Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của hai dự án nâng cấp đường tỉnh lộ 398 và dự án xây dựng mở rộng chợ neo huyện yên dũng, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.73 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







VŨ ðỨC HUY



ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA 2 DỰ ÁN NÂNG CẤP
ðƯỜNG TỈNH LỘ 398 VÀ DỰ ÁN XÂY DỰNG MỞ RỘNG
CHỢ NEO HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LY ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.62.16

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH





HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong
bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn


Vũ ðức Huy














Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình ñiều tra, nghiên cứu ñể hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của các
nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp ñỡ nhiệt tình, chu ñáo của cơ quan,
ñồng nghiệp và nhân dân ñịa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa
học PGS.TS. Nguyễn Xuân Thành ñã tận tình hướng dẫn giúp ñỡ tôi trong
suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp Bắc Giang,
tập thể Hội ñồng bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư huyện Yên Dũng, phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Yên Dũng, Ban quản lý dự án huyện Yên Dũng,
các phòng, ban, cán bộ và nhân dân các xã, thị trấn nơi thực hiện dự án ñã
nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, những người thân, cán bộ ñồng
nghiệp và bạn bè ñã tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện ñề
tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Vũ ðức Huy




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan…………………………………………………………… …………i
Lời cảm ơn…………………………………….……………………… ………… ii
Mục lục………………………………………………………… ……………… iii
Danh mục bảng…………………………………….…………… ……………… vi
Danh mục ñồ thị………………………………………………… ………………vii
Danh mục viết tắt………………………………………….………… ……….….viii
MỞ ðẦU 1
Tính cấp thiết của ñề tài: 1
Mục ñích và yêu cầu: 2
Mục ñích: 2
Yêu cầu: 2
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 2
CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Tổng quan về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư: 3
1.1.1 Khái niệm, thuật ngữ bồi thường giải phóng mặt bằng 3
1.1.2 ðặc ñiểm của công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB: 3
1.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB một số nước trên thế giới 5
1.3 Công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái ñịnh cư ở Việt Nam qua
các thời kỳ 10
1.3.1 Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi ñất ñai trước năm
1993 10
1.3.2 Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi ñất ñai từ 1993 -
2003 15
1.4 Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái ñịnh
cư ở một số tỉnh thành trong cả nước và trên ñịa bàn huyện Yên
Dũng: 24
1.4.1 Thành phố Hồ Chí Minh: 24

1.4.2. Thành phố Hà Nội: 25
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv

1.4.3 Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất tại
huyện Yên Dũng- tỉnh Bắc Giang. 28
CHƯƠNG II NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu 30
2.1.1. ðối tượng nghiên cứu 30
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 30
2.2. Nội dung nghiên cứu 30
2.2.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Dũng 30
2.2.2. ðánh giá kết quả thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt
bằng của hai dự án nghiên cứu : 30
2.2.3. Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng ñến ñời sống và việc làm của người có ñất bị thu hồi
tại 2 dự án nghiên cứu 30
2.2.4. ðề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách bồi thường,
giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu 31
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 31
2.3.2. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh 31
2.3.3. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia 31
CHƯƠNG III KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 32
3.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của ñịa bàn nghiên cứu liên quan ñến
công tác hỗ trợ, bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Yên Dũng, tỉnh
Bắc Giang 32
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 32
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 35
3.1.3. Dân số, lao ñộng, việc làm và thu nhập 36

3.1.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 37
3.2 Tình hình quản lý và sử dụng ñất ñai 39
3.2.1. Công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai 39
3.2.2. Tình hình sử dụng ñất 40
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v

3.3. Nghiên cứu những vấn ñề cơ bản chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái ñịnh cư trên ñịa bàn huyện Yên Dũng. 42
3.3.1 Những văn bản quy ñịnh chung của Nhà nước về việc bồi thường,
hỗ trợ và tái ñịnh cư 42
3.3.2 Quy trình thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng 42
3.4 ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
thông qua 2 dự án trên ñịa bàn huyện Yên Dũng 46
3.4.1 Khái quát về 02 dự án nghiên cứu 46
3.4.2 Xác ñịnh ñối tượng và ñiều kiện ñược bồi thường ở 02 dự án ñầu tư
xây dựng trên ñịa bàn 51
3.4.3. Kết quả thực hiện công tác GPMB dự án 53
3.4.4 Thực hiện các chính sách hỗ trợ và tái ñịnh cư tại 02 dự án: 59
3.4.5. ðánh giá chung việc thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ,
TðC tại 2 dự án 67
3.5. ðề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ
GPMB và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Yên
Dũng. 72
3.5.1 Về chế ñộ chính sách: 72
3.5.2 Về tổ chức thực hiện: 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74
1. Kết luận : 74
2. Kiến nghị 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tình hình bồi thường, hỗ trợ, TðC các dự án kể từ 01/7/2005 ñến
30/12/2012 tại huyện Yên Dũng 28
Bảng 3.1 Tình hình cấp GCN-QSDð huyện Yên Dũng ñến năm 2012 39
Bảng 3.2 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Yên Dũng năm 2012 41
Bảng 3.3: Tình hình thu hồi ñất GPMB dự án xây dựng mở rộng chợ Neo 49
Bảng 3.4 ðối tượng ñược bồi thường và không ñược bồi thường 51
Bảng 3.5 Quan ñiểm của người dân có ñất bị thu hồi trong việc xác ñịnh ñối
tượng và ñiều kiện ñược bồi thường 51
Bảng 3.6 Tổng hợp ñơn giá bồi thường về ñất tại dự án 1 53
Bảng 3.7 Kết quả bồi thường thiệt hại về ñất tại dự án 1 54
Bảng 3.8: Tổng hợp ñơn giá bồi thường, hỗ trợ về ñất ở dự án 02: 55
Bảng 3.9 Kết quả bồi thường thiệt hại về ñất tại dự án 2 56
Bảng 3.10 Bảng tổng hợp giá trị bồi thường tài sản trên ñất của 02 dự án 57
Bảng 3.11 Ý kiến của người có ñất bị thu hồi về ñơn giá bồi thường ñất và tài
sản trên ñất ở 02 dự án 58
Bảng 3.12 Kết quả tổng hợp phương án hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống và ổn ñịnh sản
xuất tại 02 dự án 59
Bảng 3.13 Kết quả tổng hợp phương án hỗ trợ tiền thuê nhà và hỗ trợ di chuyển
khi Nhà nước thu hồi ñất ở tại dự án 2 60
Bảng 3.14 Bảng tổng hợp các trường hợp ñủ ñiều kiện ñược hỗ trợ cho các gia
ñình có người ñang ñược hưởng trợ cấp thường xuyên của Nhà nước 61
Bảng 3.15: Ý kiến của người có ñất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính
sách hỗ trợ ở 02 dự án nghiên cứu 62
Bảng 3.16: Ý kiến của người có ñất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính
sách hỗ trợ và tái ñịnh cư 65
Bảng 3.17: Bảng so sánh chính sách hố trợ khi Nhà nước thu hồi ñất qua các

năm trên ñịa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang 67
Bảng 3.18 Tổng hợp kinh phí thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh
cư tại 2 dự án 67
Bảng 3.19 Diễn biến quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh
cư tại 2 dự án 68
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1: Bản ñồ hành chính huyện Yên Dũng có ñánh dấu 02 dự án 33
Hình 3.2 Cơ cấu sử dụng các loại ñất huyện Yên Dũng năm 2012 42
Hình 3.3: Quy trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư 46
Hình 3.4 ðường tỉnh lộ 398 ñoạn ñi qua ñịa phận thôn Hàm Long ñã hoàn thiện và
ñang ñược sử dụng 48
Hình 3.5: Mặt bằng sau khi thu hồi chủ ñầu tư ñang ñi vào xây dựng 50
Hình 3.6: sơ ñồ tổng mặt bằng xây dựng mở rộng chợ Neo 50
Hình 3.7 Một số hộ ñã xây dựng nhà ở trong khu tái ñịnh cư 66


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ Ý NGHĨA

STT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa


1 HðBT-HTTðC Hội ñồng bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư
2 TTg Thủ tướng
3 TP Tỉnh
4 CP Chính phủ
5 GCN-QSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
6 GPMB Giải phóng mặt bằng
7 HðND Hội ñồng nhân dân
8 HSðC Hồ sơ ñịa chính
9 HTX Hợp tác xã
10 Nð Nghị ñịnh
11 Qð-UBND Quyết ñịnh ủy ban nhân dân
12 QSDð Quyền sử dụng ñất
13 TðC Tái ñịnh cư
14 UBND Ủy ban nhân dân




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1

MỞ ðẦU

Tính cấp thiết của ñề tài:
ðất ñai là tài sản vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn xây dựng và phát
triển dân sinh, kinh tế sản xuất, an ninh quốc phòng. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam chương II ñiều 18 ñã xác ñịnh "Nhà nước thống nhất quản lý ñất
ñai theo quy hoạch và pháp luật, ñảm bảo sử dụng ñất ñúng mục ñích và có hiệu quả.

Nhà nước giao ñất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài".
Trong quá trình công nghiệp hóa, ñô thị hóa và hiện ñại hóa ñất nước, việc
chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất ñáp ứng cho phát triển kinh tế xã hội là việc làm tất
yếu xẩy ra thường xuyên ở tất cả các ñịa phương trên toàn lãnh thổ Việt Nam. ðặc
biệt là chuyển diện tích ñất nông nghiệp sang quỹ ñất phi nông nghiệp thuộc các dự án
xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp và thương mại dịch vụ và du lịch.
Thu hồi ñất, bồi thường giải phóng mặt bằngñể giải phóng mặt bằng là
khâu then chốt, quan trọng. Bồi thường giải phóng mặt bằng là ñiều kiện ban ñầu
và tiên quyết ñể triển khai các dự án.
Có thể nói "Giải phóng mặt bằng nhanh là ñã hoàn thành ñược 1/3 ñến 1/2
dự án". Bồi thường giải phóng mặt bằng là vấn ñề hết sức nhạy cảm và phức tạp,
nó tác ñộng tới mọi vấn ñề ñời sống kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng
của cộng ñồng dân cư. ảnh hưởng trực tiến ñến Nhà nước, Chủ ñầu tư, ñặc biệt là
ñối với người dân có ñất bị thu hồi.
Yên Dũng là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang thuận lợi cho việc giao
lưu kinh tế của các tỉnh phía bắc, có giao thông và vị trí ñịa lý thuận lợi cho phát
triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Vì vậy trên ñịa bàn huyện có nhiều dự án
phát triển nhất là từ năm 2000 cho ñến nay có nhiều dự án như công trình thuỷ lợi:
Nam Yên Dũng của 9 xã khu Ba Tổng huyện Yên Dũng; hệ thống mương thoát
nước khu ðông Bắc huyện Yên Dũng; khu công nghiệp Song Khê - Nội Hoàng;
Khu công nghiệp Vân Trung tại xã Nội Hoàng, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang,
ñường tỉnh lộ 398 mở rộng, Dự án cải tạo, nâng cấp ñường tỉnh 293 và các nhánh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2

vào Tây Yên Tử chùa Vinh Nghiêm; Dự án xây dựng mở rộng chợ Neo, huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang và nhiều các dự án nhỏ lẻ khác ñược thực hiện, làm cho công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất trở thành vấn ñề nhạy
cảm, phức tạm và cẩn ñược Nhà nước quan tâm do nó có liên quan trực tiếp tới ñời
sống, lao ñộng và việc làm của người dân có ñất bị thu hồi.

Vì vậy nghiên cứu ñề tài “ ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường
giải phóng mặt bằng của 2 dự án nâng cấp ñường tỉnh lộ 398 và dự án xây dựng
mở rộng chợ Neo huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang ” là ñiều cần thiết ñể tìm ra
giải pháp ñúng ñắn, thỏa ñáng nhu cầu phát triển và ổn ñịnh ñời sống người dân.
Mục ñích và yêu cầu:
Mục ñích:
- ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi
Nhà nước thu hồi ñất ở 2 dự án nghiên cứu (nâng cấp ñường tỉnh lộ 398 và xây
dựng mở rộng chợ Neo) huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang;
- ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc
Giang.
Yêu cầu:
- Nguồn số liệu, tài liệu dùng trong kết quả của luận văn phải có tính pháp
lý, trung thực, khi ñánh giá từng vấn ñề phải mang tính khách quan và khoa học;
- Chỉ ra ñược những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thu hồi ñất tại ñịa ñiểm
nghiên cứu. Từ ñó ñề xuất giải pháp nhằm ñẩy nhanh tiến ñộ và thực hiện tốt chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất trong thời gian tới.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần vào cơ sở khoa học ñánh giá chính
sách hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Yên
Dũng;
- ðề tài ñã ñánh giá ñược thực trạng của công tác giải phóng mặt bằng trên
ñịa bàn huyện Yên Dũng. ðặc biệt nắm bắt ñược nguyện vọng chính ñáng của
người dân ñể ñảm bảo ổn ñịnh cuộc sống sau khi bị thu hồi ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.1 Tổng quan về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư:
1.1.1 Khái niệm, thuật ngữ bồi thường giải phóng mặt bằng
- Thu hồi ñất: Là việc Nhà nước ra Quyết ñịnh hành chính ñể thu lại
quyền sử dụng ñất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy ñịnh của Luật này [6].
- Bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất [6].
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu
hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể di dời
ñến ñịa ñiểm mới [6].
- Tái ñịnh cư:
+ Theo từ ñiển Tiếng Việt: Tái nghĩa là "hai lần hoặc Lần thứ hai, lại một
lần nữa"
+ ðịnh cư: là ở một nơi nhất ñịnh ñể sinh sống, làm ăn.
Có 3 hình thức tái ñịnh cư:
+ Tái ñịnh cư tập trung;
+ Tái ñịnh cư tại chỗ;
+ Tái ñịnh cư xen ghép (phân tán).
1.1.2 ðặc ñiểm của công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB:
GPMB là quá trình ña dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau ñối với
mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp ñến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích
của toàn xã hội.
- Tính ña dạng thể hiện: mỗi dự án ñược tiến hành trên một vùng ñất khác
nhau với ñiều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình ñộ dân trí nhất ñịnh. ðối với
khu vực nội thành, mật ñộ dân cư cao, ngành nghề ña dạng, giá trị ñất và tài sản
trên ñất lớn dẫn ñến quá trình GPMB có ñặc trưng nhất ñịnh. ðối với khu vực ven
ñô, mức ñộ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt ñộng sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4


xuất ña dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ quá
trình GPMB cũng có ñặc trưng riêng của nó. Còn ñối với khu vực ngoại thành,
hoạt ñộng sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp, ñời sống phụ
thuộc chính vào nông nghiệp. Do ñó, GPMB cũng ñược tiến hành với những ñặc
ñiểm riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện: ñất ñai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong ñời sống kinh tế-xã hội ñối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư
chủ yếu sống nhờ vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mà ñất ñai lại là tư liệu sản
xuất quan trọng trong khi trình ñộ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển ñổi
nghề nghiệp khó khăn do ñó tâm lý dân cư vùng này là giữ ñược ñất ñể sản xuất,
thậm chí họ cho thuê ñất còn ñược lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn
không cho thuê. Trước tình hình ñó ñã dẫn ñến công tác tuyên truyền, vận ñộng dân
cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là ñiều cần
thiết ñể ñảm bảo ñời sống dân cư sau này. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng
ñó cũng ña dạng, không ñược tập trung một loại nhất ñịnh nên gây khó khăn cho
công tác ñịnh giá bồi thường.
ðối với ñất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ ðất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với ñời sống và sinh hoạt
của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc hình thành ñất ñai khác nhau do tồn tại chế ñộ cũ ñể lại và
do cơ chế chính sách không ñồng bộ dẫn ñến tình trạng lấn chiếm ñất ñai xây nhà
trái phép diễn ra thường xuyên.
+ Thiếu quỹ ñất do xây dựng khu tái ñịnh cư cũng như chất lượng khu tái
ñịnh cư thấp chưa ñảm bảo ñược yêu cầu.
+ Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào
các trục ñường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển ñến ở khu vực
mới thì ñiều kiện kiếm sống bị thay ñổi nên họ không muốn di chuyển.
+ Do chính sách pháp luật chưa phù hợp .
Từ các ñiểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì công tác GPMB ñược

thực hiện khác nhau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5

1.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB một số nước trên thế giới
* Ở Trung Quốc:
Có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh
cư ở ñất nước này là hạn chế ñến mức tối ña việc thu hồi ñất, giải tỏa mặt bằng,
cũng như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi ñất ñể thực hiện dự án
ñầu tư. Nếu như việc thu hồi ñất là không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn
thận phương án bồi thường, trên cơ sở tính toán ñầy ñủ lợi ích của nhà nước, tập
thể và cá nhân, ñảm bảo cho những người bị thu hồi ñất có thể khôi phục lại hoặc
cải thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi ñất.
Theo quy ñịnh của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi ñất thì
người nào sử dụng ñất sau ñó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi ñất
ñược thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường ñất ñai, tiền trợ cấp về tái ñịnh cư,
tiền trợ cấp bồi thường hoa màu trên ñất. Cách tính tiền bồi thường ñất ñai và
tiền trợ cấp tái ñịnh cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của ñất ñai những
năm trước ñây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại tài
sản trên ñất ñược tính theo giá cả hiện tại.
Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng ñược thực hiện theo nguyên tắc
ñảm bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản lý
giải phóng mặt bằng ñược giao cho các cục quản lý tài nguyên ñất ñai ở ñịa
phương ñảm nhiệm. Tổ chức, cá nhân ñược quyền sử dụng thửa ñất nào sẽ trả
tiền thuê một ñơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng.
ðể giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương thức
chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản sau: Một là,
giá cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; Hai là,
giá ñất tiêu chuẩn; Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền bồi
thường về nhà ở.

Việc bồi thường nhà ở cho dân ở tỉnh khác với việc bồi thường cho dân ở
nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu ñất ñai ở thành thị và nông
thôn. ðối với nhà ở của người dân tỉnh, nhà nước bồi thường bằng tiền là chính,
với mức giá do thị trường bất ñộng sản quyết ñịnh qua các tổ chức trung gian ñể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6

ñánh giá, xác ñịnh giá. Với người dân nông thôn, nhà nước thực hiện theo những
cách thức rất linh hoạt, theo ñó, mỗi ñối tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường
khác nhau: tiền bồi thường về sử dụng ñất ñai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi
thường tài sản tập thể.
Theo ñánh giá của một số chuyên gia tái ñịnh cư, sở dĩ Trung Quốc có
những thành công nhất ñịnh trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư là do
thứ nhất, ñã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc ñối với các
hoạt ñộng tái ñịnh cư, ñảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người dân tái
ñịnh cư, tạo các nguồn lực sản xuất cho những người tái ñịnh cư. Thứ hai, năng
lực thể chế của các chính quyền ñịa phương khá mạnh. Chính quyền cấp tỉnh
chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thực hiện chương trình bồi thường hỗ trợ
tái ñịnh cư. Thứ ba, quyền sở hữu ñất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường
hỗ trợ tái ñịnh cư có nhiều thuận lợi, ñặc biệt là ở nông thôn. Tiền bồi thường cho
ñất ñai bị mất không trả cho từng hộ gia ñình mà ñược cộng ñồng sử dụng ñể tìm
kiếm, phát triển ñất mới hoặc mua của các cộng ñồng sở tại hay dùng ñể phát
triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn, xã chịu trách nhiệm phân chia cho các
hộ bị ảnh hưởng.
Bên cạnh những thành công như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
ñịnh cư của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất ñịnh mà chủ yếu là vấn
ñề việc làm; tốc ñộ tái ñịnh cư chậm, thiếu ñồng bộ, thực hiện giải phóng mặt
bằng trước khi xây xong nhà tái ñịnh cư
* Ở Thái Lan:
Cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu á, quá trình ñô thị

hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về ñất ñai ñều do cơ chế thị trường ñiều
tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc bồi thường ñược tiến
hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; ñịnh giá bồi thường.
Giá bồi thường phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án
mang tính chiến lược quốc gia thì nhà nước bồi thường với giá rất cao so với giá
thị trường. Nhìn chung, khi tiến hành lấy ñất của dân, nhà nước hoặc cá nhân ñầu
tư ñều bồi thường với mức cao hơn giá thị trường(1).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7

* Ở Hàn Quốc:
Vào những năm 70 của thế kỷ trước, trước tình trạng di dân ồ ạt từ các
vùng nông thôn vào ñô thị, thủ ñô Xơ-un ñã phải ñối mặt với tình trạng thiếu ñất
ñịnh cư trầm trọng trong tỉnh. ðể giải quyết nhà ở cho dân nhập cư, chính quyền
tỉnh phải tiến hành thu hồi ñất của nông dân vùng phụ cận. Việc bồi thường ñược
thực hiện thông qua các công cụ chính sách như hỗ trợ tài chính, cho quyền mua
căn hộ do tỉnh quản lý và chính sách tái ñịnh cư.
Các hộ bị thu hồi ñất có quyền mua hoặc nhận căn hộ do tỉnh quản lý,
ñược xây tại khu ñất ñược thu hồi có bán kính cách Xơ-un khoảng 5 km. Vào
những năm 70 của thế kỷ trước, khi thị trường bất ñộng sản bùng nổ, hầu hết các
hộ có quyền mua căn hộ có thể bán lại quyền mua căn hộ của mình với giá cao
hơn nhiều lần so với giá gốc.
* Ở Indonesia:
Một khảo sát xã hội của trường ðại Học Padjadjaran ở một vùng hồ ñào,
trong nhiều năm, sau khi gia ñình ñược trả tiền bồi thường vào những năm 96
cho thấy sở hữu ñất ñai của những gia ñình này giảm còn 47% và thu nhập còn
50%. Những ảnh hưởng của việc di chuyển chỗ ở khi sử dụng ñất làm ñập Cirata
cho thấy trong khi 59% hộ nghèo ñã cải thiện ñược thu nhập thì có 21% số hộ bị
sa sút vì thấy ñất cùng với thu nhập so vớí trước giảm 25%.
Di dân TðC, bồi thường giải phóng mặt bằng khi thu hồi ñất vì mục ñích

phát triển của xã hội từ trước ñến nay vẫn bị coi là sự ‘hi sinh” mà một số người
phải chấp nhận vì lợi ích của số ñông và lợi ích cộng ñồng. Các chương trình giải
phóng mặt bằng và bố trí TðC chỉ giới hạn trong phạm vi bồi thường theo Luật
cho ñất bị dự án chiếm dụng, hoặc cho một số ít trường hợp ñất TðC.
Tuy nhiên, quan ñiểm nhìn nhận về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh
cư ñang từng bước thay ñổi, nhận thức về hậu quả xấu có thể xảy ra ñối với các
vấn ñề kinh tế, xã hội, môi trường trong qua trình thu hồi ñất và di dân, mặt khác,
từ thực tế khách quan và sự chuyển biến về nhận thức, người bị ảnh hưởng quan
tâm ngày càng lớn về quyền lợi và phúc lợi cho họ, vì vậy, TðC ngày càng ñược
xem như những chương trình phát triển của quốc gia. Kinh nghiêm thực tiễn ñã
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8

giúp cho các nhà hoạch ñịnh chính sách, các chuyên gia lập kế hoạch và các nhà
thực thi ñi ñến thống nhất rằng chi phí phải trả cho những tổn thất do sự thiếu
quan tâm và ñầu tư trong quá trình thực hiện chính sách TðC có thể lớn hơn rất
nhiều chi phí TðC ñúng ñắn. Hơn nữa, những người bị bần cùng hoá, ñến một
thời ñiểm nhất ñịnh sẽ là nguyên nhân làm kiệt quệ nền kinh tế quốc dân. Do
vậy, tránh hay giảm thiểu việc di dân TðC, cộng với việc khôi phục thoả ñáng
cho những người bị ảnh hưởng, ngoài việc ñạt ñược lợi ích về mặt kinh tế, còn
ñảm bảo tính công bằng ñối với họ, ñiều này giúp cho các chủ thể an tâm trong
quá trình triển khai thực hiện dự án.
Ngân hàng và các nhà nước ñang phát triển cần nhìn nhận những thay ñổi
về nhận thức này như cơ hội chứ không phải trở ngại , cần xây dựng, chính thức
thông qua và thể chế hoá, thực hiện một chính sách TðC bắt buộc nó sẽ tạo nên
một môi trường pháp chế lành mạnh khi nhà nước cần thu hồi ñất phục vụ cho
các mực ñích cônh cộng của quốc gia. Mặt khác, cần cải tiến cách hiểu và lập kế
hoạch thực hiện, sao cho các dự án luôn hướng tới sự phát triển, sự phát triển ñó
không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế mà còn môi trường - xã hội, phương thức
này phù hợp với hai mục tiêu tương ứng ñồng thời là giảm nghèo ñói và phát

triển bền vững.
TðC bắt buộc có ba yếu tố quan trọng:
- Bồi thường tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất;
- Hỗ trợ di chuyển trong ñó có cấp và bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và
phương tiện phù hợp;
- Trợ cấp khôi phục ñể ít nhất người bị ảnh hưởng có ñược mức sống ñạt
hoặc gần ñạt so với mức sống trước khi có dự án;
ðối với các dự án có di dân TðC, việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung di
dân là yếu tố không thể thiếu ñược ngay từ chu kỳ ñầu tiên của việc lập dự án
ñầu tư và nhưng nguyên tắc chính phải ñược ñề cập ñến, bao gồm:
- Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án ñể giảm thiểu việc di
dân bắt buộc, nếu không thể tránh ñược khi triển khai dự án;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9

- Người bị ảnh hưởng phải ñược bồi thường và hỗ trợ ñể triển vọng kinh
tế, xã hội của người bị ảnh hưởng nói chung ít nhất cũng thuận lợi như trong
trường hợp không có dự án - ðất ñai, nhà cửa, cơ sợ hạ tầng thích hợp và các loại
bồi thường khác tương xứng như trước khi có dự án phải ñược cấp cho ngươì bị
ảnh hưởng, chú trọng ñến người dân bản ñịa (các dự án nước ngoài) dân tộc thiểu
số, nông dân vì họ là những người có quyền lợi hoặc quyền hoa lợi theo phong
tục ñối với ñất và các tài sản khác bị dự án chiếm dụng;
- Bất cứ dự án nào về TðC cần có nhận thức và ý thức, thực hiện ñạt hiệu quả
ở mức càng cao càng tốt, các kế hoạch TðC phải ñược soạn thảo và xác lập tương
ứng với thời gian và ngân sách phù hợp, người di chuyển ñược hưởng các cơ hội về
nơi ở, nguồn sống, nguồn lực ổn ñịnh cuộc sống càng nhanh càng tốt;
- Người bị ảnh hưởng phải ñược thông báo ñầy ñủ, ñược tham khảo ý kiến
chi tiết về các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư - người bị ảnh hưởng
phải ñược hỗ trợ ở mức cao nhất về hoà nhập cộng ñồng dân cư ñịa phương bằng
cách mở rộng lợi ích của dự án ñến cả các cộng ñồng dân ñịa phương;

- Chú ý ñến người nghèo nhất, trong ñó có những người không hoặc chưa
có quyền hợp pháp về ñât ñai, tài sản, những hộ gia ñình do phụ nữ làm chủ.
ðồng thời, sớm có kế hoạch xác ñịnh quyền hợp pháp của họ, cố ngắng hạn chế
những trường hợp coi lý do cản trở công tác bồi thường giải phóng măt bằng là
việc thiếu quyền sở hữu, quyền sử dụng ñất hợp pháp;
- ðể không ngừng cải tiến sự hỗ trợ của ngân hàng với các dự án trong
lĩnh vực nhạy cảm này, cần chính thức thông qua và thực hiện một số chính sách
bồi thường, hỗ trợ và TðC bắt buộc. Chính sách này không thể thiếu trong việc
nêu rõ các mục tiêu và phương pháp, ñịnh ra các tiêu chuẩn trong hoạt ñộng của
các tổ chức ngân hàng, mở ra một cách nhìn bao quát rõ ràng về tất cả các vấn ñề
ñó và vận dụng thủ tục chính thức ñể giải quyết có hệ thống những khía cạnh
này trong các hoạt ñộng của ngân hàng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10

1.3 Công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái ñịnh cư ở Việt Nam qua các
thời kỳ
1.3.1 Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi ñất ñai trước năm 1993
* Giai ñoạn trước cách mạng tháng 8 năm 1945:
Khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, chúng thực hiện chính sách lập ñồn
ñiền, ngoài một số hiệp ước bất bình ñẳng ñể chiếm hữu ñất không bồi hoàn,
Nghị ñịnh của toàn quyền ðông Dương ngày 17 tháng chạp 1913 là văn bản
chính thức ñịnh ra những nguyên tắc nhượng ñịa, núp dưới hình thức mua bán ñể
chiếm ñoạn ñất ñai, mục ñích chủ yếu là ñể cho tư bản Pháp khai thác tài nguyên
của ñất nước.
* Giai ñoạn từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 ñến năm 1975:
Sau cách mạng tháng 8-1945 thành công, hiến pháp ñầu tiên của của nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (1946) chỉ rõ ”Nhiệm vụ của dân tộc ta trong giai
ñoạn này là nhằm bảo toàn lành thổ giành ñộc lập hoàn toàn và kiến thiết quốc gia
trên nền tảng dân chủ ” Với các hình thức sở hữu ñất ñai, mục tiêu người cày có

ruộng, luật cải cách ruôngj ñất ra ñời ngày 4/12/1953 có ý nghĩa thủ tiêu quyền
chiếm hữu ruộng ñất thực dân Pháp và tay sai bán nước ở Việt Nam, xoá bỏ chế ñộ
phong kiến về chiếm hữu ruộng ñất của giai cấp ñịa chủ thực hiện chế ñộ sở hữu
ruộng ñất của nông dân, ñồng thời trực thu, trưng thu trưng mua ruộng ñất ñể thể
hiện thái ñộ của nhà nước ñối với từng ñối tượng, trong ñó tịch thu trưng thu là chủ
yếu, việc trưng mua hầu như không theo giá cả thị trường, khi cuộc cải cách ruộng
ñất hoàn thành nông dân có quyền sở hữu ruộng ñất ñược chia cấp.
Ngay sau khi hoà bình ñược lập lại ở Miền Bắc (1954), ðảng và Nhà nước
ñã khẳng ñịnh con ñường tất yếu của cách mạng Việt Nam là xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở miền Bắc và ñấu tranh giải phóng miền Nam. Do ñó nhu cầu ñất ñể sử
dụng vào các mục ñích quốc phòng an ninh, lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia là
vấn ñề không thể tránh khỏi ñối với một ñất nước mới hoàn thành cuộc cách
mạng giải phóng dân tộc, ñánh ñổ chế ñộ thực dân, phong kiến ñịa chủ (với ñặc
thù sản xuất nông nghiệp là chủ yếu). Trong giai ñoạn này, nước ta tồn tại ba
hình thức sở hữu về ñất ñai là sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. ðể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11

ñáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông thương mại dịch
vụ Nhà nước không thể ñơn phương ban hành quyết ñịnh thu hồi ñất mà phải có
những quy ñịnh, những chính sách cụ thể vừa ñể ñáp ứng nhu cầu xây dựng của
quốc gia, vừa bảo ñảm ñược quyền lợi hợp pháp của người sử dụng ñất, ñồng thời
tạo ñiều kiện, khuyến khích công dân tham gia ñóng góp xây dựng ñất nước.
Hiến pháp năm 1959 ñã quy ñịnh rõ sự tồn tại của các thành phần kinh tế.
Về chính sách ñất ñai, Nhà nước ban hành các văn bản nội dung cơ bản là công
nhận sự tồn tại ñồng thời của ba hình thức sở hữu của ñất ñai bao gồm sở hữu Nhà
nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Thời kỳ này, vấn ñề tái ñịnh cư chưa ñược
ñặt ra, mà người bị trưng dụng ñất tự chủ ñộng trong việc bố trí nơi ở mới, nếu sau
khi trưng dụng ñất họ phải di chuyển chỗ ở. Do ñất ñai ñược coi như hàng hoá tham
gia vào quá trình lưu thông dân sự nên Nhà nước không ñặt vấn ñề bồi thường một

cách chi tiết mà chỉ cho phép chủ các công trình tự bàn bạc, thoả thuận với nhân
dân. ðiều này cho thấy quan hệ dân sự ñược thể hiện rất rõ trong quan hệ ñất ñai.
ðể ñáp ứng nhiệm vụ xây dựng ñất nước trong giai ñoạn cách mạng mới,
ngày 14/4/1959 Nghị ñịnh 151/TTg ban hành quy ñịnh thể lệ tạm thời trưng dụng
ruộng ñất. Sau ñó Thông tư liên bộ số 1424/TTLB ngày 06/7/1959 hướng dẫn
việc thi hành nghị ñịnh 151/TTg của Chính phủ với nguyên tắc cơ bản: "phải
ñảm bảo kịp thời và ñủ diện tích cần thiết cho xây dựng ñồng thời chiếu cố dùng
mức quyền lợi và ñời sống của người có ruộng ñất. Chỉ ñược trưng dụng số
ruộng ñất cần thiết, không ñược trưng dụng thừa hết sức tiết kiệm ruộng ñất cày
cấy trồng trọt".
Khi trưng dụng ruộng ñất, Nhà nước ta xác ñịnh cách bồi thường tốt nhất
là vận ñộng nhân dân ñiều chỉnh hoặc nhượng ruộng ñất khác cho người có
ruộng ñất bị trưng dụng ñể họ tiếp tục sở hữu sản xuất. Trường hợp không làm
ñược như vậy, về ñất sẽ ñược bồi thường bằng tiền từ 1- 4 năm sản lượng thường
niên của ruộng ñất bị trưng dụng. Mức bồi thường căn cứ vào thực tế ở mỗi nơi,
ñời sống của nhân dân cao hay thấp, ruộng ñất ít hay nhiều, tốt hay xấu mà xác
ñịnh. ðối với ruộng ñất bị ñào ñể tu bổ ñường xá, thì tuỳ theo ñất bị ñào sâu hay
nông, sản lượng bị giảm nhiều hay ít mà ñịnh mức bồi thường nhưng không quá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12

2 năm sản lượng thường niên. Nếu ruộng ñất bị trưng dụng chuyên trồng cây ăn
quả, cây công nghiệp lưu niên thì bồi thường cao hơn so với các loại hoa màu
khác. Nếu phải rời nhà, giếng nước ñi nơi khác thì sẽ ñược giúp ñỡ ñể xây dựng
cái khác. Ruộng ñất bị trưng dụng thuộc HTX nông nghiệp thì không cần bồi
thường nếu như có khả năng thu xếp ñể việc trưng dụng không ảnh hưởng ñến
ñời sống xã viên hoặc chỉ ñược bồi thường một phần nào.
Những ruộng ñất công do nhân dân sử dụng thì cơ quan cần ruộng ñất
phải báo cho người sử dụng biết trước khi làm thời vụ, nếu không báo trước mà
phải trưng dụng ngay thì cơ quan cần ruộng ñất phải bồi thường tiền giống công

cấy, trường hợp cần thiết phải có biện pháp giúp ñỡ họ tiếp tục sản xuất, sinh
sống. Ở các khu tự trị, căn cứ vào tình hình ñịa phương, căn cứ vào thể lệ chung
ñể giải quyết cho hợp lý.
Nghị ñịnh 151/ TTg ra ñời phần nào ñáp ứng nhu cầu trưng dụng ruộng
ñất những năm 1960 nhưng chưa có quy ñịnh hoặc hạn ñịnh cụ thể về mức bồi
thường, chủ yếu dựa sự thoả thuận giữa các bên.
Ngày 11/01/1970, Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư 1792/ TTg quy
ñịnh một số ñiểm tạm thời về bồi thường nhà cửa ñất ñai cây cối lưu liên các hoa
màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế, mở rộng tỉnh. Thông tư này ra
ñời trong bối cảnh yêu cầu phát triển kinh tế, mở rộng các khu công nghiệp tập
trung và hình thành một số tỉnh ở các khu công nghiệp này. Như vậy, hàng năm
diện tích ñất nông nghiệp sẽ bị thu hẹp dần, ảnh hưởng rất lớn ñến ñời sống của
nhân dân, ñây là ñiều bất lợi cho mô hình kinh tế tập trung của Nhà nước.
Về nguyên tắc bồi thường, thông tư hướng dẫn bồi thường phải thoả ñáng
quyền lợi kinh tế của các hợp tác xã và của nhân dân, nhưng không vì thiên lệch
về phía nhân dân mà nhà nước phải bồi thường quá.
Về thể thức bồi thường, trước hết là các ngành, các cơ quan xây dựng phải
ñến liên hệ với chính quyền các cấp ñể tiến hành thương lượng với nhân dân, rồi
căn cứ vào tài sản hiện có (Nhà cửa, sản lượng thu hoạch thường liên và thời hạn
hưởng hoa lợi cây quả) hoặc hoa màu, công sức bỏ ra khai phá và phân loại ñất
ñai của ñịa phương mà ñịnh giá bồi thường cho phù hợp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13

Về mức bồi thường, Thông tư số 1792/TTg quy ñịnh: ðối với nhà ở, trước
hết căn cứ vào diện tích chính và phụ, giá trị sử dụng của ngôi nhà ñể ñịnh giá
bồi thường; Giá cả bồi thường căn cứ vào giá quy ñịnh bình quân cho một m
2
trong kế hoạch của nhà nước thời kỳ ñó ñối từng loại nhà, ñảm bảo số tiền ñủ ñể
xây dựng nhà khác có diện tích tương ñương như nhà cũ. ðối với ñất ñai, căn cứ vào

công khai phá và sản lượng thu hoạch của từng vùng mà quy ñịnh giá bồi thường
cho thoả ñáng ðối với cây lưu niên việc bồi thường các cây ăn quả lâu dài và
ngắn ngày phải căn cứ sản lượng thu hoạch thường niên và thời hạn trồng, hoa lợi
của mỗi loại cây ñể quy ñịnh giá bồi thường.
Như vậy, thời kỳ này quan hệ về ñất ñai vẫn ñược giải quyết bằng các
quan hệ dân sự. ðó là sự thoả thuận bàn bạc, sau ñó thống nhất giá trị bồi thường
mà không cần cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải phê duyệt phương án bồi
thường hay ban hành giá bồi thường. Một ñiều ñáng chú ý là, thẩm quyền giao
ñất (cấp ñất) chưa ñược pháp luật quy ñịnh cụ thể, hơn nữa ñất ñai tuỳ thuộc 3
hình thức sở hữu nhưng chưa tham gia mạnh mẽ vào thị trường, người ñược cấp
ñất không phải nộp tiền, thủ tục ñơn giản, công tác quy hoạch sử dụng ñất chưa
ñược chú trọng. Do ñó, Thông tư số 1792/TTg không ñặt vấn ñề bồi thường thiệt
hại về ñất ( nhất là ñất làm nhà ở) mà chỉ ñặt vấn ñề bồi thường thiệt hại về tài
sản trên ñất ( gồm nhà cửa cây cối, hoa màu công khai phá, tôn tạo).
* Giai ñoạn từ sau năm 1975 ñến trước năm 1993:
Sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất ñất nước 1975, chúng ta bước
vào giai ñoạn cả nước xác ñịnh con ñường ñi lên chủ nghĩa xã hội, ổn ñịnh kinh
tế, chính trị, văn hoá, khôi phục ñất nước. ðể ñáp ứng với yêu cầu của giai ñoạn
cách mạng mới, Hiến pháp năm 1980 ra ñời, bước ñầu tạo ra sự ñổi mới về nhận
thức cũng như phương thức quản lý kinh tế. ðiều 19 của Hiến pháp khẳng ñịnh
ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân, nhưng sự phát triển kinh tế vẫn dựa trên cơ sở của
chế ñộ bao cấp. Về ñất ñai pháp luật không quy ñịnh giá ñất và không cho phép
ñất ñai tham gia chuyển dịch dân sự, ñiều này ñược thể hiện trong Quyết ñịnh số
201/CP ngày 01/7/1980 của Hội ñồng Bộ trường "không ñược phát canh thu tô,
cho thuê, cầm cố hoặc bán nhượng ñất dưới bất cứ hình thức nào, không ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14

dùng ñất ñể thu những khoản lợi không do lao ñộng mà có, trừ trường hợp nhà
nước quy ñịnh" Như vậy khi có nhu cầu sử dụng ñất, nhà nước sẽ cấp ñất và

không thu tiền sử dụng ñất, cần bao nhiêu, nhà nước cấp bấy nhiêu và quan hệ
ñất ñai chỉ là quan hệ giữa nhà nước với người sử dụng ñất, tức là quan hệ ñơn
thuần, quan hệ "giao - thu". Do ñó thời kỳ này, vấn ñề bồi thường thiệt hại khi
nhà nước thu hồi ñất không ñược ñặt ra.
Luật ñất ñai 1988 ra ñời dựa trên quy ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu tòan dân
nên khi ñất ñai bị nhà nước thu hồi, người sử dụng ñất không ñược bồi thường về
ñất mà chỉ ñược bồi thường tài sản hoa màu. Theo quy ñịnh của Luật ñất ñai, ñất
ñai không có giá, mọi hành vi mua bán, cho thuê, thừa kế ñất ñai ñều bị nghiêm
cấm. ðất ñai là một loại tài sản ñặc biệt do nhà nước phân phối giao ñất theo cơ
chế hành chính, bao cấp xin bao nhiêu cấp bấy nhiêu mà người ñược nhà nước
cấp ñất không phải nộp tiền sử dụng ñất. Thị trường ngầm về ñất ñai tuy ñã hình
thành nhưng không sôi ñộng và hầu như người sử dụng ñất ít nghĩ ñến khả năng
sinh lợi của ñất.
ðể ñất ñai ñược sử dụng hợp lý, tiết kiệm và bù lại những thiệt hại về ñất
nông nghiệp, ñất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào các mục ñích khác, ngày
31/5/1990, Hội ñồng Bộ trưởng ban hành Nghị ñịnh 186 - HðBT về bồi thường
thiệt hại ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục ñích
khác, ðiều 1 của Nghị ñịnh quy ñịnh mọi tổ chức, cá nhân ñược giao ñất nông
nghiệp, ñất có rừng ñể sử dụng vào mục ñích khác phải bồi thường thiệt hại về
ñất nông nghiệp, ñất có rừng cho nhà nước- tiền bồi thường các tài sản trên mặt
ñất và tài sản trong lòng ñất (các công trình ngầm) cho chủ sử dụng ñất hợp pháp
không thuộc các khoản tiền bồi thường thiệt hại về ñất nông nghiệp, lâm nghiệp -
khung mức bồi thường ñể các tỉnh, tỉnh, ñặc khu trực thuộc Trung ương quy ñịnh
cụ thể mức bồi thường thiệt hại ñối với từng huyện, huyện, thị xã, tỉnh trực thuộc
Trung ương sát với giá ñất của ñịa phương nhưng không ñược thấp hơn hoặc cao
hơn khung ñịnh mức bồi thường của Chính phủ.
Qua nội dung Nghị ñịnh 186- HðBT, chúng ta thấy rằng, người sử dụng
ñất vẫn chưa ñược quan tâm ñầy ñủ về diện tích ñất sử dụng hợp pháp dù ñất ñai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15


thuộc sở hữu toàn dân nhưng nếu bị thu hồi ñể phục vụ nhu cầu phát triển của ñất
nước, người sử dụng ñất vẫn không ñược bồi thường thiệt hại về ñất. Khoản tiền
bồi thường thiệt hại về ñất nông nghiệp, ñất có rừng mà người ñược nhà nước
giao ñất phải nộp vào ngân sách nhà nước ñược hiểu là “tiền sử dụng ñất “ , trong
khi ñó người có ñất bị thu hồi chỉ ñược bồi thường thiệt hại tài sản trên ñất, trong
lòng ñất. Nếu người sinh sống dựa vào thu nhập trên diện tích ñất do ông cha ñể
lại, nay bị thu hồi ñất, họ chỉ ñược nhận tiền bồi thường thiệt hại về cây cối, hoa
màu. ðể ñảm bảo cuộc sống họ phải bỏ tiền mua ñất ñể tiếp tục canh tác hoặc tự
tìm ngành nghề khác. Trong khi ñó, nếu nhà nước thu hồi vào ñất làm nhà ở, việc
bồi thường thiệt hại về ñất không ñược ñặt ra, pháp luật không ñề cập và người bị
thu hồi ñất làm nhà ở sẽ phải tự lo liệu. ðây là một nghịch lý ñã tồn tại trong thời
gian dài.
1.3.2 Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi ñất ñai từ 1993 - 2003
Ngày 17/8/1994 Chính phủ Ban hành Nghị ñịnh số 90/Nð-CP quy ñịnh cụ thể
các chính sách làm cơ sở ñể thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB theo quy
ñịnh khi nhà nước thu hồi ñất vào mục ñích quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng. Nghị ñịnh này mang tính toàn diện cao và cụ thể hoá việc thực hiện
chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất.
Nghị ñịnh 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại ñất.
Ngày 24/4/1998 Chính phủ ban hành Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP thay thế
Nghị ñịnh 90/Nð-CP và quy ñịnh rõ phạm vi, ñối tượng áp dụng. ðặc biệt người
bị thu hồi ñất có quyền ñược lựa chọn một trong ba phương án bồi thường: Bằng
tiền, bằng nhà ở hoặc bằng ñất.
Tuy nhiên trong quá trình triển khai Nghị ñịnh 22/Nð-CP có những hạn chế
nhất ñịnh. Nó chưa ñáp ứng hết ñược yêu cầu thực tế, chưa phù hợp với thực tiễn
và gây phát sinh ra nhiều khiếu kiện cho nhà nước. ðặc biệt chưa giải quyết ñược
những tồn tạo do yếu tố lịch sử ñể lại khi thực hiện chính sách bồi thường thiệt
hại cho chủ sử dụng ñất có tài sản, nhà cửa nằm trên ñất không ñủ ñiều kiện ñược
bồi thường cụ thể như sau:

Thứ nhất, việc bồi thường ñất ở ñối với các trường hợp sử dụng ñất trước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
16

năm 1993 còn chưa ñược quy ñịnh cụ thể, nên trong tổ chức thực hiện chưa
thống nhất dẫn ñến khiếu kiện.
Thứ hai, việc xác ñịnh giá ñất còn gây khó khăn cho tổ chức như trên cơ sở giá
ñất của ñịa phương ban hành theo quy ñịnh của chính phủ nhân với hệ số K ñể ñảm bảo
giá ñất tính bồi thường phù hợp với khả năng sinh lợi và giá chuyển nhượng quyền sử
dụng ñất ở ñịa phương. Do vậy việc áp dụng hệ số K và khung giá ñất ở ñịa phương còn
thấp chưa phù hợp với thực tế dẫn ñến giá bồi thường thấp làm cho nhân dân không
ñồng tình, không chấp hành ảnh hưởng ñến tiến ñộ chung của dự án.
Thứ ba, chưa có quy ñịnh chi tiết về vấn ñề tái ñịnh cư: Tiêu chuẩn của khu tái
ñịnh cư, phân ñịnh trách nhiệm của chủ dự án, của chính quyền các cấp trong việc
tạo lập và bố trí tái ñịnh cư, quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi ñất phải di
chuyển chỗ ở, các biện pháp khôi phục ñời sống và sản xuất tại khu tái ñịnh cư.
Thứ tư, chưa quy ñịnh cụ thể về cưỡng chế thi hành quyết ñịnh thu hồi ñất,
quyết ñịnh bồi thường ñối với các trường hợp cố tình không thực hiện ñã dẫn ñến
một số ñối tượng lợi dụng kẽ hở trong chính sách của Nhà nước cố tình chây ỳ
không chịu cho Hội ñồng bồi thường tiến hành ño ñạc, kiểm ñếm, không chịu nhận
tiền bồi thường, không chịu di chuyển, lôi kéo người khác không thực hiện quyết
ñịnh của Nhà nước, làm cho tình hình vốn ñã phức tạp càng trở nên phức tạp hơn
Thứ năm, quy ñịnh về ñiều kiện ñể ñược bồi thường hoặc không ñủ ñiều
kiện bồi thường về ñất chưa quy ñịnh rõ ràng.
1.3.3 Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi ñất ñai từ 2003 ñến nay:
Những ñổi mới trong chính sách, pháp luật về ñất ñai trong hơn 15 năm qua ñã
ñưa ñến những kết quả tích cực, thúc ñẩy nền kinh tế thị trường phát triển, người sử
dụng ñất gắn bó nhiều hơn với ñất ñai, hệ thống kết cấu hạ tầng ñược xây dựng tạo ra
những tiền ñề quan trọng trong công cuộc phát triển ñất nước. Tuy nhiên, ñánh giá
dưới góc ñộ kinh tế, tiềm năng ñất ñai chưa ñược sử dụng một cách có hiệu quả, hoạt

ñộng của thị trường bất ñộng sản phát triển chưa thực sự lành mạnh, tình trạng ñầu cơ
về ñất ñai diễn ra phổ biến, ñẩy giá ñất lên cao, ñiều ñó cản trở quá trình ñầu tư phát
triển. Nhìn nhận dưới góc ñộ quản lý, chính sách quản lý ñất ñai chưa hợp lý, thủ tục
hành chính rườm rà, ảnh hưởng lớn ñến việc thực hiện quyền sử dụng ñất, chính sách

×