhiên. Tuy nhiên,
trong nhiều trường hợp nông nghiệp sinh thái không ñảm bảo hiệu quả cao.
Gần ñây nhiều nhà khoa học ñã nghiên cứu nền nông nghiệp bền vững. ðó
là một dạng nông nghiệp sinh thái với mục tiêu là sản xuất nông nghiệp ñi ñôi
với giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái, ñảm bảo cho nông nghiệp phát triển
bền vững, lâu dài.
Trong thực tế phát triển theo những dạng tổng hợp, ñan xen các xu hướng
vào nhau ở nhiều mức ñộ khác nhau. Cụ thể như:
- Vào những năm của thập kỷ 60, ở các nước phát triển ở châu Á, châu
Mỹ La tinh ñã ñược thực hiện cuộc “cách mạng xanh’’. Thực chất cuộc cách
mạng này dựa chủ yếu vào việc áp dụng các giống cây lương thực có năng suất
cao (lúa nước, lúa mì, ngô ), xây dựng hệ thống thuỷ lợi, sử dụng nhiều loại
phân hoá học. “Cách mạng trắng’’ ñược thực hiện dựa vào việc tạo ra các giống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
16

gia súc có tiềm năng cho sữa cao, vào những tiến bộ khoa học ñạt ñược trong

việc tăng năng suất và chất lượng các loại gia súc, trong các phương thức chăn
nuôi mang ít nhiều tổ chức công nghiệp.
- “Cách mạng nâu’’ diễn ra trên cơ sở giải quyết mối quan hệ của nông
dân với ruộng ñất, trên cơ sở khơi dậy lòng yêu quý của nông dân ñối với ñất
ñai, khuyến khích tính cần cù của họ ñể năng suất và sản lượng trong nông
nghiệp [5].
Cả ba cuộc cách mạng này mới chỉ dừng lại ở việc tháo gỡ những khó
khăn trước mắt, chứ chưa thể là cơ sở cho một chiến lược phát triển nông nghiệp
lâu dài và bền vững.
Từ những bài học của lịch sử phát triển nông nghiệp, những thành tựu ñạt
ñược của khoa học công nghệ, ở giai ñoạn hiện nay muốn ñưa nông nghiệp ñi lên
phải xây dựng và thực hiện một nền nông nghiệp trí tuệ. Bởi vì, tính phong phú ña
dạng và ñầy biến ñộng của nông nghiệp ñòi hỏi những hiểu biết và những xử lý ñầy
trí tuệ và rất biện chứng. Nông nghiệp trí tuệ thể hiện ở việc phát hiện, nắm bắt và
vận dụng các quy luật tự nhiên và xã hội trong mọi mặt hoạt ñộng của hệ thống
nông nghiệp phong phú, biểu hiện ở việc áp dụng các giải pháp phù hợp, hợp lý.
Nông nghiệp trí tuệ là bước phát triển ở mức cao, là sự kết hợp ở ñỉnh cao của các
thành tựu sinh học, công nghiệp, kinh tế, quản lý ñược vận dụng phù hợp, với ñiều
kiện cụ thể của mỗi nước, mỗi vùng [5].
Theo Trung tâm Thông tin Chuyên ñề Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển thành công về sản xuất nông
nghiệp và tăng trưởng về mức sống, nhiều nước ñã ñẩy mạnh chuyển ñổi cơ cấu
cây trồng và ña dạng hoá sản xuất như: Philipin năm 1987-1992 chính phủ ñã có
chiến lược chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, ña dạng hoá cây trồng nhằm thúc ñẩy
nông nghiệp phát triển; Thái Lan những năm 1982-1996 ñã có những chính sách
ñầu tư phát triển nông nghiệp; Ấn ðộ kể từ thập kỷ 80, khi sản xuất lương thực
ñã ñủ ñảm bảo an ninh lương thực thì các chính sách phát triển nông nghiệp của
chính phủ cũng chuyển sang ñẩy mạnh chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, ña dạng hoá
sản xuất, phát triển nhiều cây trồng ngoài lương thực

×