Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

Đánh giá thực hiện chương trình đào tạo nghề cho nông dân ở huyện yên dũng, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 155 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***


VŨ THỊ YẾN

ðÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ðÀO TẠO
NGHỀ CHO NÔNG DÂN Ở HUYỆN YÊN DŨNG,
TỈNH BẮC GIANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10


Người hướng dẫn khoa học : TS. ðINH VĂN ðÃN




HÀ NỘI - 2012

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


i



LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn
là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn


VŨ THỊ YẾN

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám
Hiệu trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện ñào tạo Sau ñại học, khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và Chính sách; cảm ơn các Thầy,
Cô giáo ñã truyền ñạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS Thầy ðinh Văn
ðãn - người ñã dành nhiều thời gian, tạo ñiều kiện thuận lợi, hướng dẫn về phương
pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh ñạo UBND huyện Yên Dũng, ban lãnh

ñạo các Trung tâm/cơ sở ñào tạo nghề trên ñịa bàn huyện Yên Dũng, ban lãnh ñạo
UBND các xã Tư Mại, Cảnh Thụy và Thị trấn Neo; các cán bộ, giáo viên cùng các hộ
nông dân trên ñịa bàn huyện ñã tiếp nhận và nhiệt tình giúp ñỡ, cung cấp các thông
tin, số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện ñề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia ñình, người thân, bạn bè ñã chia sẻ,
ñộng viên, khích lệ và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện
luận văn này.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù ñã có nhiều cố gắng ñể hoàn thành
luận văn, ñã tham khảo nhiều tài liệu và ñã trao ñổi, tiếp thu ý kiến của Thầy Cô và
bạn bè. Song, do ñiều kiện về thời gian và trình ñộ nghiên cứu của bản thân còn
nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong
nhận ñược sự quan tâm ñóng góp ý kiến của Thầy Cô và các bạn ñể luận văn ñược
hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2012
Tác giả luận văn

Vũ Thị Yến

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi

Danh mục bảng vii
1 MỞ ðẦU i
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 4
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHƯƠNG TRÌNH ðÀO
TẠO NGHỀ CHO NÔNG DÂN 5
2.1 Cơ sở lý luận về chương trình ñào tạo nghề cho nông dân 5
2.1.1 Một số vấn ñề cơ bản về chương trình ñào tạo nghề 5
2.1.2 Vài trò và ý nghĩa của ñánh giá thực hiện chương trình ñào tạo nghề
cho nông dân
19
2.1.3 Nội dung phương pháp ñánh giá thực hiện chương trình ñào tạo nghề
cho nông dân
19
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng ñến ñánh giá thực hiện chương trình ñào tạo
nghề cho nông dân 26
2.2 Cơ sở thực tiễn về chương trình ñào tạo nghề cho nông dân 30
2.2.1 Kinh nghiệm thực hiện chương trình ñào tạo nghề cho nông dân ở các
nước trên thế giới.
30

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………



iv

2.2.2 Kinh nghiệm thực hiện chương trình ñào tạo nghề cho nông dân ở
Việt Nam
36
2.2.3 Kinh nghiệm thực hiện chương trình ñào tạo nghề cho nông dân trên
thế giới và Việt Nam vận dụng vào huyện Yên Dũng 41
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
43
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 43
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 43
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 45
3.2 Phương pháp nghiên cứu 53
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 53
3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 54
3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 55
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 56
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 58
4.1 Khái quát mục tiêu, nội dung của chương trình ñào tạo nghề cho nông
dân ở huyện Yên Dũng
58
4.1.1 Giới thiệu về chương trình ñào tạo nghề cho nông dân ở huyện Yên
Dũng 58
4.1.2 Quan ñiểm và mục tiêu của Chương trình 58
4.1.3 Nội dung của Chương trình 60
4.1.4 ðối tượng thực hiện Chương trình 63
4.1.5 Nguồn kinh phí 63
4.2 ðánh giá thực hiện chương trình ñào tạo nghề cho nông dân ở huyện
Yên Dũng 63

4.2.1 Thực trạng các cơ sở ñào tạo nghề trên ñịa bàn huyện Yên Dũng 63
4.2.2 Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm cho nông dân 76
4.2.3 ðiều tra khảo sát, dự báo nhu cầu dạy nghề và thí ñiểm các mô hình
ñào tạo nghề cho nông dân 88
4.2.4 Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy nghề 90

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


v

4.2.5 Nguồn lực giáo viên và ñội ngũ cán bộ quản lý ñào tạo nghề 94
4.2.6 Kết quả hỗ trợ kinh phí ñào tạo nghề cho nông dân nghèo trên ñịa bàn
huyện Yên Dũng
100
4.2.7 Kết quả thực hiện chương trình ñào tạo nghề cho nông dân 109
4.2.8 Giám sát và ñánh giá tình hình thực hiện chương trình ñào tạo nghề
cho nông dân
115
4.2.9 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến thực hiện chương trình ñào tạo
nghề cho nông dân ở huyện Yên Dũng
121
4.2.10 Những thuận lợi và khó khăn của việc thực hiện chương trình ñào tạo
nghề cho nông dân ở huyện Yên Dũng 127
4.3 ðịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển chương trình ñào
tạo nghề cho nông dân ở huyện Yên Dũng trong thời gian tới
130
4.3.1 ðịnh hướng 130
4.3.2 Hệ thống các giải pháp 133
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 138

5.1 Kết luận 138
5.2 Kiến nghị 139
TÀI LIỆU THAM KHẢO 141
PHỤ LỤC 143


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Nghĩa ñầy ñủ
CN Công nghiệp
CNH - HðH Công nghiệp hoá - hiện ñại hoá
CNXD Công nghiệp xây dựng
DT Diện tích
ðVT ðơn vị tính
GTNT Giao thông nông thôn
NXB Nhà xuất bản
TDTT Thể dục thể thao
TMDV Thương mại dịch vụ
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
SX Sản xuất
UBND Uỷ ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………



vii

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Số trang

3.1 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Yên Dũng trong giai
ñoạn 2009 – 2011
47

3.2 Tình hình lao ñộng và sử dụng lao ñộng của huyện Yên Dũng giai
ñoạn 2009 – 2011
49

3.3 Tình hình ñất ñai và sử dụng ñất ñai của huyện Yên Dũng giai ñoạn
2009 - 2011
51

3.4 Bảng thu thập tài liệu, số liệu ñã công bố 54

3.5 Số phiếu ñiều tra tại các nhóm ñối tượng 55

4.1 Số lượng và cơ cấu các Trung tâm và Cơ sở dạy nghề trên ñịa bàn
huyện Yên Dũng
69

4.2 Tỷ lệ cơ sở ñào tạo nghề trên ñịa bàn huyện so với tỉnh Bắc Giang 70

4.3 Mạng lưới cơ sở ñào tạo nghề trên ñịa bàn huyện Yên Dũng năm 2011 73


4.4 Kết quả ñào tạo tại các cơ sở ñào tạo nghề trong năm 2011 76

4.5 Kết quả thực hiện tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm tại các cơ
sở ñào tạo nghề năm 2010 – 2011 82

4.6 Sự tiếp cận của người dân với các hình thức tuyên truyền, tư vấn học
nghề và việc làm
87

4.7 Mức ñộ cần thiết của việc thực hiện ñiều tra khảo sát, dự báo nhu cầu
và thí ñiểm các mô hình ñào tạo nghề cho nông dân
90

4.8 Thực trạng cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy nghề 92

4.9 Số phòng học tại các cơ sở ñào tạo nghề trên ñịa bàn huyện Yên Dũng
giai ñoạn 2006 – 2011
94

4.10 Số lượng cán bộ quản lý và giáo viên tại các cơ sở dạy nghề cho nông
dân ở huyện Yên Dũng
96

4.11 Trình ñộ chuyên môn của ñội ngũ giáo viên dạy nghề 99

4.12 Kết quả hỗ trợ kinh phí ñào tạo nghề cho nông dân nghèo ở huyện
Yên Dũng năm 2010 101

4.13 Kết quả hỗ trợ kinh phí ñào tạo nghề cho nông dân nghèo ở huyện


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


viii

Yên Dũng năm 2011 103

4.14 Kết quả ñào tạo nghề cho nông dân nghèo năm 2010 – 2011 105

4.15 Số nông dân nghèo ñược hỗ trợ ñào tạo nghề qua các năm 108

4.16 Kết quả thực hiện chương trình ñào tạo nghề cho nông dân năm 2010
và 2011 110

4.17 Kết quả chương trình ñào tạo nghề cho nông dân và chương trình hỗ
trợ ñào tạo nghề cho nông dân nghèo năm 2010 – 2011
112

4.18 Kết quả ñào tạo nghề cho nông dân ở các ñối tượng ñiều tra phân theo
xã nghiên cứu
113

4.19 Kết quả chương trình ñào tạo nghề ở các ñối tượng ñiều tra phân theo
ngành nghề ñược học 114

4.20 Kết quả chương trình ñào tạo nghề ở các ñối tượng ñiều tra phân theo
cơ sở ñào tạo
115

4.21 ðánh giá của hộ về năng lực ñào tạo của các cơ sở ñào tạo nghề 118


4.22 Nhu cầu ñào tạo nghề của nông dân ở các ñiểm ñiều tra 120

4.23 Mục tiêu phát triển chương trình ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn
trên ñịa bàn huyện Yên Dũng giai ñoạn 2011 – 2015
132

4.24 Mục tiêu phát triển chương trình ñào tạo nghề cụ thể ở các năm trong
giai ñoạn 2011 – 2015 132


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam là một nước ñang phát triển và ñang hội nhập mạnh mẽ với thế
giới. Trong bối cảnh ñó, nước ta có những cơ hội ñể phát triển, ñồng thời ñang và sẽ
gặp phải không ít khó khăn, thách thức. Trong những năm ñầu ra nhập tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), các sản phẩm nông sản của Việt Nam ñã vươn ra thị
trường thế giới, nhiều sản phẩm nông sản ñã ñứng ở những vị trí cao trong thị phần
của thế giới. Tuy nhiên, các sản phẩm nông sản này cũng ñang phải chịu nhiều sức
ép cạnh tranh. Khi Việt Nam gia hội nhập kinh tế thế giới, xuất phát ñiểm của Việt
Nam còn quá thấp: gần 80% dân số sống ở nông thôn, trên 70% lao ñộng nông
nghiệp – nông thôn; trong ñó, ña phần có kỹ năng nghề rất thấp, sản xuất nông
nghiệp vẫn mang nặng tính truyền thống. Trong cơ cấu GDP, nông nghiệp vẫn
chiếm 25% (trong khi ở các nước phát triển, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP chỉ

còn 3%). ðiều này cho thấy, ñể bắt kịp trình ñộ của thế giới, Việt Nam phải nỗ lực
rất nhiều ñể tạo ra sự bứt phá mạnh mẽ, trong ñó quan trọng nhất là ñầu tư nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực trong nông thôn
Hiện nay, tổng số lao ñộng ñang làm việc trong các lĩnh vực của nền kinh tế
quốc dân là trên 47 triệu người, trong ñó lao ñộng ñang làm việc trong nông thôn
chiếm gần 70%, làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm 51%. ðể ñáp ứng nhu
cầu nhân lực của một nước công nghiệp theo hướng hiện ñại, cần phải chuyển dịch
mạnh mẽ cơ cấu lao ñộng trong nông thôn và ñào tạo nghề có sứ mạng rất lớn, góp
phần rất quan trọng vào sự chuyển dịch này.
ðể cụ thể hóa ñiều này, ngày 27-11-2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết ñịnh số 1956/Qð-TTg phê duyệt ðề án “ðào tạo nghề cho lao ñộng nông
thôn ñến năm 2020” (gọi tắt là ðề án 1956). Trong Quyết ñịnh này ñã thể hiện rõ
quan ñiểm của ðảng và Nhà nước ta là: “ðào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn là sự
nghiệp của ðảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất
lượng lao ñộng nông thôn, ñáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông
nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường ñầu tư ñể phát triển ñào tạo nghề cho lao

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


2

ñộng nông thôn, có chính sách bảo ñảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học
nghề ñối với mọi lao ñộng nông thôn, khuyến khích, huy ñộng và tạo ñiều kiện ñể
toàn xã hội tham gia ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn”. ðề án 1956 ñã ñề ra
mục tiêu tổng quát: “ Bình quân hằng năm ñào tạo nghề cho khoảng 1 triệu lao ñộng
nông thôn, trong ñó ñào tạo, bồi dưỡng 100.000 lượt cán bộ, công chức xã. Nâng
cao chất lượng và hiệu quả ñào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao
ñộng nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao ñộng và cơ cấu kinh tế, phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn…”.

Có thể nói, chưa bao giờ vấn ñề ñào tạo nghề nói chung và ñào tạo nghề cho
lao ñộng nông thôn lại ñược ðảng và Nhà nước quan tâm như hiện nay và ñã có
những cơ chế, chính sách và các giải pháp ñồng bộ ñể thực hiện. ðến nay ñã có gần
80% số tỉnh ñã ñưa nội dung ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn vào nghị quyết
của ñại hội ñảng bộ tỉnh giai ñoạn 2011 - 2015.
ðào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn là việc làm có tính xã hội và nhân văn
sâu sắc, do ñó ñã nhận ñược sự ñồng thuận rất cao của người dân, của các cấp, các
ngành, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các doanh nghiệp, các phương
tiện thông tin ñại chúng. Tư tưởng bao trùm của các chủ trương, ñề án của ðảng và
Nhà nước về ñào tạo nghề cho nông dân và lao ñộng nông thôn là góp phần tạo ra
lực lượng sản xuất hiện ñại trong nông nghiệp; tạo ra những lao ñộng có kiến thức,
có kỹ năng sản xuất hiện ñại, có khả năng thích ứng với sự cạnh tranh quốc tế trong
sản xuất nông nghiệp.
Theo báo cáo của Bộ Thương binh và Xã hội, trong 2 năm 2010 và 2011 cả
nước ñã tổ chức dạy nghề cho gần 800.000 người theo Quyết ñịnh 1956; trong ñó
46% học nghề nông nghiệp và 54% học nghề phi nông nghiệp. Hiện ñã có 54/63
tỉnh có tỷ lệ việc làm sau ñào tạo nghề ñạt trên 70% (9 tỉnh không ñạt chỉ tiêu này).
Huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang là một huyện miền núi với rất nhiều khó
khăn; tính ñến năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo của huyện là 13,12%, lao ñộng trong nông
nghiệp chiếm tới 78,7%. Trong thời gian qua, công tác ñào tạo nghề cho nông dân
của huyện Yên Dũng ñã nhận ñược rất nhiều sự quan tâm và ñã ñạt ñược một số kết
quả nhất ñịnh, số lao ñộng nông dân ñược ñào tạo nghề ngày càng tăng góp phần

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


3

ñáng kể nâng cao hiệu quả làm việc, chuyển dịch cơ cấu lao ñộng theo hướng giảm
lao ñộng nông nghiệp, tăng lao ñộng trong các ngành nghề phi nông nghiệp. Tuy

nhiên, công tác ñào tạo nghề cho nông dân Yên Dũng vẫn chưa ñáp ứng ñược nhu
cầu của thực tiễn ñề ra cả về số lượng, chất lượng và ñiều quan trọng là học nghề phải
ñi ñôi với việc làm và tạo ra thu nhập cho người nông dân. Xuất phát từ những vấn ñề
thực tiễn của ñịa phương, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “ðánh giá thực hiện
chương trình ñào tạo nghề cho nông dân ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực hiện chương trình ñào tạo nghề cho nông dân ở
huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang trong thời gian qua, ñề xuất một số giải pháp phát
triển chương trình ñào tạo nghề cho nông dân ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
trong thời gian tới
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chương trình ñào tạo nghề cho
nông dân;
- ðánh giá thực trạng thực hiện chương trình ñào tạo nghề cho nông dân ở
huyện Yên Dũng trong thời gian qua; phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến việc thực
hiện chương trình ñào tạo nghề cho nông dân;
- ðề xuất ñịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển chương
trình ñào tạo nghề cho nông dân ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang trong những
năm tới
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Các trường, các trung tâm dạy nghề và tạo việc làm cho nông dân trên ñịa
bàn huyện Yên Dũng;
- Người nông dân ñã và ñang tham gia các chương trình ñào tạo nghề trên ñịa
bàn huyện Yên Dũng
- Các cơ sở sử dụng lao ñộng nông thôn ñã ñược ñào tạo nghề trên ñịa bàn
huyện Yên Dũng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………



4

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi nội dung
ðề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung cơ bản sau:
- Thực trạng các chương trình ñào tạo nghề và các loại hình ñào tạo nghề cho
nông dân trên ñịa bàn huyện Yên Dũng hiện nay;
- Kết quả ñào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề trên ñịa bàn huyện Yên Dũng;
- Nhu cầu học nghề của nông dân trên ñịa bàn huyện Yên Dũng;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới công tác thực hiện chương trình ñào tạo
nghề cho nông dân trên ñịa bàn huyện Yên Dũng;
- Một số giải pháp nhằm phát triển chương trình ñào tạo nghề cho nông dân
ở huyện Yên Dũng;
1.3.2.2 Phạm vi không gian
ðề tài ñược thực hiện trên ñịa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
1.3.2.3 Phạm vi thời gian
- Các dữ liệu phục vụ cho ñánh giá tình hình thực hiện chương trình ñào tạo nghề,
các loại hình ñào tạo của các cơ sở dạy nghề ñược thu thập từ năm 2009 – 2011
- ðề tài ñược thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 8/2011 ñến tháng 10/2012
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Lý luận về chương trình ñào tạo nghề cho nông dân như thế nào?
- Thực tiễn về chương trình ñào tạo nghề cho nông dân hiện nay như thế nào?
- Thực trạng các chương trình ñào tạo nghề cho nông dân ở huyện Yên Dũng
hiện này như thế nào?
- Chất lượng các chương trình ñào tạo nghề cho nông dân ở Yên Dũng hiện
nay như thế nào?
- Nhu cầu ñược tham gia ñào tạo nghề của nông dân ở huyện Yên Dũng là gì?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng tới các chương trình ñào tạo nghề cho nông

dân ở huyện Yên Dũng
- Cần những giải pháp nào ñể phát triển các chương trình ñào tạo nghề cho
nông dân nhằm nâng cao hiệu quả của công tác ñào tạo nghề cho nông dân?


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHƯƠNG TRÌNH
ðÀO TẠO NGHỀ CHO NÔNG DÂN

2.1 Cơ sở lý luận về chương trình ñào tạo nghề cho nông dân
2.1.1 Một số vấn ñề cơ bản về chương trình ñào tạo nghề
2.1.1.1 Một số khái niệm
a. Chương trình
Chương trình ñược ñịnh nghĩa là một loạt các hoạt ñộng ñược thực hiện với
sự hỗ trợ của các nguồn lực nhằm ñạt ñược những mục tiêu cụ thể cho các nhóm
khách hàng ñã ñược ñịnh sẵn (Guiding Principles for Program Evaluation in Ontario
Health Units, 1997).
b. ðào tạo
“ðào tạo là quá trình hoạt ñộng có mục ñích, có tổ chức nhằm truyền ñạt các
kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng lực ñể thực
hiện thành công một hoạt ñộng nghề nghiệp hoặc xã hội cần thiết”
Cũng có tác giả ñã nêu ra quan ñiểm cho rằng, ñào tạo là một hoạt ñộng quan
trọng ở trong nhà trường mà nội dung của nó ñược thực hiện theo thứ tự thời gian
vỡi những phương thức xác ñịnh nhằm ñạt tới mục ñích hình thành nên một nhân
cách theo mục tiêu ñã hướng ñích
Như vậy, ñào tạo là sự phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cho

mỗi cá nhân ñể họ thực hiện một nghề hoặc một nhiệm vụ cụ thể một cách tốt nhất.
ðào tạo ñược thực hiện bởi các loạih ình tổ chức chuyên ngành nhằm thay ñổi hành
vi và thái ñộ làm việc của con người, tạo cho họ khả năng ñáp ứng ñược tiêu chuẩn
và hiệu quả của công việc chuyên môn. ðối với bất cứ một loại hình nhà trường
nào, dù cho mục tiêu và thời gian ñào tạo có khác nhau, số lượng sinh viên nhiều
hay ít thì ñào tạo xét về bản chất của nó mà nói, chính là quá trình thực hiện những
tác ñộng cái biết, hình thành, phát triển, hoàn thiện nhân cách của người học do Ban
giám hiệu nhà trường tổ chức, lãnh ñạo, dưới sự chỉ ñạo trực tiếp của tập thể sư
phạm cùng ñội ngũ cán bộ giảng dạy.
c. Khái niệm chương trình ñào tạo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


6

Hiện nay có rất nhiều cách hiểu về chương trình ñào tạo. Tuy nhiên có thể
nhận thấy những ñiểm cốt lõi của nó
Chương trình ñào tạo là bản thiết kế về hoạt ñộng dạy học trong ñó phản ánh
các yếu tố mục ñích dạy học, nội dung và phương pháp dạy học; các kết quả dạy
học. Những yếu tố này ñược cấu trúc theo quy trình chặt chẽ về thời gian biểu. Nói
cách khác, chương trình ñào tạo là hệ thống việc làm của người học và người dạy,
ñược thiết kế theo cấu trúc tường minh, có thể kiểm soát ñược, sao cho sau khi hoàn
tất hệ thống việc làm ñó, người học và người dạy ñạt ñược mục ñích việc học và dạy
của mình.
Theo từ ñiển Giáo dục học - NXB Từ ñiển bách khoa 2001, khái niệm
chương trình ñào tạo ñược hiểu là: “Văn bản chính thức quy ñịnh mục ñích, mục
tiêu,yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế hoạch
lên lớp và thực tập theo từng năm học, tỷ lệ giữa các bộ môn, giữa lý thuyết và thực
hành, quy ñịnh phương thức, phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất, chứng chỉ

và văn bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo dục và ñào tạo”.
Wentling (1993) cho rằng: “Chương trình ñào tạo là một bảng thiết kế tổng
thể cho mọi hoạt ñộng ñào tạo (ñó có thể là một khóa học kéo dài vài giờ, một ngày,
một tuần hoặc một vài năm). Bản thiết kế tổng thể ñó cho biết toàn bộ nội dung cần
ñào tạo, chỉ rõ ra những gì có thể trông ñợi ở người học sau khóa học, nó phác họa
ra quy trình cần thiết ñể thực hiện nội dung ñào tạo, nó cũng cho biết các phương
pháp ñào tạo và cách thức kiểm tra ñánh giá kết quả học tập, và tất cả các cái ñó
ñược sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ”. [GS.TSKH Lâm Quang Thiệp,
Chương trình và quy trình ñào tạo ñại học, Hà Nội, 2006, trang 126]
Theo Tyler (1949) cho rằng: “Chương trình ñào tạo về cấu trúc phải có 4
phần cơ bản: (i) mục tiêu ñào tạo, (ii) nội dung ñào tạo, (iii) phương pháp hay quy
trình ñào tạo, (iv) cách ñánh giá kết quả ñào tạo.
Văn bản chương trình giáo dục phổ thông của Hàn quốc (The School
Curriculum of the Republic of Korea ) bao gồm 4 thành phần cơ bản sau: (i) ñịnh
hướng thiết kế chương trình, (ii) mục tiêu giáo dục của các bậc, cấp học phổ thông,
(iii) các môn, phần học và phân phối thời gian (nội dung, kế hoạch dạy học), (iv) chỉ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


7

dẫn về tổ chức thực hiện và ñánh giá chương trình.
Trên cơ sở chương trình giáo dục chung ñược quy ñịnh bởi các cơ quan quản
lý giáo dục các cơ sở giáo dục tổ chức xây dựng các chương trình chi tiết hay còn
gọi là chưong trình ñào tạo. Chương trình ñào tạo (Curriculum) là bản thiết kế chi
tiết quá trình giảng dạy trong một khoá ñào tạo phản ánh cụ thể mục tiêu, nội dung,
cấu trúc, trình tự cách thức tổ chức thực hiện và kiểm tra ñánh giá các hoạt ñộng
giảng dạy cho toàn khoá ñào tạo và cho từng môn học, phần học, chương, mục và
bài giảng. Chưong trình ñào tạo do các cơ sở ñào tạo xây dựng trên cơ sở chương

trình ñào tạo ñã ñựoc các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Như vậy chương trình ñào tạo không chỉ phản ánh nội dung ñào tạo mà là
một văn bản hay bản thiết kế thể hiện tổng thể các thành phần của quá trình ñào tạo,
ñiều kiện, cách thức, quy trình tỏ chức, ñánh giá các hoạt ñộng ñào tạo ñể ñạt ñược
mục tiêu ñào tạo.
d. Về cấu trúc của một chương trình ñào tạo
Chương trình ñào tạo là một hệ thống nhiều cấp ñộ. Bao gồm chương trình
dạy học của một quốc gia, của một ngành học, bậc học, cấp học, lớp học, môn học,
bài học, ñơn vị tri thức học tập… Các chương trình của một ngành học, bậc học…
tức là những chương trình trong ñó có nhiều chương trình môn học thì luôn bao gồm
chương trình khung và chương trình của từng môn học
Dù chương trình dạy học ở cấp ñộ vĩ mô (ngành học, bậc học, nghề…) hoặc
vi mô (môn học, bài học…) dù ít hay nhiều ñều bao gồm 5 yếu tố cơ bản của hoạt
ñộng dạy học: (i) Mục tiêu dạy học của chương trình; (ii) Nội dung dạy học; (iii)
Hình thức tổ chức và phương pháp dạy học; (iv) Quy trình, kế hoạch triển khai; (v)
ðánh giá kết quả.
Ngoài những yếu tố trên, chương trình cũng cần phải tính ñến các yếu tố khác
tác ñộng không nhỏ ñến việc thực thi dạy học như các giá trị văn hóa xã hội, giới
tính, tính chất, hình thức học tập, ñạo ñức nghề nghiệp…
Một chương trình dạy học, dù ở cấp ñộ chương trình ngành học hay môn học,
chương trình khung hay chương trình chi tiết, chỉ có giá trị pháp lý khi ñược các cấp
quản lý Nhà nước về giáo dục có thẩm quyền phê duyệt.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


8

e. Khái niệm nghề
Khái niệm nghề theo quan niệm ở mỗi quốc gia ñều có sự khác nhau nhất

ñịnh. Cho ñến nay thuật ngữ “nghề” ñược hiểu và ñịnh nghĩa theo nhiều cách khác
nhau. Dưới ñây là một số khái niệm về nghề.
- Khái niệm nghề ở Nga ñược ñịnh nghĩa: “Là một loại hoạt ñộng lao ñộng
ñòi hỏi có sự ñào tạo nhất ñịnh và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn”;
- Khái niệm nghề ở Pháp: “Là một loại lao ñộng có thói quen về kỹ năng, kỹ
xảo của một người ñể từ ñó tìm ñược phương tiện sống”;
- Khái niệm nghề ở Anh ñược ñịnh nghĩa: “Là công việc chuyên môn ñòi hỏi
một sự ñào tạo trong khoa học nghề thuật”;
- Khái niệm nghề ở ðức ñược ñịnh nghĩa: “Là hoạt ñộng cần thiết cho xã hội
ở một lĩnh vực hoạt ñộng nhất ñịnh ñòi hỏi phải ñược ñào tạo ở trình ñộ nào ñó”.
Như vậy nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn chặt với sự
phân công lao ñộng, với tiến bộ khoa học, kỹ thuật, và văn minh nhân loại. Bởi vậy
ñược nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu từ nhiều góc ñộ khác nhau;
- Ở Việt Nam, nhiều ñịnh nghĩa nghề ñược ñưa ra song chưa ñược thống
nhất, chẳng hạn có ñịnh nghĩa ñược nêu: “Nghề là một tập hợp lao ñộng do sự phân
công lao ñộng xã hội quy ñịnh mà giá trị của nó trao ñổi ñược. Nghề mang tính
tương ñối, nó phát sinh, phát triển hay mất ñi do trình ñộ của nền sản xuất và nhu
cầu xã hội.
Mặc dù khái niệm nghề ñược hiểu dưới nhiều góc ñộ khác nhau, song chúng
tôi thấy ñều thống nhất ở một số nét ñặc trưng nhất ñịnh như sau: (i) ðó là hoạt
ñộng, là công việc về lao ñộng của con người ñược lặp ñi lặp lại; (ii) Là sự phân công
lao ñộng xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội; (iii) Là phương tiện ñể sinh sống; (iv)
Là lao ñộng kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao ñổi trong xã hội ñòi hỏi phải
có một quá trình ñào tạo nhất ñịnh
Như vậy, chúng ta có thể hiểu, nghề là một hình thức phân công lao ñộng, nó
ñòi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành ñể hoàn thành những
công việc nhất ñịnh như nghề mộc, nghề cơ khí…
Hiện nay xu thế phát triển của nghề chịu sự tác ñộng mạnh mẽ của khoa học

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………



9

kỹ thuật và văn minh nhân loại nói chung và về chiến lược phát triển kinh tế xã hội
của mỗi quốc gia nói riêng. Bởi vậy, phạm trù “nghề” biến ñổi mạnh mẽ và gắn chặt
với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước.
f. Khái niệm ñào tạo nghề
Theo nghĩa hiểu ñơn nhất, ñào tạo nghề là một quá trình diễn ra từ khi bắt ñầu
ñến khi kết thúc khóa học, tại ñây người dạy truyền ñạt kiến thức, rèn luyện kỹ năng
và giúp cho người học ñịnh hướng ñược thái ñộ, nhân cách theo hướng chuẩn mực.
Quá trình này diễn ra liên tục, có sự biến ñổi phù hợp với ñối tượng học tập. Song
song với những hoạt ñộng của người dạy, người học cũng tham gia vào quá trình học
tập bằng cách ñọc, nghe, suy nghĩ ñể có kiến thức, có hiểu biết nhằm thay ñổi suy
nghĩ, từ ñó dẫn ñến thay ñổi hành vi. Thông qua quá trình học tập, người học sẽ tích
lũy ñược kiến thức nghề nghiệp, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp và hình thành lên
thái ñộ ñúng mực tương xứng với vị trí của mình trong nghề nghiệp và trong xã hội.
Nếu như trước khi ñược ñào tạo nghề, do chưa hiểu biết những kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp họ sẽ không biết phải làm công việc mà mình chưa ñược học như
thế nào hoặc có thể làm nhưng không ñúng, hiệu quả công việc không cao; thì sau
quá trình ñào tạo có ñủ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cần thiết ñể biết phải làm
thế nào cho ñúng, cho ñủ và cho tốt nhất. Quá trình ñào tạo nghề giúp cho người
học ñược thao tác nhiều lần, hiểu ñược bản chất của vấn ñề từ ñó hình thành lên kỹ
năng nghề nghiệp; và nếu có ý thức nghề nghiệp tốt sẽ phát triển ñược năng lực
nghề nghiệp ở mức cao hơn, ñạt ñến kỹ xảo, thậm chí là nghệ thuật trong nghề
nghiệp mình ñã học
Khái niệm ñào tạo nghề ñược mô tả khá cụ thể, chi tiết theo Luật dạy nghề,
ñào tạo nghề là hoạt ñộng dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái ñộ
nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề ñể có thể tìm ñược việc làm hoặc tự tạo
việc làm sau khi hoàn thành khóa học. ðào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan

hệ hữu cơ với nhau. ðó là: (i) Dạy nghề: là quá trình giảng viên truyền bá những
kiến thức về lý thuyết và thực hành ñể các học viên có ñược một trình ñộ, kỹ năng,
kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất ñịnh về nghề nghiệp; (ii) Học nghề: “Là quá
trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành của người lao ñộng ñể ñạt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


10

ñược một trình ñộ nghề nghiệp nhất ñịnh”.
ðào tạo nghề cho người lao ñộng là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao
ñộng ñể họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm ñào tạo nghề mới, ñào tạo
nghề bổ sung, ñào tạo lại nghề.
ðào tạo nghề mới: là ñào tạo những người chưa có nghề, gồm những người
ñến tuổi lao ñộng chưa ñược học nghề, hoặc những người trong ñộ tuổi lao ñộng
nhưng trước ñó chưa ñược học nghề. ðào tạo mới nhằm ñáp ứng tăng thêm lao
ñộng ñào tạo nghề cho xã hội.
ðào tạo lại nghề: là ñào tạo ñối với những người ñã có nghề, có chuyên môn
nhưng do yêu cầu mới của sản xuất và tiến bộ kỹ thuật dẫn ñến việc thay ñổi cơ cấu
ngành nghề, trình ñộ chuyên môn. Một số công nhân ñược ñào tạo lại cho phù hợp
với cơ cấu ngành nghề và trình ñộ kỹ thuật mới.
ðào tạo lại thường ñược hiểu là quá trình nhằm tạo cho người lao ñộng có cơ
hội ñể học tập một lĩnh vực chuyên môn mới ñể thay ñổi nghề.
Bồi dưỡng nâng cao tay nghề: Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật hoá
kiến thức còn thiếu, ñã lạc hậu, bổ túc nghề, ñào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng
nghề nghiệp theo từng chuyên môn và thường ñược xác nhận bằng một chứng chỉ
hay nâng lên bậc cao hơn.
Như vậy, xác ñịnh rõ ranh giới giữa ñào tạo, bồi dưỡng và ñào tạo lại nghề
hiện nay là một việc phức tạp, khó khăn. Dựa vào lý thuyết quy luật số ñông, các

khái niệm trên ñược phân biệt theo các tiêu chí sau: (i) Nội dung: nội dung có liên
quan tới nghề chuyên môn mới hay cũ; (ii) Mục ñích: ñể tiếp tục làm nghề cũ hay
ñổi nghề; (iii) Lần ñào tạo: lần ñầu tiên hay tiếp nối; (iv) Văn bằng: ñược cấp bằng,
chứng chỉ hay không ñược cấp sau khi học
ðào tạo nghề là một bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân.
Theo quy ñịnh của Luật giáo dục, hệ thống giáo dục bao gồm: Giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục học nghề, giáo dục ñại học và sau ñại học. Hệ thống
ñào tạo nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân theo sơ ñồ hệ thống khung giáo dục
quốc dân thì ñào tạo nghề ñược thực hiện ở các cấp khác nhau, ở lứa tuổi khác nhau
và ñược phân luồng ñể ñào tạo nghề phù hợp với trình ñộ về văn hoá, khả năng phát

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


11

triển của con người và ñộ tuổi. Cho thấy sự liên thông giữa các cấp học, các ñiều
kiện cần thiết ñể học nghề hoặ các cấp học tiếp theo. Nó là cơ sở quản lý giáo dục,
nâng cao hiệu quả của ñào tạo, tránh lãng phí trong ñào tạo (cả người học và xã
hội), tránh trùng lặp nội dung chương trình, ñồng thời là cơ sở ñánh giá trình ñộ
người học và cấp các văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp. Tuy vậy, cũng cho thấy sự
liên thông giữa các cấp ñào tạo nghề chưa rõ ràng. Bộ phận ñược phân luồng học
nghề từ cấp học dưới khi muốn học nghề ở cấp cao hơn thì theo con ñường nào hay
thì lại phải tiếp tục học cấp cao hơn thì mới chuyển ñược. ðây là ñiều hết sức lưu ý
trong việc xây dựng hệ thống chương trình, khung giáo dục quốc dân, ñảm bảo tính
liên thông giữa các cấp học nghề.
Do ñặc thù của hoạt ñộng ñào tạo nghề, việc tổ chức quá trình ñào tạo cũng có
những ñiểm riêng biệt ñể phù hợp với ñối tượng, mục tiêu ñề ra cho ñào tạo nghề.
2.1.1.2 Hệ thống ñào tạo nghề
Luật Giáo dục năm 2005 quy ñịnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp gồm có

trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. Dạy nghề là hoạt ñộng dạy và học nhằm trang
bị kiến thức, kỹ năng và thái ñộ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề ñể có thể
tìm ñược việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học. Dạy nghề có 3
cấp: sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao ñẳng nghề
- Dạy nghề trình ñộ sơ cấp nhằm trang bị cho người học nghề năng lực thực
hành một nghề ñơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc (lĩnh vực) của
một nghề;
- Dạy nghề trình ñộ trung cấp nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức
chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề; có khả năng làm
việc ñộc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc;
- Dạy nghề trình ñộ cao ñẳng nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức
chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề, có khả năng làm việc
ñộc lập và tổ chức làm việc theo nhóm; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công
nghệ vào công việc; giải quyết ñược các tình huống phức tạp trong thực tế.
Song song với hệ thống ñào tạo nghề theo 3 cấp trình ñộ do Bộ LðTBXH
quản lý, hệ thống giáo dục nghề nghiệp của Việt Nam còn có một loại hình ñào tạo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


12

trung cấp chuyên nghiệp do Bộ GD&ðT quản lý
Chương trình cụ thể ñược xây dựng trên chương trình khung. Chương trình
khung do bộ chủ quản trực tiếp quản lý, xây dựng và ban hành. Các cơ sở dạy nghề
dựa theo các chương trình khung ñã ban hành ñể xây dựng chương trình cụ thể cho
cơ sở ñào tạo của mình. ðối với các ngành, nghề ñào tạo chưa có chương trình
khung, các trường tự xây dựng và phát triển chương trình ñào tạo dựa trên cơ sở tự
phân tích nghề hoặc bản phân tích nghề do cơ quan có thẩm quyền ñã công bố.
Chương trình ñào tạo khung chính là danh sách các môn học, mô ñun khung

và giới hạn thời lượng, ñược thiết kế bao quát cho một ngành, nghề ñào tạo cụ thể
trong một nhà trường
Chương trình ðào tạo khung ñược quy ñịnh bởi văn bản 01/2007/Qð-
BLðTBXH cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trực thuộc bộ quản lý và văn bản số
21/2001/Qð-BGD&ðT cho các trường trung cấp chuyên nghiệp do Bộ GD&ðT
quản lý
Chương trình ñào tạo chi tiết chính là chương trình ñào tạo khung ñã ñược
triển khai thành các phần chi tiết ñến từng bài học và phân bổ cho từng học kỳ
Một chú ý quan trọng là Chương trình ðào tạo khung ñược duyệt cố ñịnh bởi
các cấp có thẩm quyền (cấp bộ), còn chương trình chi tiết thì tùy thuộc vào hoàn
cảnh thực tế, tùy thuộc vào ñặc thù của từng ngành, nghề, từng trường có thể thiết kế
với ñộ linh hoạt cao. Thông thường căn cứ vào Chương trình Khung ña có, các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp sẽ thiết kế riêng cho trường mình các chương trình chi tiết.
2.1.1.3 Hình thức ñào tạo nghề
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của kế hoạch ñào tạo là xác ñịnh các
hình thức ñào tạo thích hợp. Hình thức ñào tạo là cơ sở ñể xây dựng kế hoạch ñào
tạo, ñồng thời cũng là cơ sở ñể tính toán hiệu quả kinh tế của ñào tạo. Tùy theo yêu
cầu và ñiều kiện thực tế có thể áp dụng hình thức ñào tạo này hay hình thức ñào tạo
khác. Những hình thức ñào tạo nghề ñang ñược áp dụng chủ yếu hiện này là:
a. Hình thức ñào tạo trong công việc
ðào tạo trong công việc là hình thức ñào tạo người học ngay tại nơi làm
việc. Trong hình thức ñào tạo này người học sẽ học ñược các kiến thức, kỹ năng, kỹ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


13

xảo thông qua thực tế làm việc dưới sự chỉ bảo hướng dẫn của người lao ñộng lành
nghề, thường là người trong tổ chức.

- ðào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc. Hình thức này áp dụng chủ yếu với
công nhân sản xuất, ngoài ra cũng có thể áp dụng với một số công việc quản lý. Quá
trình ñào tạo gồm hai giai ñoạn là dạy lý thuyết và thực hành. Trong khi dạy lý
thuyết người chỉ dẫn công việc sẽ chỉ rõ những bước thực hiện công việc và giải
thích ñể người học nghề hiểu rõ về quy trình công nghệ. Sau khi nắm vững lý
thuyết, người học sẽ ñược thực hành bước ñầu là làm thử sau ñó làm toàn bộ công
việc dưới sự chỉ dẫn của người dạy kết hợp với việc quan sát người dạy làm và trao
ñổi khi có vấn ñề khúc mắc. ðến khi người học thành thạo toàn bộ quy trình thực
hiện công việc thì việc chỉ dẫn công việc sẽ kết thúc;
- ðào tạo theo kiểu học nghề. Hình thức ñào tạo này áp dụng với toàn bộ công
nhân sản xuất và áp dụng ñối với những nghề mang tính truyền thống, công nghệ
không cao. Quá trình thực hiện cũng gồm hai giai ñoạn là học lý thuyết và thực hành.
Lý thuyết sẽ ñược học tập trung trên lớp do những kỹ sư hoặc công nhân lành nghề
ñảm nhận. Sau ñó người học sẽ ñược ñưa ñến làm việc dưới sự hướng dẫn của người
hướng dẫn trong vòng từ 1 ñến 3 năm. Người học sẽ thực hiện những khâu có kỹ
năng từ ñơn giản ñến phức tạp cho tới khi thành thạo tất cả các kỹ năng của nghề;
- Kèm cặp trong sản xuất: Là hình thức ñào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, chủ
yếu là thực hành ngay trong quá trình sản xuất do xí nghiệp tổ chức. Kèm cặp trong
sản xuất ñược tiến hành dưới hai hình thức: kèm cặp theo cá nhân và kèm cặp theo
tổ chức, ñội sản xuất. Với kèm cặp theo cá nhân, mỗi thợ học nghề ñược một công
nhân có trình ñộ tay nghề cao hướng dẫn. Người hướng dẫn vừa sản xuất vừa tiến
hành dạy nghề theo kế hoạch. Với hình thức kèm cặp theo tổ, ñội sản xuất, thợ học
nghề ñược tổ chức thành từng tổ và phân công cho những công nhân dạy nghề thoát
ly sản xuất chuyên trách trình ñộ nghề nghiệp và phương pháp sư phạm nhất ñịnh.

- Luân chuyển và thuyên chuyển công việc. Hình thức ñào tạo này áp dụng với
những ñối tượng là lao ñộng quản lý và những người này ñược coi là cán bộ nguồn
của tổ chức. Người quản lý sẽ ñược chuyển từ công việc này sang công việc khác ñể
nhằm cung cấp cho họ những kinh nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


14

trong tổ chức. Hình thức này cũng ñược tiếp cận theo ba cách: thứ nhất chuyển
người quản lý ñến nhận một cương vị quản lý ở một bộ phận khác trong tổ chức với
chức năng và quyền hạn như cũ; thứ hai là chuyển người quản lý ñến nhận một
cương vị làm việc ngoài lĩnh vực chuyên môn; thứ ba là luân chưyến người học
trong phạm vi nội bộ một nghề nghiệp chuyên môn, một lĩnh vực nhất ñịnh.
Mỗi một hình thức ñào tạo có những ưu nhược ñiểm riêng song ưu ñiểm nói
chung của hình thức ñào tạo trong công việc là tiết kiệm ñược chi phí do thời gian
ñào tạo ngắn, không phải thuê người dạy và phương tiện giảng dạy. Hình thức này
có thể tiếp cận trực tiếp giúp người học nắm bắt nhanh kỹ năng công việc và phát
triển văn hoá làm việc theo nhóm. Ngoài ra, ñào tạo trong công việc còn có ý nghĩa
thiết thực vì người học ñược làm việc và có thu nhập trong khi học. Tuy nhiên, ñào
tạo trong công việc cũng có nhược ñiểm là quá trình học không theo một hệ thống
nên không thể áp dụng với những nghề có công nghệ hiện ñại, người học bắt chước
cả những thói quen không tốt của người dạy.
ðể áp dụng hình thức ñào tạo trong công việc, công tác tổ chức cần ñáp ứng
ñược hai ñiều kiện là lựa chọn ñược những người dạy có kỹ năng, kinh nghiệm, tâm
huyết với công việc và phải xây dựng kế hoạch ñào tạo chặt chẽ nhằm kiểm soát về
chi phí và thời gian cho ñào tạo.
b. Hình thức ñào tạo ngoài công việc
ðào tạo ngoài công việc là hình thức ñào tạo mà người học tách khỏi hoàn
toàn sự thực hiện công việc trên thực tế nhưng có thể diễn ra ở trong hoặc ngoài
doanh nghiệp.
- Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp. Hình thức ñào tạo này áp dụng ñối với
công nhân sản xuất, với những nghề tương ñối phức tạp mà nếu tiếp cận theo kiểu
chỉ dẫn công việc có thể gây hại cho người lao ñộng hoặc tổ chức. Quá trình ñào tạo

gồm hai giai ñoạn dạy lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết ñược giảng tập trung
do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ trách còn phần thực hành thì ñược tiến hành ở các
xưởng thực tập chuyên dụng do các kỹ sư và công nhân lành nghề hướng dẫn. Hình
thức này giúp người học học có hệ thống hơn, không gây ra sự xáo trộn hoặc gián
ñoạn trong sản xuất, an toàn cho người lao ñộng trong sản xuất và ñảm bảo cơ sở

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


15

sản xuất của doanh nghiệp.
- ðào tạo tại các trường chính quy. ðể ñáp ứng yêu cầu sản xuất ngày càng phát
triển trên cơ sở kỹ thuật hiện ñại, Bộ hoặc các ngành cần tổ chức các trung tâm dạy
nghề, các trường dạy nghề tập trung, quy mô tương ñối lớn, ñào tạo công nhân có
trình ñộ lành nghề cao. Khi tổ chức các trường nghề cần phải có bộ máy quản lý,
ñội ngũ giáo viên chuyên trách và cơ sở vật chất riêng cho ñào tạo.
- ðào tạo sử dụng các bài giảng hoặc các cuộc hội thảo. Hình thức ñào tạo
này áp dụng cho cả lao ñộng quản lý và công nhân sản xuất. Các buổi giảng bài hay
hội nghị có thể ñược tổ chức ở doanh nghiệp hoặc ở một hội nghị bên ngoài. ðược
tiếp cận theo hai cách là tổ chức riêng hoặc kết hợp với các chương trình ñào tạo
khác. Người học sẽ ñược thảo luận theo từng chủ ñề dưới sự hướng dẫn của người
lãnh ñạo nhóm từ ñó học ñược các kiến thức và kinh nghiệm cần thiết.
- ðào tạo theo kiểu chương trình hoá với sự trợ giúp của máy tính. Hình thức
ñào tạo này áp dụng ñối với lao ñộng quản lý. ðây là phương pháp ñào tạo kỹ năng
hiện ñại nên ñòi hỏi người học phải thành thạo kỹ năng sử dụng máy vi tính và phải
tự thao tác theo các chỉ dẫn của chương trình. Chương trình ñào tạo sẽ ñược viết sẵn
trên ñĩa mềm của máy tính và gồm ba chức năng cơ bản: ñưa ra các câu hỏi tình
huống ñể người học suy nghĩ và tìm cách giải quyết, có bộ nhớ ñể lưu những thông
tin người học có thể cập nhật ñể xử lý và cho kết quả, cho người học những thông

tin phản hồi. Hình thức này có thể sử dụng ñể ñào tạo rất nhiều kỹ năng mà không
cần có người dạy.
- ðào tạo theo phương thức từ xa. Hình thức ñào tạo này ñược thực hiện bằng
cách sử dụng sự hỗ trợ của các phương tiện nghe nhìn. Người học và người dạy
không ở một ñịa ñiểm và cùng một thời gian mà người học học các kỹ năng kiến
thức thông qua các phương tiện như băng, ñĩa casset, truyền hình… Với hình thức
ñào tạo này người học có thể chủ ñộng bố trí thời gian học tập cho phù hợp với kế
hoạch của mình và những người học ở các ñịa ñiểm xa trung tâm vẫn có thể tham
gia các khoá học, chương trình ñào tạo có chất lượng cao. Tuy nhiên, hình thức ñào
tạo này ñòi hỏi các cơ sở ñào tạo phải có tính chuyên môn hoá cao, chuẩn bị bài
giảng và chương trình ñào tạo phải có sự ñầu tư lớn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


16

- ðào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm. Hình thức ñào tạo này áp dụng với lao
ñộng quản lý. Hình thức này tiếp cận thông qua các bài tập tình huống, trò chơi kinh
doanh, diễn kịch, mô phỏng trên máy tính hoặc là các bài tập giải quyết vấn ñề
nhằm giúp người học thực tập giải quyết các tình huống giống như trên thực tế.
- ðào tạo kỹ năng xử lý công văn giấy tờ. Hình thức ñào tạo này áp dụng với
lao ñộng quản lý chủ yếu là những người ở bộ phận hành chính, thư ký, quản lý…
Mục ñích giúp người học nâng cao sự thành thạo trong việc xử lý công văn giấy tờ
lập kế hoạch làm việc.
- Các trung tâm dạy nghề: ðây là loại hình ñào tạo ngắn hạn, thường dưới
một năm. Chủ yếu là ñào tạo phổ cập nghề cho thanh niên và người lao ñộng.
Hình thức ñào tạo ngoài công việc có ưu ñiểm việc học không bị tác ñộng
bởi môi trường làm việc. Do ñó, người học có thể tập trung suy nghĩ hơn, việc học
không làm gián ñoạn quá trình sản xuất, tính hệ thống cao hơn nên có thể dùng ñể

dạy cả nghề hiện ñại; thông tin ñược tiếp cận rộng hơn, cập nhật hơn do ñó mở rộng
tầm nhìn giúp thay ñổi những tư duy và quan ñiểm lạc hậu. Tuy nhiên chi phí ñào
tạo cao, thời gian học dài và chi phí cơ hội cao.
2.1.1.4 Phương pháp ñào tạo nghề
Phương pháp ñào tạo là cách thức mà người dạy sử dụng ñể truyền ñạt kiến
thức cho người học. Việc lựa chọn ñúng phương pháp ñào tạo cho từng ñối tượng sẽ
giúp quá trình học ñạt hiệu quả và chất lượng. Hiện nay có rất nhiều phương pháp
ñào tạo; tuy nhiên, trong ñào tạo nghề chúng ta có thể tiếp cận trên hai phương diện
là các phương pháp dạy lý thuyết và các phương pháp dạy thực hành tay nghề.
a. Các phương pháp trong dạy lý thuyết
ðể dạy lý thuyết cho người học người dạy có thể sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp giảng giải. ðây là phương pháp mà người dạy sẽ dùng kiến
thức của mình giảng giải cho người học hiểu ñược bản chất của vấn ñề. Có thể
giảng giải bằng lời nói thuần tuý hoặc lời nói kết hợp với hình ảnh minh hoạ, lời nói
kết hợp với mô hình ñể người học dễ hình dung.
- Phương pháp ñối thoại. ðây là phương pháp thầy trò cùng nêu vấn ñề cùng
tranh luận ñể ñi ñến thống nhất cách hiểu bản chất vấn ñề. Phương pháp này giúp

×