Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Đánh giá thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 127 trang )

Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tr−êng §¹i häc N«ng NghiÖp Hµ Néi





TRẦN VĂN SINH




ðÁNH GIÁ THỰC HIỆN BẢO HIỂM
THẤT NGHIỆP TẠI TỈNH BẮC GIANG




Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.60.01.15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN TUẤN SƠN





HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………


ii

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñây là ñề tài nghiên cứu của tôi. Những số liệu ñược sử
dụng trong bài luận văn là hoàn toàn có thật, trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng, cũng như các luận văn, luận án, các bài khoa học của các học hàm, học
vị trước ñây nghiên cứu.
Tôi xin cam ñoan rằng các tài liệu ñã ñược trích nguồn ñầy ñủ và trung
thực chỉ rõ nguồn gốc của tài liệu


Tác giả luận văn



Trần Văn Sinh












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………


iii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô của Trường ðại học Nông
Nghiệp Hà Nội và thầy cô Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn ñã dạy cho
tôi những kiến thức bổ ích và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñến PGS.TS Nguyễn Tuấn
Sơn ñã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin ñược trân trọng cảm ơn tập thể ñội ngũ cán bộ cơ quan Bảo
hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang, Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao ñộng
- Thương binh và xã hội tỉnh Bắc Giang, một số doanh nghiệp trên ñịa bàn
thành phố Bắc Giang, huyện Việt Yên và Yên Dũng ñã cung cấp cho tôi
những số liệu cần thiết và tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện
ñề tài tại ñịa phương.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, người thân, bạn bè
ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Do thời gian nghiên cứu và năng lực bản thân còn hạn chế, nên bài viết
của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận ñược sự nhận
xét quý báu của thầy cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2013
Học viên


Trần Văn Sinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………


iv

MỤC LỤC


Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
Danh mục các từ viết tắt ix
PHẦN I MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng nghiên cứu 3
1.4 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 Phạm vi không gian 3
1.4.2 Phạm vi thời gian 3
1.5 Câu hỏi nghiên cứu 4
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM THẤT
NGHIỆP 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Những vấn ñề chung về thất nghiệp 5
2.1.2 Khái niệm về BHTN 14
2.2 Cơ sở thực tiễn 19
2.2.1 Kinh nghiệm thực hiện BHTN của một số nước trên thế giới 19
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………


v

2.2.2 Bài học kinh nghiệm của các nước cho thực hiện BHTN Việt
Nam 32
2.2.3 Tình hình triển khai BHTN ở Việt Nam 34
2.3 Tổng quan tài liệu nghiên cứu 48
PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 50
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 50
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 50
3.1.2 ðiều kiện kinh tế 51
3.1.3 ðiều kiện xã hội 54
3.2 Phương pháp nghiên cứu 56
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 56
3.2.2 Phương pháp tiếp cận 56
3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu 56
3.2.4 Phương pháp xử lí số liệu 57
3.2.5 Phương pháp phân tích 57
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 60
4.1 Thực trạng thực hiện BHTN ở tỉnh Bắc Giang 2010-2012 60
4.1.1 Tình hình triển khai thực hiện BHTN ở tỉnh Bắc Giang 60
4.1.2 Kết quả thực hiện BHTN ở tỉnh Bắc Giang 2009-2012 64
4.1.3 Thuận lợi và khó khăn trong thực hiện BHTN ở Bắc Giang 86
4.2 Nhận thức của người lao ñộng và người sử dụng lao ñộng về
BHTN 87
4.2.1 Nhận thức của người lao ñộng về BHTN 88
4.2.2 Nhận thức của người sử dụng lao ñộng về BHTN 90
4.3 Yếu tố ảnh hưởng ñến việc thực hiện Luật BHTN tại tỉnh Bắc
Giang 91
4.3.1 Hiểu biết về chính sách của ñối tượng tham gia BHTN 91

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………

vi

4.3.2 Ý thức của người lao ñộng và người sử dụng lao ñộng 93
4.3.3 Doanh nghiệp lách luật 94
4.3.4 Thất nghiệp ảo 96
4.3.5 Trình tự, thủ tục tham gia và giải quyết hưởng chế ñộ BHTN 97
4.3.6 Do chế ñộ BHTN thấp, các cơ quan và người lao ñộng chưa tự
giác chấp hành Luật BHTN 97
4.4 Giải pháp ñẩy mạnh thực hiện BHTN ở Bắc Giang ñến năm 2015
và tầm nhìn ñến năm 2020 99
PHẦN V KẾT LUẬN 107
5.1 Kết luận 107
5.2 Kiến nghị 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 110








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………

vii

DANH MỤC BẢNG



STT Tên bảng Trang

2.1 Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp 37
4.1 Tình hình tham gia ñóng BHTN trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang giai
ñoạn 2009 - 2012 65
4.2 Số lao ñộng tham gia BHTN trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang giai
ñoạn 2009 - 2012 66
4.3 Các chỉ tiêu về người lao ñộng tham gia BHTN 68
4.4 Tổng thu BHTN và tốc ñộ phát triển thu BHTN 70
4.5 Tình hình hoàn thành kế hoạch thu BHTN (2010 - 2012) 71
4.6 Tình hình nợ ñóng BHTN (2009 - 2012) 72
4.7 Kết quả tiếp nhận ñăng kí và giải quyết các thủ tục cho người
lao ñộng 74
4.8 Kết quả thực hiện chi bảo hiểm thất nghiệp 77
4.9 Nhận thức của người lao ñộng về Bảo hiểm thất nghiệp 89
4.10 Tỷ lệ người lao ñộng biết về quyền lợi ñược hưởng khi tham gia
BHTN 89
4.11 ðánh giá mức ñộ hiểu biết của người lao ñộng về BHTN 92
4.12 ðánh giá mức ñộ nhận thức của người sử dụng lao ñộng 93

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………

viii

DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang


4.1 Số phải thu và số thực thu BHTN của tỉnh Bắc Giang (2010 -
2012) 72
4.2 Tỉ lệ hiểu biết của người lao ñộng về BHTN 88
4.3 Tỉ lệ ñánh giá mức thông tin tuyên truyền của cơ quan BHTN
của NLð 90
4.4 Tỉ lệ ñánh giá mức nhận thức của NSDLð về BHTN 90
4.5 Tỉ lệ ñánh giá mức thông tin tuyên truyền của cơ quan BHTN
của NSDLð 91
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………

ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Diễn giải nội dung
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
Lð - TB&XH Lao ñộng - Thương binh và Xã hội
GNP Tổng sản lượng quốc gia
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
NSDLð Người sử dụng lao ñộng
NLð Người lao ñộng
IAB Cơ quan việc làm Liên bang ðức
CHLB Cộng hòa liên bang
JICA Cơ quan phát triển quốc tế Nhật Bản
Nð-CP Nghị ñịnh - Chính phủ
NSNN Ngân sách nhà nước
UBND Ủy ban nhân dân
DN Doanh nghiệp

DNNN Doanh nghiệp nhà nước
HCSN Hành chính sự nghiệp
HTX Hợp tác xã
BQ Bình quân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………

1

PHẦN I. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Thất nghiệp là một hiện tượng của nền kinh tế - xã hội mà gần như
nước nào cũng gặp phải. Thất nghiệp gây ra sự trì trệ của nền kinh tế, ảnh
hưởng lớn tới sự phát triển, ổn ñịnh kinh tế - chính trị, xã hội và môi trường,
các giá trị ñạo ñức, văn hóa của gia ñình và xã hội. Vì vậy, việc hạn chế thất
nghiệp ñảm bảo cuộc sống cho người lao ñộng luôn là mục tiêu, là việc mà
mỗi quốc gia cần phải làm.
Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm diễn biến phức tạp ñang là vấn ñề
bức xúc ở nước ta trong thời gian qua cũng như hiện nay. Do ñó, ðảng và
Nhà nước ñã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ cho người lao ñộng bị mất việc
làm như: Quyết ñịnh 217/HðBT ngày 14/11/1987 của Hội ñồng Bộ trưởng về
“Lao ñộng, tiền lương và xã hội”; Quyết ñịnh 227/HðBT ngày ngày
29/12/1987 của Hội ñồng Bộ trưởng về việc “Sắp xếp lại tổ chức, tinh giản
biên chế các cơ quan hành chính sự nghiệp”; Quyết ñịnh 176/HðBT ngày
09/10/1989 của Hội ñồng Bộ trưởng “Sắp xếp lại lao ñộng trong các ñơn vị
kinh tế quốc doanh”; Nghị ñịnh 41/2002/Nð-CP ngày 11/4/2002 của Chính
phủ về “Chính sách ñối với lao ñộng dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà
nước”; Nghị ñịnh 132/2007/Nð-CP ngày 08 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ
về “Chính sách tinh giản biên chế ñối với lao ñộng dôi dư do sắp xếp lại tổ
chức theo quyết ñịnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc do ñơn vị sự

nghiệp công lập” Tuy nhiên, việc ban hành và thực hiện các chế ñộ trợ cấp
mất việc làm còn nhiều bất cập chưa thực sự hiệu quả, bị ñộng, không ñảm
bảo lâu dài cho cuộc sống của người lao ñộng … ñể giải quyết ñược các vấn
ñề trên cần một chính sách tổng thể vì vậy BHTN ñã ra ñời và ñược áp dụng
vào thực tiễn ñời sống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………

2

Từ ngày 01/01/2009, Việt Nam chính thức thực hiện BHTN. Qua hơn 3
năm thực hiện, chính sách BHTN ñã ñạt ñược những kết quả bước ñầu. Tuy
nhiên, chính sách ñó ñang tồn tại nhiều bất cập và gặp nhiều khó khăn trong
quá trình thực hiện. ðó là tình trạng các doanh nghiệp che dấu lao ñộng chốn
tham gia ñóng BHTN ñối với NLð, chủ doanh nghiệp bắt tay với người lao
ñộng tạo thất nghiệp ảo ñể trục lợi về BHTN gây thất thoát quỹ BHTN. Mặt
khác, quy trình về thủ tục hồ sơ, thời hạn giải quyết và quy trình, thời hạn chi
trả trợ cấp thất nghiệp Nhà nước liên tục có sự thay ñổi, ñiều chỉnh cho phù
hợp với ñiều kiện thực tế, do ñó các cơ quan thực thi chính sách BHTN còn
lúng túng trong quá trình thực hiện.
BHXH tỉnh Bắc Giang là cơ quan trực thuộc BHXH Việt Nam ngoài
nhiệm vụ thu chi BHXH và BHYT, BHXH Bắc Giang còn có nhiệm vụ thu
chi BHTN ñối với NSDLð và NLð trên ñịa bàn tỉnh. Năm 2009 là năm ñầu
tiên triển khai thực hiện BHTN nên còn gặp nhiều khó khăn và kết quả chưa
cao. Tuy nhiên, ñến nay việc thu chi BHTN ở Bắc Giang ñã dần ñi vào ổn
ñịnh, số người tham gia và ñược giải quyết hưởng BHTN tăng một cách
nhanh chóng qua các năm. Cụ thể, năm 2010 số người tham gia BHTN là
61.347 người, năm 2011 ñã tăng lên 107.162 người và năm 2012 con số này
là 119.142 người. Số người ñược hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng không
ngừng tăng lên, năm 2010 có 61.374 người, ñến năm năm 2011 ñã tăng lên
107.163 người và con số này của năm 2012 là 119.412 người.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện BHTN ở Bắc Giang ñã nảy sinh
nhiều vấn ñề mà cả cơ quan BHXH, các ñơn vị sự nghiệp của Nhà nước, các
doanh nghiệp và NLð tham gia bảo hiểm phải cùng nhau giải quyết nhằm
ñảm bảo quyền và nghĩa vụ cho các bên liên quan. Với mong muốn ñánh giá
tình hình thực hiện BHTN, những khó khăn gặp phải trong quá trình triển
khai và những giải pháp cần ñề xuất ñể thực hiện tốt hơn BHTN trên ñịa bàn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………

3

tỉnh Bắc Giang chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá thực hiện
bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá tình hình thực hiện BHTN ở tỉnh Bắc Giang thời
gian qua, ñề xuất các giải pháp ñẩy mạnh thực hiện BHTN ở ñịa phương
trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
• Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về BHTN và thực
hiện BHTN ở nước ta;
• Phân tích tình hình thực hiện BHTN trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang
giai ñoạn 2010-2012;
• ðề xuất các giải pháp thực hiện tốt hơn BHTN ở tỉnh Bắc Giang ñến
năm 2015 và tầm nhìn ñến năm 2020.
1.3. ðối tượng nghiên cứu
ðề tài tập trung nghiên cứu những vấn ñề lý luận và thực tiễn về BHTN
và thực hiện BHTN ở nước ta nói chung, tại tỉnh Bắc Giang nói riêng.
ðối tượng khảo sát là cơ quan quản lý thực hiện thu và chi BHTN ở
tỉnh Bắc Giang (BHXH tỉnh, Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở Lð - TB
& XH tỉnh Bắc Giang) và các ñơn vị tham gia BHTN (các doanh nghiệp và

NLð trong các doanh nghiệp) ñóng trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Phạm vi không gian
ðề tài nghiên cứu tại tỉnh Bắc Giang.
1.4.2. Phạm vi thời gian
ðề tài nghiên cứu tình hình thực hiện BHTN tại tỉnh Bắc Giang giai
ñoạn 2010-2012, giải pháp ñề xuất ñến năm 2015 tầm nhìn ñến năm 2020.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………

4

Thời gian nghiên cứu ñược tiến hành từ 01/10/2012 - 31/08/2013
1.5. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này ñược thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi sau ñây liên
quan ñến việc thực hiện BHTN ở tỉnh Bắc Giang:
1. NLð, NSDLð, các cơ quan liên quan nhận thức như thế nào BHTN
và thực hiện BHTN?
2. Thực trạng thực hiện BHTN tại tỉnh Bắc Giang thời gian qua như thế
nào?
3. Những yếu tố nào ảnh hưởng ñến việc thực hiện BHTN tại tỉnh Bắc
Giang?
4. ðể thực hiện tốt hơn chính sách BHTN tại tỉnh Bắc Giang thời gian
tới cần ñề xuất những giải pháp nào?
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………

5

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP



2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Những vấn ñề chung về thất nghiệp
2.1.1.1. Một số khái niệm
• Lao ñộng
Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, lao ñộng luôn ñược coi
là nhu cầu cơ bản nhất, chính ñáng và lớn nhất của con người.
P.Ăng Ghen ñã khẳng ñịnh “Lao ñộng là ñiều kiện cơ bản ñầu tiên của
toàn bộ ñời sống con người. ðến một mức và trên một ý nghĩa nào ñó chúng
ta phải nói rằng: Lao ñộng ñã tạo ra chính bản thân con người”.
Lao ñộng, một mặt là bộ phận của nguồn lực phát triển, ñó là yếu tố ñầu
vào không thể thiếu ñược trong quá trình sản xuất. Mặt khác, lao ñộng là một bộ
phận của dân số, những người ñược hưởng lợi ích của sự phát triển. Sự phát triển
kinh tế suy cho cùng ñó là tăng trưởng kinh tế ñể nâng cao ñời sống vật chất,
tinh thần cho con người. Lao ñộng là một trong bốn yếu tố tác ñộng tới tăng
trưởng kinh tế và nó là yếu tố quyết ñịnh nhất, bởi vì tất cả mọi của cải vật chất
và tinh thần của xã hội ñều do con người tạo ra, trong ñó lao ñộng ñóng vai trò
trực tiếp sản xuất ra của cải ñó. Lao ñộng là một yếu tố ñầu vào của mọi quá
trình sản xuất không thể có gì thay thế hoàn toàn ñược lao ñộng.
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về lao ñộng nhưng nhìn chung một khái
niệm chung nhất là “Lao ñộng là việc sử dụng lao ñộng của con người, là hoạt
ñộng có mục ñích của con người, hoạt ñộng này diễn ra giữa con người và
giới tự nhiên”. Trong một xã hội dù lạc hậu hay hiện ñại cũng cân ñối vai trò
của lao ñộng, dùng vai trò của lao ñộng ñể vận hành máy móc. Chính quá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………

6

trình lao ñộng của con người ñã tạo ra của cải vật chất cho xã hội và nuôi
sống chính bản thân con người.

• Thất nghiệp
Vấn ñề thất nghiệp ñã ñược nhiều tổ chức, nhiều nhà khoa học bàn luận
nhưng cũng còn nhiều ý kiến khác nhau cả về cách thức tiếp cận và phương
thức giải quyết vấn ñề này.
John Maynard Keynes, một nhà kinh tế học người Anh ñược coi là
người có nghiên cứu khá thành công về thất nghiệp. Ông cho rằng: “Vấn ñề
thất nghiệp không phải là hiện tượng ñộc lập của nền kinh tế mà ñó là kết quả
của các quy luật nhất ñịnh ñể ñạt ñược sự cân bằng của hệ thống kinh tế”.
Theo Keynes, nạn thất nghiệp tồn tại dưới dạng bắt buộc mà trong ñó “Tổng
cung về lao ñộng của những người lao ñộng muốn làm việc với tiền lương
danh nghĩa tại một thời ñiểm lớn hơn khối lượng việc làm hiện có”.
Samuelson, một trong số các nhà kinh tế học hiện ñại người Mỹ ñã ñưa ra
lý thuyết mới về thất nghiệp: “ðó là hiện tượng người có năng lực lao ñộng
không có cơ hội tham gia lao ñộng xã hội, bị tách khỏi tư liệu sản xuất. Và trong
nền kinh tế thị trường, luôn luôn tồn tại một bộ phận người lao ñộng bị thất
nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào khả năng giải
quyết việc làm của Chính phủ và sự ñấu tranh của giới thợ ñối với giới chủ”.
Các quan ñiểm khác nhau ñúng theo những cách khác nhau ñã góp
phần ñưa ra một cái nhìn toàn diện về thất nghiệp.
Theo ðiều 20 của Công ước số 102 (1952) của Tổ chức lao ñộng Quốc
tế (gọi tắt là ILO) về Quy phạm tối thiểu về an toàn xã hội thì “Thất nghiệp là
sự ngừng thu nhập do không có khả năng tìm ñược một việc làm thích hợp
trong trường hợp người ñó có khả năng làm việc và sẵn sàng làm việc”. Theo
ñịnh nghĩa này ñể xác ñịnh tình trạng thất nghiệp cần hai ñiều kiện “có khả
năng làm việc” và “sẵn sàng làm việc”. Sau ñó, Công ước số 168 (1988) bổ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………

7

sung thêm vào ñịnh nghĩa này khái niệm “tích cực tìm kiếm việc làm”.

Hội nghị Thống kê Lao ñộng Quốc tế lần thứ tám năm 1954 tại
Giơnevơ ñưa ra ñịnh nghĩa: “Thất nghiệp là người ñã qua một ñộ tuổi xác
ñịnh mà trong một ngành hoặc một tuần xác ñịnh, thuộc những loại sau ñây
(i) Người lao ñộng có thể ñi làm nhưng hết hạn hợp ñồng hoặc bị tạm ngừng
hợp ñồng, ñang không có việc làm và ñang tìm việc làm; (ii) Người lao ñộng
có thể ñi làm trong một thời gian xác ñịnh và ñang tìm việc làm có lương mà
trước ñó chưa hề có việc làm, hoặc vị trí hành nghề cuối cùng trước ñó không
phải là người làm công ăn lương (ví dụ người sử dụng lao ñộng chẳng hạn)
hoặc ñã thôi việc; (iv) Người lao ñộng không có việc làm và có thể ñi làm
ngay và ñã có sự chuẩn bị cuối cùng ñể làm một công việc mới vào một ngày
nhất ñịnh sau một thời kỳ ñã ñược xác ñịnh; và (v) Người phải nghỉ việc tạm
thời hoặc không thời hạn mà không có lương”.
ðến Hội nghị Thống kê Lao ñộng Quốc tế lần thứ 13 tại Genevơ năm
1982 về Thống kê dân số hoạt ñộng kinh tế, việc làm, thất nghiệp và thiếu
việc làm lại thống nhất ñưa ra khái niệm về thất nghiệp như sau: “Thất nghiệp
bao gồm toàn bộ số người ở ñộ tuổi quy ñịnh trong thời gian ñiều tra có khả
năng làm việc, không có việc làm và ñang ñi tìm kiếm việc làm”.
Từ ñịnh nghĩa về thất nghiệp, ILO ñã ñưa ra bốn tiêu chí cơ bản ñể xác
ñịnh “người thất nghiệp” là người trong ñộ tuổi lao ñộng, có khả năng lao
ñộng, ñang không có việc làm, và ñang ñi tìm việc làm.
Nhìn chung, các tiêu chí này mang tính khái quát cao, ñã ñược nhiều
nước tán thành và lấy làm cơ sở ñể vận dụng tại quốc gia mình khi ñưa ra
những khái niệm về người thất nghiệp. Ví dụ như Luật BHTN ở CHLB ðức
(1969) ñịnh nghĩa: “Người thất nghiệp là người lao ñộng tạm thời không có
quan hệ lao ñộng hoặc chỉ thực hiện công tác ngắn hạn”.
Ở Việt Nam từ khi chuyển ñổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường có sự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………

8


quản lý của Nhà nước, thuật ngữ “thất nghiệp” ñược ñề cập ñến trong những
văn kiện quan trọng của ðảng và Nhà nước ta (khởi ñầu là Nghị quyết ðại
hội ðảng toàn quốc lần thứ VII) và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt
Nam giai ñoạn 2001 - 2010, và giai ñoạn 2010 - 2020.
Một số ñịnh nghĩa về thất nghiệp ñược tìm thấy trong các văn bản hành
chính ở Việt Nam như sau:
“Thất nghiệp là hiện tượng mà người có sức lao ñộng, có nghề, muốn
ñi làm việc nhưng không có việc làm và ñã ñăng ký ở cơ quan có thẩm
quyền” (Kỷ yếu hội thảo khoa học 1988 Bộ Lð - TB & XH).
“Thất nghiệp là tình trạng trong ñó người có sức lao ñộng trong ñộ tuổi
lao ñộng không có việc làm và ñang cần tìm một việc làm có trả công” (ðề tài
khoa học cấp Bộ của Bộ Lð - TB & XH năm 1996).
Năm 2006, khái niệm “người thất nghiệp” ñã ñược luật hóa và trở
thành thuật ngữ pháp lý tại khoản 4 ñiều 3 của Luật BHXH. Theo ñó, người
thất nghiệp ñược ñịnh nghĩa là: “người ñang ñóng BHTN mà bị mất việc làm
hoặc chấm dứt hợp ñồng lao ñộng, hợp ñồng làm việc nhưng chưa tìm ñược
việc làm”.
Việc ñưa ra một khái niệm hoàn chỉnh về “người thất nghiệp” là rất
quan trọng, từ ñây sẽ tạo một cơ sở chung giúp cơ quan Nhà nước có những
thống kê chính xác về tình trạng thất nghiệp, và ñề ra những chính sách khắc
phục tình trạng thất nghiệp và những hậu quả của nó phù hợp với ñiều kiện
kinh tế xã hội của quốc gia.
2.1.1.2. Phân loại thất nghiệp
Tùy theo mục ñích nghiên cứu và việc lựa chọn tiêu thức phân loại, có
nhiều hình thái thất nghiệp khác nhau.
• Căn cứ vào tính chất thất nghiệp chia ra:
- Thất nghiệp tự nhiên: Loại thất nghiệp này xảy ra do quy luật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………

9


Cung - cầu của thị trường sức lao ñộng tác ñộng. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
là tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất mà một nền kinh tế có thể ñạt ñược. Tỷ lệ này
xảy ra khi mức GNP thực tế ñạt ñược mức GNP tiềm năng. Nói một cách
khác, khi GNP thực tế thấp hơn GNP tiềm năng, sẽ có một bộ phận người
lao ñộng thất nghiệp.
- Thất nghiệp cơ cấu: Xảy ra khi mất cân ñối giữa Cung và cầu về các
loại lao ñộng. Cụ thể cầu về loại lao ñộng này tăng lên, cầu về loại lao ñộng
khác giảm ñi, cung ñiều chỉnh không kịp cầu. Trong nền kinh tế thị trường, sẽ
có những ngành kinh tế phát triển thu hút thêm lao ñộng, nhưng cũng có
những ngành bị thu hẹp làm một bộ phận người lao ñộng bị dư thừa và trở
thành thất nghiệp.
- Thất nghiệp tạm thời (thất nghiệp bề mặt): Loại thất nghiệp này phát
sinh do nhu cầu của sản xuất hoặc của bản thân người lao ñộng cần ñược
chuyển việc (bao gồm cả việc chuyển ñến nơi làm việc mới). Trong thời gian
chờ ñợi sắp xếp công việc mới, người lao ñộng ñược coi là thất nghiệp tạm
thời (thất nghiệp bề mặt). Loại thất nghiệp này diễn ra thường xuyên và
không ñáng lo ngại.
- Thất nghiệp chu kỳ: Kinh tế phát triển mang tính chu kỳ, sau giai
ñoạn hưng thịnh là giai ñoạn suy thoái. Trong giai ñoạn suy thoái, mức cầu
chung về lao ñộng giảm và do vậy làm gia tăng thất nghiệp. Loại thất nghiệp
này diễn ra theo chu kỳ và mang tính quy luật.
- Thất nghiệp thời vụ: Do tính chất mùa vụ của sản xuất, ñặc biệt là
sản xuất nông nghiệp nên những người lao ñộng trong các ngành nghề này
không có việc làm thường xuyên và trở thành thất nghiệp mùa vụ.
- Thất nghiệp công nghệ: Do áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ vào sản xuất, máy móc thay thế con người, chỉ cần một số ít người
vận hành, một bộ phận người lao ñộng trong các dây truyền sản xuất bị dôi ra,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………


10

trở thành thất nghiệp công nghệ.
• Căn cứ vào ý chí của người lao ñộng chia ra:
- Thất nghiệp tự nguyện: Là hiện tượng người lao ñộng từ chối một
công việc nào ñó do mức lương ñược trả không thỏa ñáng hoặc do không phù
hợp với trình ñộ chuyên môn, mặc dù họ vẫn có nhu cầu làm việc.
- Thất nghiệp không tự nguyện: Là hiện tượng người lao ñộng có khả
năng lao ñộng, có nhu cầu làm việc và chấp nhận mức lương ñược trả, nhưng
người sử dụng lao ñộng không chấp nhận hoặc không có người sử dụng nên
trở thành thất nghiệp.
• Căn cứ vào mức ñộ thất nghiệp chia ra:
- Thất nghiệp toàn phần: Là trường hợp người lao ñộng hoàn toàn
không có việc làm hoặc thời gian làm việc thực tế mỗi tuần dưới 8 giờ và họ
vẫn có nhu cầu làm thêm.
- Thất nghiệp bán phần: Là trường hợp người lao ñộng vẫn có việc
làm, nhưng khối lượng công việc ít hoặc thời gian lao ñộng thực tế trung bình
chỉ ñạt 3 ñến 4 giờ trong một ngày làm việc và họ vẫn có nhu cầu làm thêm.
2.1.1.3. ðo lường các chỉ số về thất nghiệp
• Chỉ tiêu tuyệt ñối
Thông qua ñiều tra, người ta có thể thu nhập ñược số liệu về số lượng
người thất nghiệp bằng cách ñịnh kỳ, các cơ quan của Chính phủ sẽ tiến hành
ñiều tra và xếp những người từ 15 tuổi vào 1 trong 3 nhóm sau:
- Nhóm có việc làm là sử dụng hầu hết thời gian trong tuần ñể làm một
công việc ñược trả lương.
- Nhóm thất nghiệp là những người muốn làm việc nhưng hiện thời
chưa có việc làm.
- Nhóm không nằm trong lực lượng lao ñộng là những người không
thuộc hai nhóm trên (ví dụ sinh viên dài hạn, người nghỉ hưu, người nội trợ).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………


11

Trong ñó:
Lực lượng lao ñộng = Số người có việc làm + Số người thất nghiệp.
• Chỉ tiêu tương ñối
- Tỷ lệ thất nghiệp: Tỷ lệ thất nghiệp là chỉ tiêu biểu hiện tỷ lệ so sánh
số người thất nghiệp với lực lượng lao ñộng trong kỳ, ñược biểu thị bằng
phần trăm.
Công thức tính:


Chỉ tiêu này phản ánh mức ñộ thất nghiệp của người lao ñộng trong
tổng số lực lượng lao ñộng.
- Tỷ lệ thiếu việc làm: Tỷ lệ thiếu việc làm là tỷ lệ phần trăm số người
thiếu việc làm so với tổng lực lượng lao ñộng.
Công thức


Chỉ tiêu này phản ánh mức ñộ thiếu việc làm hay mức ñộ cung việc làm
cho người lao ñộng, tỷ lệ càng thấp mức ñộ ñáp ứng việc làm cho người lao
ñộng càng cao.
- Tỷ lệ tham gia lực lượng lao ñộng: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao
ñộng là tỉ lệ phần trăm tổng số lực lượng lao ñộng so với tổng số người từ 15
tuổi trở lên.
Cách tính:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………

12


Chỉ tiêu này phản ánh mức ñộ tham gia vào lực lượng lao ñộng trong
tổng số người ñủ tuổi tham gia lao ñộng từ 15 tuổi trở lên.
Mặc dù tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm ñược sử dụng ñể phản
ánh hiện tượng thất nghiệp, nhưng có sự ñánh giá khác nhau về người thất
nghiệp và mục ñích nghiên cứu của mỗi quốc gia, nên các tỷ lệ này ñược ño
lường không giống nhau. Ngoài ra, có thể tính tỷ lệ thất nghiệp theo các ñặc
trưng khác nhau như:
Tỷ lệ thất nghiệp theo giới tính: ðược tính bằng số người thất nghiệp
nam hoặc nữ giới trên tổng dân số nam hoặc nữ hoạt ñộng kinh tế.
Tỷ lệ thất nghiệp theo nhóm tuổi: ðược tính bằng số người thất nghiệp
ở ñộ tuổi X hoặc nhóm tuổi X trên tổng dân số hoạt ñộng kinh tế của tuổi
hoặc nhóm tuổi ñó.
Tỷ lệ thất nghiệp theo trình ñộ chuyên môn kỹ thuật: ðược tính
bằng số người thất nghiệp của một trình ñộ chuyên môn kỹ thuật trên tổng
dân số hoạt ñộng kinh tế của trình ñộ chuyên môn kỹ thuật ñó.
Tỷ lệ thất nghiệp theo vùng: ðược tính bằng số người thất nghiệp của
một vùng trên tổng dân số hoạt ñộng kinh tế của vùng ñó.
2.1.1.4. Nguyên nhân và hậu quả của thất nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, có rất nhiều nguyên nhân gây ra thất
nghiệp, dưới ñây là một số nguyên nhân chính:
- Do sự ñiều tiết của thị trường, chu kỳ kinh doanh có thể mở rộng hay
thu hẹp. Khi mở rộng thì thu hút thêm lao ñộng, khi bị thu hẹp thì lại dư thừa
lao ñộng, từ ñó làm cho cung cầu trên thị trường sức lao ñộng thay ñổi, làm
phát sinh hiện tượng thất nghiệp.
- Do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, việc áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật, ñặc biệt là sự tự ñộng hóa các quá trình sản xuất nên trong một
chừng mực nhất ñịnh máy móc ñã thay thế con người, làm số người thất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………


13

nghiệp tăng lên.
- Do sự gia tăng dân số và nguồn lao ñộng, cùng với quá trình quốc tế
hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế: Nguyên nhân này chủ yếu diễn ra ở các nước
ñang phát triển. Ở những nước này, dân số và nguồn lao ñộng thường tăng
nhanh. ðể hội nhập với nền kinh tế thế giới một cách nhanh chóng, các nước
ñang phát triển phải tiến hành cơ cấu lại nền kinh tế, ñổi mới và sắp xếp lại
các doanh nghiệp. Những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ phải giải thể và phá
sản, số doanh nghiệp còn lại phải nhanh chóng ñầu tư theo chiều sâu, ñổi mới
thiết bị và công nghệ, sử dụng ít lao ñộng dẫn ñến lao ñộng dư thừa.
- Do người lao ñộng không ưa thích công việc ñang làm hoặc ñịa ñiểm
làm việc. Những người này phải ñi tìm công việc mới, ñịa ñiểm mới, và trong
thời gian chưa tìm ñược việc làm phù hợp, họ trở thành thất nghiệp.
- Do tính chất mùa vụ của sản xuất, ñặc biệt là sản xuất nông nghiệp
nên những người lao ñộng trong các ngành nghề này không có việc làm
thường xuyên và trở thành thất nghiệp mùa vụ.
- Do nhu cầu của sản xuất hoặc của bản thân người lao ñộng cần ñược
chuyển việc (bao gồm cả việc chuyển ñến nơi làm việc mới). Trong thời gian
chờ ñợi sắp xếp công việc mới, người lao ñộng ñược coi là thất nghiệp tạm
thời (thất nghiệp bề mặt). Loại thất nghiệp này diễn ra thường xuyên và
không ñáng lo ngại.
Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế - xã hội, do tác ñộng của nhiều
yếu tố kinh tế - xã hội, có ảnh hưởng ñến quá trình phát triển của ñất nước.
Dưới ñây là một số tác ñộng cũng như ảnh hưởng của thất nghiệp ñến sự phát
triển kinh tế - xã hội.
- Thất nghiệp ảnh hưởng ñến tăng trưởng kinh tế và lạm phát.Thất
nghiệp tăng là sự lãng phí lao ñộng xã hội (nhân tố phát triển kinh tế - xã hội).
Thất nghiệp tăng lên dẫn ñến tổng thu nhập quốc gia thực tế thấp hơn tiềm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………


14

năng. Thất nghiệp tăng khiến nền kinh tế ñang bị suy thoái, suy thoái do thiếu
vốn ñầu tư vì vốn ngân sách bị thu hẹp là nguyên nhân ñẩy nền kinh tế ñến sự
lạm phát.
Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế (GDP) giảm dẫn ñến tỉ lệ thất nghiệp tăng,
kéo theo tỉ lệ lạm phát tăng. Mối quan hệ nghịch lý 3 chiều này cần ñược
quan tâm khi tác ñộng các nhân tố kích thích phát triển kinh tế - xã hội.
- Thất nghiệp ảnh hưởng ñến thu nhập và ñời sống của người lao ñộng.
Người lao ñộng bị thất nghiệp sẽ mất ñi nguồn thu nhập, cuộc sống của họ
cùng gia ñình sẽ gặp khó khăn. Việc này ảnh hưởng tới sức khỏe, chuyện ñến
trường của con cái do kinh tế gia ñình khó khăn, ñiều kiện chăm sóc y tế giảm
sút, khó khăn trong việc khả năng học hỏi, ñào tạo lại hoặc chuyển nghề mới.
Thất nghiệp khiến người lao ñộng gặp khó khăn trong cuộc sống, có khi ñẩy
họ ñến sự bần cùng, chán nản, dẫn ñến những hậu quả nghiêm trọng khác.
- Thất nghiệp ảnh hưởng ñến trật tự và an toàn xã hội. Thất nghiệp tăng
làm trật tự xã hội không ổn ñịnh, các hiện tượng bãi công, biểu tình nhiều lên,
các tiêu cực xã hội như trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút, tăng cao, phát sinh nhiều
dạng tội phạm mới và nguy hiểm gây mất lòng tin, ảnh hưởng tới sự ủng hộ của
người dân, lao ñộng tới nhà cầm quyền. Có thể thấy thất nghiệp không chỉ gây ra
những xáo trộn trong xã hội mà còn gây ra những biến ñộng về chính trị.
Thất nghiệp là vấn ñề nan giải của quốc gia. Giải quyết thất nghiệp là
chuyện lâu dài, cần ñược coi trọng trong suốt quá trình phát triển kinh tế - xã
hội. Trong các chính sách và biện pháp ñể khắc phục tình trạng thất nghiệp thì
Bảo hiểm thất nghiệp giữ vị trí quan trọng.
2.1.2. Khái niệm về BHTN
2.1.2.1. Sự ra ñời của BHTN
BHTN ñược xuất hiện lần ñầu ở Châu Âu vào những năm cuối thế kỷ
19 bắt nguồn từ nghề sản xuất các mặt hàng thủy tinh ở Thụy Sĩ. Nghề này

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………

15

ñược tổ chức trong một phạm vi nhỏ hẹp với khoảng 20 - 30 công nhân. Do
rất cần thợ lành nghề và ñể giữ ñược những người thợ có tay nghề cao gắn bó
với mình, năm 1893 các chủ doanh nghiệp ở Thụy Sĩ ñã lập ra quỹ trợ cấp
cho những người thợ vì lí do thời vụ sản xuất phải nghỉ việc. Nhiều nghiệp
ñoàn ở châu Âu cũng ñã lập ra quỹ công ñoàn ñể trợ cấp cho công nhân nghỉ
việc và mất việc sau ñó. Tiền trợ cấp ñược tính vào giá thành sản phẩm và do
người tiêu dùng chịu, nhận thấy ñược tác dụng và vai trò của việc trợ cấp này
nhiều ñịa phương ñã liên kết các doanh nghiệp, nghiệp ñoàn lao ñộng ñể hình
thành quỹ trợ cấp, tiền thân của quỹ BHTN. Năm 1893, Quỹ BHTN tự
nguyện ra ñời ñầu tiên tại Bern (Thụy Sĩ), tham gia ñóng góp quỹ có cả chủ
doanh nghiệp, những người lao ñộng có việc làm không ổn ñịnh và sự ñóng
góp của chính quyền ñịa phương, trung ương nhằm tăng quy mô của quỹ.
Năm 1900 và 1910, Na Uy và ðan Mạch ban hành ñạo luật quốc gia về
BHTN tự nguyện có sự hỗ trợ về tài chính của Nhà nước.
Năm 1911, Vương quốc Anh ban hành ñạo luật ñầu tiên về BHTN bắt
buộc và tiếp sau ñó là một số nước khác ở Châu Âu.
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933) một số nước châu
Âu và Bắc Mỹ ban hành ñạo luật về BHXH và BHTN (ở Mỹ là năm 1935,
còn ở Canada là năm 1939).
Sau khi có Công ước số 102 năm 1952 của ILO (Tổ chức lao ñộng
quốc tế) thì một loạt nước trên thế giới ñã triển khai BHTN và trợ cấp thất
nghiệp. Tính ñến năm 1981, có 7 nước ñã thực hiện BHTN tự nguyện và 30
nước thực hiện BHTN bắt buộc, ñến năm 1992 có 12 nước thực hiện BHTN
tự nguyện và 39 nước thực hiện BHTN bắt buộc. Các nước ở châu Á như
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Việt Nam, …. cũng ñã thực hiện BHTN.
2.1.2.2. Khái niệm BHTN

BHTN là quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung - quỹ BHTN -
do sự ñóng góp của các bên tham gia (NSDLð, NLð, sự hỗ trợ của Nhà nước)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………

16

nhằm ñảm bảo cuộc sống cho người lao ñộng khi gặp rủi ro về việc làm. Trợ cấp
thất nghiệp của Nhà nước, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc khác với việc hình
thành quỹ BHTN là một quá trình liên tục có sự tham gia của các bên liên quan
cùng ñóng góp: NLð, NSDLð, sự hỗ trợ của Nhà nước. BHTN còn là sự ñóng
góp chung rủi ro giữa các doanh nghiệp với nhau.
2.1.2.3. ðối tượng và phạm vi của BHTN
BHTN là một bộ phận của BHXH, là bảo hiểm bồi thường cho người
lao ñộng bị thiệt hại về thu nhập do mất việc làm ñể họ ổn ñịnh cuộc sống và
có ñiều kiện tham gia vào thị trường lao ñộng.
Mục ñích của BHTN là trợ giúp một phần nào ñó về mặt tài chính cho
người thất nghiệp giúp họ ổn ñịnh cuộc sống, tạo ñiều kiện tham gia vào thị
trường lao ñộng với những cơ hội việc làm mới.
BHTN có nhiều ñiểm khác so với các loại hình khác như: Không có
hợp ñồng, người tham gia và người thụ hưởng quyền lợi là một, không có
việc chuyển rủi ro của người bị thất nghiệp sang người có khả năng thất
nghiệp. BHTN không có dự báo chính xác về số lượng và phạm vi, có thể bị
thiệt hại về kinh tế rất lớn, ñặc biệt là trong những thời kì nền kinh tế bị
khủng hoảng.
• ðối tượng của bảo hiểm thất nghiệp
ðối tượng của BHTN giống ñối tượng của BHXH ñó là NLð. ðối
tượng tham gia BHTN cũng là NLð và NSDLð (ñối tượng tham gia rộng hay
hẹp là tùy thuộc vào quy ñịnh và ñiều kiện cụ thể của từng nước), ña số các
nước ñều quy ñịnh ñối tượng tham gia BHTN là người có khả năng lao ñộng
và trong ñộ tuổi lao ñộng, bao gồm:

Những người làm công ăn lương trong các doanh nghiệp có sử dụng
một số lượng lao ñộng nhất ñịnh.
Những người làm việc theo hợp ñồng lao ñộng với một thời gian nhất

×