Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Đánh giá thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện tam dương, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.47 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



TRẦN VĂN CƯỜNG



ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG ðIỂM DÂN CƯ HUYỆN TAM DƯƠNG,
TỈNH VĨNH PHÚC



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.10.03



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG


HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… i

LỜI CAM ðOAN




- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Trần Văn Cường


Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip ii

LI CM N

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Thị Vòng, ngời
đã hớng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài
và hoàn chỉnh luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Bộ môn Quy hoạch đất
đai, các thầy cô trong khoa Tài nguyên và Môi trờng, Viện đào tạo Sau đại học,
Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội, cán bộ, lãnh đạo phòng Tài nguyên và
Môi trờng, và ủy ban nhân dân thị trấn Hợp Hòa, huyện Tam Dơng và một
số các đơn vị, cá nhân có liên quan khác đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Để hoàn thành luận văn, tôi còn nhận đợc sự động viên, khích lệ của bạn
bè và những ngời thân trong gia đình. Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những
tình cảm cao quý đó.
Vĩnh Phúc, ngày 26 tháng 9 năm 2013
Tác giả



Trần Văn Cờng
Trần Văn Cờng Trần Văn Cờng
Trần Văn Cờng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan…………………………………………………………………………i
Lời cảm ơn………………………………………………………………………… ii
Mục lục…………………………………………………………………………… iii
Danh mục viết tắt………………………………………………………………… vi
Danh mục bảng…………………………………………………………………….vii
Danh mục ảnh…………………………………………………………………… viii
MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục ñích, yêu cầu 2
2.1. Mục ñích 2
2.2. Yêu cầu 2
3. Phạm vi nghiên cứu 2
Chương 1 - TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Những lý luận cơ bản về hệ thống ñiểm dân cư 3
1.1.1. Những khái niệm về hệ thống ñiểm dân cư 3
1.1.2. Thành phần ñất ñai trong khu dân cư 4
1.1.3. Phân loại hệ thống ñiểm dân cư 8
1.1.4. Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống ñiểm dân cư 11
1.1.5. Mục tiêu quy hoạch xây dựng phát triển hệ thống ñiểm dân cư 13
1.2. Xu thế và kinh nghiệm phát triển khu dân cư một số nước trên thế giới 15
1.2.1. Cộng hoà Ấn ðộ 15
1.2.2. Trung Quốc 16

1.2.3. Vương quốc Thái Lan 17
1.3. Khái quát tình hình phát triển mạng lưới dân cư Việt Nam 17
1.4. ðặc ñiểm và xu hướng biến ñổi cơ cấu dân số, lao ñộng của ñiểm dân
cư nông thôn 19
1.5. ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư Việt Nam ñến năm 2020 22
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… iv

1.6. Một số quan ñiểm cho phát triển ñô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh
Vĩnh Phúc ñến năm 2020 24
1.7. Một số công trình nghiên cứu về quy hoạch dân cư ở Việt Nam 25
Chương 2 - ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 28
2.1. ðối tượng nghiên cứu 28
2.2. ðịa ñiểm nghiên cứu 28
2.3. Nội dung nghiên cứu 28
2.3.1. ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế, xã hội
huyện Tam Dương 28
2.3.2. Thực trạng hệ thống ñiểm dân cư huyện Tam Dương năm 2012 29
2.3.3. ðịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư huyện Tam Dương ñến năm 2020 29
2.3.4. ðịnh hướng phát triển không gian thị trấn Hợp Hòa, huyện Tam
dương ñến năm 2020 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu 30
2.4.1. Phương pháp ñiều tra, thu thập tài liệu, số liệu 30
2.4.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu và tổng hợp 30
2.4.3. Phương pháp xây dựng bản ñồ 30
2.4.4. Phương pháp phương án 31
Chương 3 - KẾT QỦA VÀ THẢO LUẬN 32
3.1. ðánh giá ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế
xã hội huyện Tam Dương liên quan ñến ñề tài nghiên cứu 32
3.1.1. ðánh giá ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh

quan môi trường 32
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội 38
3.1.3. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường: 47
3.2. Thực trạng phát triển hệ thống ñiểm dân cư huyện Tam Dương năm 2012.
49
3.2.1. Tình hình quản lý ñất ñai và hiện trạng sử dụng ñất khu dân cư huyện
Tam Dương năm 2012 49
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… v

3.2.2. Thực trạng phát triển và hệ thống ñiểm dân cư huyện Tam Dương
năm 2012 56
3.2.3. Phân loại hệ thống ñiểm dân cư 57
3.2.4. Thực trạng kiến trúc, cảnh quan trong các ñiểm dân cư 60
3.3. ðịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư huyện Tam Dương ñến năm
2020
66
3.3.1. Các căn cứ cho ñịnh hướng phát triển ñiểm dân cư 66
3.3.1. Các dự báo cho ñịnh hướng phát triển mạng lưới ñiểm dân cư 67
3.3.2. ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư huyện Tam Dương ñến
năm 2020 70
3.4. Xây dựng mô hình quy hoạch chi tiết khu trung tâm thị trấn Hợp Hòa
ñến năm 2020 77
3.4.1. Tính cấp thiết của ñồ án. 77
3.4.2. Khái quát ñiều kiện tự nhiên và hiện trạng khu ñất 78
3.4.3. Quy hoạch chi tiết không gian khu trung tâm thị trấn Hợp Hòa 82
3.4.4. Giải pháp thực hiện quy hoạch không gian khu trung tâm thị trấn Hợp
Hòa 87
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 89
1. Kết luận 89
2. Kiến nghị 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO 91

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
CNH - HðH Công nghiệp hóa - Hiện ñại hóa
GTGT-GTSX Giá trị gia tặng - Giá trị sản xuất
CN - XD Công nghiệp - Xây dựng
THCS - THPT Trung học cơ sở - Trung học phổ thông
HðND - UBND Hội ñồng nhân dân - Ủy ban nhân dân
GCN QSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 3.1: Cơ cấu dân số trên ñịa bàn huyện Tam Dương năm 2012 42
Bảng 3.2: Hiện trạng phân bố dân cư trên ñịa bàn huyện Tam Dương năm
2012 42
Bảng 3.3 : Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh
Phúc 54
Bảng 3.4: Diện tích ñất khu dân cư huyện Tam Dương năm 2012 56
Bảng 3.5: Kết quả phân loại hệ thống ñiểm dân cư huyện Tam Dương năm
2012 59
Bảng 3.6. Dự báo dân số và số hộ huyện Tam Dương ñến năm 2020 70
Bảng 3.7: Dự báo nhu cầu ñất ở ñến năm 2020 của huyện Tam Dương 76
Bảng 3.8: ðịnh hướng phân loại hệ thống ñiểm dân cư huyện Tam Dương ñến
năm 2020 77

Bảng 3.9: Hiện trạng sử dụng ñất khu trung tâm thị trấn Hợp Hòa năm 2012 79
Bảng 3.10: Hiện trạng cơ sở hạ tầng khu trung tâm thị trấn Hợp Hòa 80
Bảng 3.11: Cơ cấu sử dụng ñất khu trung tâm thị trấn Hợp Hòa ñến 2020 87

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… viii

DANH MỤC HÌNH ẢNH
STT TÊN ẢNH TRANG

Ảnh 3.1. Một số nhà phổ biến của khu vực nông thôn 61
Ảnh 3.2. Một số nhà phổ biến của khu vực ñô thị 62
Ảnh 3.3. Bệnh viện khu vực nông thôn……………………………………………64
Ảnh 3.4. Trạm y tế khu vực trung tâm huyện 64
Ảnh 3.5. Trường học khu vực nông thôn………………………………………… 65
Ảnh 3.6. Trường học khu vực trung tâm huyện 65
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Mục tiêu của Việt nam ñến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công
nghiệp hiện ñại. Vì vậy, trong những năm qua, ðảng và Nhà nước ta luôn phấn
ñấu ñể ñạt ñược các mục tiêu kinh tế xã hội ñã ñề ra. ðến nay, nền kinh tế nước ta
ñã vượt qua thời kỳ suy giảm, ñạt tốc ñộ tăng trưởng khá cao và phát triển tương
ñối toàn diện, văn hóa và xã hội có tiến bộ trên nhiều mặt, việc gắn phát triển kinh
tế với giải quyết các vấn ñề xã hội có chuyển biến tốt, ñời sống các tầng lớp nhân
dân ñược cải thiện. ðiều ñó ñã góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của dân
cư ở ñô thị và nông thôn trong cả nước.
ðể ñảm bảo thuận lợi cho việc tổ chức lại sản xuất theo hướng công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong các ñiểm dân cư, tạo công việc
cho người lao ñộng, tổ chức cuộc sống dân cư ngày càng tốt hơn nhằm ñảm bảo

phát triển kinh tế, xã hội bền vững thì cần phải quy hoạch lại hệ thống các ñiểm
dân cư.
Cùng với Vĩnh Phúc, huyện Tam Dương ñang bước vào thời kỳ hội nhập
quốc tế và khu vực mạnh mẽ, sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện ñại hóa ñang
ñược ñẩy mạnh ñòi hỏi sự chuyển dịch mạnh về cơ cấu sử dụng các loại ñất
nhằm ñáp ứng nhu cầu sản xuất hàng hóa, tăng cường cơ sở kết cấu hạ tầng, mở
các khu công nghiệp, các công trình phúc lợi xã hội và thực hiện ñô thị hóa.
Thực trạng phát triển ñô thị và các khu dân cư nông thôn huyện Tam Dương
hiện tập trung ở 12 xã và 01 thị trấn, dân cư chưa có khu vực nào ñược quy
hoạch hoàn chỉnh, phát triển chủ yếu là tự phát, quá trình xây dựng nhà ở là
nguồn vốn tự có của nhân dân. Những năm gần ñây dọc theo Quốc lộ 2C và một
số khu vực trung tâm của các xã, thị trấn ñã và ñang hình thành các tụ ñiểm giao
lưu kinh tế - xã hội theo hướng ñô thị hóa ( thị tứ). Những trung tâm dân cư
mang tính chất thị tứ này trên thực tế là những tụ ñiểm thuận lợi cho việc giao
lưu kinh tế - ñời sống cho từng khu vực. bản thân dân cư tại các trung tâm này
ñang có sự chuyển hóa về cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao ñộng: Các hoạt ñộng dịch vụ
- thương mại - ngành nghề ngày càng phát triển, một bộ phận lao ñộng ñã tách
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 2

khỏi sản xuất nông nghiệp hoặc ít nhiều thoát ly nông nghiệp. Tuy nhiên do chưa
có quy hoạch ñô thị, quy hoạch phát triển hệ thống dân cư phát triển gây khó
khăn cho việc ñầu tư cơ sở hạ tầng cũng như quản lý công tác xã hội ở ñịa
phương. Tuy ñã cố gắng ñầu tư nhưng hiện tại hệ thống kết cấu hạ tầng ñô thị (
giao thông, cấp thoát nước, cấp ñiện…) vẫn còn thiếu ñồng bộ, chưa ñảm bảo
quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, kiến trúc cảnh quan, dân cư nhiều khu vực xây dựng
chưa ñúng quy ñịnh làm ảnh hưởng chung ñến cảnh quan ñô thị.
ðể khắc phục thực trạng trên, góp phần xây dựng huyện Tam Dương phát
triển toàn diện, nâng cao ñời sống vật chất, tinh thần của người dân chúng tôi tiến
hành thực hiện ñề tài: “ ðánh giá thực trạng và ñịnh hướng phát triển hệ thống
ñiểm dân cư huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc”.

2. Mục ñích, yêu cầu
2.1. Mục ñích
- ðánh giá thực trạng sử dụng ñất và thực trạng phát triển hệ thống ñiểm
dân cư huyện Tam Dương.
- ðịnh hướng phát triển mạng lưới ñiểm dân cư ñô thị và nông thôn, sắp xếp
tổ chức lại các khu chức năng chính nhằm cải tạo cảnh quan, môi trường sống, góp
phân thúc ñẩy sự phát triển bền vững, lâu dài cho toàn huyện Tam Dương.
2.2. Yêu cầu
- Các thông tin, số liệu, tài liệu sử dụng trong ñề tài phải trung thực, phản
ánh ñúng hiện trạng.
- ðề xuất ñịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư, ñịnh hướng phát
triển không gian thị trấn của huyện Tam Dương và các giải pháp thực hiện phải
thiết thực, phù hợp với ñặc ñiểm của ñịa phương, tuân thủ các quy ñịnh theo tiêu
chuẩn Việt Nam và pháp luật của Nhà nước.
3. Phạm vi nghiên cứu
ðề tài ñược tiến hành trên ñịa bàn huyện Tam Dương gồm 13 ñơn vị hành
chính cấp xã, với tổng diện tích ñất tự nhiên 10.821,44 ha.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 3

Chương 1 - TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những lý luận cơ bản về hệ thống ñiểm dân cư
1.1.1. Những khái niệm về hệ thống ñiểm dân cư
- Cơ cấu cư dân
Cơ cấu cư dân là toàn bộ các ñiểm dân cư của một nước, một tỉnh trong một
vùng kinh tế, phân bố trong không gian có phân công liên kết chức năng và hài hoà
cân ñối trong mỗi ñiểm và gữa các ñiểm dân cư trong một ñơn vị lãnh thổ.
Như vậy, cơ cấu cư dân là một cấu trúc tổng hợp và tương ñối bền vững,
là một hình thái tổ chức của cơ cấu lãnh thổ, cơ cấu vùng. Các ñiểm dân cư phân
biệt với nhau về quy mô và cấp hạng dựa trên sự tổng hợp các mối quan hệ phân
công chức năng trong toàn bộ cơ cấu cư dân của quốc gia trong một vùng. Vì vậy

trong quy hoạch cơ cấu dân cư phải lưu ý các mối quan hệ tương hỗ trong nội
tạng cơ cấu của từng ñiểm dân cư, cũng như cơ cấu của toàn bộ trong một nhóm
các ñiểm dân cư cụ thể.
- ðiểm dân cư ñô thị
ðiểm dân cư ñô thị là ñiểm dân cư tập trung phần lớn những người dân
phi nông nghiệp, họ sống và làm việc theo kiểu thành thị.
Mỗi nước có quy ñịnh riêng về ñiểm dân cư ñô thị. Việc xác ñịnh quy mô
tối thiểu của ñiểm dân cư ñô thị phụ thuộc vào ñặc ñiểm kinh tế xã hội của nước
ñó và tỷ lệ phần trăm dân phi nông nghiệp của ñô thị ñó.
- ðiểm dân cư nông thôn
+ Theo quan ñiểm về xã hội học:
ðiểm dân cư nông thôn là ñịa bàn cư trú có tính chất cha truyền con nối
của người nông dân (xóm, làng, thôn, bản, buôn, ấp), ñó là một tập hợp dân cư
sinh sống chủ yếu theo quan hệ láng giềng, nó ñược coi là những tế bào của xã
hội người Việt từ xa xưa ñến nay.
+ Theo Luật Xây dựng (ðiều 14):
ðiểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia ñình gắn
kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt ñộng xã hội khác trong phạm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 4

vi một khu vực nhất ñịnh (gọi chung là thôn), ñược hình thành do ñiều kiện tự
nhiên, ñiều kiện kinh tế-xã hội, văn hoá, phong tục, tập quán và các yếu tố khác.
Như vậy ñiểm dân cư là một bộ phận của khu dân cư nông thôn. ðất ñai
trong khu dân cư bao gồm 2 thành phần cơ bản sau:
1/ ðất ñể phục vụ cho ñời sống của gia ñình gồm:
+ ðất ñể làm nhà ở và các công trình của gia ñình.
+ ðất vườn, ao (nếu có) trong khuôn viên của các hộ gia ñình.
2/ ðất sử dụng ñể phục vụ cho sinh hoạt cộng ñồng tại nông thôn gồm:
+ ðất chuyên dùng, bao gồm: trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; ñất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp; ñất phục vụ lợi ích công cộng (giao thông ñi

lại; cấp thoát nước; cung cấp ñiện và các dịch vụ khác).
+ ðất tôn giáo tín ngưỡng; mặt nước chuyên dùng; và ñất phi nông nghiệp
khác.
1.1.2. Thành phần ñất ñai trong khu dân cư
1.1.2.1. Thành phần ñất ñai trong ñô thị
- Khu ñất công nghiệp
Khu ñất công nghiệp trong ñô thị bao gồm ñất xây dựng các xí nghiệp
công nghiệp và thủ công nghiệp ñược bố trí tập trung thành từng khu vực, trong
ñó tính cả ñất giao thông nội bộ, các bến bãi hoặc công trình quản lý phục vụ cho
các nhà máy.
Khu ñất công nghiệp là thành phần quan trọng của cơ cấu ñô thị ñồng thời
là một yếu tố quan trọng của sự hình thành và phát triển ñô thị. Do yêu cầu về
sản xuất và bảo vệ môi trường sống, ñể tránh những ảnh hưởng ñộc hại của sản
xuất công nghiệp, một số cơ sở sản xuất phải ñược bố trí ở bên ngoài thành phố,
ñược cách ly với các khu vực khác. Ngược lại, một số loại xí nghiệp công nghiệp
và thủ công nghiệp mà sản xuất không ảnh hưởng xấu ñối với môi trường thì có
thể bố trí trong khu dân dụng thành phố.
- Khu ñất kho tàng
Khu ñất kho tàng thành phố bao gồm ñất xây dựng các kho trực thuộc và
không trực thuộc thành phố, kể cả ñất ñai xây dựng các trang thiết bị kỹ thuật
hành chính phục vụ, cách ly, bảo vệ của các kho tàng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 5

- Khu ñất giao thông ñối ngoại
Bao gồm các loại ñất phục vụ cho yêu cầu hoạt ñộng của các phương tiện
giao thông vận tải của thành phố liên hệ với bên ngoài, cụ thể là:
+ ðất giao thông ñường sắt: Gồm ñất sử dụng cho các tuyến ñường sắt
(không kể ñường sắt dùng riêng theo yêu cầu của công nghiệp), nhà ga các loại,
kho tàng, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho yêu cầu hoạt ñộng của giao thông
ñường sắt.

+ ðất giao thông ñường bộ: Là các loại ñất xây dựng tuyến ñường, bến xe,
các trạm tiếp xăng dầu, bãi ñể xe, gara thành phố và cơ sở phục vụ cho giao
thông ñường bộ.
+ ðất giao thông ñường thuỷ: Bao gồm ñất xây dựng các bến cảng hành
khách và hàng hoá, kể cả các kho tàng, bến bãi, công trình phục vụ và trang thiết
bị kỹ thuật phục vụ yêu cầu hoạt ñộng vận chuyển hành khách và hàng hoá của
thành phố với bên ngoài.
+ ðất giao thông hàng không: Là ñất xây dựng các sân bay dân dụng của
thành phố, nhà ga hàng không và hệ thống công trình thiết bị kỹ thuật khác của
các sân bay.
- Khu ñất dân dụng ñô thị
Bao gồm các loại ñất xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ công cộng,
ñường phố, quảng trường phục vụ nhu cầu về nhà ở, nghỉ ngơi, giải trí của
nhân dân thành phố. Theo tính chất sử dụng, ñất dân dụng thành phố ñược chia
thành 4 loại chính:
+ ðất xây dựng nhà ở: Bao gồm các loại ñất xây dựng từng nhà ở, ñường
giao thông, hệ thống công trình phục vụ công cộng, cây xanh trong phạm vi tiểu
khu nhà ở, còn ñược gọi là ñất ở thành phố.
+ ðất xây dựng trung tâm thành phố và các công trình phục vụ công cộng:
Gồm ñất xây dựng các công trình phục vụ về thương nghiệp, văn hoá, y tế, giáo
dục ngoài phạm vi khu nhà ở. Các công trình ñó do tính chất và yêu cầu phục
vụ riêng mà có thể có vị trí quy hoạch khác nhau hoặc tập trung ở trung tâm
thành phố, trung tâm nhà ở, hoặc ở bên ngoài khu vực thành phố.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 6

+ ðất ñường và quảng trường hay còn gọi là ñất giao thông ñối nội: Bao
gồm ñất xây dựng mạng lưới ñường phố phục vụ yêu cầu ñi lại bên trong thành
phố kể cả các quảng trường lớn của thành phố.
+ ðất cây xanh ñô thị: Bao gồm ñất xây dựng các công viên, vườn hoa của
thành phố và khu nhà ở.

Các mặt nước dùng cho yêu cầu nghỉ ngơi, giải trí của nhân dân cũng
ñược tính vào diện tích cây xanh. Khi mặt nước quá lớn, chỉ tính 30% diện tích
mặt nước vào diện tích cây xanh thành phố.
- ðất khu ñặc biệt
Là loại ñất phục vụ cho yêu cầu riêng biệt như doanh trại quân ñội, các cơ
quan hành chính không thuộc thành phố, các cơ quan ngoại giao, nghĩa trang,
công trình kỹ thuật xử lý nước bẩn, bãi rác
Các ñô thị có quy mô trung bình trở lên thường có cơ cấu hoàn chỉnh với 5
loại ñất trên. Ở các ñô thị lớn, ngoài phần ñất nội thành còn có ñất ngoại thành với
các thành phần gồm ñất sản xuất nông nghiệp hoặc ñất cây xanh xung quanh thành
phố. ðất ngoại thành phục vụ cho việc tổ chức sản xuất công nghiệp, ñáp ứng một
phần nhu cầu ñời sống của nhân dân, ñồng thời tổ chức các cơ sở nghỉ ngơi, giải
trí, hệ thống trang bị kỹ thuật của thành phố.
1.1.2.2. Thành phần ñất ñai trong khu dân cư nông thôn
- ðất ở và ñất vườn trong khuôn viên thổ cư của hộ gia ñình
ðây là loại ñất gắn liền với ñời sống vật chất, tinh thần của người dân
nông thôn. Mọi hoạt ñộng sản xuất và sinh hoạt của hộ gia ñình diễn ra ñều có
liên quan ñến loại ñất này.
Khái niệm về thổ cư cho mỗi hộ gia ñình ở nông thôn bao gồm cả phần
không gian phục vụ sinh hoạt gia ñình và không gian ñể triển khai các hoạt ñộng
theo phương thức kinh tế Vườn - Ao - Chuồng hoặc Vườn - Rừng - Ao- Chuồng
Do ñặc ñiểm của hoạt ñộng sản xuất gia ñình nên trong nông thôn, ñất ở
của mỗi hộ bao gồm cả phần diện tích phục vụ cho yêu cầu sản xuất phụ trong
gia ñình. Thực tế phát triển nông thôn ở nước ta những năm gần ñây ñã khẳng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 7

ñịnh rằng ñây là một phương thức tốt, phù hợp với thực tế của vùng nông thôn.
ðể tận dụng hết mọi khả năng và mọi thời gian có thể ñể ñầu tư vào lao ñộng sản
xuất, hệ thống Vườn - Ao - Chuồng trong kinh tế gia ñình luôn luôn gắn liền với
phần ñất ở của mỗi gia ñình trong mối quan hệ ñan xen và hỗ trợ nhau. Những

phần không gian trong khuôn viên hộ gia ñình có thể bao gồm cả hai chức năng
sản xuất và sinh hoạt.
Theo Luật ðất ñai năm 1993, ñất trong khuôn viên thổ cư của hộ gia ñình
bao gồm 2 loại ñất, ñó là ñất ở và ñất vuờn tạp, ao (ñất vườn, ao ñược xếp vào
mục ñất nông nghiệp).
Theo Luật ðất ñai năm 2003, ñất ở của hộ gia ñình cá nhân tại nông thôn
bao gồm ñất ñể xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ ñời sống,
vườn, ao trong cùng một thửa ñất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với xây
dựng ñiểm dân cư nông thôn ñược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Do lịch sử hình thành ñất khu dân cư có sự khác nhau nên cơ cấu diện tích
loại ñất này trong các ñiểm dân cư cũng rất khác nhau giữa các ñịa phương. Qua
kết quả nghiên cứu ñiều tra thực tế cho thấy ñất thổ cư chiếm khoảng 30 - 60%
tổng diện tích của ñiểm dân cư, tuỳ thuộc vào ñặc ñiểm của từng vùng. Vùng
ñồng bằng thường có tỷ lệ ñất thổ cư trong ñiểm dân cư cao hơn miền núi.
- ðất chuyên dùng trong ñiểm dân cư:
ðất chuyên dùng trong ñiểm dân cư bao gồm ñất xây dựng trụ sở cơ quan,
công trình sự nghiệp, ñất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, ñất có mục ñích
công cộng (các công trình hạ tầng kỹ thuật, phúc lợi xã hội, ñất làm ñường sá và
mương rãnh thoát nước, ñất mặt nước, cây xanh, khuôn viên công cộng ). ðây là
loại ñất phục vụ cho mục ñích công cộng của cộng ñồng xã hội. Tuỳ theo ñặc ñiểm
về ñịa lý và tốc ñộ phát triển của mỗi ñịa phương mà cơ cấu diện tích các loại ñất
này cao hay thấp. Tuy nhiên theo xu hướng phát triển chung thì nhu cầu sử dụng
của loại ñất này sẽ ngày càng cao.
ðất chuyên dùng trong ñiểm dân cư do chính quyền các ñịa phương và
các tổ chức trực tiếp quản lý sử dụng nhưng phải thực hiện theo ñúng quy hoạch
và pháp luật, ñảm bảo cho việc sử dụng ñúng mục ñích, tiết kiệm nhằm ñáp ứng
mục tiêu phát triển lâu dài của ñất nước và cộng ñồng dân cư.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 8

1.1.3. Phân loại hệ thống ñiểm dân cư

1.1.3.1. Phân loại ñô thị
Nhằm phục vụ cho công tác quản lý hành chính về ñô thị cũng như ñể xác
ñịnh cơ cấu và ñịnh hướng phát triển ñô thị, ñô thị ñược phân chia thành nhiều
loại khác nhau. Thông thường việc phân loại ñô thị dựa theo tính chất, quy mô và
vị trí của nó trong mạng lưới ñô thị quốc gia.
Ở nước ta, theo Nghị ñịnh số 72/2001/Nð-CP ngày 5/10/2001 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phân loại và phân cấp quản lý ñô thị, ñô thị ñược chia
thành 6 loại:
- Ðô thị loại ñặc biệt:
Là Thủ ñô hoặc ñô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá,
khoa học-kỹ thuật, ñào tạo, du lịch, dịch vụ, ñầu mối giao thông, giao lưu trong nước
và quốc tế, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của cả nước.
Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp trong tổng số lao ñộng từ 90% trở lên, có cơ sở
hạ tầng ñược xây dựng về cơ bản ñồng bộ và hoàn chỉnh, quy mô dân số trên 1,5
triệu người trở lên, mật ñộ dân số bình quân từ 15000 người/km
2
trở lên.
- Ðô thị loại I:
ðô thị có chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ
thuật, du lịch, dịch vụ, ñầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế có vai
trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc
của cả nước.
Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp trong tổng số lao ñộng từ 85% trở lên, có cơ
sở hạ tầng ñược xây dựng nhiều mặt ñồng bộ và hoàn chỉnh, quy mô dân số từ 50
vạn người trở lên, mật ñộ dân số bình quân từ 12000 người/km
2
trở lên.
- Ðô thị loại II:
ðô thị có chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ
thuật, du lịch, dịch vụ, ñầu mối giao thông, giao lưu trong vùng tỉnh, vùng liên

tỉnh hoặc cả nước, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của một vùng
lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh vực ñối với cả nước.
Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp trong tổng số lao ñộng từ 80% trở lên, có cơ
sở hạ tầng ñược xây dựng nhiều mặt tiến tới tương ñối ñồng bộ và hoàn chỉnh, quy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 9

mô dân số từ 25 vạn người trở lên, mật ñộ dân số bình quân từ 10000 người/km
2

trở lên.
- Ðô thị loại III:
ðô thị có chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ
thuật, dịch vụ, ñầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc vùng liên tỉnh, có vai
trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một số lĩnh vực ñối
với vùng liên tỉnh.
Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp trong tổng số lao ñộng từ 75% trở lên, có cơ
sở hạ tầng ñược xây dựng từng mặt ñồng bộ và hoàn chỉnh, quy mô dân số từ 10
vạn người trở lên, mật ñộ dân số bình quân từ 8000 người/km
2
trở lên.
- Ðô thị loại IV:
ðô thị có chức năng là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính trị,
kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, dịch vụ, ñầu mối giao thông, giao lưu trong
tỉnh, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của một tỉnh hoặc một vùng
trong tỉnh.
Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp trong tổng số lao ñộng từ 70% trở lên, có cơ sở
hạ tầng ñã hoặc ñang ñược xây dựng từng mặt ñồng bộ và hoàn chỉnh, quy mô dân
số từ 5 vạn người trở lên, mật ñộ dân số bình quân từ 6000 người/km
2
trở lên.

- Ðô thị loại V:
ðô thị có chức năng là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính trị,
kinh tế, văn hoá và dịch vụ, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế xã hội của
một huyện hoặc một cụm xã.
Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp trong tổng số lao ñộng từ 65% trở lên, có
cơ sở hạ tầng ñã hoặc ñang ñược xây dựng nhưng chưa ñồng bộ và hoàn chỉnh, quy mô
dân số từ 4000 người trở lên, mật ñộ dân số bình quân từ 2000 người/km
2
trở lên.
Tiêu chuẩn phân loại ñô thị áp dụng cho các trường hợp ñặc biệt ñối với một
số ñô thị loại III, loại IV và loại V theo Ðiều 14, Nghị ñịnh số 72/2002/Nð-CP:
Ðối với các ñô thị ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa và hải ñảo thì
các tiêu chuẩn quy ñịnh cho từng loại ñô thị có thể thấp hơn, nhưng phải ñảm bảo
mức tối thiểu bằng 70% mức tiêu chuẩn quy ñịnh tại các Ðiều 8, 9, 10, 11, 12, 13
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 10

của Nghị ñịnh số 72/2002/Nð-CP.
Ðối với các ñô thị có chức năng nghỉ mát, du lịch, ñiều dưỡng, các ñô thị
nghiên cứu khoa học, ñào tạo thì tiêu chuẩn quy mô dân số thường trú có thể thấp
hơn, nhưng phải ñạt 70% so với mức quy ñịnh; riêng tiêu chuẩn mật ñộ dân số
bình quân của các ñô thị nghỉ mát du lịch và ñiều dưỡng cho phép thấp hơn,
nhưng tối thiểu phải ñạt 50% so với mức quy ñịnh tại các Ðiều 8, 9, 10, 11, 12,
13 của Nghị ñịnh số 72/2002/Nð-CP .
1.1.3.2. Phân loại ñiểm dân cư nông thôn
Phân loại ñiểm dân cư nông thôn theo Tiêu chuẩn Việt Nam 4418
(TCVN) năm 1987. Theo tiêu chuẩn Việt Nam 4418 quy ñịnh phương pháp ñánh
giá và phân loại ñiểm dân cư nông thôn như sau:
- Mạng lưới ñiểm dân cư hiện trạng ñược phân thành 3 loại:
+ Loại 1: Các ñiểm dân cư chính, tồn tại lâu dài và phát triển gần những
thôn bản ñược quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo ñể trở thành ñiểm dân cư

chính thức của hệ thống dân cư chung trên lãnh thổ toàn huyện, ñược ưu tiên quy
hoạch và ñầu tư xây dựng ñồng bộ. Các ñiểm dân cư này có các trung tâm sản
xuất và phục vụ công cộng chung của xã.
+ Loại 2: Các ñiểm dân cư phụ thuộc, phát triển có giới hạn. Các ñiểm dân
cư này có mối quan hệ hoạt ñộng sản xuất và sinh hoạt gắn chặt với các ñiểm dân
cư chính, chúng ñược khống chế về quy mô mở rộng, về mức ñộ xây dựng trong
giai ñoạn quá ñộ, không ñược ñầu tư xây dựng những công trình có giá trị.
+ Loại 3: Những xóm, trại, ấp nhỏ không có triển vọng phát triển, không
thuận lợi cho tổ chức sản xuất và ñời sống, trong tương lai cần có biện pháp và
kế hoạch di chuyển theo quy hoạch.
- Tiêu chuẩn ñánh giá phân loại ñiểm dân cư:
Ở những khu vực dân cư ñông ñúc ñã tồn tại mạng lưới dân cư từ lâu ñời
cần dựa trên các tiêu chuẩn sau ñây ñể ñánh giá phân loại ñiểm dân cư:
+ Thôn, xóm chính ñảm nhận từ 100 ha canh tác trở lên.
+ Cự ly trung bình từ ñiểm dân cư ñến cánh ñồng xa nhất không quá từ
1,5 ñến 2 km.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 11

+ Có ñiều kiện thuận lợi về ñất ñai, vị trí ñịa lý, khả năng trang bị kỹ thuật
và nguồn nhân lực ñể xây dựng nhiều công trình phục vụ sản xuất, sớm hình
thành cụm trung tâm sản xuất tập trung của xã.
+ Có ñiều kiện ñể xây dựng các công trình văn hoá phúc lợi công cộng
chung của xã (ðối với những ñiểm dân cư chính phải có số dân ít nhất là trên
1500 người và phải có những ñiều kiện thuận lợi khác về ñất ñai, vị trí, trang bị
kỹ thuật, ñối với ñiểm dân cư phụ phải có quy hoạch dân số tối thiểu là 500
người ñể xây dựng nhà trẻ, mẫu giáo).
+ Có nhiều công trình có giá trị như: các cơ sở vật chất kỹ thuật của Hợp
tác xã hoặc công trình phúc lợi công cộng của xã, nhà ở của dân ñược xây bằng
gạch, ngói từ 30 ñến 40% trở lên. Những ñiểm dân cư có các công trình di tích lịch
sử văn hoá, công trình ñặc biệt hoặc có phong cảnh ñẹp, khí hậu tốt cần quy hoạch

cải tạo thành nơi nghỉ, dưỡng bệnh hoặc tham quan du lịch.
+ Có vị trí thuận lợi gần tuyến giao lưu ñầu mối kỹ thuật.
1.1.4. Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống ñiểm dân cư
1.1.4.1. Nguyên tắc phát triển không gian ñô thị
- Tuân thủ quy hoạch vùng lãnh thổ về ñịa lý và phát triển kinh tế:
Mỗi ñô thị phát triển ñều phải gắn bó với sự phát triển của toàn vùng vì quy
hoạch vùng ñã cân ñối sự phát triển cho mỗi ñiểm dân cư trong vùng lãnh thổ.
- Triệt ñể khai thác các lợi thế của ñiều kiện tự nhiên: Những ñặc trưng
của cảnh quan thiên nhiên là cơ sở ñể hình thành cấu trúc không gian ñô thị. Các
giải pháp quy hoạch, ñặc biệt là trong cơ cấu chức năng cần phải tận dụng triệt ñể
các ñiều kiện tự nhiên, nhằm cải thiện nâng cao hiệu quả của cảnh quan môi
trường ñô thị và hình thành cho ñô thị một ñặc thù riêng hoà hợp với thiên nhiên
ở ñịa phương ñó.
- Phù hợp với tập quán sinh hoạt truyền thống sinh hoạt của ñịa
phương và dân tộc: Mỗi ñịa phương, mỗi dân tộc có một phong tục tập quán
khác nhau. ðó là vốn tri thức bản ñịa quý giá cần ñược khai thác và kế thừa ñể
tạo cho mỗi ñô thị một hình ảnh riêng của dân tộc và ñịa phương mình.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 12

Quy hoạch xây dựng và phát triển ñô thị còn phải hết sức lưu ý ñến vấn ñề cơ
cấu tổ chức của các khu ở, khu trung tâm ñô thị và các khu ñặc trưng khác như khu
vực danh lam thắng cảnh, khu vực lịch sử, khu vực tâm linh tôn giáo
- Kế thừa và phát huy thế mạnh của hiện trạng: Cần phải kết hợp và
phát huy mọi tiềm năng giữa cái cũ và cái mới trong ñô thị, giữa truyền thống và
hiện ñại, ñặc biệt chú ý ñến công trình kiến trúc có giá trị, các khu phố cổ truyền
thống.
- Phát huy vai trò của khoa học kỹ thuật tiên tiến: Thiết kế quy hoạch
tổng thể xây dựng ñô thị phải ñảm bảo phát huy tốt các mặt về kỹ thuật ñô thị,
trang thiết bị khoa học kỹ thuật hiện ñại, ñặc biệt là giao thông ñô thị. Cần bảo

ñảm thực hiện các quy chế và chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật xây dựng. Phải tuân thủ
các chủ trương ñường lối chính sách của ðảng, Nhà nước và ñịa phương về xây
dựng phát triển ñô thị, hiện ñại hoá các trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện giao
thông vận tải, thông tin liên lạc.
- Tính cơ ñộng và hiện thực của ñồ án quy hoạch: Bất kỳ một ñồ án nào
khi thiết kế cũng phải ñề cập ñến khả năng thực thi của nó trong từng gai ñoạn.
Muốn thực hiện ñược ý ñồ phát triển tốt thì tính cơ ñộng và linh hoạt của ñề án
phải rất cao, có nghĩa là trước những hiện tượng ñột biến về ñầu tư xây dựng,
hoặc những chủ trương mới của chính quyền về xây dựng ñô thị thì hướng phát
triển cơ bản và lâu dài của ñô thị vẫn ñược bảo ñảm .
1.1.4.2. Nguyên tắc phát triển hệ thống ñiểm dân cư nông thôn
- Dựa trên cơ sở phương hướng, nhiệm vụ phát triển sản xuất (trồng trọt,
chăn nuôi, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ), ñồng thời phải phục
vụ thiết thực cho các kế hoạch phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của ñịa phương.
- Phù hợp với quy hoạch bố trí lao ñộng, dân cư trên ñịa bàn huyện và
phải xem xét ñến quan hệ với các ñiểm dân cư lân cận, phải phối hợp chặt chẽ
với các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan như quy hoạch thuỷ lợi, quy
hoạch giao thông, quy hoạch ñồng ruộng.
- Phải xuất phát từ tình hình hiện trạng, khả năng về ñất ñai, nhân lực, vốn
ñầu tư, theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, ñồng thời phải phù
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 13

hợp với ñiều kiện tự nhiên (ñịa hình, khí hậu, thuỷ văn ), phù hợp với các truyền
thống, tập quán, tiến bộ về sản xuất và sinh hoạt chung của từng vùng, từng dân tộc.
- ðảm bảo yêu cầu về quốc phòng, chống bão lụt và bảo vệ môi trường.
- Cần xét ñến triển vọng phát triển trong tương lai, phải ñáp ứng các yêu
cầu sản xuất và ñời sống trong giai ñoạn trước mắt, ñồng thời phải có phương
hướng quy hoạch dài hạn từ 15 ñến 20 năm.
- Kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và xây dựng mới, triệt ñể tận dụng những cơ sở
cũ có thể sử dụng ñược vào mục ñích sản xuất và phục vụ ñời sống.

1.1.5. Mục tiêu quy hoạch xây dựng phát triển hệ thống ñiểm dân cư
1.1.5.1. Mục tiêu quy hoạch chung xây dựng ñô thị
- Bảo ñảm sự phát triển ổn ñịnh, hài hoà và cân ñối giữa các thành
phần kinh tế trong và ngoài ñô thị: Ở ñô thị có nhiều lợi thế trong phát triển
sản xuất nhờ lực lượng lao ñộng dồi dào, trình ñộ nghiệp vụ cao, ñiều kiện kỹ
thuật và cơ sở hạ tầng phát triển. Chính những ñiều này ñã thúc ñẩy sự hoạt ñộng
rất ña dạng của nhiều ngành nghề và các thành phần kinh tế luôn ñòi hỏi có ñược
những vị trí xây dựng có nhiều lợi thế nhất trong sản xuất kinh doanh. Từ ñó dẫn
ñến nhiều mâu thuẫn trong sản xuất, thậm chí cản trở lẫn nhau giữa các cơ sở sản
xuất, giữa sản xuất và sinh hoạt làm ảnh hưởng lớn ñến môi trường ñô thị.
Quy hoạch xây dựng ñô thị là công cụ tích cực và có hiệu quả nhất giải quyết
mối bất hoà giữa các cơ sở sản xuất và các hoạt ñộng của các thành phần kinh tế
khác nhau trong ñô thị cũng như các mối quan hệ của nó với bên ngoài ñô thị.
- Bảo ñảm sự cân ñối và thống nhất giữa các chức năng hoạt ñộng
trong và ngoài ñô thị: ðô thị ngày càng phát triển và mở rộng không gian ra các
vùng ngoại ô, lấn chiếm ñất nông nghiệp và các vùng cảnh quan thiên nhiên
khác. Quy hoạch chung xây dựng ñô thị ñiều hoà sự phát triển của các bộ phận
chức năng trong ñô thị và các vùng ảnh hưởng ở bên ngoài ñô thị, nhằm bảo vệ
môi trường tự nhiên, cảnh quan ñô thị, bảo tồn các di tích và an toàn cho ñô thị
có tính ñến hậu quả của thiên tai và các sự cố kỹ thuật khác có thể xảy ra.
- Bảo ñảm ñiều kiện sống, lao ñộng và phát triển toàn diện của người
dân ñô thị: Quy hoạch xây dựng ñô thị nghiên cứu các hình thức tổ chức cuộc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 14

sống và cơ cấu chức năng hoạt ñộng của các bộ phận trong ñô thị, nhằm tạo ñiều
kiện cho con người có nhiều thuận lợi nhất trong cuộc sống mới ngày càng cao ở
ñô thị.
1.1.5.2. Mục tiêu quy hoạch xây dựng và phát triển các ñiểm dân cư nông thôn
- ðổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
Các huyện nằm trong vùng quy hoạch sản xuất lương thực của cả nước

tuy ñã vượt qua cửa ải 10 tấn lương thực/ha vẫn phải phấn ñấu tăng sản lượng
lương thực (cả lúa và màu) và bình quân lương thực ñầu người, nâng cao chất
lượng lương thực, ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng, chăn nuôi, dự trữ và xuất khẩu của
cả nước.
Các huyện thuộc vùng trung du, miền núi dứt khoát từ bỏ tư tưởng tự túc
lương thực với bất cứ giá nào, kiên quyết thuyết phục nhân dân không phá rừng
làm nương rẫy, mạnh dạn chuyển hướng cơ cấu sản xuất theo hướng bảo vệ rừng
hiện có, bảo vệ, cải tạo và chăm sóc rừng tái sinh, ñẩy mạnh trồng rừng, phủ
xanh ñồi trọc, mở mang các hình thức trang trại, vườn rừng kết hợp làm lâm
nông nghiệp.
Nền kinh tế nông nghiệp trên ñịa bàn huyện cần phải ñổi cơ cấu cây trồng
ñể có nhiều sản phẩm phong phú, ña dạng, có chất lượng và hiệu quả cao, tăng
giá trị sản phẩm trên ñơn vị diện tích, ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao
trong nước và xuất khẩu. ðồng thời cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo
hướng giảm hợp lý tỷ lệ giá trị sản phẩm lương thực, tăng tỷ lệ giá trị sản phẩm
cây công nghiệp, rau quả, chăn nuôi, thuỷ sản và lâm nghiệp. Song giá trị tuyệt
ñối về sản lượng lương thực vẫn phải cao .
- Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn:
+ ðưa cách mạng khoa học kỹ thuật tác ñộng vào nông lâm, ngư nghiệp
theo hướng thuỷ lợi hoá, cơ giới hoá, ñiện khí hoá, hoá học hoá và công nghệ
sinh học, thực hiện thâm canh tăng vụ, vừa tăng năng suất cây trồng vật nuôi, vừa
tạo ñiều kiện dịch chuyển cơ cấu sản xuất ñem lại hiệu quả cao, cải thiện ñiều
kiện lao ñộng cho nông dân.
+ Phát triển rộng khắp công nghiệp bảo quản, chế biến nông lâm thuỷ sản,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 15

kết hợp nhiều hình thức, trình ñộ công nghệ, hiện ñại hoá công nghệ, nâng cao
chất lượng và giá trị sản phẩm ñể tăng sức cạnh tranh. Giảm dần và tiến tới chấm
dứt việc xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu.
+ Phát triển kết cấu hạ tầng, công nghiệp, thủ công nghiệp và dịch vụ ở

nông thôn. Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống. Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở nông thôn, ñổi mới phân công lao ñộng. ðô thị hoá nông thôn, xây
dựng nông thôn mới. ðẩy mạnh sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp xây
dựng. Từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Hình thành các thị trấn,
thị tứ, tụ ñiểm công thương nghiệp, chợ nông thôn ñể giao lưu hàng hoá ở nông
thôn theo hướng ñô thị hoá.
Sản xuất nông nghiệp phải gắn với thị trường, quan tâm tới công tác dự
báo thị trường, thông tin kinh tế ñể tăng khả năng tiếp thị, ñiều chỉnh sản xuất
của các hộ và tổ chức kinh tế phù hợp với nhu cầu thị trường. Làm thay ñổi cơ
cấu lao ñộng, tăng tỷ trọng lao ñộng trong các ngành nghề phi nông nghiệp, thiết
thực tăng thu nhập, tăng sức mua của nông thôn, ñi ñôi với việc mở rộng lưu
thông hàng hoá giữa các vùng trong nước và mở rộng xuất khẩu ñể ñẩy mạnh
tiêu thụ nông sản và sản phẩm công nghiệp nông thôn.
Như vậy nông nghiệp và nông thôn trên ñịa bàn từng huyện sẽ từng bước
thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu trở thành nền nông nghiệp, kinh tế nông thôn ña
dạng, phong phú, giàu có, văn minh, tiến bộ. Phát triển kinh tế phải gắn chặt với
phát triển văn hoá xã hội trên ñịa bàn huyện .
1.2. Xu thế và kinh nghiệm phát triển khu dân cư một số nước trên thế giới
1.2.1. Cộng hoà Ấn ðộ
Ấn ðộ là một quốc gia ñất rộng người ñông, ñứng thứ hai ở châu Á (Sau
Trung Quốc). Theo các chuyên gia kinh tế, ñặc ñiểm của ñất nước Ấn ðộ ñược
khái quát là:
Nền kinh tế chậm phát triển, tài nguyên phân bố không ñồng ñều, mất cân
ñối giữa các vùng, khác biệt lớn giữa thành thị và nông thôn, bình quân thu nhập
ñầu người rất thấp, tốc ñộ tăng dân số quá nhanh, nhiều người thất nghiệp, di dân
từ nông thôn ra thành thị khá lớn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 16

Các chuyên gia phát triển nông thôn Ấn ðộ cho rằng muốn ñạt ñược mục
tiêu xây dựng nông thôn mới cần có 3 hệ thống trung tâm nông thôn ñược phân

cấp và hoạch ñịnh như sau:
Hệ thống trung tâm thứ nhất gọi là làng trung tâm, có chức năng ñảm bảo các
dịch vụ cơ bản cho dân cư trong làng cũng như các khu vực xung quanh.
Hệ thống trung tâm thứ hai ñược gọi là trung tâm dịch vụ, có nhiệm vụ
cung cấp các dịch vụ ở mức trung bình.
Hệ thống trung tâm thứ ba là trung tâm phát triển, ñáp ứng các nhu cầu
dịch vụ ở mức ñộ cao.
Các trung tâm trên không chỉ ñơn thuần là nơi có hạ tầng kỹ thuật thích
ứng mà còn là các ñiểm nút ñể tổ chức toàn bộ hoạt ñộng phát triển cho từng
vùng, từng ñịa phương.
Các kế hoạch 5 năm của Nhà nước Ấn ðộ luôn chú ý tới việc xoá bỏ ñói
nghèo, cải thiện ñiều kiện vật chất và ñời sống cho người nghèo, phát triển các
trung tâm thị trường và dịch vụ cho các vùng nông thôn sâu trong nội ñịa, ñồng
thời chú ý nâng cấp giáo dục, ñầu tư cho các nhu cầu về tinh thần. Sự cố gắng của
Chính phủ Ấn ðộ trên bình diện quốc gia ñã phần nào làm cho bộ mặt nông thôn
thay ñổi. Tuy nhiên kết quả phát triển nông thôn không ñuợc như mong muốn, sự
phân hoá giàu nghèo ở nông thôn lại tăng lên, mục tiêu giảm chênh lệch giữa khu
vực nông thôn - thành thị không ñạt ñược.
1.2.2. Trung Quốc
Tương tự như Ấn ðộ, Trung Quốc là nước nông nghiệp ñất rộng, người
ñông, dân số trên 1.3 tỷ người, dân số nông thôn chiếm 64%. ðơn vị cơ sở của
nông thôn Trung quốc là làng hành chính. Lịch sử hình thành nông thôn Trung
Quốc là những làng truyền thống. Trong nhiều trường hợp làng hành chính trùng
với làng truyền thống, nhưng một làng truyền thống chia thành 2 hay nhiều làng
hành chính. Toàn quốc có khoảng trên 800 000 làng hành chính, mỗi làng có
khoảng 1000 dân. Trong chiến lược hiện ñại hoá ñất nước việc phát triển các
cộng ñồng nông thôn có ý nghĩa rất quan trọng.
Qua các bước thăng trầm lịch sử phát triển nông thôn Trung Quốc ñã tìm ra

×