Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

ĐÁNH GIÁ dư LƯỢNG hóa CHẤT bảo vệ THỰC vật TRONG đất tại KHO THUỐC bảo vệ THỰC vật GHỀNH GIỀNG, xã AN TƯỜNG, THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG và ðề XUẤT một số GIẢI PHÁP xử lý ô NHIỄM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 69 trang )



B
Ộ GIÁO DỤC V
À ðÀO T
ẠO

B
Ộ NÔNG NGHIỆP V
À PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






NGUYỄN NGỌC LINH



ðÁNH GIÁ DƯ LƯỢNG HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT
TRONG ðẤT TẠI KHO THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
GHỀNH GIỀNG, XÃ AN TƯỜNG, THÀNH PHỐ TUYÊN
QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG VÀ ðỀ XUẤT MỘT
SỐ GIẢI PHÁP XỬ LÝ Ô NHIỄM



LUẬN VĂN THẠC SĨ
















HÀ NỘI, NĂM 2014


B
Ộ GIÁO DỤC V
À ðÀO T
ẠO

B
Ộ NÔNG NGHIỆP V
À PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







NGUYỄN NGỌC LINH



ðÁNH GIÁ DƯ LƯỢNG HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT
TRONG ðẤT TẠI KHO THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
GHỀNH GIỀNG, XÃ AN TƯỜNG, THÀNH PHỐ TUYÊN
QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG VÀ ðỀ XUẤT MỘT
SỐ GIẢI PHÁP XỬ LÝ Ô NHIỄM



Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60.44.03.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS TRỊNH QUANG HUY


HÀ NỘI, NĂM 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của chính tôi. Các số

liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong
bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và mọi nguồn thông tin sử dụng trong luận văn ñược chỉ rõ nguồn gốc

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Ngọc Linh


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu ñể hoàn thiện luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi ñã nhận ñược rất nhiều sự hướng dẫn, giúp ñỡ nhiệt tình, quý báu của các
tập thể, cá nhân trong và ngoài trường
Trước hết, tôi xin ñược bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng
dẫn khoa học TS. Trịnh Quang Huy ñã tận tình hướng dẫn, ñịnh hướng và trực tiếp
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo trong
khoa Môi trường, Chi cục bảo vệ môi trường, Sở tài nguyên và môi trường tỉnh
Tuyên Quang ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, ñồng nghiệp và bạn bè
những người ñã giúp ñỡ, ñộng viên và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Ngọc Linh


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC HÌNH vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii

MỞ ðẦU 1
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Thực trạng các kho thuốc BVTV không còn sử dụng tại Việt Nam 3
1.2. Các vấn ñề môi trường và sức khỏe của người dân tại các kho thuốc BVTV
không còn sử dụng 9
1.2.1. Ảnh hưởng ñến môi trường 9
1.2.2. Ảnh hưởng ñến sức khỏe cộng ñồng 11
1.3. Các biện pháp xử lý tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật trong ñất 13
1.3.1. Phương pháp ñốt 13
1.3.2. Các phương pháp hóa học 14
1.3.3. Các phương pháp xử lý sinh học 18

1.3.4. Phương pháp chôn lấp an toàn 21
1.3.5. Các phương pháp kết hợp ñể xử lý ñất nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật 22
1.4. Nội suy kriging trong ước tính sự phân bố không gian của các chất gây ô nhiễm 23
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 25
2.1.1. ðối tượng nghiên cứu 25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 25
2.2. Nội dung nghiên cứu 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu 26
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 26

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.3.2. Phương pháp khảo sát, lấy mẫu và phân tích 26
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu 29
2.3.4. Phương pháp nội suy Kriging 29
2.3.5. Phương pháp ñánh giá 30
2.3.6. Phương pháp tính toán diện tích và thể tích ñất ô nhiễm 30
2.3.7. Phương pháp kế thừa 30
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 31
3.1. ðặc ñiểm khu vực nghiên cứu 31
3.1.1. Lịch sử sử dụng của kho thuốc BVTV Ghềnh Giềng 31
3.1.2. ðặc ñiểm tự nhiên 33
3.1.3 ðặc ñiểm xã hội 35
3.2. Mức ñộ tồn lưu hóa chất BVTV trong môi trường ñất tại kho thuốc BVTV
Ghềnh Giềng 36
3.3. Phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV trong ñất tại kho thuốc BVTV Ghềnh Giềng 39
3.3.1. Phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV trong ñất tại kho thuốc BVTV Ghềnh Giềng 39
3.3.2 Khối lượng ñất ô nhiễm cần xử lý tại kho thuốc BVTV Ghềnh Giềng 47

3.4. ðề xuất giải pháp xử lý tồn lưu hóa chất BVTV trong ñất tại kho thuốc
BVTV Ghềnh Giềng 49
3.4.1 Xử lý khối lượng hóa chất BVTV còn tồn lưu trong kho thuốc BVTV Ghềnh Giềng 50
3.4.2. Xử lý ñất ô nhiễm nặng, trung bình và nhẹ bằng phương pháp hóa học
(Fenton) kết hợp phân hủy vi sinh 51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

1.1 Hiệu quả xử lý DDT theo phương pháp phân hủy bằng thực vật 20

2.1 Vị trí các ñiểm lấy mẫu ñất tại kho thuốc BVTV Ghềnh Giềng 27

3.1 Tọa ñộ vị trí các ñiểm góc của kho thuốc BVTV Ghềnh Giềng 31

3.2 Các loại cây trồng xung quanh kho thuốc BVTV Ghềnh Giềng 34

3.3 Kết quả phân tích dư lượng hóa chất BVTV trong ñất tại kho thuốc
BVTV Ghềnh Giềng 37

3.4 Phân vùng ô nhiễm theo dải nồng ñộ ñối với thông số Lindane 39

3.5 Phân vùng ô nhiễm theo dải nồng ñộ ñối với thông số DDT 40


3.6 Dư lượng hóa chất BVTV trong ñất tại ñộ sâu 0 – 0,5 m 40

3.7 Dư lượng hóa chất BVTV trong ñất tại ñộ sâu 0,5 - 1,0 m 43

3.8 Dư lượng hóa chất BVTV trong ñất tại ñộ sâu 1,0 - 1,5 m 45

3.9 Diện tích và thể tích ñất ô nhiễm hóa chất BVTV cần phải tiến hành xử
lý theo QCVN 54: 2013 tại ñộ sâu 0 – 0,5 m 47

3.10 Diện tích và thể tích ñất ô nhiễm hóa chất BVTV cần phải tiến hành xử
lý theo QCVN 54: 2013 tại ñộ sâu 0,5 – 1,0 m 48

3.11 Diện tích và thể tích ñất ô nhiễm hóa chất BVTV cần phải tiến hành xử
lý theo QCVN 54: 2013 tại ñộ sâu 1,0 – 1,5 m 49







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

2.1 Sơ ñồ vị trí lấy mẫu ñất 28


3.1 Sơ ñồ hiện trạng kho thuốc BVTV Ghềnh Giềng 32

3.2 Biểu ñồ nhiệt ñộ và lượng mưa tại trạm quan trắc Tuyên Quang (2009 – 2013) 35

3.3 Bản ñồ phân vùng ô nhiễm Lindane trong ñất tại ñộ sâu 0 – 0,5 m 41

3.4 Bản ñồ phân vùng ô nhiễm DDT trong ñất tại ñộ sâu 0 – 0,5 m 41

3.5 Bản ñồ phân vùng ô nhiễm Lindane trong ñất tại ñộ sâu 0,5 – 1,0 m 44

3.6 Bản ñồ phân vùng ô nhiễm DDT trong ñất tại ñộ sâu 0,5 – 1,0 m 44

3.7 Bản ñồ phân vùng ô nhiễm Lindane trong ñất tại ñộ sâu 1,0 – 1,5 m 46

3.8 Bản ñồ phân vùng ô nhiễm DDT trong ñất tại ñộ sâu 1,0 – 1,5 m 46

3.9 Sơ ñồ quy trình công nghệ xử lý ñất bị ô nhiễm bằng phương pháp Fenton 52







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT



BVTV : Bảo vệ thực vật
BTNMT : Bộ Tài nguyên môi trường
CNMT : Công nghệ môi trường
POPs
: Persistent organic pollutants
(các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ)
QCCP : Quy chuẩn cho phép
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
KHCN & MT : Khoa học công nghệ và Môi trường
KHM : Ký hiệu mẫu
NN – PTNT : Nông nghiệp – Phát triển nông thôn
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
Viện MTNN : Viện Môi trường nông nghiệp


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ðẦU

Ở Việt Nam, các loại hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) ñã ñược sử dụng từ
những năm 50 – 60 của thế kỷ trước vào các mục ñích phòng trừ sâu bệnh, phòng
trừ muỗi hay dùng chống mối mọt, bảo quản vũ khí quân trang ở các ñơn vị bộ ñội.
Theo Trung tâm Công nghệ xử lý môi trường - Bộ Tư lệnh Hoá học (2003), từ năm
1957 ñến 1980, hóa chất BVTV ñược sử dụng khoảng 100 tấn/năm ñến những năm
gần ñây việc sử dụng hóa chất BVTV ñã tăng ñáng kể cả về khối lượng lẫn chủng
loại. Hiện nay, hóa chất BVTV ñộc hại bị cấm sử dụng, quá hạn sử dụng, nhập lậu
bị thu giữ ñang tồn lưu tại nhiều ñịa phương trong cả nước, gây ô nhiễm môi
trường không khí, ñất, nước. Theo thống kê của Tổng cục Môi trường, toàn quốc có

trên 1.153 ñiểm ô nhiễm môi trường do hóa chất BVTV tồn lưu, bao gồm 289 kho
lưu giữ và 864 khu vực ô nhiễm môi trường do hóa chất BVTV tồn lưu ở 39 tỉnh,
tập trung chủ yếu ở Nghệ An, Thái Nguyên, Tuyên Quang. Các kho hóa chất BVTV
tồn lưu chủ yếu là các kho tạm và hầu hết ñược xây dựng từ những năm 1980 trở về
trước, khi xây dựng chưa quan tâm ñến việc xử lý, kết cấu, nền móng nên việc ô
nhiễm ñất tại các kho thuốc này là ñiều không thể tránh khỏi. Hơn nữa, từ trước ñến
nay các kho chứa này không ñược quan tâm tu sửa, gia cố hàng năm nên ñều ñã và
ñang trong tình trạng xuống cấp nghiêm trọng, nền và tường kho phần lớn bị rạn
nứt, mái lợp ñã bị hỏng, dột nát, hệ thống thoát nước tại các kho chứa hầu như
không có nên khi mưa lớn tạo thành dòng mặt rửa trôi hóa chất BVTV tồn ñọng gây
ô nhiễm nước ngầm, nước mặt và ô nhiễm ñất diện rộng, gây ảnh hưởng trực tiếp
tới sức khỏe và cuộc sống người dân.
ðiểm tồn lưu hóa chất BVTV Ghềnh Giềng nằm trên ñịa bàn xã An Tường,
TP. Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang thuộc “ Danh mục ñiểm tồn lưu hóa chất bảo
vệ thực vật gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và ñặc biệt nghiêm trọng” theo
quyết ñịnh số 1946/Qð-TTg ngày 21/10/2010 của Thủ tướng chính phủ. Kho thuốc
BVTV này ñược xây dựng cách ñây khoảng 50 năm ñể lưu trữ, luân chuyển và phân
phối các loại thuốc BVTV phục vụ sản xuất nông nghiệp. Trong ñó có nhiều loại
thuốc trừ sâu có ñộc tính cao, khó phân hủy trong môi trường và hiện nay không

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

còn ñược phép lưu hành như: DDT, Lindane, Wolfatox…ðến nay, kho chứa này ñã
không còn ñược sử dụng. Tuy nhiên, do thời gian lưu giữ quá lâu, không ñược bảo
quản, các thùng chứa, chai lọ lưu trữ tồn lưu trong kho không ñược xử lý dẫn ñến bị
bục, vỡ, rò rỉ ra nền kho và khu vực xung quanh gây ảnh hưởng môi trường rất
nghiêm trọng.
Vì vậy, việc ñiều tra, ñánh giá, mức ñộ, phạm vi ô nhiễm hóa chất BVTV
trong ñất là rất cần thiết và cấp bách. Xuất phát từ những vấn ñề trên, tôi tiến hành

nghiên cứu, thực hiện ñề tài: “ðánh giá dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong
ñất, tại kho thuốc bảo vệ thực vật Ghềnh Giềng, xã An Tường, thành phố Tuyên
Quang, tỉnh Tuyên Quang và ñề xuất một số giải pháp xử lý ô nhiễm”
Mục ñích nghiên cứu
+ Xác ñịnh hiện trạng tồn lưu và mức ñộ ô nhiễm hóa chất BVTV trong ñất
xung quanh kho thuốc BVTV Ghềnh Giềng
+ ðề xuất một số giải pháp xử lý ñất bị ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho
thuốc BVTV Ghềnh Giềng
Yêu cầu của ñề tài
+ ðiều tra ñặc ñiểm khu vực nghiên cứu, hồi cứu lịch sử và thực trạng của
kho thuốc BVTV Ghềnh Giềng
+ Xác ñịnh tồn dư hoá chất BVTV và mức ñộ ô nhiễm hóa chất BVTV trong ñất
+ ðề xuất ñược giải pháp cụ thể xử lý ñất bị ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho
thuốc BVTV Ghềnh Giềng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Thực trạng các kho thuốc BVTV không còn sử dụng tại Việt Nam
Theo kết quả ñiều tra, khảo sát của Bộ Tài nguyên và Môi trường về các
ñiểm ô nhiễm do hoá chất BVTV tồn lưu gây ra trên phạm vi toàn quốc từ năm
2007 ñến 2009 cho thấy trên ñịa bàn toàn quốc có trên 1.099 ñiểm tồn lưu hoá chất
bảo vệ thực vật phân bố tại 39 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong ñó, có
868 khu vực ô nhiễm ñất thuộc 16 tỉnh, thành phố và 231 kho chứa hoá chất bảo vệ
thực vật tồn lưu gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc 39 tỉnh, thành phố, tập
trung chủ yếu trên ñịa bàn các tỉnh miền Trung. Theo kết quả ñánh giá, trong tổng số
868 khu vực ñất bị ô nhiễm do hoá chất bảo vệ thực vật có 169 khu vực bị ô nhiễm
nghiêm trọng và ñặc biệt nghiêm trọng, 76 khu vực bị ô nhiễm và 623 khu vực chưa

ñánh giá mức ñộ ô nhiễm. ðối với 231 kho chứa hoá chất bảo vệ thực vật tồn lưu có 53
kho gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, 78 kho gây ô nhiễm môi trường và 100 kho
chưa ñánh giá ñược mức ñộ ô nhiễm môi trường. Hiện tại, trong 231 kho hoá chất bảo
vệ thực vật tồn lưu ñang lưu giữ 216.924,82kg, 36.975,87 lít hoá chất bảo vệ thực vật
và 29.146,31 kg bao bì.
Năm 2010, Thủ tướng chính phủ ñã ra quyết ñịnh số 1946/Qð-Ttg ngày
21/10/2010 về việc phê duyệt kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do
hóa chất BVTV tồn lưu trong phạm vi cả nước. Với mục tiêu từ 2010 ñến năm 2025
hoàn thành việc xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường tại các khu vực bị ô nhiễm do
hóa chất BVTV tồn lưu trên ñịa bàn toàn quốc nhằm ngăn chặn, phòng ngừa, giảm
thiểu tác hại của hóa chất BVTV tồn lưu cho con người và môi trường, ñảm bảo
phát triển bền vững. Trong ñó từ năm 2010 ñến 2015 tập trung xử lý, cải tạo phục
hồi môi trường tại 240 kho thuốc BVTV gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và
ñặc biệt nghiêm trọng tập trung tại các tỉnh Nghệ An, Tuyên Quang, Thái Nguyên,
Hà Tĩnh, Bắc Giang, Bắc Ninh, Thanh Hóa…. Từ năm 2016 – ñến năm 2025 tiếp
tục ñiều tra, xử lý, cải tạo phục hồi môi trường tại các ñiểm tồn lưu hóa chất BVTV
gây ô nhiễm môi trường còn lại.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

ðã có rất nhiều khu vực là các ñiểm nóng về hóa chất BVTV tiến hành các
cuộc khảo sát, ñánh giá hiện trạng chỉ ra mức ñộ ô nhiễm, ñể phân vùng ô nhiễm,
dựa vào tình hình thực tế tại ñịa phương ñể tiến hành các biện pháp xử lý phù hợp
nhằm hạn chế tối ña mức ñộ lan rộng và ảnh hưởng của ô nhiễm ñến người dân mà
vẫn ñảm bảo phù hợp với ngân sách. Hầu hết các ñiểm ñược xử lý tồn lưu tính ñến
thời ñiểm hiện nay ñều là các khu vực ô nhiễm nghiêm trọng và ñặc biệt nghiêm
trọng (tập trung chủ yếu ở Nghệ An và Hà Tĩnh) mang tầm chiến lược quốc gia.
Ở Nghệ An hiện nay ñã thống kê ñược 913 ñịa ñiểm bị ô nhiễm thuốc BVTV
nằm trên 19 huyện, thành, và thị xã, với tổng diện tích ñất bị ô nhiễm trên 550 ha,

trong ñó chủ yếu là ñất nông nghiệp. Lượng thuốc tồn dư này ngày càng gây những
ảnh hưởng xấu tới môi trường và ảnh hưởng trực tiếp ñến sức khỏe người dân. Năm
1999 với sự nỗ lực của các ngành liên quan, sự quan tâm kịp thời của UBND tỉnh,
ñặc biệt là sự giúp ñỡ của Cục Bảo vệ Môi Trường, binh chủng hóa học Bộ Quốc
Phòng, 7 ñiểm nóng do ô nhiễm thuốc BVTV ñã ñược xử lý. ðó là các kho Hòa
Sơn (ðô lương); Kim Liên II (Nam ðàn); Nghi Mỹ (Nghi Lộc); vùng kho thị trấn
Dùng (Thanh Chương) Các biện pháp ñược sử dụng là: bốc toàn bộ thuốc thương
phẩm trong kho chứa ñưa ñi tiêu hủy bằng nhiệt tại bãi Miếu Môn tỉnh Hà Tây,
dùng hóa chất oxy hóa khử mạnh xử lý hoá chất Methinpation tồn dư trong ñất, lấy
toàn bộ thuốc BVTV và ñất bị ô nhiễm nặng chôn lấp vào hầm bê tông tiêu hủy ở
Thái Nguyên. Những khu vực xung quanh kho ñược bao vây ngăn chặn bằng bê
tông và xử lý bằng vi sinh.
ðiểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Thôn Mậu 2, xã Kim Liên, huyện
Nam ðàn, tỉnh Nghệ An. Kho ược xây dựng từ năm 1960, với tiền thân là kho của
ñơn vị K17s- Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Nghệ An và sau này là của Nhà máy thuốc
BVTV tỉnh Nghệ An sử dụng làm kho chứa thuốc BVTV và pha chế ñã ngừng hoạt
ñộng từ năm 1990. Theo ñánh giá của Nguyễn Thị Bích Hạnh (2011), toàn bộ khu
vực này bị ô nhiễm nặng và thành phần gây ô nhiễm chủ yếu là các loại hóa chất:
Lindane, DDT. Trong 30 mẫu ñất phân tích thì có 27 mẫu (trừ các 3 mẫu lấy ở ñiểm
ñối chứng) có dư lượng hoá chất BVTV vượt quá ngưỡng cho phép. Cụ thể ñối với

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

sự ô nhiễm Lindane nơi cao nhất gấp 1.060 lần so với ngưỡng cho phép, nơi thấp
nhất vượt quá ngưỡng cho phép 7 lần (cách nền kho là 150m). Sự ô nhiễm này là do
sự chôn lấp các bao bì, thuốc BVTV hết hạn của Kho số 2 thiếu khoa học.
ðiểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Nam Lĩnh, huyện Nam ðàn.
Những năm 80 của thế kỷ trước, do yêu cầu của sản xuất và ñời sống, một kho
thuốc BVTV ñã ñược xây dựng trên ñịa bàn tại xóm 4 xã Nam Lĩnh (Nam ðàn).

Những năm 1995, người dân ñào ao ñã ñổ ñất ra xung quanh làm khu vực bị ô
nhiễm lên tới 750m
2
. Nhiều năm qua, dù kho thuốc này không còn sử dụng, nhưng
ñiểm tồn dư thuốc BVTV này luôn ñược coi là một ñiểm nóng về ô nhiễm môi
trường, ảnh hưởng nặng nề ñến cuộc sống và sức khỏe của người dân trong vùng.
ðể xử lý triệt ñể diện tích ñất bị ô nhiễm thuốc BVTV tại Nam Lĩnh, sử dụng công
nghệ ôxi hóa cải tiến của Trung tâm phân tích và chuyển giao CNMT - Viện MT
Nông Nghiệp. Năm 2011, Bộ NN-PTNT cho phép, Viện MTNN ñã làm thí ñiểm
350 m
2
ñất là nền kho chứa thuốc DDT tại xóm 4, xã Nam Lĩnh, Nam ðàn, kết quả
ñã giảm dư lượng thuốc từ 2.600 ppm phần triệu xuống còn xấp xỉ 3 ppm, ñạt hiệu
quả 99%. Tuy nồng ñộ thuốc BVTV vẫn chưa ñạt yêu cầu theo quy chuẩn VN (0,01
ppm), nhưng ñiều quan trọng là khu ñất ñã qua xử lý hầu như không gây tác ñộng
xấu ñến môi trường.
Qua ñợt ñiều tra, khảo sát sơ bộ các ñiểm tồn dư hoá chất BVTV triển khai
năm 2010 cho thấy ñiểm tồn lưu hoá chất BVTV tại tiểu khu 4 khối phố Hưng
Thịnh - Huyện Cẩm Xuyên - Tỉnh Hà Tĩnh là một trong các ñiểm ñược ñánh giá là
ñiểm tồn lưu hóa chất BVTV gây ô nhiễm môi trường ñặc biệt nghiêm trọng (ñã
ñược ñưa vào danh sách tại Quyết ñịnh số 1946/Qð-TTg. Theo Sở TN & MT Hà
Tĩnh, 2012, mức ñộ tồn lưu DDT trong ñất từ không phát hiện ñến gấp 210 lần, 666
từ không phát hiện ñược ñến gấp 45 lần, nhóm cacbamat nhỏ hơn quy chuẩn Việt
Nam 15:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dư lượng thuốc BVTV
trong ñất. Một số ñiểm cách xa nền kho với phạm vi bán kính 8 m thì mức ñộ tồn
lưu DDT ở mức thấp hơn tuy nhiên vẫn vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Ra xa với
phạm vi bán kính >12 m thì mức ñộ tồn dư nằm trong tiêu chuẩn cho phép. Phạm vi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6


ô nhiễm có diện tích khoảng 600 m
2
, trong ñó phạm vi ô nhiễm nặng có diện tích
khoảng 250 m
2
, khu vực xung quanh bị ô nhiễm nhẹ. Do thời gian lưu giữ lâu ngày,
vì vậy thuốc BVTV ñã phát tán vào ñất gây ô nhiễm lớp ñất với chiều sâu tồn lưu là
7m trong ñó chiều sâu tồn lưu ở mức ñộ cao là 4m, còn lại là tồn lưu ở mức ñộ nhẹ.
Khu vực bị ô nhiễm hóa chất BVTV chủ yếu là các hóa chất BVTV như: Lindane,
DDT và Wofatox. Chiều sâu tồn lưu từ 3-4 m. Thuốc bảo vệ thực vật ñã phát tán
vào ñất gây ô nhiễm lớp ñất trên và phía dưới lớp thuốc ñược chôn lấp. ðể xử lý
triệt ñể ñối với lớp ñất này chỉ có thể là bóc lấy toàn bộ và ñưa ñến khu vực xử lý.
ðất nhiễm ñược ñưa vào hố xử lý từng lớp 0,25 - 0,3 m, phun ñều bằng vòi phun
của thiết bị phun hỗn hợp hóa chất xử lý thuốc thử Fenton và hỗn hợp NaPEG.
Vùng ô nhiễm trung bình có diện tích 350 m
2
chiều sâu tồn lưu 3m. Phương pháp
lựa chọn xử lý triệt ñể khối lượng ñất nhiễm bằng tác nhân gây oxi hóa mạnh (phản
ứng Fenton). ðất sau xử lý và bổ sung vôi bột và các chủng vi sinh sẽ ñược hoàn trả
ngay tại chỗ theo hình thức cuốn chiếu. Ngoài bổ sung phân vi sinh bề mặt ñất
nhiễm ñã xử lý sẽ ñược phủ một lớp ñất màu. Lớp ñất bổ sung có bề dày khoảng
0,2m ñược ñầm nén chặt, và ñược trồng cỏ vetiver và ñược chuẩn bị ñể hoàn trả mặt
bằng một số khu vực trồng cây của các hộ dân trong khu vực.
Ô nhiễm môi trường do hóa chất tồn lưu tại kho chứa thuốc BVTV tại thôn
Mốc ðịnh, xã Hồng Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, kho ñược sử dụng từ
trước những năm 1975 ñể lưu trữ, luân chuyển và phân phối các loại thuốc BVTV
phục vụ sản xuất nông nghiệp, trong ñó có nhiều loại thuốc trừ sâu có ñộc tính cao,
khó phân hủy trong môi trường như: DDT, Lindane, wolfatox Hàm lượng ô
nhiễm DDT từ nồng ñộ 0,013 mg/kg ñến 2,045 mg/kg (Sở TN & MT Quảng Bình,

2012). Như vậy nồng ñộ dư lượng hóa chất BVTV trong ñất ñã vượt so với QCCPs
nhiều lần, cụ thể: nồng ñộ DDT trong các mẫu phân tích vượt từ 1,3 ñến 204,5 lần
so với QCVN 15:2008/BTNMT. Dựa vào các tiêu chí ñánh giá cụ thể và tình hình
thực tế của ñịa phương thì phương pháp ñược lựa chọn ứng dụng ñể xử lý ô nhiễm
là:Phương pháp ñốt xúc tác dùng ñể xử lý ñối với các chai lọ, thuốc bảo vệ thực vật
tồn lưu có nồng ñộ ô nhiễm cao và khối lượng xử lý nhỏ, yêu cầu xử lý triệt ñể

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

trong thời gian ngắn; Phương pháp hóa học (Fenton) dùng xử lý với ñất ô nhiễm
quy mô lớn, với các nồng ñộ hóa chất khác nhau, yêu cầu hiệu suất xử lý cao, thời
gian hoàn trả mặt bằng nhanh, thời gian hoàn trả ñất nhanh chóng, sản phẩm sau xử
lý không gây ñộc hại với môi trường, ñất sau khi xử lý ñược trộn với phân vi sinh
ñể cải tạo và phục hồi tính chất ñất.
Hiện nay, tại tỉnh Tuyên Quang có một lượng lớn thuốc BVTV tồn lưu tại
các kho thuốc BVTV ñược xây dựng từ những năm 1960. Các kho chứa và các ñịa
ñiểm tồn lưu thuốc BVTV hầu hết nằm trong khu vực dân cư nên ñã gây ảnh hưởng
rất nghiêm trọng tới môi trường và sức khỏe của người dân. Theo ñiều tra của Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang thì thuốc BVTV ñã gây ô nhiễm môi
trường ñất và môi trường nước khu vực nghiêm trọng. Theo Quyết ñịnh
64/2003/Qð-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh Tuyên
Quang có 06 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, trong ñó có 02 kho thuốc
trừ sâu
Kho thuốc trừ sâu của Nông trường chè Tân Trào (cũ) thị trấn Sơn Dương,
huyện Sơn Dương. Theo ông Trịnh Việt Thanh, Chi cục trưởng chi cục Bảo vệ môi
trường (Sở Tài nguyên - Môi trường tỉnh Tuyên Quang), số ñiểm tồn lưu hóa chất
BVTV nhóm POP không nhiều, nhưng thời gian qua cũng ñã phát hiện một số ñiểm
ñáng chú ý. Ðó là kho thuốc trừ sâu của Nông trường chè Tân Trào (cũ) từ năm
1961, bị vùi lấp, lãng quên nhiều năm. Năm 2000, trong quá trình san ủi mặt bằng

ñể xây dựng trường học, người ta phát hiện lẫn trong nền ñất rất nhiều thuốc
BVTV. Kết quả xử lý ñất bị ô nhiễm: Toàn bộ 3.150 m
2
mặt ñất bị ô nhiễm theo
ñiều tra khảo sát ñã ñược ñào sâu 0,5m. Nạo vét, vận chuyển 1.575 m
3
ñất bị ô
nhiễm ñem ñi xử lý. Kết quả kiểm tra các mẫu ñất sau xử lý và mẫu ñất tại khu vực
sau khi xúc hết lớp ñất bị ô nhiễm ñều nằm trong giới hạn cho phép của TCVN.
Tháng 12 năm 2006, ðoàn kiểm tra của Cục Bảo vệ môi trường (nay là Tổng cục
Môi trường) ñã kiểm tra thực tế và xác nhận kết quả xử lý ñạt yêu cầu. Hiện nay cơ
sở này ñã ñược xoá tên trong danh sách các cơ sở phải thực hiện xử lý triệt ñể ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết ñịnh số 64/2003/Qð-TTg ngày
22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

Kho thuốc DDT-666 thuộc Ty Y tế (nay là Sở Y tế Tuyên Quang. Vào
khoảng năm 1966, do tình hình chiến tranh, theo sự chỉ ñạo của Nhà nước, Ty Y tế
(nay là Sở Y tế) và Trạm sốt rét tỉnh Hà Tuyên sơ tán về Làng Ải (nay là Xóm 13),
xã Trung Môn, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang làm việc. Tại ñây tập trung một
lượng lớn thuốc DDT, 666 dùng ñể phun diệt muỗi phòng chống sốt rét trong thời
kỳ chiến tranh. Sau khi 2 cơ quan chuyển trụ sở làm việc mới, ñể lại khu vực này một
lượng thuốc DDT khá lớn ñựng trong bao tải lưu tại một kho tạm cột gồ, lợp lá. Năm
1971, ñạt lũ lụt lớn ñã ngập lên kho và cuốn trôi nhà kho, lượng thuốc còn lại do nước
mưa làm vón cục và bị xói mòn lan tỏa ra khu vực xung quanh theo thời gian.
Năm 1974, một số hộ gia ñình ñã chuyển về ñây sinh sống, do không biết tác
hại của thuốc DDT, 666 nên các hộ gia ñình ñã thu gom và chôn lấp vào một hố sâu ở
chân ñồi. Theo ông Phan Thanh Bình - một trong những gia ñình sống ở ñây từ năm

1974 thì lượng thuốc do chính các hộ gia ñình này thu gom, chôn lấp khoảng 50 tấn và
diện tích hố ñã chọn chôn lấp thuốc DDT, 666 khoảng 50 m
2
, sâu khoảng 2 m.
Tháng 9/2004, Sở TN&MT Tuyên Quang ñã phối hợp Cục Bảo vệ môi
trường (nay là Tổng cục Môi trường), Trung tâm Tư vấn Công nghệ môi trường -
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam thực hiện nhiệm vụ: "Thống kê
và ñánh giá quốc gia về hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) POPs", tiến hành lấy và
phân tích 3 mẫu ñất và 2 mẫu nước cách vị trí chôn lấp thuốc trừ sâu DDT khoảng
30 - 40 m. Kết quả cho thấy, trong 3 mẫu ñất lấy tại ñây, hàm lượng DDT và dẫn
xuất của nó dao ñộng từ 14,68 – 15,42 mg/kg. Trong 2 mẫu nước lấy tại ñây hàm
lượng DDT và dẫn xuất của nó dao ñộng từ 26,5 - 30,5 mg/l; hàm lượng Lindane và
dẫn xuất của nó dao ñộng từ 12,03 – 14,03 mg/l. Qua phân tích mẫu ñất và mẫu
nước tại khu vực khảo sát cho thấy tất cả các mẫu ñất và nước ở ñây ñều bị nhiễm
thuốc BVTV loại DDT nghiêm trọng, vượt quá tiêu chuẩn cho phép quá nhiều lần.
Do vậy, cần phải xử lý ngay nếu không sẽ nguy hiểm ñến sức khỏe cộng ñồng
người dân sống gần khu vực này.
Năm 2006, Sở TN&MT ñã xây dựng dự án "ðiều tra, xử lý khu vực bị ô
nhiễm thuốc DDT, 666 gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại Làng Ải" với kinh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

phí thực hiện trên 1,56 tỷ ñồng. Theo ñó, thuốc BVTV DDT, 666 tồn ñọng tại ñây
ñược xử lý theo phương pháp phân hủy bằng kiềm mạnh (tuân thủ quy trình ñã
ñược Bộ KHCN&MT ban hành tại Quyết ñịnh số 1972/1999/Qð-BKHCN&MT
nhưng có sự ñiều chỉnh bổ sung trên cơ sở kinh nghiệm thực tế xử lý ở các kho
thuốc tại tỉnh Ninh Bình và Nghệ An). Cụ thể, thuốc BVTV DDT, 666 sẽ ñược hoạt
hóa bằng phương pháp kiềm mạnh: ðối với ñất bị ô nhiễm thuốc BVTV ñược phối
trộn với kiềm hoặc axít nhằm trung hòa tạo môi trường trung tính, sau ñó bốc xúc

ñem chôn lấp an toàn. ðối với khu vực ñất bị ô nhiễm thuốc BVTV sẽ ñược cô lập
và xử lý nền ñất bằng phương pháp vi sinh (cấy các loại vi sinh tiêu hủy thuốc
BVTV tồn lưu trong ñất), trồng và phát triển thảm thực vật có tác dụng phân hủy
dần thuốc BVTV còn tồn lưu trong ñất.
Năm 2010 theo Quyết ñịnh số 1946/Qð-TTg ngày 21/10/2010 của Thủ
tướng chính phủ tỉnh Tuyên Quang có 2 kho thuốc BVTV nằm trong danh mục
ñiểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và ñặc
biệt nghiêm trọng cần phải xử lý, cải tạo phục hồi môi trường
1. ðiểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật Ghềnh Giềng thuộc xóm 1, xã An
Tường, thành phố Tuyên Quang. Kho ñược xây dựng từ năm 1962
2. ðiểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại kho chi cục BVTV Tuyên
Quang thuộc thôn Hưng Kiều 4, xã An Tường, thành phố Tuyên Quang. Kho ñược
xây dựng từ năm 1993
1.2. Các vấn ñề môi trường và sức khỏe của người dân tại các kho thuốc BVTV
không còn sử dụng
Các ñiểm ô nhiễm môi trường do hoá chất bảo vệ thực vật tồn lưu không còn
sử dụng, gây ảnh hưởng lớn ñến môi trường và sức khỏe cộng ñồng dân cư sống
gần các kho thuốc
1.2.1. Ảnh hưởng ñến môi trường
Các kho chứa hoá chất bảo vệ thực vật tồn lưu hầu hết ñược xây dựng từ
những năm 1980 trở về trước, do nhận thức, hiểu biết thời bấy giờ về mặt trái của
hóa chất BVTV còn hạn chế, nên hệ thống kho chứa thuốc BVTV hầu hết ñược xây
dựng một cách tạm bợ, không có quy hoạch, khoanh vùng, nhiều kho nằm trong

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

khu vực ñông dân cư hoặc sản xuất nông nghiệp. Khi xây dựng chưa quan tâm ñến
việc xử lý kết cấu, nền móng ñể ngăn ngừa khả năng ô nhiễm. Trong quá trình phân
phối, việc ñổ vỡ, rơi vãi hóa chất BVTV ở các nền kho và khu vực lân cận kho diễn

ra thường xuyên. Mặt khác, vì chưa hiểu tác hại của thuốc BVTV nên nhiều tổ
chức, cá nhân còn xử lý thuốc BVTV quá hạn sử dụng bằng cách chôn lấp tùy tiện.
Hơn nữa, từ trước ñến nay các kho không ñược quan tâm tu sửa, gia cố hàng
năm, nên ñều ñã và ñang trong tình trạng xuống cấp nghiêm trọng, nền và tường
kho phần lớn bị rạn nứt, mái lợp ñã thoái hoá, dột nát, nhiều kho không có cửa sổ,
cửa ra vào ñược buộc gá tạm bợ, hệ thống thoát nước gần như không có nên khi
mưa lớn tạo thành dòng nước mặt, gây ô nhiễm môi trường nước mặt, ô nhiễm môi
trường ñất và dẫn tới nhiễm bẩn mạch nước ngầm. Các yếu tố tác ñộng ñến sự
nhiễm bẩn mạch nước ngầm gồm: ðộ nghiêng của mặt ñất: Làm nước ở trong ñất
rút nhanh, tăng khả năng cuốn trôi thuốc, dễ gây nhiễm bẩn thuốc trên diện rộng;
ðặc tính vật lý của ñất: Những ñất thịt nhẹ, thành phần cát nhiều, ít mùn, khả năng
hấp thụ và giữ thuốc kém, thuốc ở trong ñất bị rửa trôi nhiều, tăng khả năng gây ô
nhiễm mạch nước ngầm. Sự rửa trôi tăng lên khi có mưa rào và tưới nước quá
nhiều. Tác hại này càng thể hiện khi khô hạn kéo dài và mực nước ngầm cao kết
hợp với khả năng hấp phụ của ñất kém sẽ dễ gây ô nhiễm mạch nước ngầm
Theo Nguyễn ðình Mạnh (2000), khi hóa chất BVTV lan truyền vào môi
trường ñất có nhiều loại thuốc BVTV có thể tồn lưu lâu dài trong ñất, gây biến ñổi
tính chất vật lý, hóa học và sinh học của ñất, từ ñó gây ra suy giảm tính chất ñất và
gây ô nhiễm môi trường ñất. Ví dụ: DDT tồn tại trong ñất trong khoảng thời gian
khá dài, thời gian bán phân hủy của chúng có thể lên tới 20 năm. Hầu hết DDT sẽ bị
biến ñổi thành DDD và DDE, do phân hủy vi sinh vật. Những chất này có thể bay hơi
vào không khí và lắng ñọng ở những nơi khác. Chúng có thể xâm nhập mạnh vào trong
ñất và tích trữ ở lớp ñất mặt. DDT,DDD, DDE trong ñất sẽ ñi vào sông hồ. Chỉ một
lượng rất nhỏ, sẽ thấm qua mặt ñất và ñi vào nguồn nước ngầm.
Khi xâm nhập vào môi trường ñất, DDT sẽ phản ứng với các chất có trong
môi trường ñất. Tùy loại chất và kiểu phản ứng mà có thể phân hủy ñược chúng
nhưng cũng có rất nhiều trường hợp làm cho ñộc tính của chúng tăng lên hoặc bị
trung hòa ñộc tính.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11

Sau khi DDT xâm nhập vào môi trường ñất sẽ làm ñất bị nhiễm ñộc. Ngoài ra
DDT làm suy thoái tập ñoàn sinh vật, làm giảm khả năng phân hủy chất hữu cơ tạo mùn
cho ñất giảm ñộ phì nhiêu, khi bị thực vật hấp thụ hoặc rửa trôi sẽ mất không ñược
phục hồi, làm biến ñổi tính chất hóa học của ñất theo hướng suy thoái ñất.
Khi xâm nhập vào môi trường ñất DDT có thể bị rửa trôi theo các nguồn
nước ngầm ñi sâu vào trong ñất, bị hòa tan vào dung dịch ñất, bị hấp phụ bởi keo
ñất, các khoáng sét, thực vật, bị bốc hơi vào khí quyển
Sự xuất hiện của DDT cũng ảnh hưởng rất lớn ñến các tính chất hóa học của
ñất. Chúng làm cho ñất dễ bị rửa trôi làm cho ñất bị phá vỡ, mất các ion kim loại,
còn làm cho ñất thay ñổi tính chất giữ nước, nhiệt, khí thay ñổi thành phần cơ giới.
1.2.2. Ảnh hưởng ñến sức khỏe cộng ñồng
Hóa chất BVTV tồn lưu tại các kho thuốc không còn sử dụng chủ yếu là các
nhóm thuốc có ñộc tính cao, ñã cấm sử dụng, chứa những hợp chất hữu cơ khó phân
hủy, tồn tại nhiều năm trong môi trường ñất, nước, không khí và ñặc biệt nó còn
tích lũy trong cơ thể con người và ñộng vật, qua dây chuyền thức ăn, gây ra những
hậu quả nghiêm trọng tới sức khỏe của người dân xung quanh các kho thuốcvà là
mầm mống của căn bệnh ung thư
ðối với DDT, trong chuỗi thức ăn DDT ñược tích lũy theo số lượng với cấp
số nhân. Sự gia tăng nhanh nồng ñộ DDT từ nồng ñộ nhỏ ñến nồng ñộ cao ñược
tích lũy trong chuỗi thức ăn các cơ thể sống ñược gọi là khuếch ñại sinh học (theo
Phạm Văn Biên, Nguyễn Mạnh Chinh và Bùi Cách Tuyến, 2000). . Qua các chuỗi
thức ăn, chúng có thể thâm nhập vào cơ thể con người gây ra những tác ñộng tiềm
tàng ñến sức khỏe của người dân. Khi bị nhiễm ñộc trong một thời gian dài có thể
gây sơ gan. Cơ thể bị nhiễm ñộc vào khoảng 20 – 50 mg/ngày/kg có thể ảnh hưởng
ñến việc sinh sản, ñến các tuyến nội tiết như: tuyến giáp trạng, nang thượng
thận Nếu bị nhiễm lâu hơn nữa có thể dẫn ñến bệnh ung thư. Nếu nồng ñộ DDT
trong người nhỏ thì người bị nhiễm ñộc cảm thấy bị nhức ñầu, mệt mỏi, không
muốn hoạt ñộng, bị tê các ñầu ngón tay, ngón chân, bị chóng mặt Nếu nồng ñộ

DDT cao làm cho người bị nhiễm mất trí nhớ, sống trong tâm trạng hồi hộp, bắp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

thịt ngực bị co thắt, không kiểm soát ñược ñường tiểu, thở khó khăn và bị ñộng
kinh. Nếu người bị nhiễm ñộc mang thai thì trẻ sơ sinh có thể bị sinh sớm và có
những triệu chứng phát triển chậm về thần kinh. Tệ hại hơn nữa, nhiều bà mẹ ñã bị
sảy thai trong vùng bị ảnh hưởng của DDT. Nhiều người dân sống xung quanh các
kho thuốc, rất nhiều trường hợp bị ung thư ñường tiêu hóa. Cụ thể như:
ðiểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Hòn Trơ, xã Diễn Yên, huyện Diễn
Châu, Nghệ An. Hàng chục năm ñã trôi qua, khu vực sân bị nhiễm thuốc sâu ñến
mức nước ñổi màu vàng, mỗi khi trời nắng nóng, ñặc biệt là những ñợt nắng to sau
cơn mưa, mùi hóa chất bảo vệ thực vật bốc lên làm ô nhiễm môi trường không khí
cục bộ khu vực xung quanh ñiểm tồn lưu. Theo Ông Hồ Văn Truyền, xóm 15 xã
Diễn Yên trong thời gian xây dựng kho mới, các loại thuốc bảo vệ thực vật ñược ñể
lộ thiên ngoài trời. Trời mưa,thuốc cũng theo ñó mà chảy xuống ao hồ, ñồng ruộng.
Trước kia, bà con lại chưa nhận thức ñược mức ñộ nguy hiểm của tồn dư thuốc bảo
vệ thực vật, vẫn ăn uống, sinh hoạt, trồng trọt bằng nước và ñất nơi ñây. Nhưng
khoảng mấy năm trở lại ñây, người dân trong vùng thấy sức khỏe sa sút hẳn, có
người bị ung thư, viêm loét chân tay, nhức ñầu, chóng mặt, rối loạn thần kinh, phụ
nữ mang thai khi sinh ra những ñứa con bị dị tật thì người dân mới ý thức ñược mức
ñộ nguy hiểm của tồn dư thuốc BVTV
Khu vực sản xuất và kho thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) tại xã Kim Liên,
huyện Nam ðàn mặc dù ñã ñược di dời ra khỏi ñịa bàn hàng chục năm nay, song
lượng thuốc BVTV tồn dư tại xã Kim Liên vẫn ñang gây nguy hiểm cho sức khỏe
của người dân. ðặc biệt, nguồn nước bị nhiễm ñộc nặng khiến gần 20 hộ dân sinh
sống tại ñây hoang mang, lo lắng khi số người mắc các căn bệnh hiểm nghèo và bị
chết ngày một tăng. Qua số liệu thống kê, từ năm 1990 ñến năm 2012, tại xóm Mậu
2 ñã có hơn 20 người bị ñau ốm và chết với các bệnh chủ yếu như ung thư, hen

suyễn, dạ dày, ñường ruột, tai biến mạch máu não, mắt mờ gây mù lòa… Trong ñó,
nhiều gia ñình có ñến hai người chết trong một thời gian ngắn như gia ñình ông
Phan Trọng Chi, Nguyễn Sinh Vân, Nguyễn Xuân Lược…
Theo số liệu thống kê của sở Tài nguyên và môi trường Tuyên Quang. Kho
thuốc DDT-666 thuộc xã Trung Môn, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang tập trung

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

một lượng lớn thuốc DDT, 666. Năm 1971, ñợt lũ lụt lớn ñã ngập lên kho và cuốn
trôi nhà kho, lượng thuốc còn lại do nước mưa làm vón cục và bị xói mòn lan tỏa ra
khu vực xung quanh theo thời gian. Năm 1974, một số hộ gia ñình ñã chuyển về
ñây sinh sống, do không biết tác hại của thuốc DDT, 666 nên các hộ gia ñình ñã thu
gom và chôn lấp vào một hố sâu ở chân ñồi (nay là khu vườn nhà ông Nguyễn Văn
Hồng). Theo ông Phan Thanh Bình - một trong những gia ñình sống ở ñây từ năm
1974 thì lượng thuốc do chính các hộ gia ñình này thu gom, chôn lấp khoảng 50 tấn
và diện tích hố ñã chọn chôn lấp thuốc DDT, 666 khoáng 50 m
2
, sâu khoảng 2 m và
ñã lan tỏa ra khoảng 200 m
2
. Trong 3 hộ gia ñình sống ở khu vực này ñã có 3 thân
nhân của các gia ñình bị chết với tuổi ñời còn trẻ vì mắc chứng bệnh ung thư gan và
2 trường hợp là con cháu ñang sống ñã và ñang mắc chứng bệnh viêm gan.
1.3. Các biện pháp xử lý tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật trong ñất
Hiện nay trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng ñã có nhiều phương
pháp xử lý hóa chất BVTV tồn lưu trong ñất ñược nghiên cứu thành công, một số
phương pháp ñã ñược áp dụng thành công trong việc xử lý hóa chất BVTV tồn lưu
ở một số ñiểm trong nước. Sau ñây là một số phương pháp xử lý hóa chất BVTV
tồn lưu trong ñất ñã ñược nghiên cứu và thực hiện.

1.3.1. Phương pháp ñốt
Các phương pháp xử lý bằng nhiệt ñộ cao bao gồm: nhiệt phân và thiêu ñốt.
Ngoài ra trong những năm gần ñây phương pháp phân hủy nhiệt ñộ thấp cũng ñược
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
1.3.1.1. Phương pháp ñốt ở nhiệt ñộ cao
Thiết bị ñốt bao gồm các thành phần chính: Lò quay, buồng ñốt/buồng ñốt
thứ cấp, tháp làm lạnh, hệ thống xử lý khí thải.
Các yêu cầu kỹ thuật:
- Ở 1200
0
C: ñốt với >3% ô xy, thời gian tiếp xúc: 2 giây
- Ở 1600
0
C: ñốt với >2% ô xy, thời gian tiếp xúc: 15 giây
Hệ thống không ñược chứa các kim loại nặng. Nhất thiết phải có hệ thống xử
lý, kiểm tra khí thải, ñặc biệt PCB, dioxin, Furan…hình thành.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

Ưu ñiểm: Xử lý nhanh với hiệu suất xử lý cao, hầu như triệt ñể: 99,99%.
Nhược ñiểm:Giá thành rất ñắt: 3-4 triệu USD/thiết bị, giá thành xử lý khoảng
4.000 - 5.000 USD/ tấn ñất. Hiện nay chỉ có một số nước tư bản phát triển mới sử dụng;
Nếu không thực hiện ñúng các yêu cầu kỹ thuật, nhiều loại khí vô cùng ñộc hại như
PCB, dioxin, furan ñược hình thành và thải vào môi trường;
Hiện có phong trào toàn cầu chống các phương pháp thiêu ñốt. Nhật bản,
Astralia, Thụy ðiển, Thụy sỹ ñã cấm hoàn toàn các kỹ thuật thiêu ñốt ñể xử lý POPs. Ở
Việt Nam, chưa nhập thiết bị chuyên dụng ñể thiêu ñốt thuốc BVTV. Song với
lượng ñất bị ô nhiễm rất rộng, thì chưa áp dụng phương pháp này.
1.3.1.2. Phương pháp thiêu ñốt trong lò xi măng

Thực chất ñây cũng là phương pháp thiêu ñốt ở nhiệt ñộ cao. Tuy nhiên vì lò
xi măng thiết kế ñể sản xuất clinker nên ngoài việc phải ñáp ứng các yêu cầu
nghiêm ngặt của phương pháp thiêu ñốt ở nhiệt ñộ cao như trên ñã trình bày, thì
phương pháp thiêu ñốt trong lò xi măng phải ñáp ứng thêm các yêu cầu khác như:
- Chất thải chứa POPs không làm ảnh hưởng ñến tuổi thọ của các thiết bị sản
xuất clinker
- Chất thải chứa POPs phải có hệ số năng lượng cao như một nguồn nguyên
liệu cung cấp năng lượng thay thế
- Các sản phẩm thiêu ñốt không ñược làm ảnh hưởng ñến chất lượng của
xi măng.
ðối với việc tiêu hủy chất BVTV trong các lò xi măng: nước ta có hàng chục
nhà máy sản xuất xi măng lò quay và lò ñứng. Các lò sản xuất xi măng cả lò quay
và lò ñứng ñã tuân thủ theo quy trình công nghệ ổn ñịnh, nhất là các nhà máy xi
măng hiện ñại: ñể vận hành, các lò ñã ñược lập chương trình ñiều khiển tự ñộng hóa
cao của nhà sản xuất, nên các nhà máy khó có thể chấp nhận thay ñổi quy trình ñể
ñưa DDT vào tiêu hủy.
1.3.2. Các phương pháp hóa học
Các phương pháp hóa học sử dụng các hóa chất thích hợp ñể phân hủy
dioxin. Hiệu quả xử lý không cao như phương pháp thiêu ñốt. Tuy nhiên với các
nguồn ô nhiễm mức ñộ cao, diện tích và chiều sâu ô nhiễm lớn, việc sử dụng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

phương pháp hóa học cho phép xử lý với thời gian ngắn hơn, các hóa chất, thiết
bị dễ tìm kiếm trong thị trường. Giá thành xử lý thấp hơn phương pháp xử lý
bằng nhiệt.
Ưu ñiểm: Phương pháp này là thời gian xử lý nhanh (chỉ kém phương pháp
xử lý bằng nhiệt); Các thiết bị sử dụng trong công nghệ ít phức tạp hơn so với các
phương pháp vật lý.

Nhược ñiểm:
- Bản thân các chất hóa học sử dụng trong công nghệ xử lý có thể gây ô
nhiễm cho môi trường.
- Do các chất ñộc chứa clo bền khác có thể phân hủy dần dần trong ñiều
kiện khử, do ñó bằng các hóa chất có thể tạo ñược các ñiều kiện ñó cho khu vực ô
nhiễm ñể phân hủy chậm DDT và các chất tương tự cho các bãi chôn lấp. Qua ñó
cho thấy các dioxin trong hố chôn lấp bị phân hủy khá nhanh khi sử dụng một số
hóa chất ñể tạo ñiều kiện khử trong ñất.
Một số phương pháp hóa học ñược nghiên cứu nhiều bao gồm:
1.3.2.1. Phương pháp thế nhóm ñộc trong phân tử thuốc BVTV
ðể thế clo trong nhân phân tử các clo hữu cơ như DDT, dioxin, các PCB…
(polyclobiphenyl) ñã có công nghệ sử dụng các dẫn xuất kiềm như natri, kali của
polyetylenglycol. Hiệu suất phản ứng ñạt khá cao >96% ñối với 2,3,7,8 TCDD và
99,9% ñối với các dioxin khác. Nhiệt ñộ phản ứng là 100
0
C. Miyata và cộng sự ñã
sử dụng các hợp chất amin ñể thủy phân các dioxin trong tro bay.
Như vậy, ngoài các phương pháp thế clo trong vòng phân tử của các dioxin,
PCB ñã biết có thể lựa chọn các tác nhân khác, môi trường khác và xúc tác hợp lý.
ðiều này nói lên rằng nghiên cứu ñể phá hủy các DDT, các thuốc BVTV khác bằng
phản ứng thế là có cơ sở.
1.3.2.2. Phương pháp declo hóa trong tác nhân hóa học
Tác nhân declo hóa ñược nghiên cứu nhiều nhất là hydro ở áp suất cao (hàng
trăm bar). Phản ứng thế clo trong phân tử DDT bằng hydro tạo thành trong phân tử
chứa ít clo hơn hoặc không có clo.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

Xúc tác ñóng vai trò quyết ñịnh trong các phản ứng hydro hóa. Các xúc tác

thường dùng trong công nghiệp hóa học là các kim loại và các oxit kim loại. ðó là
các kim loại nhóm VIII trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học: Ni, Pd, Co, Pt,
ở dạng bột mịn hay dạng sợi. Các oxit thường dùng là NiO, MoO
3
, Al
2
O
3

Anderson, Rappe và những người khác ñã sử dụng xúc tác Denox (một loại
xúc tác trên cơ sở Ti/V dạng sợi ñể khử NO
x
trong khí thải của ñộng cơ) ñể declo
hóa dioxin trong khí thải các lò ñốt rác.
Phương pháp sử dụng natri kim loại ñể phân hủy các PCB thành công cũng
rất ñáng chú ý khi phân hủy các dioxin. Bản chất của phương pháp này là trong môi
trường nước natri kim loại phản ứng với nước sinh ra hydro nguyên tử có khả năng
phản ứng cao.
Ngoài tác nhân declo hóa bằng hydro dưới áp suất cao còn có thể sử dụng
các tác nhân có tính khử khác. Ví dụ như khi xử lý các chất ñộc quân sự có chứa clo
người ta sử dụng natrisunfua trong môi trường có chất hoạt ñộng bề mặt. Việc tìm
ra các chất ñể sản phẩm sau phản ứng của chúng không ảnh hưởng ñến môi trường,
có khả năng khử declo hóa các dioxin sẽ là hướng ñáng ñược quan tâm.
Ngoài ra, nếu như cần phải có tác ñộng của xúc tác thì hydro phân tử ñược
chuyển thành hydro nguyên tử có khả năng phản ứng cao, thì việc sử dụng hydro
mới sinh ra từ các phản ứng hóa học cho ta hydro cũng có khả năng hoạt ñộng
tương tự như sử dụng xúc tác.
1.3.2.3. Phương pháp oxy hóa bằng tác nhân Fenton kết hợp với phương pháp
Fenton quang hóa ñể xử lý ñất ô nhiễm DDT ở nồng ñộ cao
Phương pháp này ñã ñược Viện Hóa học - Viện Khoa học và Công nghệ Việt

Nam tiến hành thử nghiệm có kết quả tốt trên ñối tượng ñất nhiễm DDT nồng ñộ cao ~
50% tại xã Nghĩa Trung , huyện Nghĩa ðàn, tỉnh Nghệ An.
Bản chất của quá trình oxy hóa với tác nhân Fenton:
Các phản ứng sau ñây có thể ñược hình thành trong hệ xúc tác Fenton:
Fe
2+
+ H
2
O
2
→ Fe(OH)
2+
→ Fe
3+

+

OH + OH

(1)
Fe
3+
+ H
2
O
2
→ Fe
2+

+


HO
2
+ H
+
(2)

×