Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 huyện tam dương, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.16 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






PHÙNG VĂN HƯNG




ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT ðẾN NĂM 2010
HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành: Quản lý ñất ñai
Mã số: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN HỮU THÀNH








HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN



- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Phùng Văn Hưng









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñược nội dung này, tôi ñã nhận ñược sự chỉ bảo, giúp ñỡ
rất tận tình của PGS.TS. Nguyễn Hữu Thành, sự giúp ñỡ, ñộng viên của các
thầy cô giáo trong bộ môn Quy hoạch ñất ñai, các thầy cô giáo Khoa Tài
nguyên và Môi trường, Viện ðào tạo Sau ñại học. Nhân dịp này cho phép tôi
ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Hữu
Thành và những ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong Khoa
Tài nguyên và Môi trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND huyện, phòng Tài nguyên và
Môi trường, phòng Thống kê và các phòng ban trong huyện Tam Dương ñã
tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñộng viên,
giúp ñỡ trong quá trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn



Phùng Văn Hưng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình viii
1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Sự cần thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích của ñề tài 2
2 TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1 Khái quát về cơ sở lý luận của Quy hoạch sử dụng ñất 3
2.1.1 Khái niệm và ñặc ñiểm quy hoạch sử dụng ñất 3
2.1.2 Các loại hình quy hoạch sử dụng ñất 6
2.1.3 Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng ñất 8
2.2 Một số vấn ñề lý luận cơ bản về tính khả thi và hiệu quả của quy
hoạch sử dụng ñất 9
2.2.1 Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng ñất 9
2.2.2 Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng ñất 12
2.3 Khái quát về quy hoạch sử dụng ñất ở một số nước trên thế giới 13
2.4 Tình hình quy hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam 18
2.4.1 Giai ñoạn từ 1930 ñến trước năm 1960 18
2.4.2 Giai ñoạn từ năm 1960 ñến năm 1975 19
2.4.3 Giai ñoạn từ năm 1975 ñến trước khi có Luật ðất ñai 1993 20
2.4.4 Giai ñoạn từ khi có Luật ðất ñai năm 1993 ñến nay 22
2.5 Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh ở Việt Nam 25
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

2.5.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất 25
2.5.2 Kết quả rà soát sự phù hợp một số chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất
cấp huyện với cấp tỉnh 26

2.5.3 Kết quả rà soát, xử lý các quy hoạch có sử dụng ñất theo quy
ñịnh tại khoản 3 ðiều 29 của Luật ðất ñai năm 2003 28
2.5.4 Kết quả rà soát, xử lý ñối với các dự án ñược Nhà nước giao, cho
thuê ñất mà không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả 29
2.5.5 Kết quả khắc phục tình trạng ách tắc, kéo dài trong giải phóng
mặt bằng ñể thực hiện các dự án tại ñịa phương 30
2.5.6 ðánh giá chung về kết quả lập và thực hiện quy hoạch sử dụng
ñất cấp tỉnh trên cả nước. 30
2.6 Tình hình quy hoạch sử dụng ñất tỉnh Vĩnh Phúc 33
2.6.1. Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh 33
2.6.2 Quy hoạch sử dụng ñất huyện Tam Dương 34
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
3.1 ðối tượng nghiên cứu: 35
3.2 Nội dung nghiên cứu 35
3.2.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác ñộng ñến việc sử
dụng ñất 35
3.2.2 ðánh giá tình hình sử dụng ñất, quản lý ñất ñai 35
3.2.3 ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất
giai ñoạn 2001-2010 36
3.2.4 ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ
chức thực hiện quy hoạch sử dụng ñất 37
3.3 Phương pháp nghiên cứu 38
3.3.1 Phương pháp tiếp cận hệ thống 38
3.3.2 Phương pháp ñiều tra, khảo sát, thu thập thông tin 38
3.3.3 Phương pháp thống kê và phân tích, xử lý tổng hợp 38
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

3.3.4 Phương pháp chuyên gia 39

3.3.5 Phương pháp minh họa bằng bản ñồ 39
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 40
4.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội tác ñộng ñến việc sử
dụng ñất 40
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường 40
4.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 44
4.1.2.5 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội 52
4.2 ðánh giá tình hình quản lý và sử dụng ñất ñai 57
4.2.1 Tình hình quản lý nhà nước về ñất ñai trên ñịa bàn huyện 57
4.2.2 Tình hình sử dụng và biến ñộng ñất ñai 61
4.3 ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất giai
ñoạn 2001 – 2010 và phương án ñiều chỉnh quy hoạch 2006 – 2010 66
4.3.1 Các chỉ tiêu phương án quy hoạch sử dung ñất 66
4.3.2 Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2001 -
2010 và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2006 - 2010 68
4.3.3 Kết quả thực hiện một số dự án theo phương án quy hoạch sử
dụng ñất giai ñoạn 2001 - 2010 và phương án ñiều chỉnh quy
hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2006 - 2010 77
4.4 ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác tổ
chức thực hiện quy hoạch sử dụng ñất 78
4.4.1 Giải pháp nâng cao chất lượng phương án Quy hoạch sử dụng ñất 78
4.4.2 Giải pháp ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất 80
4.4.3 Giải pháp tăng cường vốn ñầu tư 80
4.4.4 Giải pháp quản lý quy hoạch sử dụng ñất 81
5 KẾT LUẬN 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

DTTN Diện tích tự nhiên
ðCQH ðiều chỉnh quy hoạch
PAðC Phương án ñiều chỉnh
Qð - UBND Quyết ñịnh của uỷ ban nhân dân
QHKH Quy hoạch kế hoạch
QHSDð Quy hoạch sử dụng ñất
Nð-CP Nghị ñịnh của chính phủ
TDTT Thể dục thể thao
TT-BTNMT Thông tư của bộ tài nguyên và môi trường
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
TW Trung ương
UBND Uỷ ban nhân dân









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG


STT Tên bảng Trang

4.1 Tăng trưởng kinh tế giai ñoạn 2001– 2010 45
4.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Tam Dương giai ñoạn 2006-2010 45
4.3 Tình hình biến ñộng dân số trên ñịa bàn huyện Tam Dương 50
4.4 Biến ñộng diện tích các loại ñất giai ñoạn 2000-2010 64
4.5 Chỉ tiêu các phương án quy hoạch sử dụng ñất 67
4.6 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất theo phương án quy
hoạch giai ñoạn 2001-2010 (thực hiện ñến năm 2005) 69
4.7 Các chỉ tiêu quy hoạch và kết quả thực hiện so với quy hoạch
theo phương án ñiều chỉnh 2006-2010 72
4.8 Kết quả chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất theo phương án quy hoạch
sử dụng ñất giai ñoạn 2006 - 2010 (thực hiện ñến năm 2010) 75
4.9 Kết quả thu hồi ñất theo phương án quy hoạch sử dụng ñất giai
ñoạn 2006 - 2010 (thực hiện ñến năm 2010) 76

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên hình Trang

4.1 Cơ cấu ñất ñai năm 2010 huyện Tam Dương 61

4.2 Cơ cấu diện tích ñất nông nghiệp năm 2010 62

4.3 Cơ cấu ñất phi nông nghiệp năm 2010 63

4.4 Biến ñộng ñất nông nghiệp giai ñoạn 2000 - 2010 65


4.5 Biến ñộng diện tích ñất phi nông nghiệp 2000-2010 65

4.6 Biến ñộng ñất chưa sử dụng giai ñoạn 2000 – 2010 66

4.7 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất theo phương án quy
hoạch giai ñoạn 2001-2010 (thực hiện ñến năm 2005) 70

4.8 Kết quả thực hiện chỉ tiêu ñất nông nghiệp theo phương án quy
hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2001 - 2010 (thực hiện ñến năm 2005) 71

4.9 Kết quả thực hiện ñất nông nghiệp theo phương án quy hoạch sử
dụng ñất giai ñoạn 2001 - 2010 (thực hiện ñến năm 2005) 71

4.10 Kết quả thực hiện ñất nông nghiệp theo phương án ñiều chỉnh
quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2006 - 2010 73

4.11 Kết quả thực hiện ñất phi nông nghiệp theo phương án ñiều chỉnh
quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2006-2010 74








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Sự cần thiết của ñề tài
ðất ñai là một tài nguyên thiên nhiên, là một phần trong hệ sinh thái -
môi trường. ðất ñai có vai trò quan trọng trong các quá trình sản xuất và là
nơi sinh tồn của con người và xã hội.
ðất ñai có vai trò rất quan trọng nên Nhà nước có chủ trương sử dụng
ñất một cách hợp lý và tiết kiệm. ðể ñạt ñược mục ñích trên và nâng cao khả
năng quản lý ñất ñai, Nhà nước ñã xây dựng một hệ thống chính sách ñất ñai.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm
1992, Tại chương 2, ñiều 17 quy ñịnh:“ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước thống nhất quản lý”. Tại ñiều 18 quy ñịnh: “Nhà nước thống nhất
quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật, ñảm bảo việc sử dụng ñất ñúng
mục ñích và có hiệu quả”[10].
Tại ðiều 6, Luật ðất ñai 2003 ñã quy ñịnh 13 nội dung về quản lý nhà
nước về ñất ñai, trong ñó có quy ñịnh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất.
ðiều 6, mục 2 quy ñịnh: “Quản lý ñất ñai theo quy hoạch kế hoạch sử dụng
ñất”[11].
Tam Dương là một huyện phát triển của tỉnh Vĩnh Phúc, nên nhu cầu
sử dụng ñất cho các mục ñích kinh tế, xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng là
rất lớn. Huyện ñã xây dựng quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2001 – 2010.
Phương án quy hoạch sử dụng ñất huyện Tam Dương ñã ñược ủy ban nhân
dân tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt tại quyết ñịnh số 3363/Qð-UBND ngày
05/12/2001.
Tuy nhiên, do trong quá trình lập quy hoạch sử dụng ñất toàn huyện
chưa dự báo hết ñược những ngành, lĩnh vực có nhu cầu sử dụng ñất lớn, nhất
là các lĩnh vực như công nghiệp, du lịch, xây dựng phát triển ñô thị. Mặt khác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2

do có sự ñiều chỉnh chiến lược quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của huyện
ñến năm 2010 và ñịnh hướng ñến năm 2020; ñồng thời năm 2003 do ñiều
chỉnh ñịa giới của huyện trong ñó tách 04 xã (Hợp Châu, Hồ Sơn, Tam Quan,
ðại ðình) của huyện Tam Dương sang huyện Tam ðảo theo Nghị ñịnh số
153/2003/Nð-CP ngày 09/1/2003 “Về việc thành lập Thị xã Phúc Yên và
huyện Tam ðảo, tỉnh Vĩnh Phúc”[21]. ðiều này làm chuyển dịch mạnh mẽ
các loại ñất trên ñịa bàn huyện, kéo theo các nhu cầu, chỉ tiêu sử dụng ñất ñã
dự báo không còn phù hợp với yêu cầu phát triển, ảnh hưởng ñến hiệu quả
của phương án quy hoạch sử dụng ñất.
Xuất phát từ thực tiễn trên việc tiến hành thực hiện ñề tài: “ðánh giá
tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010
huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc” là cần thiết.
1.2 Mục ñích của ñề tài
ðánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu ñã ñược duyệt trong phương án
quy hoạch sử dụng ñất huyện Tam Dương giai ñoạn 2001 – 2010 và phương
án ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2006-2010 từ ñó ñề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện quy hoạch sử
dụng ñất của huyện.









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3

2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Khái quát về cơ sở lý luận của Quy hoạch sử dụng ñất
2.1.1 Khái niệm và ñặc ñiểm quy hoạch sử dụng ñất
2.1.1.1 Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất
“ðất ñai” là một phần lãnh thổ nhất ñịnh (vùng ñất, khoanh ñất, vạt ñất,
mảnh ñất, miếng ñất ) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự
nhiên hoặc mới tạo thành (ñặc tính thổ nhưỡng, ñiều kiện ñịa hình, ñịa chất,
thuỷ văn, chế ñộ nước, nhiệt ñộ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hoá
tính ), tạo ra những ñiều kiện nhất ñịnh cho việc sử dụng theo các mục ñích
khác nhau. Như vậy, ñể sử dụng ñất cần phải làm quy hoạch - ñây là quá trình
nghiên cứu, lao ñộng sáng tạo nhằm xác ñịnh ý nghĩa mục ñích của từng phần
lãnh thổ và ñề xuất một trật tự sử dụng ñất nhất ñịnh; Quy hoạch sử dụng ñất
sẽ là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện ñồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ
thuật và pháp chế. Trong ñó:
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng ñất ñai.
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như
ñiều tra, khảo sát, xây dựng bản ñồ, khoanh ñịnh, xử lý số liệu
- Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục ñích và quyền sử dụng
ñất theo quy hoạch nhằm ñảm bảo sử dụng và quản lý ñất ñai ñúng pháp luật.
Từ ñó, có thể ñưa ra ñịnh nghĩa: “Quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống
các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức, sử dụng
và quản lý ñất ñai ñầy ñủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông
qua việc phân bổ quỹ ñất ñai (khoanh ñịnh cho các mục ñích và các ngành)
và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng ñất cụ
thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo ñiều kiện bảo vệ ñất
ñai và môi trường” [12].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

Quy hoạch sử dụng ñất ñảm bảo các tính chất sau:
Tính ñầy ñủ: Mọi loại ñất ñều ñược ñưa vào sử dụng theo các mục ñích
nhất ñịnh.
Tính hợp lý: ðặc ñiểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với
yêu cầu và mục ñích sử dụng.
Tính khoa học: Áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật và các biện
pháp tiên tiến.
Tính hiệu quả: ðáp ứng ñồng bộ lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường.
Quy hoạch sử dụng ñất là quá trình hình thành các quyết ñịnh nhằm tạo
ñiều kiện ñưa ñất ñai vào sử dụng bền vững ñể mang lại lợi ích cao nhất, thực
hiện ñồng thời hai chức năng: ðiều chỉnh các mối quan hệ ñất ñai và tổ chức
sử dụng ñất như tư liệu sản xuất ñặc biệt với mục ñích nâng cao hiệu quả sản
xuất của xã hội kết hợp bảo vệ ñất và môi trường.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng ñất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước
nhằm tổ chức lại việc sử dụng ñất theo ñúng mục ñích, hạn chế sự chồng chéo gây
lãng phí ñất ñai, tránh tình trạng chuyển mục ñích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm
trọng quỹ ñất nông, lâm nghiệp (ñặc biệt là diện tích trồng lúa và ñất lâm nghiệp
có rừng); Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại ñất,
phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn ñến những tổn thất hoặc
kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và các hậu quả khó lường về những
tình hình bất ổn ñịnh chính trị, an ninh quốc phòng ở từng ñịa phương.
2.1.1.2. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch sử dụng ñất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội,
tính khống chế vĩ mô, tính chỉ ñạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ
phận hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh
tế quốc dân. Các ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất ñược thể hiện cụ thể

như sau [12]:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

* Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử
phát triển của quy hoạch sử dụng ñất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội ñều có
một phương thức sản xuất của xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản
xuất (mối quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản
xuất) và Quan hệ sản xuất (quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất). Trong quy hoạch sử dụng ñất luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với ñất
ñai - là sức tự nhiên (như ñiều tra, ño ñạc, khoanh ñịnh, thiết kế ), cũng như
quan hệ giữa người với người (xác nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền sử
dụng ñất giữa những người chủ ñất - giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất).
Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện ñồng thời là yếu tố thúc ñẩy phát triển lực
lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc ñẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó
luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội.
* Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng ñất biểu hiện
chủ yếu ở hai mặt: ðối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo,
bảo vệ toàn bộ tài nguyên ñất ñai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân; Quy hoạch sử dụng ñất ñề cập ñến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và
xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và ñất ñai, sản xuất
nông, công nghiệp, môi trường sinh thái
* Tính dài hạn: Căn cứ vào các dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của
những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng (sự thay ñổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ
thuật, ñô thị hoá công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp ), từ ñó xác
ñịnh quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng ñất ñai, ñề ra các phương hướng,
chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây
dựng kế hoạch sử dụng ñất 5 năm.
* Tính chiến lược và chỉ ñạo vĩ mô: Với ñặc tính trung và dài hạn, quy

hoạch sử dụng ñất ñai chỉ dự kiến trước ñược các xu thế thay ñổi phương
hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng ñất (mang tính ñại thể, không dự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

kiến ñược các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay ñổi). Vì vậy,
quy hoạch sử dụng ñất là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của
quy hoạch mang tính chỉ ñạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử
dụng ñất của các ngành;
Do khoảng thời gian dự báo tương ñối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố kinh tế - xã hội khó xác ñịnh, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược
hoá, quy hoạch sẽ càng ổn ñịnh.
* Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện rất mạnh ñặc tính
chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các
chính sách và quy ñịnh có liên quan ñến ñất ñai của ðảng và Nhà nước, ñảm
bảo thể hiện cụ thể trên mặt bằng ñất ñai các mục tiêu phát triển nền kinh tế
quốc dân, phát triển ổn ñịnh kế hoạch kinh tế - xã hội; Tuân thủ các quy ñịnh,
các chỉ tiêu khống chế về dân số, ñất ñai và môi trường sinh thái.
* Tính khả biến: Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng
tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay ñổi, các dự kiến của quy hoạch sử
dụng ñất không còn phù hợp. Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch
và ñiều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết. ðiều này thể hiện tính khả biến
của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng ñất luôn là quy hoạch ñộng, một quá trình
lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh
lý - tiếp tục thực hiện ” với chất lượng, mức ñộ hoàn thiện và tính phù hợp
ngày càng cao.
2.1.2. Các loại hình quy hoạch sử dụng ñất
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử dụng
ñất. Tuy nhiên, mọi quan ñiểm ñều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung

như sau: Nhiệm vụ ñặt ra ñối với quy hoạch; số lượng và thành phần ñối
tượng nằm trong quy hoạch; Phạm vi lãnh thổ quy hoạch (cấp vị lãnh thổ
hành chính) cũng như nội dung và phương pháp quy hoạch. Thông thường hệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

thống quy hoạch sử dụng ñất ñược phân loại theo nhiều cấp vị khác nhau (như
loại hình, dạng, hình thức quy hoạch ) nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể
về sử dụng ñất ñai (như ñiều chỉnh quan hệ ñất ñai hay tổ chức sử dụng ñất
như tư liệu sản xuất) từ tổng thể ñến thiết kế chi tiết.
ðối với Việt Nam, Luật ðất ñai năm 2003 (ðiều 25) quy ñịnh: quy
hoạch sử dụng ñất ñược tiến hành theo lãnh thổ hành chính [11].
(1). Quy hoạch sử dụng ñất cả nước (gồm cả quy hoạch sử dụng ñất
các vùng kinh tế tự nhiên);
(2). Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh;
(3). Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện;
(4). Quy hoạch sử dụng ñất cấp xã (không thuộc khu vực quy hoạch
phát triển ñô thị).
ðối tượng của quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ là toàn bộ diện tích
tự nhiên của lãnh thổ. Tuỳ thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính, quy hoạch sử
dụng ñất theo lãnh thổ sẽ có nội dung cụ thể, chi tiết khác nhau và ñược thực
hiện theo nguyên tắc: từ trên xuống, từ dưới lên, từ toàn cục ñến bộ phận, từ
cái chung ñến cái riêng, từ vĩ mô ñến vi mô và bước sau chỉnh lý bước trước.
Mục ñích chung của quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ hành chính
bao gồm: ðáp ứng nhu cầu ñất ñai (tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả)
cho hiện tại và tương lai ñể phát triển các ngành kinh tế quốc dân: Cụ thể hoá
một bước quy hoạch sử dụng ñất của các ngành và ñơn vị hành chính cấp cao
hơn; Làm căn cứ, cơ sở ñể các ñơn vị hành chính cấp dưới triển khai quy
hoạch sử dụng ñất của ñịa phương mình và ñể lập kế hoạch sử dụng ñất 5 năm

làm căn cứ ñể giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất phục vụ cho công tác quản lý
Nhà nước về ñất ñai.
Khác với Luật ðất ñai năm 1993, Luật ðất ñai năm 2003 không quy
ñịnh cụ thể quy hoạch sử dụng ñất theo các ngành (nông nghiệp, lâm nghiệp,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

khu dân cư nông thôn, ñô thị, chuyên dùng). Quy hoạch sử dụng ñất của các
ngành này ñều nằm trong quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ hành chính.
ðối với quy hoạch sử dụng ñất vào mục ñích quốc phòng, an ninh ñược quy
ñịnh riêng tại ðiều 30 [11].
Tuy nhiên, có thể hiểu mối quan hệ tương ñối chặt chẽ giữa quy hoạch
sử dụng ñất theo lãnh thổ và quy hoạch sử dụng ñất theo ngành. Trước tiên,
Nhà nước căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và hệ
thống thông tin tư liệu về ñiều kiện ñất ñai hiện có ñể xây dựng quy hoạch
tổng thể sử dụng các loại ñất. Như vậy, quy hoạch tổng thể ñất ñai phải ñi
trước và có tính ñịnh hướng cho quy hoạch sử dụng ñất theo ngành. Nói khác
ñi, quy hoạch ngành là một bộ phận cấu thành trong quy hoạch sử dụng ñất
theo lãnh thổ.
2.1.3. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng ñất
ðối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong một nước (khác nhau
về không gian), nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng ñất ở các giai ñoạn
lịch sử khác nhau (về thời gian) là rất khác nhau.
Trong giai ñoạn hiện nay, nội dung của quy hoạch sử dụng ñất bao gồm:
(1). ðiều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp ñiều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội và hiện trạng sử dụng ñất; ñánh giá tiềm năng ñất ñai (ñặc biệt là
ñất chưa sử dụng);
(2). ðề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng ñiểm và các nhiệm vụ cơ
bản về sử dụng ñất trong kỳ quy hoạch (dựa trên cơ sở dự báo biến ñộng sử

dụng ñất ñai, nhu cầu ñất của các ngành kinh tế quốc dân, khả năng ñáp ứng
về số lượng và chất lượng ñất ñai);
(3). Xác ñịnh diện tích các loại ñất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh (ñiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất, phân phối hợp lý
nguồn tài nguyên ñất ñai, xử lý, ñiều hoà nhu cầu sử dụng ñất giữa các ngành,
ñưa ra các chỉ tiêu khống chế - chỉ tiêu khung ñể quản lý vĩ mô ñối với từng loại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

sử dụng ñất - 3 nhóm ñất chính theo quy ñịnh của Luật ðất ñai năm 2003);
(4). Xác ñịnh diện tích ñất phải thu hồi ñể thực hiện các công trình, dự án;
(5). Xác ñịnh các biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ, cải tạo ñất và
bảo vệ môi trường;
(6). Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng ñất.
Như vậy, nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng ñất là: Phân phối
hợp lý ñất ñai cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; Hình thành hệ thống cơ
cấu sử dụng ñất phù hợp với cơ cấu kinh tế; Khai thác tiềm năng ñất ñai và sử
dụng ñất ñúng mục ñích; Hình thành, phân bố hợp lý các tổ hợp không gian
sử dụng ñất nhằm ñạt hiệu quả tổng hoà giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi
trường cao nhất.
Quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống quy hoạch nhiều cấp. Ngoài lợi ích
chung của cả nước, mỗi vùng, mỗi ñịa phương tự quyết ñịnh những lợi ích cục
bộ của mình. Vì vậy, ñể ñảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và triển khai quy
hoạch sử dụng ñất phải tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành của Nhà nước.
Hệ thống quản lý hành chính của nước ta ñược phân chia thành 4 cấp:
toàn quốc (bao gồm cả cấp vùng), cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Tuỳ thuộc
vào chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp, quy hoạch sử dụng ñất có nội dung và
ý nghĩa khác nhau. Quy hoạch của cấp trên là cơ sở và chỗ dựa cho quy hoạch
sử dụng ñất của cấp dưới; quy hoạch của cấp dưới là phần tiếp theo, cụ thể

hóa quy hoạch của cấp trên và là căn cứ ñể ñiều chỉnh các quy hoạch vĩ mô.
2.2. Một số vấn ñề lý luận cơ bản về tính khả thi và hiệu quả của quy
hoạch sử dụng ñất
2.2.1. Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng ñất
Trước hết, cần giới hạn về khái niệm của “tiêu chí” (hay tiêu chuẩn) ñánh
giá trong phạm vi nghiên cứu (ñây là vấn ñề khó, còn nhiều tranh luận và chưa
có một ñịnh nghĩa chính thống nào). Theo từ ñiển tiếng Việt: “Tiêu chí là tính
chất, dấu hiệu làm căn cứ ñể nhận biết, xếp loại sự vật, một khái niệm ” [16].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
Như vậy, ñối với tiêu chí ñánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương
án quy hoạch sử dụng ñất có thể nhìn nhận như sau:
- ðề nhận biết, cần có một hệ thống các chỉ tiêu: có thể là chỉ tiêu tổng
hợp hay theo từng yếu tố, chỉ tiêu ñịnh tính hoặc ñịnh lượng;
- Còn ñể xếp loại (phân mức ñánh giá) cần có chuẩn ñể so sánh: có thể
là một chuẩn mực hay ngưỡng ñể ñánh giá dựa trên các ñịnh mức, chỉ số cho
phép, ñơn giá hoặc quy ước nào ñó ñược chấp nhận
Về mặt bản chất, tính khả thi biểu thị khả năng thực hiện của phương
án quy hoạch sử dụng ñất khi hội tụ ñủ một số ñiều kiện hoặc yếu tố nhất ñịnh
cả về phương diện tính toán, cũng như trong thực tiễn.
Như vậy, ñể nhìn nhận một cách ñầy ñủ về góc ñộ lý luận, tính khả thi
của phương án quy hoạch sử dụng ñất sẽ bao hàm “Tính khả thi lý thuyết”-
ñược xác ñịnh và tính toán thông qua các tiêu chí với những chỉ tiêu thích hợp
ngay trong quá trình xây dựng và thẩm ñịnh phương án quy hoạch sử dụng
ñất; “Tính khả thi thực tế” chỉ có thể xác ñịnh dựa trên việc ñiều tra, ñánh giá
kết quả thực tế ñã ñạt ñược khi triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng ñất trong thực tiễn.
Tính khả thi của phương án quy hoạch có thể ñược ñánh giá và luận
chứng thông qua 5 nhóm tiêu chí sau [5]:

(1). Khả thi về mặt pháp lý: Các quy ñịnh trong văn bản quy phạm
pháp luật, các quyết ñịnh, văn bản liên quan ñến triển khai thực hiện dự án ;
Thành phần hồ sơ và sản phẩm, trình tự pháp lý
(2). Khả thi về phương diện khoa học - công nghệ, bao gồm: Cơ sở tính
toán và xác ñịnh các chỉ tiêu sử dụng ñất; Phương pháp công nghệ ñược áp
dụng ñể xử lý tài liệu, số liệu và xây dựng tài liệu bản ñồ
(3). Khả thi về yêu cầu chuyên môn - kỹ thuật, gồm các tiêu chí ñánh
giá về:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
* Mức ñộ ñầy ñủ các nội dung chuyên môn theo các bước thực hiện
quy hoạch và các nội dung cụ thể của phương án quy hoạch sử dụng ñất ;
* Nguồn tư liệu và ñộ tin cậy của các thông tin phụ thuộc vào cách thức
thu thập, ñiều tra, xử lý và ñánh giá;
* Tính phù hợp, liên kết (từ trên xuống dưới) của các chỉ tiêu sử dụng
ñất theo quy ñịnh trong hệ thống quy hoạch sử dụng ñất các cấp.
(4). Khả thi về các biện pháp cần thiết ñể phương án quy hoạch thực
hiện ñược. Theo kinh nghiệm, tiêu chí này có thể ñược ñánh giá căn cứ theo
ñặc ñiểm hoặc tính chất ñầu tư của nhóm các biện pháp sau ñây:
* Nhóm 1: Là các biện pháp về tổ chức lãnh thổ (cần ñầu tư kinh phí)
nhằm tạo ñiều kiện không gian phù hợp với cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh
và mục ñích sử dụng ñất của doanh nghiệp và người sử dụng ñất);
* Nhóm 2: Bao gồm các biện pháp về xây dựng các hạng mục và thiết
bị công trình trên lãnh thổ, như các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội; hệ thống ruộng bậc thang trên ñất dốc và các thiết bị công trình
bảo vệ ñất (chống rửa trôi, xói mòn, sạt lở ñất); hệ thống công trình thuỷ lợi,
ao hồ chứa nước (tưới tiêu, chống xâm nhập mặn, thau chua, rửa mặn, rửa
phèn);
* Nhóm 3: Bao gồm các biện pháp bảo vệ ñất và môi trường sinh thái

ñể phát triển bền vững (trồng rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng ñể phủ xanh
ñất trống, ñồi núi trọc, tăng ñộ che phủ của rừng, chắn sóng, chắn cát; bảo vệ
nghiêm ngặt diện tích rừng phòng hộ ñầu nguồn, rừng ñặc dụng)
* Nhóm 4: Bao gồm các biện pháp không ñòi hỏi vốn ñầu tư cơ bản,
nhưng ñược thực hiện bằng dự toán chi phí sản xuất bổ sung hàng năm của
doanh nghiệp hoặc người sử dụng ñất như nâng cao ñộ phì và tính chất sản
xuất của ñất, áp dụng các quy trình công nghệ gieo trồng tiên tiến, thực hiện
các biện pháp kỹ thuật canh tác chống xói mòn, sử dụng các chế phẩm hoá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
học, bón phân, bón vôi
(5). Khả thi về các giải pháp tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch,
ñược ñánh giá theo nhóm các giải pháp gồm:
* Các giải pháp về nguồn lực và kinh tế;
* Các giải pháp về quản lý và hành chính;
* Các giải pháp về cơ chế chính sách.
2.2.2. Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng ñất
Hiệu quả là tổng hoà các lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường mà
quy hoạch sử dụng ñất sẽ ñem lại khi có thể triển khai thực hiện phương án
trong thực tiễn (với phương án ñã ñược ñảm bảo bởi các yếu tố khả thi).
Quy hoạch sử dụng ñất là một bộ phận hợp thành trong hệ thống kinh
tế của xã hội. Quá trình lập phương án quy hoạch sử dụng ñất khá phức tạp,
liên quan ñến nhiều vấn ñề và chịu tác ñộng của nhiều yếu tố khác nhau như
các mối quan hệ sản xuất; hình thức sở hữu ñất ñai và các tư liệu sản xuất
khác. Với cách tiếp cận như trên, cần phải lưu ý một số vấn ñề khi xem xét
hiệu quả quy hoạch sử dụng ñất như sau [5]:
(1). Hiệu quả của quy hoạch sử dụng ñất phải ñược ñánh giá trên cơ sở
hệ thống các mối quan hệ về kinh tế cùng với việc sử dụng các chỉ tiêu ñánh
giá phù hợp;

(2). Khi xác ñịnh hiệu quả của quy hoạch sử dụng ñất cần xem ñồng
thời giữa lợi ích của những người sử dụng ñất với lợi ích của toàn xã hội;
(3). ðất ñai là yếu tố của môi trường tự nhiên, vì vậy cần phải chú ý
ñến các yêu cầu bảo vệ và nâng cao ñộ phì nhiêu của ñất, cũng như giữ gìn
các ñặc ñiểm sinh thái của ñất ñai;
(4). Khi tính toán các chỉ tiêu hiệu quả cần tách bạch rõ phần hiệu quả
ñem lại của quy hoạch sử dụng ñất thông qua các chỉ tiêu ñồng nhất về chất
lượng và có thể so sánh ñược về mặt số lượng (cần xác ñịnh hiệu quả theo từng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
nội dung của phương án quy hoạch sử dụng ñất và từng ñối tượng sử dụng ñất);
(5). Phương án quy hoạch sử dụng ñất là cơ sở ñể thực hiện các biện
pháp (sẽ ñược cụ thể hoá trong các ñề án quy hoạch chi tiết) như chuyển ñổi
cơ cấu sử dụng ñất, cải tạo và bảo vệ ñất, xây dựng các công trình thuỷ lợi,
giao thông, các dự án xây dựng công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh Vì
vậy, cần tính ñến hiệu quả của tất cả các biện pháp có liên quan ñược thực
hiện cho ñến khi ñịnh hình phương án quy hoạch sử dụng ñất (bao gồm chi
phí vốn ñầu tư cơ bản và vốn quay vòng, các chi phí cần thiết ñể bồi thường
thiệt hại và bảo vệ môi trường).
Do ñặc ñiểm tổng hợp, nên việc ñánh giá và luận chứng phương án quy
hoạch sử dụng ñất khá phức tạp. Thông thường, khi ñánh giá về góc ñộ kinh
tế luôn chứa ñựng cả vấn ñề môi trường cũng như yếu tố xã hội của phương
án (chính vì bất kỳ phát sinh bất lợi nào về vấn ñề môi trường và xã hội sẽ
không tránh khỏi tác ñộng ñến các kết quả kinh tế). Ngoài ra, khi xây dựng
phương án quy hoạch sử dụng ñất sẽ giải quyết ñồng thời nhiều vấn ñề riêng
nhìn từ góc ñộ kỹ thuật, cũng như về mặt quy trình sản xuất (yếu tố công
nghệ). Như vậy, nội dung luận chứng tổng hợp và ñánh giá phương án quy
hoạch sử dụng ñất sẽ bao gồm các hợp phần sau:
- Luận chứng và ñánh giá về kỹ thuật;

- Luận chứng và ñánh giá về quy trình công nghệ;
- Luận chứng và ñánh giá về kinh tế;
- Luận chứng và ñánh giá tổng hợp (chứa ñựng ñồng thời các yếu tố
kinh tế - xã hội - môi trường).
2.3. Khái quát về quy hoạch sử dụng ñất ở một số nước trên thế giới
* Nhật Bản trong những năm gần ñây, tốc ñộ công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá và ñô thị tăng ñã ñặt ra nhu cầu sử dụng ñất ngày một lớn cho tiến trình
phát triển kinh tế - xã hội, sự cạnh tranh về mục ñích sử dụng ñất diễn ra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
không chỉ ở trong khu vực ñô thị mà còn ở hầu hết trên lãnh thổ ñất nước. Giá
trị sinh thái, thẩm mỹ của môi trường thường xuyên ñược nhấn mạnh trong
quy hoạch. Sự phát triển kinh tế ñòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ việc sử dụng ñất
và các xu hướng của xã hội, giải quyết có hiệu quả mối liên kết trung ương và
ñịa phương trong quản lý môi trường”.

* Tiến sĩ Azizi Bin Haji Muda [26] cho rằng “cơ sở của sự phát triển
nông thôn là cải thiện ñời sống kinh tế - xã hội của dân cư nông thôn. Quá
trình phát triển kinh tế (hiện ñại hoá nền kinh tế thông qua phát triển công
nghiệp) ở Malaysia là nguyên nhân của những thay ñổi sử dụng ñất; Kết quả
là nhiều ñất nông thôn màu mỡ ñược chuyển sang các hoạt ñộng phi nông
nghiệp ñặc biệt dành cho các ngành công nghiệp sản xuất, nhà ở và các hoạt
ñộng thương mại khác”.
* Quá trình phát triển xã hội ðài Loan trước ñây cũng giống với hiện
trạng phát triển giai ñoạn hiện nay của Việt Nam, tức là xã hội nông nghiệp là
chính. Những năm 40 trở lại ñây, nền kinh tế ðài Loan có tăng trưởng với tốc
ñộ nhanh, giới công thương ñã trở thành ngành nghề chủ lực của ðài Loan,
cũng là sức mạnh căn bản của ñất nước. Hơn nữa, nông nghiệp cùng với sự
phát triển của kỹ thuật ñã phát triển theo hướng thâm canh, chuyên sâu [27].

“Từ kinh nghiệm phát triển ðài Loan có thể thấy sự phát triển nông
nghiệp ðài Loan tuy vẫn chiếm vị trí số một, nhưng cống hiến ñối với phát
triển kinh tế vẫn dựa vào sự phát triển của nghề chế tạo. ðài Loan ñã lấy nghề
chế tạo làm chủ lực, vì nó có thể sử dụng diện tích ñất ñai ít nhất, nhưng phát
huy hiệu quả kinh tế lớn nhất. ðối với phát triển nông nghiệp ñã tích cực ñưa
vào kỹ thuật sản xuất tiên tiến, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, giảm
bớt diện tích và nhu cầu nhân lực của nông nghiệp, chuyển một bộ phận nhân
lực và ñất nông nghiệp ñưa vào sản xuất trong nghề chế tạo, nâng cao hiệu
quả sử dụng ñất, ñồng thời tạo cơ hội việc làm, tiến tới nâng cao giá trị và thu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
nhập quốc dân trong nước” [27].
Thực tiễn của nhiều nước trên thế giới cho thấy quá trình công nghiệp
hoá nếu không sớm có quy hoạch toàn diện về ñất ñai, nếu không biết khai
thác sử dụng hợp lý thì diện tích ñất nông nghiệp bị giảm tại các vùng ñồng
bằng ñất tốt làm mất an ninh lương thực.
“Quá trình phát triển công nghiệp của Nhật Bản, Hàn Quốc, ðài Loan,
Ấn ðộ và Trung Quốc trong vòng 10 năm gần ñây ñã lấy mất hơn 15 triệu ha
ñất nông nghiệp.
Ở Indonesia mỗi năm có 50 ngàn ha ñất trồng lúa "biến" mất ñể
nhường chỗ cho xây dựng nhà ở và các khu công nghiệp Bên cạnh việc
giảm diện tích ñất canh tác, ñộ phì nhiêu của ñất cũng suy giảm do ô nhiễm
chất thải từ công nghiệp hoặc do chế ñộ canh tác thiếu khoa học gây ra.
Chẳng hạn ở Mỹ, do những nguyên nhân này gây ra ñã làm cho gần 20 triệu
ha ñất không còn sử dụng ñược…”[25].
Hầu hết các nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển và ñang phát
triển, quy hoạch sử dụng ñất ñai mang tính ñặc thù riêng, mỗi một loại hình
quy hoạch ở các nước ñều có những quy ñịnh về nội dung, phương pháp tiến
hành phân ra các cấp, kiểu quy hoạch, song 2 loại hình quy hoạch này dù ở

ñâu trên thế giới thì cũng có những mối quan hệ nhất ñịnh. Trên cơ sở quy
hoạch không gian người ta tiến hành phân vùng sử dụng ñất sau ñó tiến hành
quy hoạch chi tiết cho từng khu vực. Quy hoạch chi tiết phát triển từng vùng
thông thường ñược ñấu thầu cho các cơ quan phát triển bất ñộng sản tư nhân.
Tuy nhiên, mỗi phương án quy hoạch chi tiết ñều phải tuân thủ chặt chẽ các
quy ñịnh về xây dựng và môi trường; các phương án quy hoạch chi tiết phải
ñược công bố công khai và trưng cầu ý kiến của cộng ñồng dân cư nơi có quy
hoạch ít nhất là ba tháng trước khi phê duyệt và triển khai.
Ở Liên bang Australia (Úc) [28] hầu hết các Tiểu bang ñều có cơ quan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16
quy hoạch riêng (Planning Commision) trực thuộc Chính phủ Tiểu bang,
người ñứng ñầu cơ quan quy hoạch là thành viên Chính phủ có quyền hạn
tương ñương các Bộ trưởng khác (hàm Bộ trưởng). Quy hoạch tổng thể không
gian và phân vùng sử dụng ñất do ngân sách Nhà nước Tiểu bang cấp, quy
hoạch chi tiết do các công ty trúng thầu tự bỏ sau ñó tính vào giá các khu ñất
hoặc các toà nhà bán ñấu giá sau này. Ở Úc khi tiến hành quy hoạch ñiều
ñầu tiên người ta chú trọng là phân bổ sử dụng ñất làm sao cho sử dụng có
hiệu quả nhất ñiều kiện tự nhiên sẵn có bảo ñảm phát triển bền vững và có
môi trường tốt. Thông thường các khu có hồ, rừng cây ñược giữ tối ña
trong quá trình quy hoạch. Các khu nhà ở thường ñược bố trí ven các dòng
sông, bờ biển, gần hồ. Các khu sản xuất bố trí xa khu dân cư, xa nguồn
nước. Trong các khu dân cư chú trọng bố trí ñầy ñủ các khu dịch vụ thương
mại, trường học. Thông thường khu trường học và trung tâm thương mại
ñược bố trí ở vị trí gần trung tâm nhất ñể thuận lợi cho mọi công dân trong
khu. Tuy nhiên, bệnh viện thông thường ñược bố trí ở phía ngoài khu dân
cư, thuận lợi về giao thông nhưng xa các ñường cao tốc hoặc nhà ga ñể
tránh tiếng ồn và ñể ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh. Tất cả các khu ñô
thị mới hiện nay khi thiết kế thường gắn với sử dụng tiết kiệm năng lượng,

ñèn chiếu sáng dùng ñèn tiết kiệm, các nhà ở sử dụng tối ña pin năng lượng
mặt trời, nước thải sinh hoạt ñược xử lý và theo ñường ống riêng dành cho
tưới cây và rửa xe ñể tiết kiệm nước.
Malaysia và Indonesia có quy ñịnh quy hoạch tương ñối giống nhau và
giống Liên bang úc. Tuy nhiên, Malaysia ñang có ñịnh hướng và ñã tiến hành
với Chính phủ Trung ương tách khu hành chính (Thủ ñô hành chính) ra khỏi
khu ñô thị cũ, khu dân cư và khu thương mại. ðây là phương án quy hoạch
khá mới, một cách tiếp cận và tư duy hoàn toàn ñổi mới. Với phương án này
Malaysia vừa bảo toàn ñược các khu phố cổ ñể duy trì du lịch, vừa có ñiều

×