Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 huyện thuỷ nguyên, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.56 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







ðÀO THỊ THANH NGA



ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT ðẾN NĂM 2010
HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP








HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI








ðÀO THỊ THANH NGA



ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT ðẾN NĂM 2010
HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Quản lý ðất ñai
Mã số: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Tuấn Hiệp



HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN



Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa ñược
sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc./.

Tác giả luận văn




ðào Thị Thanh Nga












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñược bản luận văn này, trước hết, tôi xin chân thành
cảm ơn TS. Hoàng Tuấn Hiệp ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời
gian tôi thực hiện ñề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô
giáo khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện sau ðại học - trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Thuỷ Nguyên, phòng Tài
nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
phòng Thống kê huyện Thuỷ Nguyên, TP. Hải Phòng ñã giúp ñỡ tôi trong
thời gian nghiên cứu, thực hiện ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn




ðào Thị Thanh Nga


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ðỒ vii
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích của ñề tài 2
1.3. Yêu cầu của ñề tài 2
2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1. Tổng quan về sử dụng ñất và quy hoạch sử dụng ñất 3
2.2. Một số vấn ñề lý luận về tính khả thi và hiệu quả của quy hoạch sử dụng
ñất 26
2.3. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất trong và ngoài
nước 32
2.4. ðánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất thành phố Hải
Phòng ñến năm 2010. 39
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 45
3.1. ðối tượng nghiên cứu 45
3.2. Nội dung nghiên cứu 45
3.3. Phương pháp nghiên cứu 47
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 49
4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thuỷ Nguyên 49
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên, cảnh quan môi trường 49
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 56
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

4.2. Tình hình quản lý và sử dụng ñất huyện Thuỷ Nguyên 65
4.2.1. Tình hình quản lý ñất ñai huyện Thuỷ Nguyên 65

4.2.2. Hiện trạng sử dụng ñất huyện Thuỷ Nguyên năm 2010 69
4.2.3. Tình hình biến ñộng ñất ñai huyện Thuỷ Nguyên từ năm 2005 -
2010 72
4.3. ðánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010
huyện Thuỷ Nguyên. 74
4.3.1. Chỉ tiêu sử dụng ñất trong phương án quy hoạch sử dụng ñất giai
ñoạn 2002 – 2010 và phương án ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất
2007 - 2010 74
4.3.2. Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2002
- 2010 và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2007 – 2010 75
4.3.3. Kết quả thực hiện một số dự án theo phương án quy hoạch sử dụng
ñất giai ñoạn 2002 - 2010 và phương án ñiều chỉnh quy hoạch sử
dụng ñất giai ñoạn 2007 – 2010 87
4.3.4. ðánh giá chung về công tác thực hiện quy hoạch sử dụng ñất giai
ñoạn 2002 - 20100 88
4.4. ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác tổ
chức thực hiện quy hoạch sử dụng ñất 92
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 97
5.1. Kết luận 97
5.2. Kiến nghị 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1 CTSN Công trình sự nghiệp
2 ðCQHSDð ðiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất
3 FAO Food Agricultural Organization
(Tổ chức Nông lương quốc tế)
4 GCNQSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
5 HðND Hội ñồng nhân dân
6 KDC Khu dân cư
7 MNCD Mặt nước chuyên dùng
8 NXB Nhà xuất bản
9 PNN Phi nông nghiệp
10 QHSD Quy hoạch sử dụng
11 QHSDð Quy hoạch sử dụng ñất
12 QL Quốc lộ
13 TðC Tái ñịnh cư
14 TP Thành phố
15 TT Thị trấn
16 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
17 UBND Ủy ban nhân dân







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất ñến năm
2010 của thành phố Hải Phòng 42
Bảng 4.1. Thực trạng phát triển kinh tế huyện Thủy Nguyên 57
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 huyện Thủy Nguyên 70
Bảng 4.3. Biến ñộng ñất ñai huyện Thủy Nguyên giai ñoạn 2005 - 2010 73
Bảng 4.4. Chỉ tiêu sử dụng ñất trong phương án quy hoạch và phương án ñiều
chỉnh quy hoạch 75
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất theo phương án quy
hoạch giai ñoạn 2002 - 2010 (thực hiện ñến năm 2005) 76
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất theo phương án ñiều
chỉnh quy hoạch ñến năm 2010 80
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện chuyển mục sử dụng ñất theo phương án ñiều
chỉnh quy hoạch ñến năm 2010 84
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện ñưa ñất chưa sử dụng vào sử dụng theo phương
án ñiều chỉnh quy hoạch ñến năm 2010 86


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ 4.1. Cơ cấu kinh tế huyện Thuỷ Nguyên giai ñoạn 2006 - 2010 58
Biểu ñồ 4.2. Cơ cấu sử dụng ñất huyện Thuỷ Nguyên năm 2010 69
Biểu ñồ 4.3. Cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp huyện Thuỷ Nguyên năm 2010 71
Biểu ñồ 4.4. Cơ cấu sử dụng ñất phi nông nghiệp huyện Thuỷ Nguyên 2010 71
Biểu ñồ 4.5. Kết quả thực hiện các nhóm ñất chính theo phương án quy hoạch
giai ñoạn 2002 - 2010 (thực hiện ñến năm 2005) 77
Biểu ñồ 4.6. Kết quả thực hiện ñất nông nghiệp theo phương án quy hoạch
giai ñoạn 2002 - 2010 (thực hiện ñến năm 2005) 78

Biểu ñồ 4.7. Kết quả thực hiện ñất phi nông nghiệp theo phương án quy hoạch
giai ñoạn 2002 - 2010 (thực hiện ñến năm 2005) 79
Biểu ñồ 4.8. Kết quả thực hiện các nhóm ñất chính theo phương án ñiều chỉnh
quy hoạch ñến năm 2010 81
Biểu ñồ 4.9. Kết quả thực hiện ñất nông nghiệp theo phương án ñiều chỉnh
quy hoạch ñến năm 2010 82
Biểu ñồ 4.10. Kết quả thực hiện ñất phi nông nghiệp theo phương án ñiều
chỉnh quy hoạch ñến năm 2010 83
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1
1. MỞ
ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng
an ninh. Công tác lập quy hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng ñất là một yêu
cầu ñặc biệt ñể sắp xếp quỹ ñất ñai cho các lĩnh vực và ñối tượng sử dụng hợp
lý, có hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc
phòng, tránh ñược sự chồng chéo, gây lãng phí trong sử dụng, hạn chế sự hủy
hoại ñất ñai, phá vỡ môi trường sinh thái. ðây là một nội dung quan trọng của
quản lý Nhà nước về ñất ñai, ñược thể chế hóa trong Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 “Nhà nước thống nhất quản lý ñất
ñai theo quy hoạch và pháp luật, bảo ñảm sử dụng ñúng mục ñích và có hiệu
quả”. Luật ðất ñai năm 2003 quy ñịnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là 1
trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về ñất ñai.
Quy hoạch sử dụng ñất thời kỳ 2002 - 2010 của huyện ñã ñược UBND
Thành phố Hải phòng phê duyệt tại Quyết ñịnh số 1500/Qð-UB ngày 20

tháng 5 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hải Phòng. ðây là cơ sở
cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng ñất năm năm và hàng năm, góp phần
quan trọng thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế xã hội của huyện.
Trong quá trình ñổi mới kinh tế - xã hội, nhu cầu sử dụng ñất cho các
mục ñích ñầu tư kinh tế, phát triển ñô thị, ngày càng nhiều. Vì vậy, việc sử
dụng ñất cho các mục ñích sản xuất phi nông nghiệp cần ñược tính toán hợp
lý ñể ñảm bảo ñược yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ñồng thời phải coi trọng
ñảm bảo việc an toàn lương thực và môi trường sinh thái.
Việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñược duyệt ñã góp phần không
nhỏ trong quản lý sử dụng quỹ ñất phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2
- xã hội của huyện. Tuy nhiên, trong thời gian qua nhiều chương trình phát
triển kinh tế - xã hội của huyện và thành phố ñược triển khai trên ñịa bàn
huyện ñã làm thay ñổi nhu cầu sử dụng ñất như: Cụm công nghiệp Nam cầu
Kiền; Cụm công nghiệp bến Rừng; Các nhà máy nhiệt ñiện I, nhiệt ñiện II,…;
Dự án ñường Quốc lộ 10, cải tạo kênh Hòn Ngọc ñã phá vỡ quy hoạch sử
dụng ñất ñược duyệt ban ñầu.
ðể giúp huyện ñánh giá kết quả ñã ñạt ñược và những tồn tại trong quá
trình thực hiện phương án quy hoạch và phương án ñiều chỉnh quy hoạch sử
dụng ñất ñến năm 2010 một cách chính xác; từ ñó ñề xuất các giải pháp thực
hiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng
ñất; ñược sự phân công của khoa Tài nguyên và Môi trường và hướng dẫn
trực tiếp của thầy giáo TS. Hoàng Tuấn Hiệp, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
"ðánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 huyện
Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng".
1.2. Mục ñích của ñề tài
- Nghiên cứu thực trạng và ñánh giá kết quả thực hiện phương án quy
hoạch sử dụng ñất của huyện Thuỷ Nguyên thời kỳ 2002 - 2010 ñược thực

hiện ñến hết năm 2005 và kết quả thực hiện phương án ñiều chỉnh quy hoạch
sử dụng ñất giai ñoạn 2007 - 2010 ñược thực hiện ñến hết năm 2010.
- ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực
hiện quy hoạch sử dụng ñất.
1.3. Yêu cầu của ñề tài
- Nắm vững phương án quy hoạch sử dụng ñất và phương án ñiều chỉnh
quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 của huyện Thuỷ Nguyên;
- Tổng hợp, phân tích, ñánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng
ñất theo các số liệu ñã ñiều tra và từ ñó ñưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3
2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về sử dụng ñất và quy hoạch sử dụng ñất
2.1.1. Khái quát về ñất và sử dụng ñất
2.1.1.1. Khái niệm, vai trò và chức năng của ñất ñai
ðất ñai là sản phẩm tự nhiên ban tặng cho con người. Nó có tầm quan
trọng ñặc biệt, là một trong ba tài nguyên quý báu nhất của thế giới: trời, ñất
và con người. ðất ñai là ñiều kiện vật chất cần thiết ñể thực hiện mọi quá
trình sản xuất, vừa là chỗ ñứng, vừa là ñịa bàn hoạt ñộng cho tất cả các ngành,
các lĩnh vực.
"ðất ñai" về mặt thuật ngữ khoa học ñược hiểu theo nghĩa rộng như
sau: "ðất ñai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái ñất, bao gồm tất cả các
thành phần của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt ñó, bao gồm:
khí hậu, bề mặt thổ nhưỡng, dạng ñịa hình, mặt nước (hồ, sông, suối, ñầm
lầy, ), các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong
lòng ñất, tập ñoàn thực vật và ñộng vật, trạng thái ñịnh cư của con người,
những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại ñể lại (san nền, hồ
chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, ñường sá, nhà cửa, ".

Theo ñịnh nghĩa của FAO: "ðất ñai ñược nhìn nhận là một nhân tố sinh
thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái ñất có
ảnh hưởng nhất ñịnh ñến tiềm năng và hiện trạng sử dụng ñất như khí hậu, ñịa
hình, thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm thực vật, cỏ dại, ñộng vật tự nhiên, Những
biến ñổi của ñất do hoạt ñộng của con người".
Hai khái niệm ñất "soil" và ñất ñai "land" không ñồng nghĩa. Khái niệm
về ñất ñai bao hàm nội dung mặt bằng lãnh thổ ñể sử dụng cho toàn bộ ngành
kinh tế quốc dân, không riêng gì sinh vật, còn ñất "soil" chỉ ñơn thuần là lớp
phủ thổ nhưỡng do sự tác ñộng của yếu tố sinh vật tới ñá mẹ, tạo ra ñộ tơi
xốp, có ñộ phì nhiêu và ñược hình thành qua quá trình tác ñộng lâu dài của 5
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4
yếu tố hình thành ñất. Vì thế, ñất ñai ở mỗi quốc gia, mỗi vùng ñịa lý có
những ñặc trưng khác nhau, tính chất và chức năng của ñất cũng khác nhau
nên phương cách sử dụng cũng khác nhau.
Như vậy, “ðất ñai” là một phần lãnh thổ nhất ñịnh (vùng ñất, khoanh
ñất, vạt ñất, mảnh ñất, miếng ñất ) có vị trí, hình thể, diện tích với những
tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành (ñặc tính thổ nhưỡng, ñiều kiện ñịa
hình, ñịa chất, thủy văn, chế ñộ nước, nhiệt ñộ, ánh sáng, thảm thực vật, các
tính chất lý hóa tính ), tạo ra những ñiều kiện nhất ñịnh cho việc sử dụng
theo các mục ñích khác nhau.
ðất ñai có chức năng và vai trò quan trọng ñối với hoạt ñộng sản xuất
cũng như cuộc sống của xã hội loài người. ðến nay, những chức năng của ñất
ñai bao gồm: sản xuất, môi trường sống, cân bằng sinh thái, tàng trữ và cung
cấp nguồn nước, dự trữ, không gian sự sống, bảo tồn, bảo tàng lịch sử, vật
mang sự sống và phân ñịnh lãnh thổ.
- Chức năng sản xuất: ðất ñai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ
cuộc sống con người qua quá trình sản xuất, cung cấp lương thực, thực phẩm
và rất nhiều sản phẩm sinh vật khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián

tiếp qua chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại thủy hải sản.
- Chức năng môi trường sống: ðất ñai là cơ sở của mọi hình thái sinh
vật sống trên lục ñịa thông qua việc cung cấp các môi trường sống cho sinh
vật và gien di truyền ñể bảo tồn cho thực vật, ñộng vật và các cơ thể sống cả
trên và dưới mặt ñất.
- Chức năng cân bằng sinh thái: ðất ñai và việc sử dụng nó là nguồn và
là tấm thảm xanh, hình thành một thể cân bằng năng lượng trái ñất, sự phản
xạ, hấp thụ và chuyển ñổi năng lượng phóng xạ từ mặt trời và của tuần hoàn
khí quyển ñịa cầu.
- Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước: ðất ñai là kho tàng lưu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5
trữ nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác ñộng mạnh tới chu trình tuần hoàn
nước trong tự nhiên và có vai trò ñiều tiết nước rất to lớn.
- Chức năng dự trữ: ðất ñai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho
mọi nhu cầu sử dụng của con người.
- Chức năng không gian sự sống: ðất ñai có chức năng tiếp thu, gạn lọc,
là môi trường ñệm và làm thay ñổi hình thái, tính chất của các chất thải ñộc hại.
- Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử: ðất ñai là trung gian ñể bảo vệ,
bảo tồn các chứng cứ lịch sử, văn hóa của loài người, là nguồn thông tin về
các ñiều kiện khí hậu, thời tiết trong quá khứ và cả về việc sử dụng ñất ñai
trong quá khứ.
- Chức năng vật mang sự sống: ðất ñai là không gian cho sự chuyển
vận của con người, cho ñầu tư, sản xuất và cho sự dịch chuyển của ñộng vật,
thực vật giữa các vùng khác nhau của hệ sinh thái tự nhiên.
2.1.1.2. Sử dụng ñất và các nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất
Sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hòa mối quan hệ
người - ñất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi
trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện và quyết ñịnh phương

hướng chung, mục tiêu sử dụng hợp lý tài nguyên, phát huy tối ña tiềm năng
ñất ñai nhằm ñạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và sự phát triển bền
vững. Vì vậy, phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng ñất vừa bị chi phối bởi
các ñiều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên vừa bị chi phối bởi các ñiều kiện,
quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Theo nghiên cứu của Viện
ðiều tra Quy hoạch ñất ñai thì có 3 nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất.
* Nhân tố ñiều kiện tự nhiên
Quá trình sử dụng ñất ñai cần phải chú ý ñến các ñặc tính và tính chất
ñất ñai ñể xác ñịnh yếu tố hạn chế hay tích cực cho việc sử dụng ñất hợp lý
như chế ñộ nhiệt, bức xạ, ñộ ẩm, yếu tố ñịa hình, thổ nhưỡng, xói mòn Các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6
ñặc tính, tính chất này ñược chia làm 2 loại:
- ðiều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp ñến
sản xuất nông nghiệp và ñiều kiện sinh hoạt của con người. Nhiệt ñộ bình
quân cao thấp, sự sai khác nhiệt ñộ về thời gian và không gian, chênh lệch
giữa nhiệt ñộ tối cao và tối thấp, về ñộ ẩm trong ngày và giữa các mùa trong
năm hay các khu vực khác nhau trực tiếp ảnh hưởng ñến sự phân bố, sinh
trưởng và phát triển của cây trồng, rừng tự nhiên và thực vật thủy sinh Cường
ñộ ánh sáng mạnh hay yếu, thời gian chiếu sáng dài hay ngắn cũng có tác dụng
nhất ñịnh ñối với sinh trưởng, phát triển và quang hợp của cây trồng. Chế ñộ
nước, lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng
trong việc giữ nhiệt ñộ và ñộ ẩm của ñất, cũng như khả năng ñảm bảo cung cấp
nước cho sinh trưởng của cây trồng, thảm thực vật, gia súc và thủy sản
- ðiều kiện ñất ñai: Sự sai khác giữa ñịa hình, ñịa mạo, ñộ cao so với
mặt nước biển, ñộ dốc, và hướng dốc, sự bào mòn mặt ñất và mức ñộ xói
mòn dẫn ñến sự khác nhau về ñất ñai và khí hậu làm ảnh hưởng tới sản xuất
và phân bố các ngành. ðịa hình và ñộ dốc ảnh hưởng lớn ñến phương thức sử
dụng ñất nông nghiệp sẽ nảy sinh nhu cầu về thủy lợi hóa và cơ giới hóa. ðối

với ngành phi nông nghiệp, ñịa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng tới giá trị công
trình, gây khó khăn cho thi công, tốn kém về kinh tế. ðiều kiện thổ nhưỡng
quyết ñịnh rất lớn ñến hiệu quả sản xuất nông nghiệp. ðộ phì của ñất là tiêu
chí quan trọng về sản lượng cao hay thấp. ðộ dầy tầng ñất và tính chất ñất
ảnh hưởng lớn ñối với sinh trưởng của cây trồng. Mỗi vị trí ñịa lý có ñặc thù
ñiều kiện tự nhiên khác nhau, vì vậy trong thực tiễn sử dụng ñất cần phải tuân
thủ quy luật tự nhiên, phát huy những lợi thế, khắc phục hạn chế ñể việc sử
dụng ñất mang hiệu quả cao nhất.
* Nhân tố ñiều kiện kinh tế - xã hội
Các nhân tố ñiều kiện kinh tế - xã hội bao gồm các thể chế, chính sách,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7
thực trạng phát triển các ngành, ñiều kiện cơ sở hạ tầng: giao thông, thủy lợi,
xây dựng, trình ñộ phát triển khoa học kỹ thuật, trình ñộ dân trí, dân số, lao
ñộng, việc làm và ñời sống văn hóa, xã hội.
Các nhân tố ñiều kiện tự nhiên là cơ sở ñể xây dựng phương án sử dụng
ñất nhưng các nhân tố kinh tế - xã hội sẽ quyết ñịnh phương án ñã lựa chọn có
thực hiện ñược hay không. Phương án sử dụng ñất ñược quyết ñịnh bởi khả
năng của con người và các ñiều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật hiện có.
Các ñiều kiện tự nhiên của mỗi vùng thường ít có sự khác biệt nhưng
hiệu quả sử dụng ñất thì có sự khác biệt lớn, nguyên nhân của vấn ñề này là
do ñiều kiện kinh tế - xã hội: vốn, nhân lực, cơ sở hạ tầng, quyết ñịnh.
Trong thực tế cũng minh chứng rõ vấn ñề này, với ñiều kiện tự nhiên ñồng
nhất nhưng nếu vùng nào có kinh tế phát triển, vốn ñầu tư lớn, nhận thức và
trình ñộ của người lao ñộng vùng nào cao hơn thì sử dụng ñất sẽ có hiệu quả
hơn.
Từ những lý luận trên cho thấy, các ñiều kiện kinh tế - xã hội có tác
ñộng không nhỏ tới việc sử dụng ñất ñai, thúc ñẩy hoặc kìm hãm quá trình sử
dụng ñất hiệu quả của con người. Vì vậy, khi lựa chọn phương cách sử dụng

ñất, ngoài việc dựa vào quy luật tự nhiên thì các nhân tố kinh tế xã hội cũng
không kém phần quan trọng.
* Nhân tố không gian
Trong thực tế, bất kỳ ngành sản xuất nào (nông nghiệp, công nghiệp,
xây dựng, khai thác khoáng sản ) ñều cần ñến ñất ñai là ñiều kiện không
gian cho các hoạt ñộng. Tính chất không gian bao gồm: vị trí ñịa lý, ñịa hình,
hình dạng, diện tích. ðất ñai không thể di dời từ nơi này ñến nơi khác nên sự
thừa thãi ñất ñai ở nơi này không thể sử dụng ñể ñáp ứng sự thiếu ñất ở ñịa
phương khác. ðất ñai phải khai thác tại chỗ, không thể chia cắt mang ñi nên
không thể có hai khoanh ñất giống nhau hoàn toàn. Do ñó, không gian là yếu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8
tố quan trọng quyết ñịnh hiệu quả của việc sử dụng ñất.
Các quá trình sản xuất công nghiệp ñược thực hiện bởi tác ñộng của
con người lên ñối tượng lao ñộng thông qua tư liệu sản xuất nằm ở vị trí cố
ñịnh, một không gian hạn chế. Trong sản xuất nông nghiệp thì khác, người
sản xuất tác ñộng trực tiếp vào ñất ñai thông qua các tư liệu sản xuất ñể mang
lại năng suất, sản lượng cao nhất có thể. Vị trí và diện tích ñất ñai là bất biến
nhưng xã hội thay ñổi từng ngày, các ngành kinh tế không ngừng phát triển,
dân số ngày càng tăng, ñiều này ñã gây áp lực lớn ñối với ñất ñai và cũng là
thử thách ñối với toàn xã hội.
ðặc ñiểm không thể chuyển dịch của ñất ñai dẫn ñến những lợi thế
hoặc khó khăn cho vùng, lãnh thổ. Nếu những khoanh ñất có vị trí tại khu
trung tâm, có nền kinh tế phát triển, thuận lợi giao thông, giao lưu buôn bán
thì hiệu quả sử dụng ñất của khoanh ñất ñó sẽ lớn hơn rất nhiều so với khoanh
ñất tại vùng nông thôn, có nền kinh tế kém phát triển, không thuận tiện giao
thông hay những khoanh ñất tại vùng ñồng bằng, ñịa hình bằng phẳng sẽ cho
hiệu quả của sản xuất nông nghiệp cao hơn vùng ñồi núi, ñịa hình phức tạp.
"Thực nghiệm cho thấy rằng, trên sườn dốc, khi ñộ dốc tăng lên thì chi

phí nhiên liệu tăng lên 1,5% và hiệu quả sử dụng máy móc giảm ñi 1%". Bên
cạnh ñó, hình dạng của mảnh ñất có ảnh hưởng rõ rệt ñến hiệu quả sử dụng
ñất trong cả nông nghiệp và phi nông nghiệp: làm ñất, chăm sóc, vận chuyển,
thiết kế công trình
Như vậy, các nhân tố không gian có ảnh hưởng tới quá trình sử dụng
ñất, nó sẽ gián tiếp quyết ñịnh hiệu quả của việc sử dụng ñất.
2.1.1.3. Sử dụng ñất và các mục tiêu kinh tế - xã hội và môi trường
Những năm gần ñây, sự bùng nổ dân số cùng với sự phát triển như vũ
bão của khoa học công nghệ ñã kéo theo nhu cầu của con người ngày càng
cao. ðể ñáp ứng nhu cầu trên, con người ñã áp dụng những thành tựu, tiến bộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9
của khoa học vào sử dụng ñất nhằm khai thác triệt ñể, nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất, ñảm bảo nhu cầu về lương thực, thực phẩm và các ñiều kiện khác
cho sự tồn tại và phát triển của loài người. Tuy nhiên, việc sử dụng ñất càng
triệt ñể ñồng nghĩa với việc ñất mất dần chất dinh dưỡng, nếu không ñược bảo
vệ, cải tạo, bồi dưỡng thì ñất ñai ngày càng suy thoái và ảnh hưởng ñến việc
sử dụng ñất của thế hệ sau. Do ñó, việc sử dụng ñất luôn ñảm bảo hài hòa ba
mục tiêu: kinh tế, xã hội và môi trường.
Trong quá trình sử dụng ñất, mục tiêu kinh tế luôn luôn ñược các tổ
chức, cá nhân sử dụng ñất quan tâm. ðối với sản xuất nông nghiệp, người dân
luôn cố gắng tìm ra các phương thức canh tác, chăm sóc ñể nâng cao tối ña
hiệu quả sản xuất: năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm của cây
trồng.
Sử dụng ñất liên quan ñến nhu cầu thiết yếu của con người sống trên
mảnh ñất ñó, ñây là mục tiêu xã hội nhằm tạo ra các ñiều kiện giúp thỏa mãn
những nhu cầu sinh sống. Khi xã hội phát triển mạnh, sự gia tăng dân số
nhanh ñã gây nên áp lực lớn ñối với ñất ñai, nhu cầu sử dụng ñất ngày càng
tăng ñể tạo ra cơ sở vật chất công cộng, y tế, giáo dục, việc làm, thu nhập, giải

trí bên cạnh ñó còn tạo ra ý thức về công bằng xã hội.
Bên cạnh những tín hiệu ñáng mừng về chỉ tiêu kinh tế, nền nông
nghiệp nước ta ñang phải ñối mặt với những thử thách về xã hội và môi
trường. Do diện tích rừng bị chặt phá, ñốt nương làm rẫy nhưng thiếu biện
pháp kiểm soát xói mòn dẫn ñến suy thoái ñộ phì. ðồng thời, do ñầu tư phân
bón, kỹ thuật không hợp lý và khai thác nước ngầm quá mức gây ra những
hậu quả xấu về môi trường, ô nhiễm môi trường ñất, ảnh hưởng ñến việc sử
dụng ñất bền vững và gặp khó khăn trong vấn ñề kiểm soát sâu bệnh, mất các
nguồn gen quý, một số ñộng, thực vật quý hiếm bị tiêu diệt.
Ngoài ra, chúng ta ñang phải ñối mặt với những vấn ñề nan giải khác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

như do quá trình ñô thị hóa, công nghiệp hóa, một số bộ phận nông dân không
có ñất canh tác, gây thất nghiệp và các tệ nạn xã hội gia tăng, môi trường bị ô
nhiễm do các chất thải ñô thị, công nghiệp.
Do vậy, quá trình sử dụng ñất luôn phải ñảm bảo ba mục tiêu kinh tế,
xã hội và môi trường. Có như vậy sử dụng ñất mới ñảm bảo tiết kiệm, hiệu
quả và bền vững.
2.1.2. Khái quát về quy hoạch sử dụng ñất
2.1.2.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất ñai là một trong 13 nội dung quản
lý Nhà nước về ñất ñai ñược quy ñịnh tại ñiều 16, Luật ðất ñai 2003. Theo
FAO: "Quy hoạch sử dụng ñất là quá trình ñánh giá tiềm năng ñất và nước
một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng ñất và kinh tế - xã hội nhằm lựa
chọn ra phương án sử dụng ñất tốt nhất. Mục tiêu của quy hoạch sử dụng ñất
là lựa chọn và ñưa phương án ñã lựa chọn vào thực tiễn ñể ñáp ứng nhu cầu
của con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ ñược nguồn tài nguyên cho
tương lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do nhu cầu của con người

và ñiều kiện thực tế sử dụng ñất thay ñổi nên phải nâng cao kỹ năng quản lý
sử dụng ñất".
Bằng cách khác, Viện ðiều tra Quy hoạch ðất ñai ñã ñịnh nghĩa: "Quy
hoạch sử dụng ñất là một hệ thống các biện pháp quản lý, kỹ thuật và pháp
chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng ñất ñầy ñủ, hợp lý, có hiệu quả cao
thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ ñất cả nước, tổ chức sử dụng
ñất như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với
ñất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo ñiều kiện bảo vệ ñất và bảo
vệ môi trường".
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai ñã ñược cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm tổ chức lại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

việc sử dụng ñất ñai theo ñúng mục ñích, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí
ñất ñai, là căn cứ ñể giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất,
tránh tình trạng chuyển mục ñích tùy tiện, làm giảm sút quỹ ñất nông, lâm
nghiệp (ñặc biệt là diện tích trồng lúa nước và ñất lâm nghiệp có rừng) sang
sử dụng vào mục ñích phi nông nghiệp; ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực,
tranh chấp, lấn chiếm hủy hoại ñất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm
môi trường dẫn ñến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, gây ảnh hưởng
tiêu cực tới phát triển kinh tế - xã hội và các hậu quả khó lường về tình hình
bất ổn ñịnh chính trị, an ninh quốc phòng ở từng ñịa phương.
Qua những lý luận trên cho thấy, quy hoạch sử dụng ñất là bước không
thể thiếu ñược trong quá trình sử dụng ñất hợp lý và có vai trò quan trọng
trong quản lý Nhà nước về ñất ñai.
2.1.2.2. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch sử dụng ñất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính
khống chế vĩ mô, tính chỉ ñạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp

thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân.
Các ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất ñai ñược thể hiện cụ thể như sau:
* Tính lịch sử - xã hội:
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch
sử dụng ñất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội ñều có một phương thức sản xuất
của xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất (mối quan hệ giữa người
với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất) và Quan hệ sản xuất (quan
hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất). Trong quy hoạch sử dụng
ñất luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với ñất ñai - là sức tự nhiên (như ñiều
tra, ño ñạc, khoanh ñịnh, thiết kế ), cũng như quan hệ giữa người với người
(xác nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền sử dụng ñất giữa những người
chủ ñất - GCNQSDð). Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện ñồng thời là yếu tố
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

thúc ñẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc ñẩy các mối quan hệ
sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội.
Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng ñất
mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối ña và nặng về mặt pháp
lý (là phương tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu ñất ñai: phân chia,
tập trung ñất ñai ñể mua, bán, phát canh thu tô ). ở nước ta, quy hoạch sử
dụng ñất phục vụ nhu cầu của người sử dụng ñất và quyền lợi của toàn xã hội;
Góp phần tích cực thay ñổi quan hệ sản xuất ở nông thôn; Nhằm sử dụng, bảo
vệ ñất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. ðặc biệt, trong nền kinh tế thị
trường, quy hoạch sử dụng ñất góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của
từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường nẩy sinh trong quá trình sử dụng
ñất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
* Tính tổng hợp:
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng ñất biểu hiện chủ yếu ở hai mặt:

ðối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ toàn bộ tài
nguyên ñất ñai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân; Quy hoạch sử
dụng ñất ñề cập ñến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như khoa
học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và ñất ñai, sản xuất nông, công nghiệp,
môi trường sinh thái
Với ñặc ñiểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu
cầu sử dụng ñất; ðiều hòa các mâu thuẫn về ñất ñai của các ngành, lĩnh vực;
Xác ñịnh và ñiều phối phương hướng, phương thức phân bố sử dụng ñất phù
hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo ñảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát
triển bền vững, ñạt tốc ñộ cao và ổn ñịnh.
* Tính dài hạn:
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của những yếu tố kinh
tế xã hội quan trọng (sự thay ñổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, ñô thị hóa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp ), từ ñó xác ñịnh quy hoạch
trung và dài hạn về sử dụng ñất ñai, ñề ra các phương hướng, chính sách và
biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch
sử dụng ñất 5 năm.
Quy hoạch dài hạn nhằm ñáp ứng nhu cầu ñất ñể phát triển lâu dài kinh
tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng ñất ñược ñiều chỉnh từng bước
trong thời gian dài (cùng với quá trình phát triển dài hạn kinh tế - xã hội) cho
ñến khi ñạt ñược mục tiêu dự kiến. Thời hạn (xác ñịnh phương hướng, chính
sách và biện pháp sử dụng ñất ñể phát triển kinh tế và hoạt ñộng xã hội) của
quy hoạch sử dụng ñất thường từ trên 10 năm ñến 20 năm hoặc lâu hơn.
* Tính chiến lược và chỉ ñạo vĩ mô:
Với ñặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng ñất ñai chỉ dự kiến
trước ñược các xu thế thay ñổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử

dụng ñất (mang tính ñại thể, không dự kiến ñược các hình thức và nội dung cụ
thể, chi tiết của sự thay ñổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng ñất là quy hoạch
mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ ñạo vĩ mô,
tính phương hướng và khái lược về sử dụng ñất của các ngành như:
- Phương hướng, mục tiêu và trọng ñiểm chiến lược của việc sử dụng
ñất trong vùng;
- Cân ñối tổng quát nhu cầu sử dụng ñất của các ngành;
- ðiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất và phân bố ñất ñai trong vùng;
- Phân ñịnh ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng ñất ñai
trong vùng;
- ðề xuất các biện pháp, các chính sách lớn ñể ñạt ñược mục tiêu của
phương hướng sử dụng ñất;
Do khoảng thời gian dự báo tương ñối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố kinh tế - xã hội khó xác ñịnh, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

hóa, quy hoạch sẽ càng ổn ñịnh.
* Tính chính sách:
Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện rất mạnh ñặc tính chính trị và chính
sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy
ñịnh có liên quan ñến ñất ñai của ðảng và Nhà nước, ñảm bảo thể hiện cụ thể
trên mặt bằng ñất ñai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển
ổn ñịnh kế hoạch kinh tế - xã hội; tuân thủ các quy ñịnh, các chỉ tiêu khống
chế về dân số, ñất ñai và môi trường sinh thái.
* Tính khả biến:
Dưới sự tác ñộng của nhiều nhân tố khó dự ñoán trước, theo nhiều
phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng ñất chỉ là một trong những giải
pháp biến ñổi hiện trạng sử dụng ñất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho

việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh. Khi xã hội phát triển, khoa
học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay ñổi, các
dự kiến của quy hoạch sử dụng ñất không còn phù hợp. Việc chỉnh sửa, bổ
sung, hoàn thiện quy hoạch và ñiều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết.
ðiều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng ñất luôn là
quy hoạch ñộng, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy hoạch - thực
hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện ” với chất lượng, mức
ñộ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
2.1.2.3. Nguyên tắc của quy hoạch sử dụng ñất ñai
Các hoạt ñộng của Nhà nước trong lĩnh vực phân phối và sử dụng tài
nguyên ñất tuân theo quy luật phát triển kinh tế khách quan. Quyền sở hữu
Nhà nước về ñất ñai là cơ sở ñể bố trí các ngành, là một trong những yếu tố
quan trọng nhất ñể ñưa nền kinh tế thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, thúc ñẩy và
mở rộng sản xuất. Nhà nước thực hiện chức năng phân phối và tái phân phối
quỹ ñất nhằm ñáp ứng nhu cầu về ñất sử dụng cho các ngành, ñơn vị, cá nhân
sử dụng ñất và ñiều chỉnh các mối quan hệ ñất ñai thông qua quy hoạch. Như
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

vậy, quy hoạch sử dụng ñất thực hiện ñồng thời 2 chức năng: ñiều chỉnh mối
quan hệ ñất ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất ñặc biệt ñược xây
dựng dựa trên những nguyên tắc sau:
Một là, chấp hành quyền sở hữu Nhà nước về ñất ñai.
Nguyên tắc này là cơ sở của mọi hoạt ñộng và biện pháp có liên quan
tới quyền sử dụng ñất, là nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt ñộng quy
hoạch sử dụng ñất.
Quy hoạch sử dụng ñất nước ta là hệ thống các biện pháp của Nhà nước
nhằm quản lý, sử dụng ñất ñai ñầy ñủ, hợp lý và hiệu quả. Nó có mối quan hệ
chặt chẽ với chủ trương, chính sách và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội

của ðảng và Nhà nước. Trong công tác quản lý ñất ñai, quy hoạch sử dụng
ñất có ý nghĩa to lớn, giúp cho quản lý ñất ñai chặt chẽ và sử dụng có hiệu
quả và các chỉ tiêu, chủ trương của Nhà nước ñược thực hiện tốt.
Luật pháp bảo vệ quyền bất khả xâm phạm quyền sử dụng ñất và tính
ổn ñịnh của mỗi ñơn vị sử dụng ñất vì ñó là cơ sở quan trọng nhất ñể phát
triển sản xuất. Khi lập quy hoạch sử dụng ñất, người ta xác ñịnh phạm vi
quyền lợi của mỗi chủ sử dụng ñất. Do ñó, quy hoạch sử dụng ñất có vai trò
quan trọng trong việc ngăn ngừa các hành vi xâm phạm sự toàn vẹn lãnh thổ
của các ñơn vị sử dụng ñất. Mỗi chủ sử dụng ñất chỉ có quyền sử dụng ñất mà
Nhà nước cho phép chứ không có quyền sở hữu ñất.
Hai là, sử dụng ñất tiết kiệm, bảo vệ ñất và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
ðất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là ñiều kiện tồn tại cơ bản, gắn liền
với hoạt ñộng của con người, của các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội của
Nhà nước, có vai trò quan trọng ñối với con người và khác mọi tư liệu sản
xuất khác là nếu ñược sử dụng ñúng và hợp lý thì chất lượng ñất ngày càng
tốt lên. Mặt khác, chúng ta ñều biết, ñất ñai có hạn về diện tích, trong khi ñó,
dân số không ngừng tăng nhanh, gây áp lực lớn ñối với ñất ñai. ðiều này ñòi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16

hỏi việc sử dụng ñất phải tiết kiệm và hiệu quả. Sử dụng ñất tiết kiệm tức là
phải bố trí hài hòa giữa nhu cầu sử dụng ñất của các ngành, hạn chế tối ña
việc sử dụng ñất canh tác có hiệu quả sang các mục ñích phi nông nghiệp,
ñảm bảo an ninh lương thực quốc gia, thỏa mãn nhu cầu nông sản phẩm cho
toàn xã hội và nguyên liệu cho công nghiệp, ñồng thời cân ñối quỹ ñất thích
hợp với nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước, nâng cao chất
lượng ñất và mở rộng diện tích. ðiều này khẳng ñịnh tầm quan trọng của quy
hoạch sử dụng ñất, ngoài ra rất cần có quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết
có giá trị thực tiễn cao ñến cấp xã, cần gắn liền quy hoạch sử dụng ñất với

quy hoạch các ngành công nghiệp và dịch vụ như du lịch, chế biến nông sản,
phát triển ngành nghề thủ công mà thị trường ñòi hỏi, ñồng thời có những
biện pháp bảo vệ ñất, ñảm bảo cho sử dụng ñất bền vững. Chống suy thoái và
ô nhiễm ñất là một trong những biện pháp bảo vệ ñất.
Việt Nam, với ñặc ñiểm là ñất ñồi núi chiếm 3/4 lãnh thổ toàn quốc, lại
nằm ở vùng nhiệt ñới, mưa nhiều và tập trung, nhiệt ñộ không khí cao, các
quá trình khoáng hóa diễn ra mạnh trong ñất nên dễ bị rửa trôi, xói mòn,
nghèo chất hữu cơ và chất dinh dưỡng dẫn ñến thoái hóa. Quan trọng hơn nữa
là do hậu quả của việc chặt phá, ñốt rừng bừa bãi, sử dụng ñất không bền
vững qua nhiều thế hệ nên ñất bị thoái hóa ngày càng nghiêm trọng, nhiều nơi
mất khả năng sản xuất và xu hướng hoang mạc hóa ngày càng tăng. Do ñó,
mục tiêu của quy hoạch sử dụng ñất là phải coi trọng diện tích phủ xanh bằng
cây rừng, có chính sách và xây dựng quan ñiểm toàn dân bảo vệ rừng nhất là
rừng ñầu nguồn, chăm sóc, tu bổ, phục hồi rừng, trồng cây phủ xanh ñất trống
ñồi núi trọc, khôi phục, cải thiện môi trường sống theo quan ñiểm cân bằng
sinh thái bền vững.
Những năm gần ñây, do áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ
và kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nên Việt Nam ñã trở thành một trong những

×