Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






TÔ MINH THẮNG


ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THANH TRÀ



HÀ NỘI - 2012

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



i

LỜI CAM ðOAN


- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận
văn này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.




Tác giả luận văn





Tô Minh Thắng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình,
sự ñóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể ñã tạo ñiều kiện cho tôi

hoàn thành bản luận văn này.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thanh Trà -
Trưởng Bộ môn Quản lý ñất ñai, Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt
thời gian tôi thực hiện ñề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô
giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường, Khoa Sau ñại học - Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban chỉ ñạo Giải phóng mặt bằng, Sở Tài
Nguyên & Môi trường, UBND quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng; Cấp uỷ,
chính quyền và bà con nhân dân các phường ðông Hải, phường Kênh Dương,
phường Lạch Tray ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài tại ñịa bàn.
Tôi xin cảm ơn tới gia ñình và những người thân, các cán bộ, ñồng
nghiệp và bạn bè ñã tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện
ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm /2012
Tác giả luận văn



Tô Minh Thắng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt và ý nghĩa v
Danh mục bảng vi
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích, yêu cầu 2
2 TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sơ khoa học về bồi thường hỗ trợ, tái ñịnh cư. 4
2.2 Chính sách bồi thường GPMB ở một số nước trong khu vực và
một số tổ chức ngân hàng 6
2.3 Chính sách bồi thường GPMB của nhà nước qua các thời kỳ 18
2.4 Cơ sở pháp lý của việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
ñịnh cư theo Nghị ñịnh 69/2009/ của Chính phủ 30
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
3.1 ðối tượng nghiên cứu 43
3.2 ðịa ñiểm nghiên cứu 43
3.3 Nội dung nghiên cứu 43
3.4 Phương pháp nghiên cứu 44
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 45
4.1 ðiều kiện tự nhiên kinh tế xã hội thành phố Hải Phòng 45
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 45
4.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 48
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv
4.2 Tình hình chung về công tác bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất
trên ñịa bàn thành phố Hải Phòng 49
4.2.1 Tình hình chung về việc thực hiện các dự án 49

4.2.2 Các văn bản pháp lý 53
4.3 Sơ lược về 2 dự án nghiên cứu. 54
4.3.1 Dự án ñầu tư xây dựng khu ký tú xá sinh viên trường ðại học
Hàng hải, phường Kênh Dương, quận Lê Chân, Tp Hải Phòng. 54
4.3.2 Nút giao thông Quán Mau, phường ðông Hải, quận Lê Chân, T.p
Hải Phòng 56
4.4 ðánh giá việc thực hiện các chính sách bồi thường GPMB khi
nhà nước thu hồi ñất tại 2 dự án nghiên cứu. 57
4.4.1 Xác ñịnh ñối tượng và ñiều kiện ñược bồi thường 57
4.4.2 Kết quả xác ñịnh ñối tượng và ñiều kiện ñược bồi thường tại 2 dự án. 64
4.4.3 ðánh giá việc thực hiện bồi thường về ñất và các tài sản trên ñất 70
4.4.4 Các chính sách hỗ trợ và tái ñịnh cư 78
4.4.5 Phân tích ñánh giá công tác tổ chức, trình tự thực hiện, trách nhiệm
của các cấp các ngành trong công tác bồi thường GPMB khi thực
hiện 2 dự án 83
4.5 ðánh giá chung việc thực hiện các chính sách bồi thường GPMB
tại 2 dự án 88
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 91
5.1 Kết luận 91
5.2 Kiến nghị 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHẦN PHỤ LỤC 100

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ Ý NGHĨA

STT

Chữ viết tắt
Ý nghÜa
1 ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
2 BððC Bản ñồ ñịa chính
3 CNH-HðH Công nghiệp hoá - hiện ñại hoá
4 CP Chính phủ
5 GCN-QSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
6 GPMB Giải phóng mặt bằng
7 HSðC Hồ sơ ñịa chính
8 Nð Nghị ñịnh
9 Qð-UB Quyết ñịnh uỷ ban
10 QSDð Quyền sử dụng ñất
11 TðC Tái ñịnh cư
12 UBND Uỷ ban nhân dân
13 WB Ngân hàng Thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi
DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

4.1 Diện tích, cơ cấu sử dụng ðất ñai thành phố Hải Phòng. 47

4.2 Xác ñịnh ñối tượng ñược bồi thường và không ñược bồi thường. 68

4.3 Quan ñiểm của người có ñất bị thu hồi trong việc xác ñịnh ñối
tượng và ñiều kiện ñược bồi thường. 69


4.4 Tổng hợp ñơn giá bồi thường về ñất tại 2 dự án. 75

4.5 Tổng hợp ñơn giá bồi thường về tài sản tại 2 dự án. 76

4.6 Quan ñiểm của người có ñất và tài sản bị thu hồi trong việc xác
ñịnh ñối tượng và ñiều kiện ñược bồi thường. 77

4.7 Tổng hợp các khoản hỗ trợ tại 2 dự án nghiên cứu. 81

4.8 Quan ñiểm của người có ñất bị thu hồi trong việc thực hiện các
chính sách hỗ trợ và TðC. 82


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Những năm gần ñây tình trạng ñô thị hoá, xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công
nghiệp và các khu ñô thị mới diễn ra ở diện rộng có tốc ñộ phát triển nhanh, cơ sở
hạ tầng, diện mạo ñô thị ở nước ta không ngừng thay ñổi, kinh tế ñất nước phát
triển làm cho ñất ñai ngày càng có giá. ði ñôi với tình hình phát triển ñất nước như
vậy, việc ñền bù, thu hồi ñất ñể giải toả phục vụ việc quy hoạch và thực hiện các dự
án xây dựng ngày càng phát triển trên phạm vi toàn quốc.
Bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB) khi thu hồi ñất là vấn ñề hết sức
nhạy cảm và phức tạp tác ñộng tới mọi mặt ñời sống kinh tế, xã hội của nhiều
người, của cả cộng ñồng dân cư. Công tác bồi thường GPMB là ñiều kiện ban

ñầu và tiên quyết ñể triển khai thực hiện các dự án. Có thể nói: “Giải phóng mặt
bằng nhanh là một nửa của dự án”. Việc làm này còn có ảnh hưởng trực tiếp
ñến lợi ích của Nhà nước, của chủ ñầu tư, ảnh hưởng ñến ñời sống vật chất, tinh
thần của người bị thu hồi ñất, góp phần thu hút vốn cho ñầu tư phát triển. ðiều
39 Luật ñất ñai 2003 quy ñịnh "Nhà nước thực hiện việc thu hồi ñất, bồi thường,
giải phóng mặt bằng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñược công bố
hoặc khi dự án ñầu tư có nhu cầu sử dụng ñất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng ñất ñược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt”. Việc bồi thường
thiệt hại khi thu hồi ñất ñược thực hiện theo các quy ñịnh của Chính phủ như:
Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 quy ñịnh về bồi thường, hỗ trợ và
tái ñịnh cư khi thu hồi ñất. Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP của Chính phủ ngày 13
tháng 08 năm 2009 quy ñịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi
ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư. Thông tư số 14/2009 /TT-BTNMT ngày
01/10/2009 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường quy ñịnh chi tiết về bồi thường,
hỗ trợ tái ñịnh cư và trình tự thủ tục thu hồi ñất, giao ñất, cho thuê ñất…về cơ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

bản các khoản trong Nghị ñịnh ñã ñược áp dụng có hiệu quả, phù hợp với
nguyện vọng của ñại ña số nhân dân, khắc phục ñược nhiều tồn tại, vướng mắc
của những văn bản trước ñây. Tuy nhiên, còn nhiều nội dung cần phải phân tích,
ñánh giá có cơ sở khoa học thông qua việc khảo sát thực tế, ñiều tra xã hội học
ñể bổ sung, sửa ñổi hoàn thiện chính sách này nhằm ñảm bảo lợi ích hợp pháp
của người sử dụng, người bị thu hồi ñất, duy trì trật tự, kỷ cương của pháp luật,
hạn chế tối ña những tranh chấp, khiếu kiện về ñất ñai của nhân dân trong việc
bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi ñất.
Trước tình hình trên, ñể nhìn nhận ñầy ñủ về công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng ở thành phố Hải Phòng, chúng tôi thực hiện ñề tài:
“ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng

trên ñịa bàn thành phố Hải Phòng".
1.2. Mục ñích, yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
- ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường GPMB khi thu hồi ñất ở
một số dự án trên ñịa bàn Thành phố Hải Phòng.
- Rút ra những ưu ñiểm và vấn ñề còn tồn tại trong việc thực hiện chính
sách bồi thường GPMB ở một số dự án trên ñịa bàn thành phố Hải Phòng.
- ðề xuất ý kiến, góp phần ñẩy nhanh công tác bồi thường GPMB khi Nhà
nước thu hồi ñất phục vụ cho mục ñích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng.
1.2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu, nắm vững chính sách pháp luật ñất ñai, chính sách bồi
thường GPMB và các văn bản có liên quan ñã ñược ban hành.
- Nguồn số liệu, tài liệu ñiều tra thu thập ñược phải có ñộ tin cậy và chính
xác, phản ánh ñúng quá trình thực hiện các chính sách bồi thường GPMB qua
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

một số dự án ñã ñược thực hiện trên ñịa bàn nghiên cứu.
- Các số liệu ñiều tra thu thập phải ñược phân tích, ñánh giá một cách
khách quan, ñúng pháp luật.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sơ khoa học về bồi thường hỗ trợ, tái ñịnh cư.
2.1.1. Khái niệm.

Bồi thường là trả lại ñầy ñủ, tương xứng với sự mất mát hoặc sự vất vả
(bồi thường thiệt hại, bồi thường công lao) [27].
GPMB là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan ñến di dời
nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần ñất nhất ñịnh ñược quy
ñịnh cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới trên ñó. Công
tác bồi thường GPMB từ khi thành lập Hội ñồng GPMB quận, huyện cho tới khi
bàn giao mặt bằng cho chủ ñầu tư [19].
Bản chất của việc bồi thường GPMB
Mục tiêu phát triển kinh tế và xây dựng ñất nước của ðảng và Nhà nước
ta là: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”. Trong
nhiều chiến lược phát triển của ñất nước có chiến lược phát triển nhà ở nhằm tạo
ñiều kiện cho nhân dân có chỗ ở rộng rãi hơn, tiện nghi hơn qua mỗi thời kỳ
phát triển của ñất nước.
Ăn và ở là hai nhu cầu tối thiểu của con người, một khi hai nhu cầu tối
thiểu ñó không ñược ñáp ứng tối thiểu thì con người không thể làm khoa học và
hoạt ñộng chính trị.
Bài học của một số nước phát triển cho chúng ta một cách nhìn mới, ñó là
bên cạnh những công sở nguy nga tráng lệ, những cao ốc chọc trời là những khu
nhà “ổ chuột” của dân lao ñộng - công bằng và nhân quyền không thể chỉ thông
qua tuyên truyền mà thực tế lại không thực hiện.
ðất nước ta ñang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, chúng ta
không thể chỉ có những ñô thị ñẹp, hiện ñại, những khu sản xuất khổng lồ, những
công trình công cộng khang trang mà kèm theo ñó chỗ ở của người dân phải ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

nâng cấp tiện nghi hơn, rộng rãi hơn Chính vì vậy mà phải tính một cách toàn diện,
không thể có một hiện tượng một công trình mới ra ñời là kéo theo những người dân
không có chỗ ở hoặc chỗ ở kém hơn nơi ở cũ, dù ñó là một gia ñình.

Nếu không nhìn rõ bản chất của vấn ñề, mỗi năm chúng ta có hàng ngàn
dự án ñầu tư xây dựng, mỗi dự án chỉ kéo theo một gia ñình không có chỗ ở thì ñã
có hàng ngàn gia ñình thiếu chỗ ở hoặc chỗ ở tạm bợ. Như vậy là sự phát triển
thiên lệch, mục tiêu lớn của quốc gia không ñạt ñược. Vấn ñề thiếu chỗ ở không chỉ
dừng lại ở ñó mà còn kéo theo hàng loạt các tệ nạn, các tiêu cực xã hội phát sinh, sẽ
ảnh hưởng ñến tiến trình phát triển của ñất nước.
2.1.2. ðặc ñiểm của quá trình GPMB
GPMB là quá trình ña dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau ñối với
mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp ñến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích
của toàn xã hội.
- Tính ña dạng thể hiện: mỗi dự án ñược tiến hành trên một vùng ñất khác
nhau với ñiều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình ñộ dân trí nhất ñịnh. ðối với
khu vực nội thành, mật ñộ dân cư cao, ngành nghề ña dạng, giá trị ñất và tài sản
trên ñất lớn dẫn ñến quá trình GPMB có ñặc trưng nhất ñịnh. ðối với khu vực
ven ñô, mức ñộ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt
ñộng sản xuất ña dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán
nhỏ quá trình GPMB cũng có ñặc trưng riêng của nó. Còn ñối với khu vực
ngoại thành, hoạt ñộng sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp, ñời
sống phụ thuộc chính vào nông nghiệp. Do ñó, GPMB cũng ñược tiến hành với
những ñặc ñiểm riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện: ðất ñai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan
trọng trong ñời sống kinh tế - xã hội ñối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn,
dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mà ñất ñai lại là tư
liệu sản xuất quan trọng trong khi trình ñộ sản xuất của nông dân thấp, khả năng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

chuyển ñổi nghề nghiệp khó khăn do ñó tâm lý dân cư vùng này là giữ ñược ñất ñể
sản xuất, thậm chí họ cho thuê ñất còn ñược lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng

họ vẫn không cho thuê. Trước tình hình ñó ñã dẫn ñến công tác tuyên truyền, vận
ñộng dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp
là ñiều cần thiết ñể ñảm bảo ñời sống dân cư sau này. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi
trên vùng ñó cũng ña dạng, không ñược tập trung một loại nhất ñịnh nên gây khó
khăn cho công tác ñịnh giá bồi thường.
ðối với ñất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ ðất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với ñời sống và sinh hoạt
của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở;
+ Nguồn gốc sử dụng ñất khác nhau do tồn tại chế ñộ cũ ñể lại và do cơ
chế chính sách không ñồng bộ dẫn ñến tình trạng lấn chiếm ñất ñai xây nhà trái
phép diễn ra thường xuyên;
+ Thiếu quỹ ñất do xây dựng khu tái ñịnh cư cũng như chất lượng khu tái
ñịnh cư thấp chưa ñảm bảo ñược yêu cầu;
+ Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám
vào các trục ñường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển ñến ở
khu vực mới thì ñiều kiện kiếm sống bị thay ñổi nên họ không muốn di chuyển;
+ Do chính sách pháp luật chưa phù hợp.
Từ các ñiểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì công tác GPMB ñược
thực hiện khác nhau.
2.2. Chính sách bồi thường GPMB ở một số nước trong khu vực và một số
tổ chức ngân hàng
2.2.1. Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB)
Các dự án do Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á cho vay
phải ñược các Bộ chủ quản dự án thông qua như các chương trình TðC ñặc biệt
và khi tổ chức thực hiện cũng thường gặp các khó khăn nhất ñịnh, ñặc biệt trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

việc gây ra sự bất bình ñẳng giữa các cá nhân và hộ gia ñình trong cùng một ñịa

phương nhưng lại hưởng các chính sách bồi thường khác nhau của các dự án
khác nhau.
Mục tiêu chính sách bồi thường TðC của Ngân hàng Thế giới (WB) và
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) là việc bồi thường TðC sẽ ñược giảm thiểu
càng nhiều càng tốt và ñưa ra những biện pháp khôi phục ñể giúp người bị ảnh
hưởng cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ ñược mức sống, khả năng thu nhập và mức ñộ
sản xuất như trước khi chưa có dự án. Các biện pháp phục hồi ñược cung cấp là
bồi thường theo giá thay thế nhà cửa và các kết cấu khác, bồi thường ñất nông
nghiệp là lấy ñất có cùng hiệu suất và phải thật gần với ñất ñã bị thu hồi, bồi
thường ñất thổ cư có cùng diện tích ñược người bị ảnh hưởng chấp nhận, giao
ñất TðC với thời hạn ngắn nhất. ðối với ñất ñai và tài sản ñược bồi thường
chính sách của WB và ADB là phải bồi thường theo giá xây dựng mới ñối với
tất cả các công trình xây dựng và qui ñịnh thời hạn bồi thường TðC hoàn thành
trước một tháng khi dự án triển khai thực hiện. Về quyền ñược tư vấn và tham
gia của các hộ bị thu hồi ñất, WB và ADB quy ñịnh các thông tin về dự án cũng
như chính sách bồi thường TðC của dự án phải thông báo ñầy ñủ, công khai ñể
tham khảo ý kiến, hợp tác và tìm mọi cách thỏa mãn nhu cầu chính ñáng của họ
trong suốt quá trình lập kế hoạch bồi thường TðC cho tới khi thực hiện công tác
lập kế hoạch. Kế hoạch giải toả thu hồi ñất ñược thực hiện sau khi ñã hội ý với
người bị thu hồi ñất. Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường TðC ñược WB
và ADB coi là ñiều bắt buộc trong quá trình thẩm ñịnh dự án. Mức ñộ chi tiết
của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và mức ñộ tác ñộng
của dự án. Kế hoạch bồi thường TðC phải ñược coi là một phần của chương
trình phát triển cụ thể, cung cấp ñầy ñủ nguồn vốn và cơ hội cho các hộ bị ảnh
hưởng. Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sao cho người bị di chuyển hoà
nhập ñược với cộng ñồng mới. ðể thực hiện các biện pháp này, nguồn tài chính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


và vật chất cho việc di dân luôn ñược chuẩn bị sẵn [20,21].
ðối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, ñất ñai là nguồn lực quan
trọng nhất, cơ bản của mọi hoạt ñộng ñời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước
thu hồi ñất phục vụ cho các mục ñích của quốc gia ñã làm thay ñổi toàn bộ ñời
sống kinh tế của hàng triệu hộ dân và người dân, người bị ảnh hưởng không
những không hạn chế về số lượng mà có xu hướng ngày càng tăng. ðặc biệt, ở
những nước ñang phát triển, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp ñó
là vấn ñề sống còn của họ. Dưới ñây là một số kinh nghiệm quản lý ñất ñai của
các nước trên thế giới sẽ phần nào giúp ích cho Việt Nam chúng ta, ñặc biệt
trong chính sách bồi thường GPMB.
2.2.2. Tại Hàn Quốc
Hàn Quốc là một nước nhỏ hẹp với 70% diện tích là núi cho nên ñất công
cộng ñược xem là một vấn ñề hết sức quan trọng. Do ñó ñể sử dụng ñất một
cách hiệu quả hơn thì các quy hoạch, và quy chế ñược coi như một hình thức
pháp luật.

Hàn Quốc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

Các hộ bị thu hồi ñất có quyền mua hoặc nhận căn hộ do thành phố quản
lý, ñược xây tại khu ñất ñược thu hồi có bán kính cách Xơ-un khoảng 5 km. Vào
những năm 70 của thế kỷ trước, khi thị trường bất ñộng sản bùng nổ, hầu hết các
hộ có quyền mua căn hộ có thể bán lại quyền mua căn hộ của mình với giá cao
hơn nhiều lần so với giá gốc.
Nói chung, Luật ðất ñai của Hàn Quốc ñược dựa trên luật Quy hoạch ñô thị
cho từng ñô thị và Luật Quản lý sử dụng quốc thổ bao gồm tất cả các ñô thị, Nhà
nước chỉ ñịnh năm khu vực sử dụng ñể cân bằng sự phát triển ñồng bộ.
ðặc biệt, khái niệm cơ bản của luật quản lý sử dụng quốc thổ công bố công

khai rõ ràng về ñất ñai. ðây có nghĩa là tách riêng hai phần quyền sở hữu và quyền
sử dụng ñất ñể nhấn mạnh tầm quan trọng của ñất công cộng trong xã hội. Chế ñộ
này giúp việc sử dụng ñất một cách hữu dụng bằng cách thúc ñẩy quyền sử dụng ñất
nhiều hơn quyền sở hữu ñất. Với khái niệm công khai ñất ñai, hạn chế sở hữu ñất,
hạn chế sử dụng ñất, hạn chế lợi ích phát sinh, hạn chế thanh lý các quy chế công
cộng ñược áp dụng theo luật pháp và cách tính các quy chế như thế này ñược xem là
ñặc trưng của luật liên quan ñến ñất ñai của Hàn Quốc.
Luật bồi thường GPMB của Hàn Quốc ñược chia ra thành hai thể chế.
Một là “ñặc lệ” liên quan ñến bồi thường GPMB cho ñất công cộng ñã ñạt ñược
theo thủ tục thương lượng của pháp luật. Hai là luật “sung công ñất” theo thủ tục
quy ñịnh cưỡng chế của công pháp.
ðể thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thì cần rất nhiều ñất công cộng
trong một khoảng thời gian ngắn với mục ñích cưỡng chế ñất cho nên luật “sung
công ñất” ñã ñược thiết lập trước vào năm 1962. Sau ñó theo pháp luật ngoài
mục ñích thương lượng thu hồi ñất công cộng thì còn muốn thống nhất việc này
trên phạm vi toàn quốc và ñảm bảo quyền tài sản của công nên luật này ñã ñược
lập vào năm 1975 và dựa vào hai luật trên Hàn Quốc ñã triển khai bồi thường
cho ñến nay. Tuy nhiên dưới hai thể chế luật và trong quá trình trực hiện luật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
“ñặc lệ” thương lượng không ñạt ñược thoả thuận thì luật “sung công ñất” ñược
thực hiện bằng cách cưỡng chế, nhưng nếu cứ như vậy thì phải lặp ñi lặp lại quá
trình này và ñôi khi bị trùng lặp cho nên thời gian có thể bị kéo dài hoặc chi phí
cho bồi thường sẽ tăng lên. Do ñó, cho ñến nay ñã có nhiều thảo luận thống nhất
hai thể chế này thành một.
Thực hiện luật bồi thường của Hàn Quốc theo luật mới thì sẽ thực hiện
theo ba giai ñoạn:
Thứ nhất: Tiền bồi thường ñất ñai ñược giám ñịnh viên công cộng ñánh
giá trên tiêu chuẩn giá quy ñịnh ñể thu hồi ñất phục vụ cho công trình công

cộng. Mỗi năm Hàn Quốc cho thi hành ñánh giá ñất trên 27 triệu ñịa ñiểm trên
toàn quốc và chỉ ñịnh 470.000 ñịa ñiểm làm tiêu chuẩn và thông qua ñánh giá
của giám ñịnh ñể dựa theo ñó hình thành giá quy ñịnh cho việc bồi thường. Giá
quy ñịnh không dựa vào lợi nhuận khai thác do ñó có thể ñảm bảo sự khách
quan trong việc bồi thường.
Thứ hai: Pháp luật có quy ñịnh không gây thiệt hại nhiều cho người có
quyền sở hữu ñất trong quá trình thương lượng chấp thuận thu hồi ñất. Quy trình
chấp nhận theo thứ tự là công nhận mục ñích, lập biên bản tài sản và ñất ñai,
thương lượng, chấp nhận thu hồi.
Thứ ba: Biện pháp di dời là một ñặc ñiểm quan trọng. Nhà nước hỗ trợ
tích cực về mặt chính sách bảo ñảm sự sinh hoạt của con người, cung cấp ñất ñai
cho những người bị mất nơi cư trú do thực hiện công trình công cộng cần thiết
của Nhà nước. ðây là công việc có hiệu quả lôi cuốn người dân tự nguyện di dời
và liên quan rất nhiều tới việc GPMB. Theo luật bồi thường, nếu như toà nhà nơi
dự án sẽ ñược thực hiện có trên 10 người sở hữu thì phải xây dựng cho các ñối
tượng này nơi cư trú hoặc hỗ trợ 30% trị giá của toà nhà ñó. Còn nếu như các dự
án xây dựng chung cư nhà ở thì cung cấp cho các ñối tượng này chung cư hoặc
nhà ở thấp hơn giá thành.
ðối với các ñối tác kinh doanh ñể kiếm sống nhưng không có pháp nhân,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
các ñối tác kinh doanh, nông nghiệp, gia cầm thì có chính sách mang tính chất
ân huệ thì ngoài biện pháp di dời còn ưu tiên cung cấp cho họ các cửa hàng hoặc
các khu kinh doanh.
Luật Bồi thường của Hàn Quốc ñược thực hiện theo ba giai ñoạn trên ñối
với ñất ñai, bất ñộng sản và các quyền kinh doanh, nông nghiệp, ngư nghiệp,
khoáng sản ñể cung cấp tiền bồi thường và chi phí di dời.
Chế ñộ và luật GPMB: theo luật sung công ñất ñai thì nếu như ñã trả hoặc
ñặt cọc tiền bồi thường xong nhưng không chịu di dời thì ñược xem như gây hại

cho lợi ích công cộng do ñó phải thi hành cưỡng chế giải toả ñược thực hiện
quyền thi hành theo luật thực hiện thi hành hành chính và quyền thi hành này
phải theo thủ tục pháp lệnh cảnh cáo theo quy ñịnh. Thực chất biện pháp GPMB
thường bị các thường dân hoặc các người ở thuê phản ñối và chống trả quyết liệt
gây ảnh hưởng xấu ñến xã hội cho nên tốt nhất là phải có sự nghiên cứu tìm ra
biện pháp cho dân tự nguyện di dời là hay hơn cả.
2.2.3. Tại Trung Quốc
Về pháp luật ñất ñai, Trung Quốc có nhiều nét tương ñồng với pháp luật
Việt Nam. Tuy nhiên nhìn tổng thể, việc chấp hành pháp luật của người Trung
Quốc rất cao, việc sử dụng ñất tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm.
Do ñất ñai thuộc sở hữu Nhà nước nên không có chính sách bồi thường
GPMB khi Nhà nước thu hồi ñất, kể cả ñất nông nghiệp, tuy nhiên tuỳ trường hợp
cụ thể, Nhà nước sẽ cấp ñất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi ñất. Nhà nước chỉ
bồi thường cho các công trình gắn liền với ñất khi thu hồi ñất của các chủ sử dụng.

Có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh
cư là hạn chế ñến mức tối ña việc thu hồi ñất, giải tỏa mặt bằng, cũng như số
lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi ñất ñể thực hiện dự án ñầu tư. Nếu
như việc thu hồi ñất là không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận phương
án ñền bù, trên cơ sở tính toán ñầy ñủ lợi ích của nhà nước, tập thể và cá nhân,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
ñảm bảo cho những người bị thu hồi ñất có thể khôi phục lại hoặc cải thiện mức
sống so với trước khi bị thu hồi ñất.

Khu ñô thị mới ở Trung Quốc
Theo quy ñịnh của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi ñất thì
người nào sử dụng ñất sau ñó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi ñất
ñược thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường ñất ñai, tiền trợ cấp về tái ñịnh cư,

tiền trợ cấp bồi thường hoa màu trên ñất. Cách tính tiền bồi thường ñất ñai và
tiền trợ cấp tái ñịnh cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của ñất ñai những
năm trước ñây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại tài
sản trên ñất ñược tính theo giá cả hiện tại.
Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng ñược thực hiện theo nguyên tắc
ñảm bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản lý
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
giải phóng mặt bằng ñược giao cho các cục quản lý tài nguyên ñất ñai ở ñịa
phương ñảm nhiệm. Tổ chức, cá nhân ñược quyền sử dụng thửa ñất nào sẽ trả
tiền thuê một ñơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng.
ðể giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương thức
chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản sau: Một
là, giá cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; hai
là, giá ñất tiêu chuẩn; ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền bồi
thường về nhà ở.
Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường cho
dân ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu ñất ñai ở thành thị và
nông thôn. ðối với nhà ở của người dân thành phố, nhà nước bồi thường bằng
tiền là chính, với mức giá do thị trường bất ñộng sản quyết ñịnh qua các tổ chức
trung gian ñể ñánh giá, xác ñịnh giá. Với người dân nông thôn, nhà nước thực
hiện theo những cách thức rất linh hoạt, theo ñó, mỗi ñối tượng khác nhau sẽ có
cách bồi thường khác nhau: tiền bồi thường về sử dụng ñất ñai; tiền bồi thường
về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể.
Theo ñánh giá của một số chuyên gia tái ñịnh cư, sở dĩ Trung Quốc có
những thành công nhất ñịnh trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư là do
thứ nhất, ñã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc ñối với
các hoạt ñộng tái ñịnh cư, ñảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người dân
tái ñịnh cư, tạo các nguồn lực sản xuất cho những người tái ñịnh cư. Thứ hai,

năng lực thể chế của các chính quyền ñịa phương khá mạnh. Chính quyền cấp
tỉnh chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thực hiện chương trình bồi thường hỗ
trợ tái ñịnh cư. Thứ ba, quyền sở hữu ñất tập thể làm cho việc thực hiện bồi
thường hỗ trợ tái ñịnh cư có nhiều thuận lợi, ñặc biệt là ở nông thôn. Tiền ñền
bù cho ñất ñai bị mất không trả cho từng hộ gia ñình mà ñược cộng ñồng sử
dụng ñể tìm kiếm, phát triển ñất mới hoặc mua của các cộng ñồng sở tại hay
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
dùng ñể phát triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn, xã chịu trách nhiệm phân
chia cho các hộ bị ảnh hưởng.
Tại thành phố Thượng Hải, tiêu chuẩn sắp xếp bồi thường di dời nhà hiện
nay ñược thực hiện theo 3 loại:
- Loại 1: Lấy theo giá thị trường của nhà ñất ñối với nhà bị tháo dời cộng
thêm với “Giá tăng thêm nhân với diện tích xây dựng của ngôi nhà bị tháo dỡ”.
- Loại 2: ðổi nhà theo tiêu chuẩn giá trị, bố trí nhà lấy theo giá thị trường,
giá tương ñương với giá nhà bị tháo dỡ, di dời.
- Loại 3: Bố trí nhà theo tiêu chuẩn diện tích, ñây là tiêu chuẩn mà chính
quyền quận, huyện nơi có nhà di dời lập ra ñối với những người có khó khăn về
nhà ở. Người bị di dời có thể chọn hình thức bố trí nhà ở cho phù hợp. Dựa vào
khu vực bố trí nhà ở ñể tăng diện tích, dựa theo phân cấp từng vùng trong Thành
phố. Càng ra ngoại vi hệ số tăng thêm càng cao, mức tăng thêm có thể là 70%,
80% hay 100%.
2.2.4. Australia
Về mặt diện tích, Australia lớn gần bằng Hoa Kỳ, lớn hơn châu Âu 0,5 lần,
lớn hơn vương quốc Anh 32 lần. Phần diện tích ñất liền gồm 7.659.855 km
2
, diện
tích là ñảo và 35.877 km bờ biển. Australia lớn hơn Việt Nam 23 lần.
ðất nước Australia gồm có 6 bang, 2 vùng lãnh thổ và 702 hội ñồng

hành chính.
Từ khi người châu Âu ñến ñịnh cư tại Australia, Nữ hoàng nắm giữ toàn
bộ ñất ñai. Quyền sở hữu ñất phụ thuộc vào sự ban phát của Nữ hoàng cho
những người nắm giữ và người sử dụng. Trách nhiệm theo hợp ñồng bao hàm ý
nghĩa rằng người nắm giữ ñất ñai của Nữ hoàng ñược quyền hưởng thụ một cách
bình thường tuỳ theo chứng thư ban phát.
Trong khi ban phát, Nữ hoàng thường quy ñịnh một ñiều khoản dành
riêng quyền lấy lại một phần ñất cho các mục ñích công cộng cho ñến khi Nữ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
hoàng thực hiện quyền lấy lại một phần ñất ñai ñã ñược ban phát, người chiếm
hữu ñất ñai có quyền “hưởng thụ ñất ñai một cách tuyệt ñối”. Mọi sự thu hồi ñất
của tư nhân cho Nữ hoàng và những cơ quan có chức trách khác tiến hành ñều
phải căn cứ vào quyền hạn theo luật ñịnh.
Quốc hội của bang và vùng lãnh thổ có quyền ban hành luật nhằm sung
công bất ñộng sản. ðó là quyền lực xuất phát từ quyền lực tối cao của mỗi Quốc
hội của bang, mỗi Quốc hội của bang có thể ban hành luật nhằm thu hồi ñất ñai
có hoặc không có chi trả bồi thường.
Theo quyền từ Hiến pháp Australia, Chính quyền Liên bang (Chính phủ):
“Có quyền ban hành các luật từ việc thu hồi BðS theo những ñiều khoản chính
ñáng từ bất kỳ bang hoặc cá nhân nào mà Quốc hội có quyền ban hành luật”
Cơ quan chức trách có thể thu lại ñất ñai bằng hai cách: thoả thuận tự
nguyện và cưỡng bức (bắt buộc).
Về bồi thường, Luật quy ñịnh rằng chủ sở hữu sẽ ñược bồi thường do việc
thu hồi ñất. Chủ nhân có quyền nhận thanh toán bằng tiền không thấp hơn mức
thiệt hại anh ta phải chịu những cũng không ñược cao hơn. Mục ñích của việc
bồi thường là trả cho chủ sở hữu bị lấy ñất khoản hoàn toàn tương ñương với
những gì mà anh ta bị lấy ñi.
Ngoài giá trị thị trường, việc bồi thường cần phải tính ñến các yếu tố khác

mà người bán ñất bình thường không thể nhận ñược từ người mua thông thường,
ví dụ như những khiếu nại về việc gây phiền hà - bồi thường phụ thêm (trên và
cao hơn giá bán ñất thông thường).
Về bồi thường, tổng số tiền mà chủ sở hữu có thể nhận ñược nếu anh ta
bán trên thị trường mở cộng với các khoản thiệt hại khác sinh ra từ việc lấy lại
ñất. Bảo ñảm cho chủ ñất không có quyền sở hữu không bị thiệt hơn và cũng
không ñược lợi hơn trước do việc thu hồi tài sản của anh ta. Luật pháp thừa nhận
rằng giá trị ước tính bán ñất không thể ñủ ñể bảo ñảm cho chủ ñất không chịu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16
các thiệt hại khác. (có thể kết cục tốt hơn một chút).
Nguyên tắc bồi thường: Nhìn chung bao gồm:
1. Giá trị thị trường mảnh ñất của chủ sở hữu.
2. Giá trị ñặc biệt dành cho chủ sở hữu cao hơn hoặc trên giá trị thị
trường của mảnh ñất.
3. Những thiệt hại gây ra khi thu hồi ñất.
4. Thiệt hại về việc gây phiền hà.
5. Các khoản chi phí về luật pháp và thẩm ñịnh giá.
Bất cứ người nào có quyền lợi trên mảnh ñất ñó ñều có thể khiếu nại về
bồi thường
Quy ñịnh mức bồi thường: Chủ sở hữu có thể khiếu nại của Chính phủ
ngay sau khi ñất bị thu hồi bằng quá trình bắt buộc. Khoản tiền bồi thường cần
phải bồi thường cho chủ sở hữu một cách công bằng cho việc thu hồi ñất. Khi
tính toán mức bồi thường cần xem xét 6 yếu tố sau:
1. Giá trị thị trường của mảnh ñất;
2. Sự chia cắt ñất ñai;
3. Những phiền nhiễu;
4. Các khoản chi phí về chuyên môn hoặc pháp lý hợp lý;
5. Nếu bạn là người ñi thuê, bạn có thể khiếu nại mức bồi thường

cho giá trị của bất cứ tài sản nào bị ảnh hưởng mà bạn quản lý theo bản hợp
ñồng cho thuê;

6. Tiền bồi thường về mặt tinh thần - khoản này bồi thường những
tác ñộng không nhìn thấy ñược của việc chuyển ra khỏi nhà mà bạn thuê hoặc sở
hữu. Khi bạn sở hữu nhà và nó bị thu hồi thì chính phủ cũng phải trả khoản bồi
thường ñủ cho bạn có thể mua một ngôi nhà tương ñương.
Thanh toán khoản bồi thường gồm thanh toán ứng trước và thanh toán
cuối cùng. ðối với thanh toán ứng trước, Chính phủ sẽ thanh toán cho chủ nhân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

17
toàn bộ khoản bồi thường một khi ñơn khiếu nại ñã ñược xem xét. Nếu Chính
phủ không chấp nhận toàn bộ các khoản mục trong ñơn khiếu nại thì Chính phủ
sẽ thanh toán trước ít nhất là 90% số tiền mà ñã ñược ñịnh ra. ðây là một trong
những lợi thế của chủ sở hữu thu hồi bắt buộc chứ không phải bị thu hồi theo
thoả thuận. Trong thoả thuận này, Chính phủ không phải trả bất cứ khoản tiền
nào cho tới khi toàn bộ những vấn ñề ñàm phán ñược hoàn tất. Khi ñã chấp nhận
khoản thanh toán trước thì chủ sở hữu không nhất thiết phải chấp nhận sự ñịnh
giá của Chính phủ như là mức cuối cùng. Chủ sở hữu vẫn có quyền tiếp tục ñàm
phán hoặc kháng cáo.
ðối với thanh toán cuối cùng, Chính phủ sẽ thanh toán ñầy ñủ số tiền bồi
thường ngay sau khi tổng số tiền cuối cùng ñã ñược chấp thuận. Khoản thanh toán
cuối cùng này sẽ tính toán cả những khoản thanh toán ứng trước mà chủ sở hữu
ñã nhận hoặc bất cứ khoản thuế hoặc khoản phải trả khác mà Chính phủ ñã thanh
toán. Tiền lợi tức sẽ ñược tính gộp vào khoản thanh toán này và sẽ ñược tính từ
ngày thu hồi ñất ñến ngày trả tiền bồi thường. Lãi suất là mức lãi suất áp dụng cho
trái phiếu ngân khố thời hạn 5 năm, tính lãi gộp theo kỳ hạn 3 tháng. Bất kể khoản
thanh toán cao hơn nào cũng phải trả lại cho Chính phủ.
2.2.5. Thái Lan

Giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, quá trình ñô thị hoá
diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về ñất ñai ñều do cơ chế thị trường ñiều tiết.
Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc ñền bù ñược tiến hành
theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; ñịnh giá ñền bù.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

18

Thái Lan
Giá ñền bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án mang
tính chiến lược quốc gia thì nhà nước ñền bù với giá rất cao so với giá thị
trường. Nhìn chung, khi tiến hành lấy ñất của dân, nhà nước hoặc cá nhân ñầu tư
ñều ñền bù với mức cao hơn giá thị trường.
2.3. Chính sách bồi thường GPMB của Nhà nước qua các thời kỳ
2.3.1. Trước khi có Luật ðất ñai 1993
Ở nước ta, sau cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, lần ñầu
tiên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ban hành Hiến pháp vào năm 1946. ðến
năm 1953, Nhà nước ta thực hiện cuộc cải cách ruộng ñất và Luật Cải cách ruộng ñất
ñược ban hành. Một trong những mục tiêu ñầu tiên của cuộc cải cách là: Thủ tiêu
quyền chiếm hữu ruộng ñất của thực dân Pháp và ñế quốc xâm lược ở Việt Nam, xoá

×