Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Đánh giá thực trạng và định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư nông thôn huyện vĩnh tường tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.53 MB, 112 trang )

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
o0o


NGUYỄN VĂN NAM



ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN
HUYỆN VĨNH TƯỜNG - TỈNH VĨNH PHÚC





CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN KHẮC THỜI





HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Nam
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài
sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu
đáo của các thầy, cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện Vĩnh Tường, Trung tâm Đo Đạc và
Bản đồ tỉnh Vĩnh Phúc.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn
khoa học PGS.TS Nguyễn Khắc Thời đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Tài nguyên

và Môi trường, Ban đào tạo sau Đại học Học viện Nông nghiệp Việt
Nam, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Vĩnh Tường – tỉnh Vĩnh
Phúc, các phòng, ban, cán bộ và nhân dân huyện Vĩnh Tường đã nhiệt
tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này./.




Tác giả luận văn





Nguyễn Văn Nam

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
i
Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý về phát triển mạng lưới điểm dân cư nông thôn
4
1.1.1. Những khái niệm về điểm dân cư nông thôn
4
1.1.2. Phân loại mạng lưới điểm dân cư nông thôn

4
1.1.3. Căn cứ pháp lý phát triển mạng lưới điểm dân cư nông thôn
6
1.1.3.1. Hệ thống các văn bản pháp quy của Đảng, Nhà nước
6
1.1.3.2. Hệ thống các tiêu chuẩn ngành
6
1.1.4. Những nguyên tắc cơ bản phát triển mạng lưới điểm dân cư nông thôn
7
1.1.5. Những quy định về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển khu dân cư
nông thôn
8
1.1.5.1. Những quy định về định mức sử dụng đất điểm dân cư nông thôn
8
1.1.5.2. Những quy định về quản lý đất đai và quản lý quy hoạch xây dựng
10
1.1.5.3. Những quy định về hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư nông thôn
11
1.1.5.4. Định hướng phát triển kiến trúc cảnh quan
13
1.2. Thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới điểm dân cư một số nước trên thế
giới.
15
1.2.1 Các nước Tây Âu
15
1.2.2.

Liên bang Xô Viết cũ và các nước Đông Âu
17
1.2.3. Một số nước Châu Á

20
1.3. Tổng quan về phát triển khu dân cư ở Việt Nam
25
1.3.1. Một số điểm khái quát về xu hướng phát triển điểm dân cư Việt Nam
25
2.3.1.1. Khái quát chung
25
1.3.1.2. Phân bố không gian các điểm dân cư truyền thống
25
1.3.1.3. Một số hình thức bố cục của các điểm dân cư truyền thống
28
1.3.2. Thực trạng kiến trúc cảnh quan khu dân cư nông thôn
28
1.3.3. Tác động của đô thị hoá với phát triển khu dân cư nông thôn nước ta trong
giai đoạn hiện nay
31
1.3.4. Một số quan điểm cho phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Vĩnh
Phúc đến năm 2020
31
1.3.5. Một số công trình nghiên cứu về quy hoạch điểm dân cư ở Việt Nam
32
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
35
2.1. Nội dung nghiên cứu
35
2.2. Phương pháp nghiên cứu
35
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
39
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội

39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
39
3.1.1.1. Vị trí địa lý
39
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
39
3.1.1.3. Khí hậu
40
3.1.1.4. Các nguồn tài nguyên
40
3.1.1.5. Thực trạng môi trường
42
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
43
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
43
3.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
45
3.1.2.3. Thực trạng phát triển khu dân cư nông thôn
46
3.1.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
47
3.2. Đánh giá thực trạng phát triển hệ thống mạng lưới đất khu dân cư nông thôn
huyện Vĩnh Tường
51
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất khu dân cư nông thôn huyện Vĩnh Tường

51
3.2.1.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Vĩnh Tường năm 2013
51
3.2.1.2. Hiện trạng sử dụng đất khu dân cư nông thôn huyện Vĩnh Tường
52
3.2.2. Phân loại mạng lưới điểm dân cư nông thôn
53
3.3. Hiện trạng kiến trúc, cảnh quan trong các điểm dân cư nông thôn
58
3.3.1. Kiến trúc cảnh quan nhà ở
58
3.3.2 Các công trình hạ tầng trong khu dân cư nông thôn
59
3.3.2.1 Đường giao thông
59
3.3.2.2. Mạng lưới điện
60
3.3.2.3. Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
61
3.3.2.4. Công trình y tế
62
3.3.2.5. Công trình giáo dục
62
3.3.2.6. Công trình văn hoá thông tin, thể dục thể thao
63
3.3.3. Đánh giá chung về hiện trạng kiến trúc cảnh quan các công trình trong
điểm dân cư
64
3.4. Định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư nông thôn huyện Vĩnh Tường
đến năm 2020

65
3.4.1. Các căn cứ cho định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư
65
3.4.1.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện Vĩnh Tường đến năm
2020
67
3.4.1.2. Quan điểm sử dụng đất khu dân cư
70
3.4.2. Định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư nông thôn
72
3.4.3. Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng trong điểm dân cư
78
3.4.4. Cơ cấu sử dụng đất trong khu dân cư nông thôn trước và sau định hướng
81
3.5. Giải pháp thực hiện phát triển mạng lưới điểm dân cư nông thôn huyện Vĩnh
Tường
83
3.5.1. Giải pháp về tài chính
83
3.5.2. Giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng:
83
3.5.3. Giải pháp về công tác quản lý của chính quyền các cấp
84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
86


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang

Bảng 1.1: Định mức sử dụng đất trong khu dân cư…………………………… 9
Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện………………………………… 44
Bảng 3.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các năm 44
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất huyện Vĩnh Tường năm 2013 51
Bảng 3.4: Hiện trạng sử dụng đất khu dân cư nông thôn huyện Vĩnh Tường năm
2013 53
Bảng 3.5: Kết quả phân loại mạng lưới điểm dân cư huyện Vĩnh Tường năm 2013 theo
tiêu chí theo nhóm A………………………………………………………… … 54
Bảng 3.6: Kết quả phân loại mạng lưới điểm dân cư huyện Vĩnh Tường năm
2013 theo tiêu chí nhóm B………………………………………… …… …55
Bảng 3.7: Kết quả phân loại mạng lưới điểm dân cư huyện Vĩnh Tường năm
2013 theo tiêu chí nhóm C………………………………………………….… 55
Bảng 3.8: Kết quả phân loại mạng lưới điểm dân cư huyện Vĩnh Tường năm
2013 theo tiêu chí nhóm D………………………………………………….….56
Bảng 3.9: Kết quả phân loại điểm dân cư nông thôn huyện Vĩnh Tường… ….57
Bảng 3.10: Dự báo các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế…………………….… 69
Bảng 3.11: Kết quả dự báo dân số khu vực nông thôn huyện Vĩnh Tường giai
đoạn 2013 – 2020………………………………………………………….……71
Bảng 3.12: Định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư nông thôn huyện Vĩnh
Tường đến năm 2020……………………………………………………… …77
Bảng 3.13. Cơ cấu sử dụng đất trong khu dân cư trước và sau định hướng… 82
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

THCS: Trung học cơ sở
PTTH: Phổ thông trung học
UBND: Ủy ban nhân dân
BTXM: Bê tông xi măng
GTSX: Giá trị sản xuất
GTTT: Giá trị thực tế
KTXH: Kinh tế xã hội

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Nước ta là một nước nông nghiệp, sau khi thoát khỏi sự đô hộ của thực
dân Pháp lại phải trải qua hơn ba chục năm chiến đấu bảo vệ nền độc lập dân tộc.
Hai cuộc chiến tranh xâm lược do hai thể lực đế quốc Pháp và Mỹ gây ra đã để
lại một hậu quả to lớn cho đất nước cả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường sinh
thái mà nhân dân ta đã và đang phải nỗ lực khắc phục. Chúng ta đã có nhiều cố
gắng và đã đạt được những thành công đáng kể trong công cuộc xây dựng lại đất
nước. Nhưng cho tới nay nước ta vẫn còn là một nước nông nghiệp với dân số
nông thôn chiếm 69,60%. Sức sản xuất nông nghiệp ở nước ta còn tồn tại ở quy
mô nhỏ, đòi hỏi phải có những tác động mạnh mẽ hơn để thúc đẩy nền nông
nghiệp tiến lên sản xuất lớn và hiệu quả.
Sau khi có chính sách đổi mới, sự phát triển năng động của nền kinh tế
nước ta trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa không chỉ dẫn đến sự bùng nổ về đô thị hóa mà còn tác động
mạnh mẽ đến các hoạt động kinh tế xã hội ở nông thôn. Đồng thời, hình thức tổ
chức các hoạt động sản xuất ở nông thôn hết sức đa dạng, yêu cầu tổ chức cuộc
sống trong xã hội nông thôn cũng xuất hiện nhiều yếu tố mới. Do đó, phương
thức quy hoạch xây dựng và phát triển các điểm dân cư nông thôn cần được

nghiên cứu sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực tế của xã hội nước ta trong giai
đoạn hiện nay cũng như xu thế phát triển trong tương lai. Có như thế, chúng ta
mới có thể đẩy nhanh sự phát triển nông thôn một cách toàn diện, góp phần giảm
dần sự khác biệt giữa đô thị và nông thôn.
Tổ chức hợp lý mạng lưới khu dân cư sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác quản lý Nhà nước về đất đai, đáp ứng yêu cầu tổ chức và phát triển sản xuất
của các ngành kinh tế, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của nhân dân về việc làm, nhà
ở, giao tiếp cũng như các nhu cầu về vật chất, văn hoá tinh thần và nghỉ ngơi,
giải trí… tạo sự đa dạng cảnh quan và bảo vệ môi trường. Chính vì vậy việc quy
hoạch mạng lưới điểm dân cư một cách khoa học, hợp lý là rất cần thiết.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn của huyện Vĩnh
Tường hiện tập trung ở 3 thị trấn và 26 xã. Hiện trạng, mạng lưới điểm dân cư
của huyện chưa có khu vực nào được quy hoạch hoàn chỉnh, phát triển chủ yếu là
tự phát, quá trình xây dựng nhà ở là nguồn vốn tự có của nhân dân. Những năm
gần đây, dọc theo Quốc lộ 2 và một số khu vực trung tâm các xã đã và đang hình
thành những tụ điểm giao lưu kinh tế - xã hội theo hướng đô thị hóa (thị tứ). Bản
thân dân cư tại các trung tâm này đang có sự chuyển hóa về cơ cấu kinh tế; cơ
cấu lao động; các hoạt động dịch vụ, thương mại - ngành nghề ngày càng phát
triển; một bộ phận lao động đã tách khỏi sản xuất nông nghiệp hoặc ít nhiều thoát
ly nông nghiệp.
Trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, đến nay, tất cả các xã đã hoàn thiện đồ
án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới và đang bắt đầu bước triển khai thực hiện
phương án quy hoạch. Tuy nhiên, trên thực tế khi triển khai công tác quy hoạch
nông thôn mới ở một số địa phương phương án quy hoạch xây dựng nông thôn
mới tập trung chủ yếu vào quy hoạch hạ tầng kỹ thuật - xã hội, quy hoạch sản
xuất chứ chưa thực sự chú tâm vào phương án quy hoạch bố trí sắp xếp khu dân
cư. Mặt khác, huyện Vĩnh Tường vẫn chưa có quy hoạch mạng lưới điểm dân cư

nông thôn riêng biệt nên gây khó khăn cho việc đầu tư cơ sở hạ tầng cũng như
quản lý công tác xã hội ở địa phương ảnh hưởng chung đến cảnh quan, không
gian của khu dân cư. Do đó, trong giai đoạn tới, cần phải có định hướng chiến
lược lâu dài về phân bố, phát triển các điểm dân cư nông thôn để ổn định và phát
triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn.
Để khắc phục thực trạng trên, góp phần xây dựng huyện Vĩnh Tường phát
triển toàn diện và bền vững tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng và
định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư nông thôn huyện Vĩnh Tường,
tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục đích, yêu cầu
2.1. Mục đích
- Nghiên cứu thực trạng những vấn đề liên quan đến việc sử dụng đất đai
tại các điểm dân cư nông thôn huyện Vĩnh Tường. Trên cơ sở đó, phân loại điểm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

dân cư theo khả năng phát triển trong tương lai;
- Đề xuất định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư theo hướng nông
thôn mới.
2.2. Yêu cầu
- Nắm vững các quy định, quy chuẩn, quy phạm hiện hành về quy hoạch
đô thị và điểm dân cư nông thôn của Việt Nam.
- Các thông tin, số liệu, tài liệu sử dụng trong đề tài phải phản ánh đúng
hiện trạng.
- Đề xuất định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư, định hướng phát
triển không gian các điểm dân cư huyện Vĩnh Tường và các giải pháp thực hiện
phải thiết thực, phù hợp với đặc điểm của địa phương, tuân thủ các quy định theo
tiêu chuẩn Việt Nam và pháp luật của Nhà nước.







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý về phát triển mạng lưới điểm dân cư nông thôn
1.1.1. Những khái niệm về điểm dân cư nông thôn
+ Theo quan điểm về xã hội học:
Điểm dân cư nông thôn là địa bàn cư tụ có tính chất cha truyền con nối
của người nông dân (xóm, làng, thôn, bản, buôn, ấp), đó là một tập hợp dân cư
sinh sống chủ yếu theo quan hệ láng giềng, nó được coi là những tế bào của xã
hội người Việt từ xa xưa đến nay (Vũ Thị Bình, 2007).
+ Theo Luật Xây dựng năm 2003
Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn
kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm
vi một khu vực nhất định (gọi chung là thôn), được hình thành do điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế xã hội - văn hoá, phong tục, tập quán và các yếu tố khác.
Đất đai trong khu dân cư bao gồm 2 thành phần cơ bản sau:
1/ Đất để phục vụ cho đời sống của gia đình gồm:
+ Đất để làm nhà ở và các công trình của gia đình.
+ Đất vườn, ao (nếu có) trong khuôn viên của các hộ gia đình.
2/ Đất sử dụng để phục vụ cho sinh hoạt cộng đồng tại nông thôn gồm:
+ Đất chuyên dùng, bao gồm: đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; đất phục vụ lợi ích công cộng (giao thông
đi lại; cấp thoát nước; cung cấp điện và các dịch vụ khác).
+ Đất tôn giáo tín ngưỡng; mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp
khác.

1.1.2. Phân loại mạng lưới điểm dân cư nông thôn
Phân loại điểm dân cư nông thôn theo Tiêu chuẩn Việt Nam 4418
(TCVN) năm 1987. Theo tiêu chuẩn Việt Nam 4418 quy định phương pháp đánh
giá và phân loại điểm dân cư nông thôn như sau: Mạng lưới điểm dân cư hiện
trạng được phân thành 3 loại:
+ Loại I: Các điểm dân cư chính, tồn tại lâu dài và phát triển gần những
thôn bản được quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo để trở thành điểm dân cư
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

chính thức của hệ thống dân cư chung trên lãnh thổ toàn huyện, được ưu tiên quy
hoạch và đầu tư xây dựng đồng bộ. Các điểm dân cư này có các trung tâm sản
xuất và phục vụ công cộng chung của xã.
+ Loại II: Các điểm dân cư phụ thuộc, phát triển có giới hạn. Các điểm
dân cư này có mối quan hệ hoạt động sản xuất và sinh hoạt gắn chặt với các điểm
dân cư chính, chúng được khống chế về quy mô mở rộng, về mức độ xây dựng
trong giai đoạn quá độ, không được đầu tư xây dựng những công trình có giá trị.
+ Loại III: Những xóm, trại, ấp nhỏ không có triển vọng phát triển, không
thuận lợi cho tổ chức sản xuất và đời sống, trong tương lai cần có biện pháp và
kế hoạch di chuyển theo quy hoạch (Bộ xây dựng, 1987).
- Tiêu chuẩn đánh giá phân loại điểm dân cư nông thôn (Bộ xây dựng,
1987)
Ở những khu vực dân cư đông đúc đã tồn tại mạng lưới dân cư từ lâu đời
cần dựa trên các tiêu chuẩn sau đây để đánh giá phân loại điểm dân cư:
+ Thôn xóm chính đảm nhận từ 100 ha canh tác trở lên.
+ Cự ly trung bình từ điểm dân cư đến cánh đồng xa nhất không quá từ
1,5 đến 2 km.
+ Có điều kiện thuận lợi về đất đai, vị trí địa lý, khả năng trang bị kỹ thuật
và nguồn nhân lực để xây dựng nhiều công trình phục vụ sản xuất, sớm hình
thành cụm trung tâm sản xuất tập trung của xã.

+ Có điều kiện để xây dựng các công trình văn hóa phúc lợi công cộng
chung của xã (đối với những điểm dân cư chính phải có số dân ít nhất là trên
1.500 người và phải có những điều kiện thuận lợi khác về đất đai, vị trí, trang bị
kỹ thuật, đối với điểm dân cư phụ phải có quy hoạch dân số tối thiểu là 500
người để xây dựng nhà trẻ, mẫu giáo).
+ Có nhiều công trình có giá trị như: các cơ sở vật chất kỹ thuật của Hợp
tác xã hoặc công trình phúc lợi công cộng của xã, nhà ở của dân được xây bằng
gạch, ngói từ 30% đến 40% trở lên. Những điểm dân cư có các công trình di tích
lịch sử văn hóa, công trình đặc biệt hoặc có phong cảnh đẹp, khí hậu tốt cần quy
hoạch cải tạo thành nơi nghỉ, dưỡng bệnh hoặc tham quan du lịch.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

+ Có vị trí thuận lợi gần tuyến giao lưu đầu mối kỹ thuật.
1.1.3. Căn cứ pháp lý phát triển mạng lưới điểm dân cư nông thôn
1.1.3.1. Hệ thống các văn bản pháp quy của Đảng, Nhà nước
Nghị quyết số: 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung
ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Luật xây dựng năm 2003;
Quyết định số: 10/1998/QĐ-TTg ngày 23/01/1998 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến
năm 2020;
Quyết định số: 445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị
Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
Quyết định số: 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
Quyết định số: 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
năm 2010-2020;

Quyết định số: 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng chính phủ
phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
Quyết định số: 1738/QĐ-TTg ngày 20/9/2010 của Thủ tướng chính phủ
thành lập Thường trực Ban chỉ đạo trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020
1.1.3.2. Hệ thống các tiêu chuẩn ngành
Thông tư số: 07/BXD/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và
quản lý quy hoạch xây dựng ngày 07/4/2008;
Quyết định số: 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng về
ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch xây dựng;
Bộ tiêu chí Nông thôn mới do Chính phủ ban hành tại Quyết định số:
491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

Thông tư số: 21/2009/TT-BXD ngày 03/6/2009 của Bộ Xây dựng về lập,
thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn;
Thông tư số: 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc
ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn;
Thông tư số: 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc
ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn;
Thông tư số: 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới;
Thông tư số: 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng quy định
việc lập thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới
1.1.4. Những nguyên tắc cơ bản phát triển mạng lưới điểm dân cư nông thôn
- Dựa trên những cơ sở phương hướng, nhiệm vụ, phát triển sản xuất
(trồng trọt, chăn nuôi, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ), đồng

thời phải phục vụ thiết thực cho các kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
của địa phương.
- Phù hợp với quy hoạch bố trí lao động, dân cư trên địa bàn huyện và
phải xem xét đến quan hệ với các điểm dân cư lân cận, phải phối hợp chặt chẽ
với các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan như quy hoạch thủy lợi, quy
hoạch giao thông, quy hoạch đồng ruộng.
- Phải xuất phát từ tình hình hiện trạng, khả năng về đất đai, nhân lực, vốn
đầu tư, theo phương châm: “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, đồng thời phải
phù hợp với điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu, thủy văn…), phù hợp với các
truyền thống, tập quán tiến bộ về sản xuất và sinh hoạt chung của từng vùng,
từng dân tộc.
- Đảm bảo yêu cầu về quốc phòng, chống bão lụt và bảo vệ môi trường.
- Cần xét đến triển vọng phát triển trong tương lai, phải đáp ứng các yêu
cầu sản xuất và đời sống trong giai đoạn trước mắt, đồng thời phải có phương
hướng quy hoạch dài hạn từ 15 đến 20 năm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

- Kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và xây dựng mới, triệt để tận dụng những cơ
sở cũ có thể sử dụng được vào mục đích sản xuất và phục vụ đời sống (Vũ Hải
Nam, 2005).
1.1.5. Những quy định về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển khu dân
cư nông thôn
Trong quá trình phát triển, các điểm dân cư (đô thị và nông thôn) ở nước
ta phần lớn được hình thành và phát triển một cách tự phát gây tình trạng xây
dựng lộn xộn, manh mún, không thống nhất, không đồng bộ, sử dụng đất không
hiệu quả làm khó khăn cho công tác quản lý Nhà nước đối với đất khu dân cư
đồng thời cũng gây khó khăn cho việc tu sửa cải tạo và xây dựng mới. Chính vì
vậy, hiện nay Nhà nước ta đã ban hành một số văn bản về quy định và quản lý
trong quy hoạch và phát triển khu dân cư.

1.1.5.1. Những quy định về định mức sử dụng đất điểm dân cư nông thôn
Điều 146 Luật đất đai năm 2013 “ Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển
đô thị và khu dân cư nông thôn” đã quy định:
Việc sử dụng đất để chỉnh trang, phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn
phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị,
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành.
Theo công văn số 5763/BTNMT-ĐKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn định mức sử dụng đất áp dụng trong
công tác lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã hướng dẫn áp dụng
định mức cho 10 loại đất: Đất y tế, đất văn hoá, đất giáo dục, đất thể thao, đất
thương nghiệp dịch vụ, đất giao thông vận tải, đất thuỷ lợi, đất công nghiệp, đất
đô thị, đất khu dân cư nông thôn. Đối với định mức sử dụng đất trong khu dân cư
được quy định ở bảng 1.1:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

Bảng 1.1: Định mức sử dụng đất trong khu dân cư
Loại đất
Khu vực đồng bằng
ven biển
Khu vực miền núi
trung du
Diện tích
(m
2
/người)
Tỷ lệ
(%)

Diện tích
(m
2
/người)
Tỷ lệ
(%)
- Tổng số 74 – 97 100,00 91 - 117 100,00
- Đất ở 55 – 70 64 - 82 70 - 90 67 - 87
- Đất xây dựng các công trình
công cộng
2 – 3 2 - 4 2 - 3 2 - 3
- Đất làm đường giao thông 6 – 9 7 - 11 9 - 10 9 - 10
- Đất cây xanh 3 – 4 4 - 6 2 - 3 2 - 3
- Đất tiểu thủ công nghiệp 8 -11 9 - 13 8- 11 8 - 11
(Nguồn: công văn số 5763/BTNMT - ĐKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường)
- Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc
ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn. Theo đó quy định cụ thể về
định mức sử dụng đất:
+ Chỉ tiêu sử dụng đất xây dựng cho các điểm dân cư nông thôn phải phù
hợp với điều kiện đất đai của từng địa phương nhưng không được nhỏ hơn các
giá trị quy định sau:
Loại đất
Chỉ tiêu sử dụng đất
(m
2
/người)
Đất ở (các lô đất ở gia đình) ≥ 25
Đất xây dựng công trình dịch vụ công cộng ≥ 5
Đất cho giao thông và hạ tầng kỹ thuật ≥ 5

Đất cây xanh công cộng ≥ 2
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

Đất nông, lâm ngư nghiệp; đất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, phục vụ sản xuất
Tuỳ thuộc vào quy hoạch phát
triển của từng địa phương

+ Ngoài ra quy định cụ thể đối với diện tích, định mức đất xây dựng tối
thiểu đối với: trụ sở ủy ban nhân dân xã; nhà trẻ, trường mầm non; trường tiểu
học; trường trung học cơ sở; trạm y tế xã; trung tâm văn hóa - thể thao; chợ, cửa
hàng dịch vụ; điểm phục vụ bưu chính viễn thông; diện tích khu đất xây dựng
cho một số công trình phục vụ sản xuất
1.1.5.2. Những quy định về quản lý đất đai và quản lý quy hoạch xây dựng
* Quản lý đất đai
Quản lý đất đai theo quy hoạch đã được ghi cụ thể trong Luật đất đai hiện
hành. Trong phạm vi điểm dân cư nông thôn bao gồm các loại đất phân theo các
mục đích sử dụng như: đất ở; đất nông nghiệp (đất vườn, ao thả cá trong khuôn
viên của hộ gia đình và có thể có một số đất nông nghiệp khác nằm xen kẽ trong
dân cư); đất lâm nghiệp (nếu có); đất chuyên dùng; đất phi nông nghiệp; đất chưa
sử dụng (nếu có).
Theo quy định của Luật đất đai năm 2013, Nhà nước thống nhất quản lý
các loại đất và giao cho hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức sử dụng theo đúng
mục đích và có hiệu quả.
- Đất ở của mỗi hộ gia đình được quy định hạn mức cụ thể tuỳ theo từng
địa phương dựa trên căn cứ điều 143, 144 của Luật Đất đai năm 2013.
- Các loại đất chuyên dùng phục vụ yêu cầu xây dựng các công trình hạ
tầng cơ sở và phục vụ lợi ích công cộng phải được sử dụng theo đúng mục đích
trên cơ sở phương án quy hoạch thiết kế đã được phê duyệt.

* Quản lý quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
Quy hoạch xây dựng cho khu vực nông thôn là công việc được triển khai
thực hiện đối với từng điểm dân cư nông thôn kể cả điểm dân cư nông thôn là
trung tâm xã, thị tứ, trung tâm cụm liên xã. Công tác quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn bao gồm quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn mới
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

và quy hoạch cải tạo xây dựng phát triển các điểm dân cư nông thôn hiện có.
Phương án quy hoạch xây dựng và phát triển một điểm dân cư nông thôn
mới, hoặc quy hoạch cải tạo xây dựng một điểm dân cư nông thôn hiện có, sau
khi đã được phê duyệt sẽ trở thành căn cứ để triển khai công tác xây dựng. Đồng
thời nó cũng là cơ sở pháp lý cùng với hệ thống pháp luật và chính sách của Nhà
nước làm căn cứ để quản lý công tác cải tạo, xây dựng và kiểm soát quá trình
thay đổi làm cho điểm dân cư được phát triển theo đúng ý đồ đã được xác định.
Việc quản lý quy hoạch trước hết là đối với việc sử dụng đất đai cho thiết
kế đường xá, hệ thống cấp thoát nước, mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật
và môi trường nông thôn. Cần phải quản lý tốt và triển khai cải tạo hoặc xây
dựng từng bước các phần đất này theo đúng mục đích mới có thể thực hiện được
mục tiêu phát triển lâu dài các điểm dân cư.
Đối với đất ở của từng hộ gia đình trong điểm dân cư hiện có, khi tiến
hành quy hoạch cải tạo nếu có những kiến nghị về điều chỉnh đất đai cần có
phương án đền bù thoả đáng khi trưng dụng đất phục vụ lợi ích công cộng hoặc
dồn đổi giữa các chủ sử dụng đất với nhau. Để thực thi các giải pháp này cần có
sự phân tích vận động đối với chủ sử dụng đất thông qua hoạt động của cơ quan
chính quyền và các tổ chức xã hội khác.
1.1.5.3. Những quy định về hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư nông thôn
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung
ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn khẳng định quan điểm: “Các vấn đề
nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá

trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa
nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát
triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ
và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa
nông nghiệp là then chốt”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

- Quyết định số: 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
năm 2010-2020. Theo đó, mục tiêu chung: xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn
phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật
tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu cụ thể: đến năm 2015:
20% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới (theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới) và đến năm 2020: 50% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới (theo Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới). Thời gian thực hiện Chương trình từ năm 2010
đến năm 2020 trên địa bàn nông thôn toàn quốc.
- Ngày 05/5/2004 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số: 76/2004/QĐ-
TTg phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020. Theo đó phấn đấu để
từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng chỗ ở của các hộ dân cư nông thôn.
Phát triển nhà ở nông thôn gắn với việc phát triển và nâng cấp hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
Phát triển nhà ở nông thôn phải đảm bảo phù hợp với điều kiện sản xuất,
đặc điểm tự nhiên và tập quán sinh hoạt của từng vùng, sử dụng có hiệu quả quỹ

đất sẵn có và khuyến khích phát triển nhà nhiều tầng để tiết kiệm đất, hạn chế
việc chuyển đất nông nghiệp sang đất ở.
Khuyến khích huy động nội lực của hộ gia đình, cá nhân khu vực nông
thôn tự cải thiện chỗ ở kết hợp với sự giúp đỡ hỗ trợ của cộng đồng, dòng họ, các
thành phần kinh tế.
Phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành chương trình hỗ trợ cải thiện nhà ở đối
với các hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số và các hộ thuộc diện chính sách.
Phấn đấu hoàn thành việc xóa bỏ nhà ở tạm (tranh, tre, nứa, lá) tại các khu
vực nông thôn vào năm 2020. Diện tích nhà ở bình quân tính theo đầu người đạt
14m
2
sàn/người, nhà ở nông thôn có công trình phục vụ sinh hoạt và sản xuất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

dịch vụ phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương, đạt tiêu chuẩn vệ sinh
môi trường.
Dự kiến đến năm 2020, diện tích nhà ở bình quân đạt 18m
2
/người, tất cả
các điểm dân cư nông thôn đều có hệ thống cấp, thoát nước đảm bảo tiêu chuẩn
quy định (Bộ xây dựng, 2004).
1.1.5.4. Định hướng phát triển kiến trúc cảnh quan
Ngày 03/9/2002 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 112/2002/QĐ-TTg
phê duyệt định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2020. Theo đó:
Phát triển kiến trúc tại các làng, xã có liên quan trực tiếp với cơ cấu quy
hoạch chung của các đô thị phải được dựa trên quy hoạch chi tiết xây dựng, có sự
tham gia của dân cư và cộng đồng; lưu ý giữ lại những di sản kiến trúc, thiên
nhiên của làng, xã; bổ sung những chức năng còn thiếu, kết hợp hiện đại hóa kết
cấu hạ tầng. Công trình mới được tạo lập phải tuân thủ các quy định về quản lý

kiến trúc và quy hoạch xây dựng đô thị.
Hình thành tổng thể kiến trúc tại các thị tứ, trung tâm xã, cụm xã trên cơ
sở tuân thủ các quy định của quy hoạch xây dựng; khuyến khích phát triển các
công trình xây dựng ít tầng, mái dốc, kế thừa hình thức kiến trúc truyền thống,
gắn bó hài hoà với khung cảnh thiên nhiên, phù hợp với điều kiện khí hậu của địa
phương (Hàn Tất Ngạn, 1999).
Kiến trúc làng mạc được thực hiện theo quy hoạch tổng thể đến khuôn
viên ngôi nhà của từng gia đình. Xây dựng nông thôn đồng bộ về kiến trúc lẫn hạ
tầng kỹ thuật đảm bảo môi trường sinh thái và phát triển bền vững. Phát triển
không gian kiến trúc nông thôn cần phù hợp với sự phát triển kinh tế nông - lâm -
ngư nghiệp, chăn nuôi, phát triển ngành nghề truyền thống, kinh tế, du lịch, văn
hóa.
Trong những năm tới, kiến trúc nông thôn được hình thành và phát triển
theo 3 hướng sau:
Hướng hòa nhập vào không gian đô thị: xu hướng này diễn ra cùng với
quá trình phát triển và mở rộng không gian đô thị ra các vùng ngoại ô, làm cho
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

một số điểm dân cư nông thôn bị mất đi, một số khác sắp xếp lại, số còn lại được
bảo tồn trong cơ cấu quy hoạch đô thị.
Hướng phát triển kiến trúc với việc hình thành các thị trấn, thị tứ giữ vai
trò là trung tâm xã, cụm xã, các thị trấn, thị tứ gắn với vùng nông nghiệp trước
khi xây dựng đều phải lập quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết.
Hướng cải tạo, chỉnh trang và phát triển kiến trúc tại các làng xã: việc
phát triển kiến trúc tại các làng, xã thuộc các vùng nông nghiệp cần lưu ý bảo tồn
được các truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán riêng biệt của từng địa
phương (Bộ xây dựng, 2004).
- Phát triển kiến trúc các thể loại công trình.
Phát triển kiến trúc các thể loại công trình theo phương châm: thích dụng,

mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái và kinh tế, đáp ứng nhu cầu tinh thần và
vật chất của con người, xã hội; đảm bảo tính dân tộc và tính hiện đại, quán triệt
nguyên tắc phát triển bền vững, tạo lập môi trường sống tốt đẹp cho mọi người,
phát huy hiệu quả tổng hợp kinh tế, xã hội và môi trường trong thiết kế, thi công
và quản lý sử dụng công trình, áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, vươn
lên đạt trình độ tiên tiến quốc tế.
Kiến trúc nhà ở phải đáp ứng mục tiêu nâng cao chất lượng môi trường cư
trú, thoả mãn các yêu cầu sinh hoạt đa dạng của dân cư; phấn đấu đến năm 2020
thực hiện được các chỉ tiêu cơ bản phát triển nhà ở.
Kiến trúc công cộng phải thể hiện tổng hợp các yếu tố quy hoạch, cảnh
quan đô thị, văn hóa nghệ thuật, kỹ thuật đạt tới trình độ tiên tiến trong khu vực.
Các công trình trọng điểm Nhà nước phải đạt trình độ tiên tiến trên thế giới.
Kiến trúc công nghiệp phải coi trọng việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến trong
và ngoài nước đối với tổ chức không gian, môi trường sản xuất và quản lý. Các
công trình công nghiệp lớn phải đạt trình độ tiên tiến trên thế giới.
Nâng cao chất lượng thiết kế điển hình kiến trúc; thực hiện công nghiệp
hóa và thương mại hóa cung cấp sản phẩm cho thị trường xây dựng.
Kiến trúc công trình ngầm phải được coi trọng trong quy hoạch, thiết kế
xây dựng; quán triệt nguyên tắc kết hợp sử dụng trong thời bình và thời chiến;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

hình thành hệ thống không gian công cộng ngầm gắn kết với trên mặt đất. (Chính
phủ, 2002)
1.2. Thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới điểm dân cư một số nước
trên thế giới.
Sự phát triển kinh tế và xã hội của các khu vực trên thế giới rất không
đồng đều. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước châu Âu, Mỹ đã bước
vào giai đoạn cực thịnh của nền công nghiệp thì ở châu Á, châu Phi và châu Mỹ
La tinh nhiều nước còn là thuộc địa, một số nước khác mới giành được độc lập,

chưa ra khỏi tình trạng nghèo nàn và lạc hậu.
Trong một quốc gia cũng có sự phát triển chênh lệch giữa hai khu vực:
khu vực nông thôn là nơi sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề truyền thống
liên quan đến nông nghiệp; khu vực thành thị là nơi sản xuất công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.
Sự lớn mạnh nhanh chóng của nền sản xuất công nghiệp ở các nước kéo theo
sự ra đời của hàng loạt đô thị với mức độ tập trung dân số cao. Ở nhiều thành phố,
môi trường sống bị ô nhiễm đến mức báo động. Ngành khoa học nghiên cứu về quy
hoạch phát triển đô thị đã ra đời để tìm giải pháp sửa chữa những sai lầm của sự phát
triển tự do, ồ ạt trong khu vực các thành thị. Khu vực nông thôn ít được chú ý; nhất
là về lý thuyết quy hoạch phát triển nông thôn. Vì vậy, đây là một lĩnh vực mới mẻ.
Mỗi quốc gia tùy điều kiện kinh tế, xu hướng chính trị mà có mô hình phát triển
nông thôn riêng, nhưng đều có chung mục tiêu là phát triển sản xuất và nâng cao đời
sống để hạn chế sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị.
1.2.1 Các nước Tây Âu
Các nước Tây Âu có đặc điểm chung là công nghiệp đã phát triển cao độ,
nông nghiệp được cơ giới hóa, năng suất lao động trong nông nghiệp cũng vì thế
mà được nâng cao. Do đó, số lượng lao động sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm
phần nhỏ so với lao động công nghiệp và các loại ngành nghề khác. Cuộc sống ở
nông thôn nhiều khi lại là sự ao ước của người dân đô thị. Vương quốc Anh là
một thí dụ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

a) Vương quốc Anh
Khác với phần lớn các nước ở lục địa châu Âu, nông thôn nước Anh hầu
như không bị chiến tranh tàn phá. Các điểm dân cư nông thôn truyền thống có
sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với những người dân sống trong các thành phố lớn và
các khu công nghiệp tập trung. Người ta tìm mọi cách để có chỗ ở trong các làng
quê nông thôn. Mức độ "ô tô hóa" và mạng lưới giao thông rất phát triển, rút

ngắn các khoảng cách về thời gian từ chỗ ở tới nơi làm việc.
Quy mô làng xóm của nước Anh thường từ 300 - 400 người. Tuy dân ít
nhưng đầy đủ các công trình văn hóa, xã hội; đường ô tô dẫn đến từng nhà.
Nhiều người dân muốn bỏ chỗ ở không thoải mái trong các căn hộ khép kín nơi
đô thị, đi tìm chỗ ở lý tưởng nơi miền quê. Ở đó họ có thể hưởng không khí trong
lành, phong cảnh đẹp và yên tĩnh; cho dù tốn kém.
Do sự di chuyển một bộ phận dân cư ở các thành phố về sống ở nông thôn
(ngược lại với xu hướng của các nước khác), mà cơ sở dịch vụ văn hóa - xã hội
của các làng quê truyền thống được cải thiện. Nó trở thành các khu ngoại ô của
đô thị lớn hay khu công nghiệp.
b) Cộng hòa Liên bang Đức
Do yêu cầu lao động nông nghiệp ngày càng giảm, nhu cầụ lao động công
nghiệp và xây dựng tại các thành phố lại tăng, việc di chuyển một số lượng khá
lớn dân cư từ các vùng ở nông thôn vào thành phố là nét đặc trưng của thời kỳ
sau chiến tranh ở Cộng hòa Liên bang Đức. Để tránh sự tập trung dân quá lớn
vào các cụm công nghiệp và các thành phố, gây khó khăn mọi mặt cho đời sống,
dân cư đô thị, người ta lập ra một mạng lưới các "điểm dân cư trung tâm". Đó là
hệ thống làng xóm hay các khu nhà ở mới được sắp xếp theo dải hay hình nan
quạt ở ngoại vi các thành phố. Để các điểm dân cư này có sức hút mạnh mẽ, nhà
ở được xây dựng với tiêu chuẩn cao hơn và đẹp hơn ở thành phố, cây xanh cũng
nhiều hơn với nhiều chủng loại phong phú. Các khu này được nối với thành phố
mẹ bằng các tuyến đường ngắn nhất, chất lượng cao. Nó trở nên hấp dẫn đối với
số cư dân mới của đô thị, giảm nhẹ áp lực dân số cho thành phố. Đây là giải pháp
độc đáo của các nhà quy hoạch Đức. Người Đức đã rất thành công trong việc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 17

khống chế sự phát triển quá mức của các thành phố lớn để phát triển các đô thị
loại vừa và nhỏ trên khắp lãnh thổ. Hệ thống các điểm dân cư đô thị này đã góp
phần tích cực vào việc điều hòa sự phát triển giữa hai khu vực thành thị và nông

thôn. Những điểm dân cư gắn bó với sản xuất nông nghiệp vẫn giữ hình thức
làng quê truyền thống nhưng được hoàn thiện cơ sở hạ tầng, với hệ thống đường
ô tô bằng bê tông hoặc trải nhựa đến từng nhà.
c) Vương quốc Hà Lan
Vương quốc Hà Lan không được thiên nhiên ưu đãi. Sau thiên tai nặng nề
trong thế kỷ thứ XIV. Nhân dân Hà Lan đã tiến hành từng bước việc khoanh
vùng rút nước để làm khô một diện tích rất lớn đất trũng nhằm mở mang diện
tích đất đai sinh sống. Diện tích đất này đến nay đã chiếm tới một nửa diện tích
toàn quốc.
Trên các vùng đất trũng đó được chia thành từng khu để lập các điểm dân
cư nông nghiệp. Trung tâm vùng xây dựng một thành phố cỡ 12.000 dân, với các
công trình công cộng đạt trình độ cao. Xung quanh thành phố là các làng cách
nhau từ 5 - 7 km với quy mô mỗi làng khoảng 1500 - 2500 dân. Mỗi làng được xây
dựng đầy đủ các công trình văn hóa xã hội và nhà ở cho nông dân, công nhân nông
nghiệp. Mỗi làng có các xóm (hamlet) với quy mô khoảng 500 người. Sản xuất
nông nghiệp được tổ chức theo kiểu các điền chủ thuê đất của Nhà nước, tập hợp
nhân công canh tác. Số người này trở thành công nhân nông nghiệp và sống trong
các làng nói trên. Mạng lưới giao thông được tổ chức rất tốt. Đường ô tô nối liền
các điểm dân cư, bảo đảm liên hệ thuận tiện và nhanh chóng từ nơi ở đến các cánh
đồng và khu vực tiêu thụ chế biến. Đây là công việc khó khăn và tốn kém, vì phải
xây dựng mới hoàn toàn cả một hệ thống đường (Đỗ Đức Viêm, 1997).
1.2.2. Liên bang Xô Viết cũ và các nước Đông Âu
Khác với các nước Tây Âu, Liên Xô và các nước Đông Âu xây dựng nông
thôn theo mô hình phát triển nông thôn xã hội chủ nghĩa. Chủ nghĩa xã hội lấy
mục tiêu phát triển của đất nước là sự công bằng xã hội và ấm no hạnh phúc cho
toàn dân.
Liên Xô là nước đầu tiên xây dựng xã hội theo mô hình lý tưởng đó. Sau
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 18


chiến thắng của quân đội Xô-Viết, hàng loạt các nước Đông Âu được giải phóng
khỏi ách phát xít đã xây dựng xã hội theo mô hình của Liên Xô. Trong đó có
Bungari, Ba Lan và Tiệp Khắc.
a) Liên Xô cũ
Mục tiêu của Nhà nước Xô-Viết là xây dựng nông thôn tiến lên sản xuất
nông nghiệp theo quy mô lớn, hiện đại; xóa bỏ sự khác biệt giữa thành thị và
nông thôn.
Đặc trưng của các điểm dân cư nông thôn ở toàn Liên bang là hợp nhất
từng bước các nông trang tập thể thành một đơn vị sản xuất lớn hơn. Năm 1950
có 151.000 nông trang tập thể, đến năm 1959 chỉ còn 64.000 đơn vị sản xuất. Các
điểm dân cư rải rác cũng được tập trung lại, tạo điều kiện xây dựng các nông
trang tập thể. Năng suất lao động được nâng lên, số lao động trong nông nghiệp
giảm xuống. Việc xây dựng nông thôn ở Liên xô có thể phân ra hai giai đoạn:
trước năm 1960 và sau năm 1960 trở đi.
Trước năm 1960, trong các điểm dân cư nông nghiệp người ta xây dựng
nhà gia đình riêng kết hợp xen kẽ nhà hai căn hộ. Do diện tích xây dựng khá rộng
dẫn đến tốn đất. Công trình hạ tầng kỹ thuật phải trải rộng gây nhiều tốn kém.
Từ sau 1960, chỉ tiêu đất và diện tích xây dựng được khống chế chặt chẽ.
Quy hoạch khu ở theo dạng bàn cờ, nhưng vẫn bảo đảm chất lượng công trình.
Tầng cao phổ biến từ 3 đến 4 tầng; ít nhà một hộ riêng biệt. Các công trình hạ
tầng kỹ thuật được xây dựng tập trung, đỡ tốn kém. Các khu vực nông thôn
truyền thống được giữ lại và nâng cấp dần theo sự phát triển sản xuất của mỗi
khu vực.
b) Bungari
Bungari coi quy hoạch phát triển nông thôn là một bộ phận của quy hoạch
lãnh thổ. Mục đích của việc cải tạo nông thôn là nhằm xoá bỏ dần sự khác nhau sẵn
có giữa thành thị và nông thôn, tạo ra môi trường sống phù hợp với nếp sống xã hội
chủ nghĩa. Các yếu tố cơ bản để đạt mục đích trên là:
- Cải tạo cấu trúc không gian của các điểm dân cư trên cơ sở kinh tế xã hội
hiện đại, đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trưòng.

×