Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án tuyến đường cao tốc hà nội hải phòng đoạn qua huyện ân thi,tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.89 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



ðẶNG SỸ QUANG



ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN
TUYẾN ðƯỜNG CAO TỐC HÀ NỘI - HẢI PHÒNG
ðOẠN QUA HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƯNG YÊN



LUẬN VĂN THẠC SĨ










HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



ðẶNG SỸ QUANG


ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN
TUYẾN ðƯỜNG CAO TỐC HÀ NỘI - HẢI PHÒNG
ðOẠN QUA HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƯNG YÊN


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÍ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS NGUYỄN HỮU THÀNH








HÀ NỘI, 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



ii

LỜI CAM ðOAN

Tôi: xin cam ñoan rằng, những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ ở một học vị nào. Trong
quá trình nghiên cứu, ñiều tra, tất cả số liệu thể hiện trong luận văn này, trên cơ
sở thông qua thực tế của dự án cao tốc Hà Nội - Hải Phòng ñoạn qua ñịa bàn
huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên, việc thực hiện luận văn này với sự giúp ñỡ của
các thầy, cô, khoa Tài nguyên Môi trường nói chung, cá nhân thầy PGS, TS:
Nguyễn Hữu Thành và các cơ quan chuyên môn, Uỷ ban nhân dân các xã có dự
án ñi qua của huyện Ân Thi. Các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về số liệu ñiều tra và kết quả nghiên cứu ñề
tài này.


T¸c gi¶ luËn v¨n



ðặng Sỹ Quang







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………




iii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự quan tâm
giúp ñỡ nhiệt tình, sự góp ý các ý kiến quý báu của nhiều tập thể và cá nhân, ñã
tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành luận văn Thạc sĩ này.
Lời ñầu tiên, tôi xin chân trọng cảm ơn PGS. TS Nguyễn Hữu Thành ñã
trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo
Khoa Tài nguyên và Môi trường, Khoa Sau ðại học, Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện cho tôi thực hiện ñề tài này.
Tôi xin chân trọng cảm ơn lãnh ñạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi
cục thống kê, Văn phòng Hội ñồng nhân dân, UBND huyện Ân Thi, UBND các
xã: Xuân Trúc, Vân Du, ðào Dương, Tân phúc, Bãi Sậy ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ
tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện nội dung ñề tài.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các cán bộ, ñồng nghiệp và bạn
bè ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn




ðặng Sỹ Quang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………




iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN ii
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC VIẾT TẮT viii
DANH MỤC BẢNG x
MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục ñích, yêu cầu 3
2.1 Mục ñích 3
2.2 Yêu cầu 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1 Các thuật ngữ, khái niệm và cơ sở pháp lý về thu hồi ñất và bồi thường giải
phóng mặt bằng 4
1.1.1 Khái niệm, thuật ngữ bồi thường giải phóng mặt bằng. 4
1.1.2 ðặc ñiểm của quá trình bồi thường 4
1.2 Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở trên thế giới và ở Việt Nam 6
1.2.1 Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở trên thế giới và các nước
trong khu vực 4
1.2.1.1 Trung Quốc 6
1.2.1.2 Thái Lan 8
1.2.1.3. Tại Inñônêxia 9
1.2.1.4. Tại Hàn Quốc. 10
1.2.2 Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam qua các thời kỳ 11
1.2.2.1 Thời kỳ trước 1987 11
1.2.2.2 Thời kỳ 1987 ñến 1993 13
1.2.2.3 Thời kỳ 1993 ñến 2003 13
1.2.2.4 Thời kỳ từ 2003 ñến nay 17
1.3 Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở tỉnh Hưng Yên 19

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



v
1.3.1 Các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách Pháp luật bồi thường, hỗ
trợ, tái ñịnh cư 19
1.3.2 ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi
nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên 19
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1 ðối tượng nghiên cứu của ñề tài 24
2.2 Nội dung nghiên cứu 24
2.2.1 Nghiên cứu ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ở huyện Ân Thi 23
2.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Ân Thi 23
2.2.3 Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai ở huyện Ân Thi 23
2.2.4 ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi
Nhà nước thu hồi ñất tại dự án xây dựng tuyến ñường cao tốc Hà Nội - Hải
phòng, ñoạn qua huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên 23
2.2.5 ðề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách bồi thường giải phóng mặt
bằng khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên 23
2.3 Phương pháp nghiên cứu 24
2.3.1 Phương pháp ñiều tra thu thập số liệu 23
2.3.2 Phương pháp tổng hợp phân tích, xử lý thông tin 24
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26
3.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Ân Thi 26
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 26
3.1.1.1 Vị trí ñịa lý 26
3.1.1.2 ðịa hình, ñịa mạo 26
3.1.1.3 Khí hậu 26
3.1.1.4 Thuỷ văn 27

3.1.1.5 Các nguồn tài nguyên thiên nhiên 27
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội 28
3.1.2.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dich cơ cấu kinh tế 28
3.1.2.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 30
3.1.2.3 Dân số, lao ñộng, việc làm và thu nhập 30
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



vi
3.1.2.4 Thực trạng phát triển ñô thị và các khu dân cư nông thôn 31
3.1.2.5 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 31
3.1.3 Nhận ñịnh chung về ñiều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội 33
3.1.3.1 Thuận lợi 33
3.1.3.2 Những khó khăn, thách thức 33
3.2 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 34
3.2.1 ðất nông nghiệp của huyện 34
3.2.2 ðất phi nông nghiệp của huyện 35
3.2.3 ðất chưa sử dụng 36
3.2.4 Nhận xét và ñánh giá chung về hiện trạng sử dụng ñất ñai năm 2012
huyện Ân Thi 36
3.3 Thực trạng công tác quản lý nhà nước về ñất ñai ở huyện Ân Thi 37
3.3.1 Tình hình quản lý nhà nước về ñất ñai của huyện 37
3.3.1.1 Triển khai thi hành luật ñất ñai và các văn bản hướng dẫn thi hành 37
3.3.1.2 Xác ñịnh ñịa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ ñịa giới hành chính, lập
bản ñồ hành chính 37
3.3.1.3 Khảo sát, ño ñạc, ñánh giá, phân hạng ñất; lập bản ñồ ñịa chính, bản ñồ
hiện trạng sử dụng ñất và bản ñồ quy hoạch sử dụng ñất 37
3.3.1.4 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất, giao ñất, cho thuê, thu hồi,
chuyển mục ñích sử dụng ñất 38

3.3.1.5 ðăng ký quyền sử dụng ñất, lập và quản lý hồ sơ ñịa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng ñất 38
3.3.1.6 Thống kê, kiểm kê ñất ñai 39
3.3.2 Quản lý tài chính về ñất ñai 39
3.3.3 Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về ñất ñai 39
3.3.4 Công tác tiếp dân, giải quyết ñơn thư khiếu nại, tố cáo về ñất ñai 40
3.4. Kết quả thực hiện chính sách bồi thường, GPMB của dự án cao tốc Hà Nội -
Hải Phòng, ñoạn qua huyện Ân Thi 40
3.4.1 Giới thiệu khái quát về dự án 40
3.4.1.1 Khái quát 40
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



vii
3.4.1.2 Vị trí 41
3.4.1.3 Quy mô và tiêu chuẩn thiết kế 41
3.4.1.4 Tổng mức ñầu tư và nguồn vốn ñầu tư dự án 42
3.4.1.5 Tổ chức thực hiện dự án 43
3.4.1.6 Hình thức hợp tác ñầu tư 43
3.4.2 Cơ sở pháp lý ñể thực hiện dự án 43
3.4.3. Kết quả thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án44
3.4.3.1 Dự án Cao tốc Hà Nội - Hải phòng, ñoạn ñi qua huyện Ân Thi, tỉnh Hưng
Yên có chiều dài 8,1 km 44
3.4.3.2 ðối tượng và ñiều kiện bồi thường ñất ñể thực hiện dự án 45
3.4.3.3 Kết quả xác ñịnh ñối tượng và ñiều kiện bồi thường của dự án 47
3.4.3.4 Ý kiến của người có ñất bị thu hồi ñể thực hiện dự án, nội dung ý kiến ñối
với việc xác ñịnh ñối tường và ñiều kiện thu hồi, bồi thường ñất, tài sản trên ñất 62
3.4.3.5 Kết quả thực hiện chính sách bồi thường và hỗ trợ giải phóng mặt bằng.63
3.4.4 ðánh giá kết quả việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt

bằng dự án cao tốc Hà Nội - Hải Phòng ñoạn qua huyện Ân Thi 69
3.4.4.1 Một số thành công 69
3.4.4.2 Một số hạn chế 71
3.5 ðề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường giải
phóng mặt bằng thông qua dự án xây dựng tuyến cao tốc Hà Nội - Hải Phòng
ñoạn qua huyện Ân Thi 72
3.5.1 Nhóm giải pháp về nâng cao nhận thức và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
trong việc tổ chức triển khai thực hiện dụ án 72
3.5.2 Nhóm giải pháp về chính sách bồi thường thiệt hại 73
3.5.3 Nhóm giải pháp về chính sách tái ñịnh cư 74
3.5.4 Chính sách hỗ trợ và ổn ñịnh cuộc sống 74
3.5.5 Hệ thống văn bản 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 76
1. Kết luận 76
2. Kiến Nghị 77
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



viii
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
PHỤ LỤC 82

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



ix
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu Nội dung

BðS Bất ñộng sản
CNH Công nghiệp hoá
CP Chính phủ
ðTH ðô thị hoá
GCN
Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với ñất.
NN ðất nông nghiệp
GPMB Giải phóng mặt bằng
HðH Hiện ñại hoá
KKBT Kiểm kê bồi thường
BTHT Bồi thường, hỗ trợ
Nð Nghị ñịnh của Chính Phủ
Qð-UBND Quyết ñịnh của Uỷ ban nhân dân
TðC Tái ñịnh cư
TW Trung ương
UBND Uỷ ban nhân dân
VP.HðND,UBND

Văn phòng Hội ñồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
TNMT Phòng tài nguyên & Môi trường
VPðKQSD Văn Phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



x
DANH MỤC BẢNG


Bảng 3.1 các yếu tố khí hậu của huyện Ân Thi 27
Bảng 3.2 Các nhóm ñất chính của huyện Ân Thi 27
Bảng 3.3 So sánh các chỉ tiêu phát triển kinh tế huyện Ân Thi 28
năm 2006 và năm 2012 28
Bảng 3.4 So sánh cơ cấu kinh tế huyện Ân Thi giai ñoạn 2006 – 2012 29
Bảng 3.5 Dân số, lao ñộng, việc làm của huyện Ân Thi năm 2006 và 2012 30
Bảng 3.6 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp năm 2012 34
Bảng 3.7 Hiện trạng sử dụng ñất phi nông nghiệp năm 2012 35
Bảng 3.8 ðối tượng có ñất bị thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư 49
Bảng 3.9 Bảng tính toán chi tiết giá bồi thường, hỗ trợ về ñất ở và ñất nông
nghiệp của 05 xã tại dự án cao tốc Hà Nội Hải Phòng, ñoạn qua
54
huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên 55
Bảng 3.10 Bảng tính toán tổng hợp các khoản bồi thường, hỗ trợ về tài sản nhà,
vật kiến trúc và cây cối, hoa màu trên ñất
60
Bảng 3.11 Ý kiến của hộ gia ñình, cá nhân có ñất bị thu hồi ñể thực hiện dự án
tuyến cao tốc Hà Nội - Hải Phòng.
62

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên thiên nhiên, là tài sản quốc gia vô cùng quý báu, là tư

liệu sản xuất ñặc biệt, là ñịa bàn phân bố dân cư và các hoạt ñộng văn hoá, kinh tế,
chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh; là yếu tố nội lực ñể xây dựng và phát triển
bền vững quốc gia (Luật ñất ñai 1988, 1993, 1998).
Trong quá trình ñổi mới, ñặc biệt những năm gần ñây việc xây dựng cơ sở hạ
tầng, khu công nghiệp, khu ñô thị mới với tốc ñộ phát triển nhanh, ñể ñáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa và hiện ñại hóa ñất nước với mục tiêu ñưa nước ta trở thành
một nước công nghiệp cơ bản hiện ñại vào năm 2020. Việc chuyển ñổi mục ñích sử
dụng ñất nông nghiệp sang ñất phi nông nghiệp nhằm ñáp ứng phát triển kinh tế, xã
hội là tất yếu ở Việt Nam. Công tác thu hồi ñất, bồi thường, giải phóng mặt bằng là
công việc ñầu tiên, có ý nghĩa rất quan trọng, quyết ñịnh ñể thực hiện thành công một
dự án, công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng là vấn ñề hết sức nhạy cảm và
phức tạp, mang tính thời sự cấp bách, nó tác ñộng tới mọi vấn ñề ñời sống kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh, chính trị của cộng ñồng dân cư, nhất là ñối với người dân nông
thôn có ñất bị thu hồi, ñã mất vĩnh viễn một phần hoặc toàn bộ diện tích ñất sản xuất
nông nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống hằng ngày, do vậy ñòi hỏi ñược sự
quan tâm của nhiều cấp, nhiều ngành ñể giải quyết những bất cập xảy ra ñối với
người có ñất bị Nhà nước thu hồi ñất.
Trong những năm qua, công tác thu hồi, bồi thường GPMB gặp rất nhiều khó
khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. ðể khắc phục những tồn tại
ñó, Nhà nước ñã từng bước hoàn thiện pháp luật về ñất ñai và ban hành các văn bản
pháp lý hướng dẫn thực hiện về công tác bồi thường, hỗ trợ, GPMB và TðC thực
hiện một cách hiệu quả.
Hưng Yên là một tỉnh có vị trí ñịa lý tiếp giáp với thủ ñô Hà Nội và Hải
Dương, Bắc Ninh, Thái Bình, Hà Nam, có vị trí ñịa lý rất thuận lợi phát triển kinh
tế, Tỉnh Hưng Yên, có tuyến Quốc lộ 5 Hà Nội Hải phòng, Quốc Lộ 39, 38A và các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



2


tuyến tỉnh lộ phân bố tương ñối ñều, rất thuận lợi cho việc ñi lại giao thông hàng
hoá với các tỉnh thành trong cả nước, có nhièu ñiều kiện phát triển sản xuất kinh tế
công nghiệp, thực tế Hưng Yên ñã và ñang có các khu công nghiệp vừa và nhỏ thu
hút hàng chục nghìn lao ñộng mỗi năm, trong thời gian gần ñây quá trình công
nghiệp hóa - hiện ñại hóa ñang diễn ra rất mạnh, nhu cầu về quỹ ñất sạch là hết sức
quan trọng, tạo ñiều kiện cho các nhà ñầu tư trong và ngoài nước về ñầu tư ñể sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, ñây là ñịa bàn thuận lợi ñể thúc ñẩy, phát triển
kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, thương mại dịch vụ của tỉnh.
Huyện Ân Thi nằm ở phía ðông của tỉnh Hưng Yên, toàn huyện có 20 xã và
01 thị trấn, có ñường Quốc lộ 38 và Tỉnh lộ 200 ñi qua rất thuận lợi cho việc giao
lưu phát triển kinh tế - xã hội, ñặc biệt hiện nay Nhà nước ñầu tư xây dựng tuyến
Cao tốc Hà Nội Hải Phòng, dự kiến quý 2 năm 2015 ñi vào sử dụng mở ra nhiều cơ
hội phát triển kinh tế, xã hội…ñồng thời huyện Ân Thi trong những năm qua có tốc
ñộ phát triển kinh tế duy trì mức ổn ñỉnh 10,5%/năm. Trong thời gian gần ñây có
nhiều dự án ñã và ñang ñược triển khai, thực hiện, nên việc tổ chức thực hiện bồi
thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng ñất ñai, công trình vật kiến trúc trên ñất, di
dời tái ñịnh cư của nhiều hộ dân ñến nơi ở mới ñược các cấp chính quyền tập trung
chỉ ñạo, tổ chức thực hiện chính sách bồi thường, GPMB ñảm bảo triệt ñể, về cơ
bản ñã ñáp ứng ñược yêu cầu ñề ra, tuy vậy quá trình tổ chức thực hiện ñã, ñang nảy
sinh nhiều vấn ñề bất cập. Công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng gặp rất
nhiều khó khăn, trong ñó nguyên nhân chủ yếu nhất người sử dụng ñất bị mất vĩnh viễn
một phần hoặc toàn bộ diện ñất sản xuất nông nghiệp, ñất ở, kèm theo phải phá dỡ, di dời
các loại công trình xây dựng và cây cối hoa màu. Riêng ñối với ñất sản xuất nông nghiệp
là tư liệu sản xuất ñặc biệt, gắn bó với người nông dân qua thế hệ này ñến thế hệ khác,
khi ñất sản xuất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi, chuyển sang mục ñích phi nông
nghiệp ñã làm ảnh hưởng nhiều ñến sản xuất và ñời sống của người nông dân, có nguy
cơ không còn tư liệu sản xuất, mất việc làm, còn ñối với ñất ở và công trình xây dựng
nhà ở, vật kiến trúc, cây cối hoa màu trên ñất là tài sản rất lớn phải phá dỡ, di dời ñến nơi
ở mới ảnh hưởng hàng loạt các vấn ñề như thuần phong mỹ tục, tôn giáo, tín ngưỡng, tập

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



3

quán sinh hoạt… khi Nhà nước chi trả giá bồi thường, hỗ trợ so với giá cả giao dịch trên
thị trường chưa tương xứng, còn thấp, chênh lệch quá lớn so với giá giao dịch trên thị
trường, do vậy ñã gây ra nhiều bức xúc, có không ít trường hợp người dân từ chối không
nhận tiền bồi thường, hỗ trợ dẫn ñến khiếu kiện kéo dài.
ðể góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà
nước thu hồi ñất của người sử dụng ñất trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên nói chung và ở huyện
Ân Thi nói riêng trong việc triển khai tổ chức thực hiện thu hồi, bồi thường, GPMB các
dự án thực tế ñang ñặt ra nhiều vấn ñề phải nghiên cứu một cách nghiêm túc từ ñó có thể
ñưa ra các giải pháp ñúng ñắn và toàn diện, ñáp ứng sự ñòi hỏi yêu cầu ñặt ra hiện nay.
Xuất phát từ thực tế những nguyên nhân bất cập trên, tôi tiến hành thực hiện
nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng
dự án tuyến ñường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, ñoạn qua huyện Ân Thi, tỉnh
Hưng Yên”.
2. Mục ñích, yêu cầu

- ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi
Nhà nước thu hồi ñất ñối với dự án tuyến ñường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, ñoạn
qua huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quá trình thực hiện chính
sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất làm dự án.

Phát hiện ñược những ưu ñiểm, nhược ñiểm trong quá trình thực hiện chính
sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi ñất.

2.1 Mục ñích
2.2 Yêu cầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Các thuật ngữ, khái niệm và cơ sở pháp lý về thu hồi ñất và bồi
thường giải phóng mặt bằng
1.1.1 Khái niệm, thuật ngữ bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Theo từ ñiển tiếng Việt: "Bồi thường" hay “ ñền bù” có nghĩa là trả lại
tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào ñó có ñất bị giải phóng mặt
bằng vì một hành vi của chủ thể khác. Còn “Giải phóng mặt bằng” có nghĩa là di
dời dân ñi nơi khác ñể lấy mặt bằng xây dựng công trình (Trung tâm ngôn ngữ và
văn hoá Viêt, 2002).
ðiều này có nghĩa là:
+ Không phải mọi khoản bồi thường ñều chi trả ñược bằng tiền.
+ Sự mất mát của người bị thu hồi ñất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều
trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là; thói quen, nếp sống sinh hoạt hằng
ngày của người dân (Phạm ðức phong, 2002).
+ Về mặt hành chính thì ñây là một quá trình không tự nguyện, có tính bắt
buộc hoặc cưỡng chế, không thể là một sự bồi thường ngang giá trị tuyệt ñối. Việc
bồi thường có thể vô hình hoặc hữu hình, có thể do các quy ñịnh của pháp luật ñiều
tiết, hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể. Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường
nói trên thì có một hình thức khác gọi là việc hỗ trợ. Hỗ trợ tương xứng với giá trị
hoặc công lao cho một chủ thể nào ñó có ñất bị thu hồi, giải phóng mặt bằng vì một
mục tiêu dự án, nhu cầu của chủ thể khác (Bộ Tài nguyên Môi trường, 2005, 2007).
Có thể hiểu bản chất của chính sách bồi thường, GPMB không ñơn thuần là

bồi thường về mặt vật chất mà còn phải ñảm bảo ñược lợi ích của người dân phải di
chuyển. ðó là họ phải có ñược chỗ ở ổn ñịnh, có ñiều kiện sống bằng hoặc tốt hơn
nơi ở cũ, ñược hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống sản xuất, hỗ trợ ñào tạo chuyển ñổi nghề ñể
tạo ñiều kiện cho người dân sinh sống ổn ñịnh, chất lượng cuộc sống ngày càng
nâng cao (Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2001).
1.1.2 ðặc ñiểm của quá trình bồi thường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



5

Bồi thường là quá trình thực hiện các bước như tuyên truyền, giải thích, phân
tích về ý nghĩa, mục ñích của việc tiến hành thực hiện xây dựng một dự án, hướng
dẫn người có ñất bị thu hồi kê khai các loại ñất có diện tích bị thu hồi, tính toán giá
trị thiệt hại, chi trả bồi thường…, liên quan trực tiếp ñến lợi ích của các bên tham
gia và lợi ích của toàn xã hội nó thể hiện mức ñộ tính chất khác nhau ñối với mỗi dự
án (Chính Phủ, 2004).
Quá trình bồi thường, GPMB có các tính ña dạng và tính chất phức tạp sau:
- Tính ña dạng thể hiện: Mỗi dự án ñược tiến hành trên một vùng ñất khác
nhau với ñiều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực ñô thị mật ñộ
dân cư cao, ngành nghề ña dạng, giá trị kinh tế thửa ñất và tài sản trên ñất lớn, cho
nên quá trình giải phóng mặt bằng có ñặc ñiểm khác với khu vực nông thôn hoạt
ñộng sản xuất chủ yếu là nông nghiệp hoặc tiểu thủ công nghiệp. Do ñó mỗi khu vực
bồi thường, GPMB có những ñặc trưng riêng và ñược tiến hành với những giải pháp
riêng phù hợp với những ñặc ñiểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
- Tính phức tạp thể hiện: ðất ñai ñược coi là một tài sản có giá trị ñặc biệt, có
vai trò quan trọng trong ñời sống kinh tế xã hội của mọi người dân. Tại khu vực nông
thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp cho nên ñất ñai là
tư liệu sản xuất cơ bản. ðối với khu vực thành thị ñất ñai là tài sản có giá trị lớn gắn

trực tiếp với ñời sống sinh hoạt của người dân, với những chủ thể kinh doanh thì vị trí
ñất còn gắn với thu nhập của họ. Từ các ñặc ñiểm như trên cho chúng ta thấy việc bồi
thường thiệt hại cho mỗi diện tích ñất khác nhau bị thu hồi về vị trí, ñiều kiện sử dụng
thường khác nhau (Phạm ðức phong, 2002).
- ðối với ñất ở có tính chất phức tạp tăng lên do những nguyên nhân sau:
+ ðất ở là tài sản có giá trị lớn của hộ gia ñình cá nhân, ñồng thời họ gắn bó
trực tiếp với ñời sống và sinh hoạt cùng với những tâm lý, tình cảm, phong tục, tập
quán, do vậy khi chuyển nơi ở mới cơ quan nhà nước phải cân nhắc, xem xét kỹ
lưỡng một cách toàn diện (Bộ Tài nguyên Môi trường, 2007).
+ Mỗi một thửa ñất có nguồn gốc sử dụng ñất khác nhau, bởi vì người sử dụng
ñất thừa kế, sử dụng qua thế hệ này ñến thế hệ khác, ñồng thời mỗi thời kỳ có những
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



6

thay ñổi với chế ñộ quản lý khác nhau, cơ chế chính sách không ñồng bộ dẫn ñến tính
chất phức tạp, thậm trí còn ñể tình trạng lấn chiếm ñất ñai xây nhà trái phép diễn ra
thường xuyên do quản lý chưa chặt chẽ.
+ Vị trí, quỹ ñất ñể quy hoach xây dựng khu tái ñịnh cư cũng như chất lượng
khu tái ñịnh cư thấp chưa ñảm bảo ñược yêu cầu.
+ Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám
vào các trục ñường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển ñến ở
khu vực mới thì ñiều kiện kiếm sống bị thay ñổi nên họ không muốn di chuyển
(ðặng Thái Sơn, 2002).
+ Phong tục, tập quán, tôn giáo, tín ngưỡng, thói quen trong nếp sống, sinh
hoạt hàng ngày ñã ăn sâu vào tiềm thức từng người dân.
Từ các ñặc ñiểm tính chất trên cho thấy mỗi dự án khi tiến hành thực hiện thì
công tác GPMB ñược thực hiện có những ñặc ñiểm, tính chất khác nhau (ðặng Thái

Sơn, 2002; UBND tỉnh Hưng Yên, 2005).
1.2 Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1 Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở trên thế giới và các nước
trong khu vực
1.2.1.1 Trung Quốc
Trung Quốc có một hệ thống pháp luật nói chung và Pháp Luật ñất ñai nói riêng
rất ñầy ñủ, chi tiết, ñồng bộ, phù hợp với công tác quy hoạch - kế hoạch sử dụng ñất
năng ñộng và khoa học. Cùng với một Nhà nước Pháp quyền vững chắc, năng lực thể
chế của chính quyền ñịa phương theo thẩm quyền có hiệu lực cao, người dân có ý thức
chấp hành pháp luật nghiêm minh.
Ở Trung Quốc, ñất ñai thuộc chế ñộ công hữu, sở hữu toàn dân và sở hữu tập
thể. ðất ñai ở khu vực thành thị và ñất xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước. ðất ở khu
vực nông thôn và ñất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể, nông dân lao ñộng. Theo
quy ñịnh của Luật ñất ñai Trung Quốc năm 1998, ñất ñai thuộc sở hữu Nhà nước
ñược giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các hình thức giao ñất không thu
tiền sử dụng ñất (cấp ñất), giao ñất có thu tiền sử dụng ñất và cho thuê ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



7

ðất thuộc diện ñược cấp bao gồm ñất sử dụng cho cơ quan Nhà nước, phục
vụ mục ñích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho mục ñích quốc
phòng, an ninh. ðất sử dụng vào mục ñích sản xuất kinh doanh thì ñược Nhà nước
giao ñất theo hình thức giao ñất có thu tiền sử dụng ñất hoặc là cho thuê ñất.
Trong trường hợp Nhà nước thu hồi ñất của người ñang sử dụng ñể sử dụng
vào mục ñích công cộng, lợi ích quốc gia thì Nhà nước có chính sách bồi thường
và tổ chức tái ñịnh cư cho người bị thu hồi ñất.
Vấn ñề bồi thường cho người có ñất bị thu hồi ñược Pháp luật ñất ñai Trung

Quốc quy ñịnh như sau:
Về thẩm quyền thu hồi ñất: Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi ñất. Chính phủ có thẩm quyền thu hồi ñất
nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở lên ñối với các loại ñất khác. Dưới hạn mức
này thì do chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết ñịnh thu hồi ñất.
ðất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ chuyển từ ñất thuộc sở hữu tập thể thành ñất thuộc
sở hữu Nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật ñất ñai Trung Quốc quy ñịnh, tổ
chức, cá nhân (người sử dụng ñất) nào sử dụng ñất thì có trách nhiệm bồi thường.
Phần lớn tiền bồi thường do người sử dụng ñất trả. Tiền bồi thường bao gồm các
khoản như lệ phí sử dụng ñất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho
người có ñất bị thu hồi. Ngoài ra, Pháp luật ñất ñai Trung Quốc còn quy ñịnh mức
nộp lệ phí trợ cấp ñời sống cho người bị thu hồi ñất là nông dân cao tuổi không thể
chuyển ñổi sang ngành nghề mới khi bị mất ñất nông nghiệp, khoảng từ 442.000-
2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi ñất gồm tiền bồi thường ñất ñai, tiền
trợ cấp tái ñịnh cư, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên ñất. Cách tính tiền bồi
thường ñất ñai và tiền trợ cấp tái ñịnh cư căn cứ theo giá trị tổng sản lượng của ñất
ñai những năm trước ñây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy ñịnh. Còn ñối với
tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên ñất thì xác ñịnh theo giá thị trường tại thời
ñiểm thu hồi ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



8

Về nguyên tắc bồi thường: các khoản tiền bồi thường phải ñảm bảo cho
người dân bị thu hồi ñất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Ở Bắc Kinh,
phần lớn các gia ñình dùng số tiền bồi thường ñó cộng với khoản tiền tiết kiệm của

họ có thể mua ñược căn hộ mới. Còn ñối với người dân ở khu vực nông thôn có thể
dùng khoản tiền bồi thường mua ñược khoảng 2 căn hộ ở cùng một nơi.
Tuy nhiên, ở thành thị, cá biệt cũng có một số gia ñình sau khi ñược bồi
thường cũng không mua nổi một căn hộ ñể ở. Những ñối tượng trong diện giải toả
mặt bằng thường ñược hưởng chính sách mua nhà ưu ñãi của Nhà nước, song trên
thực tế họ thường mua nhà ở ngoài thị trường.
Về tổ chức thực hiện và quản lý giải toả mặt bằng: Cục quản lý tài nguyên
ñất ñai ở các ñịa phương thực hiện việc quản lý giải toả mặt bằng. Người nhận khu
ñất thu hồi sẽ thuê một ñơn vị xây dựng giải toả mặt bằng khu ñất ñó, thường là các
ñơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu ñất giải toả (Trích theo Nguyễn
Ánh Tuyết, 2002).
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và tái ñịnh cư của Trung Quốc
ñều nhằm bảo vệ những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu hồi ñất ñể
thực hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần ñây của WB thì các Luật về tái ñịnh
cư của Trung Quốc ñối với các dự án phát triển ñô thị, công nghiệp và giao thông ñã
ñáp ứng ñầy ñủ các yêu cầu của WB trong tài liệu hướng dẫn thực hiện tái ñịnh cư"
( />sachdenbukhithuhoidatcuamosonuoc.aspx).
1.2.1.2 Thái Lan
Pháp luật ñất ñai Thái Lan cho phép tồn tại hình thức sở hữu tư nhân về ñất
ñai. Do vậy nguyên tắc khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy ñất ñể làm bất kỳ một dự
án nào, công trình nào ñều phải có sự thoả thuận về sử dụng ñất giữa chủ dự án và
chủ sở hữu khu ñất trên cơ sở một hợp ñồng.
Năm 1987, Thái Lan ban hành Luật BE 2530 về trưng dụng bất ñộng sản áp
dụng cho việc trưng dụng ñất phục vụ vào các mục ñích xây dựng công cộng, an
ninh quốc phòng. Luật BE 2530 quy ñịnh những nguyên tắc thu hồi ñất, nguyên tắc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



9


tính giá trị bồi thường các loại tài sản ñược bồi thường, trình tự lập dự án, duyệt dự
án, lên kế hoạch bồi thường trình các cấp phê duyệt. Luật còn quy ñịnh thủ tục
thành lập các cơ quan, uỷ ban tính toán bồi thường tái ñịnh cư, trình tự ñàm phán,
nhận tiền bồi thường, trình tự khiếu nại, giải quyết khiếu nại, trình tự ñưa ra tòa án.
ở Thái Lan việc tuyên truyền vận ñộng ñối với các ñối tượng bị di dời ñược thực
hiện rất tốt. Bên cạnh ñó việc bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực chuyên môn
ñược quan tâm nhiều. Và việc thống nhất chỉ ñạo, tổ chức rất rõ ràng, nhất quán ñã
góp phần quan trọng ñể ñẩy nhanh tiến ñộ.
Về giá ñất làm căn cứ bồi thường, GPMB: căn cứ vào giá do một Uỷ ban của
Chính phủ xác ñịnh trên cơ sở thực tế giá trên thị trường chuyển nhượng bất ñộng
sản. Việc bồi thường chủ yếu bằng tiền mặt. Nếu phải di chuyển nhà ñến nơi mới,
Uỷ ban này sẽ chỉ ñạo cho người dân biết mình ñến ñâu, phải trả tiền một lần, ñược
cho thuê hay mua trả góp Công tác TðC luôn ở thế chủ ñộng.
Tuy nhiên cũng có trường hợp khi bị thu hồi không chấp nhận giải phóng di
dời, cơ quan Nhà nước có chức năng thẩm quyền, kiểm tra, xem xét một cách kỹ
lưỡng, nếu ñã ñúng và ñầy ñủ thì người bị thu hồi không chuyển ñi, không chấp
nhận di dời, sẽ thực hiện cưỡng chế hoặc thực hiện phương án hỗ trợ thi công, ñây
là hình thức mệnh lệnh có tính chất áp ñặt nhằm ñạt ñược mục tiêu, mục ñích của
dự án ñề ra. Việc người có ñất bị thu hồi có thể dẫn tới khiếu nại sẽ tiếp tục ñược
giải quyết tại toà án (Trích theo Nguyễn Ánh Tuyết, 2002).
1.2.1.3. Tại Inñônêxia
ðối với In-ñô-nê-xi-a chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
ñất, di dân tái ñịnh cư vì mục ñích phát triển kinh tế xã hội từ trước ñến nay vẫn
ñược coi là sự hi sinh mà một số người phải chấp nhận vì lợi ích của cộng ñồng.
Các chương trình bồi thường TðC chỉ giới hạn trong phạm vi bồi thường, theo Luật
ñất bị dự án chiếm dụng hoặc một số ít trường hợp bị thu hồi ñất ñể xây dựng khu
TðC. Chính sách TðC ñược thực hiện theo 3 yếu tố quan trọng:
- ðền bù tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………




10

- Hỗ trợ di chuyển trong ñó có trợ cấp, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và
phương tiện phù hợp.
- Trợ cấp khôi phục ñể ít người bị ảnh hưởng có ñược mức sống ñạt hoặc gần
ñạt so với mức sống trước khi có dự án. ðối với các dự án có di dân TðC, việc lập
kế hoạch, thiết kế nội dung di dân là yếu tố không thể thiếu ngay từ khi chu kỳ ñầu
tiên của việc lập dự án ñầu tư và những nguyên tắc chính phải ñề cập ñến gồm:
+ Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án ñể giảm thiểu việc di dân
bắt buộc, vấn ñề khó tránh ñược khi triển khai thực hiện các dự án.
+ Người bị thu hồi ñất phải ñược bồi thường và hỗ trợ ñể ổn ñịnh có triển
vọng phát triển kinh tế, xã hôi của họ nói chung, hoặc ít nhất cũng thuận lợi như
trong trường hợp không có dự án.
+ Các dự án về TðC phải ñạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt.
+ Người bị ảnh hưởng ñược thông báo ñầy ñủ, ñược tham khảo ý kiến chi
tiết về các phương án bồi thường TðC.
+ Các chủ ñầu tư ñặc biệt chú ý ñến tầng lớp những người nghèo nhất, trong
ñó có những người không hoặc chưa có quyền lợi hợp pháp về ñất ñai, tài sản,
những hộ gia ñình do phụ nữ làm chủ (Trích theo Nguyễn Thị Dung, 2009).
1.2.1.4. Tại Hàn Quốc.
- Luật bồi thường thiệt hại của Hàn Quốc ñược chia làm hai thể chế:
+ Một là: Luật “ðặc lệ” liên quan ñến bồi thường thiệt hại cho ñất công cộng
ñã ñược quy ñịnh theo thủ tục thương lượng của pháp luật.
+ Hai là: Luật “Sung công ñất” theo thủ tục quy ñịnh cưỡng chế của công pháp.
ðể thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thì cần rất nhiều ñất công cộng trong
một thời gian ngắn với mục ñích cưỡng chế ñất cho nên luật “Sung công ñất” ñã
ñược xây dựng vào năm 1962. Sau ñó theo pháp luật ngoài mục ñích thương lượng

thu hồi ñất công cộng thì còn muốn thống nhất việc này trên toàn quốc và ñảm bảo
quyền tài sản của công nên luật này ñã ñược lập vào năm 1975 và dựa vào hai luật
trên, Hàn Quốc ñã triển khai bồi thường thiệt hại cho ñến nay. Tuy nhiên dưới hai
thể chế luật và trong quá trình thực hiện luật “ðặc lệ” thương lượng không ñạt ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



11

thoả thuận thì luật “Sung công ñất” ñược thực hiện bằng cách cưỡng chế nhưng nếu
như thế thì phải lặp ñi lặp lại quá trình này và ñôi khi bị trùng hợp cho nên thời gian
có thể bị kéo dài hoặc chi phí bồi thường sẽ tăng lên. Do ñó luật bồi thường thiệt hại
của Hàn Quốc mới ra ñời và thực hiện theo 3 giai ñoạn:
+ Thứ nhất tiền bồi thường ñất ñai sẽ ñược giám ñịnh viên công cộng ñánh
giá trên tiêu chuẩn giá quy ñịnh ñể thu hồi ñất phục vụ cho công trình công cộng.
Giá quy ñịnh không dựa vào những lợi nhuận khai thác do ñó có thể ñảm bảo sự
khách quan trong việc bồi thường.
+ Thứ hai pháp luật có quy ñịnh không gây thiệt hại nhiều cho người có
quyền sở hữu ñất trong quá trình thương lượng chấp nhận thu hồi ñất. Quy trình
chấp nhận theo thứ tự là công nhận mục ñích, lập biên bản tài sản và ñất ñai, thương
lượng chấp nhận thu hồi.
+ Thứ ba biện pháp di dời là một ñặc ñiểm quan trọng. Chế ñộ này ñược Nhà
nước hỗ trợ tích cực về mọi mặt chính sách bảo ñảm sự sinh hoạt của con người,
cung cấp ñất ñai cho những người bị nơi cư trú do thực hiện công trình công cộng
cần thiết của Nhà nước. ðây là công việc có hiệu quả lôi cuốn người dân tự nguyện
di dời và liên quan rất nhiều tới việc giải phóng mặt bằng. Theo luật bồi thường,
nếu như toà nhà nơi dự án sẽ ñược thực hiện có trên 10 người sở hữu thì phải xây
dựng cho các ñối tượng, xây cư trú hoặc hỗ trợ 30% giá trị của toà nhà ñó. Còn nếu
như là dự án xây nhà chung cư thì cung cấp cho các ñối tượng này nhà chung cư

hoặc nhà ở với giá thấp hơn giá thành. ðối với các ñối tác kinh doanh ñể kiếm sống
nhưng có pháp nhân, các ñối tác kinh doanh nông nghiệp, gia cầm thì có chính sách
mang tính chất ân huệ thì ngoài biện pháp di dời còn ưu tiên cung cấp cho họ các
cửa hàng hoặc khu vực kinh doanh (Trích theo Nguyễn Thị Dung, 2009).
1.2.2 Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam qua các thời kỳ
1.2.2.1 Thời kỳ trước 1987
- Về chính sách: Trước năm 1987 chính sách bồi thường GPMB ñược quy
ñịnh trên cơ sở theo Hiến pháp năm 1946 và Nghị ñịnh số 151-TTg
Hiến pháp 1946 Quy ñịnh:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



12

Sau cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, Nhà nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa ban hành Hiến pháp năm 1946 và ñến năm 1953, Nhà nước ta
thực hiện cuộc cải cách ruộng ñất và Luật cải cách ruộng ñất ñược ban hành. Thời
kỳ này thực hiện chủ trương: Thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng ñất của thực dân
Pháp và chế ñộ Phong kiến, ñồng thời xóa bỏ chế ñộ phong kiến, chiếm hữu ruộng
ñất của giai cấp ñịa chủ, thực hiện chính sách chia ruộng ñất người nông dân. Chủ
trương của ðảng và Nhà nước ta ñã vận ñộng nông dân vào làm ăn tập thể theo mô
hình thành lập các hợp tác xã nông nghiệp bậc thấp ñến bậc cao, các nông trường
quốc doanh, các trạm trại nông nghiệp, theo hình thức sở hữu tập thể, hoạt ñộng
theo cơ chế tập trung, bao cấp.
Thực hiện Nghị ñịnh số 151-TTg Ngày 14/4/1959 của Chính Phủ ban
hành: Nghị ñịnh số 151-TTg ngày 14/4/1959, quy ñịnh về thể lệ tạm thời trưng
dụng ruộng ñất, là văn bản pháp quy ñầu tiên liên quan ñến việc bồi thường và tái
ñịnh cư ở Việt Nam. Bộ Nội vụ Ban hành Thông tư số 1424 quy ñịnh thể lệ tạm
thời về trưng dụng ruộng ñất ñể làm ñịa ñiểm xây dựng các công trình kiến thiết cơ

bản với nguyên tắc phải ñảm bảo kịp thời và diện tích ñủ cần thiết cho công trình
xây dựng kiến thiết cơ bản, ñồng thời chiếu cố ñúng mức quyền lợi và ñời sống của
người có ruộng ñất. ðất thuộc sở hữu tư nhân hoặc tập thể khi bị trưng dụng thì
thuộc sở hữu của Nhà nước. Chính sách thu hồi, bồi thường và cách tính bồi thường
theo Nghị ñịnh 151/TTg:
- Về tình hình thực hiện chính sách việc bồi thường, GPMB: Khi Nhà nước
thu hồi ñất, tài sản công trình, vật kiến trúc xây dựng và cây vối hoa màu: về ñất thì
bồi thường từ 01 ñến 04 năm sản lượng thường niên của ruộng ñất bị trưng thu. ðối
với hoa màu thì ñược bồi thường ñúng mức, ñúng giá trị hoa màu trên ñất. ðối với
nhà cửa, vật kiến trúc và các công trình phục vụ sinh hoạt ñược giúp ñỡ xây dựng,
ñảm bảo cho hộ gia ñình ổn ñịnh có nhà ở. Ngoài ra, mồ mả thì căn cứ vào tình hình
cụ thể về phong tục tập quán của ñịa phương Nhà nước chi trả tiền phí tổn di
chuyển. Trong quá trình tổ chức thực hiện những nguyên tắc cơ bản của chính sách
thu hồi, bồi thường, GPMB trong thời kỳ này là ñúng ñắn, ñảm bảo theo ñúng chủ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



13

trương trưng dụng ñất ñai trong những năm 1960, phù hợp với cơ chế tập trung bao
cấp. Cách tổ chức thực hiện việc thu hồi, bồi thường như vậy ñược thực hiện cho
ñến khi Hiến pháp 1980 ra ñời có một số nội dung thay ñổi (Bộ nông nghiệp Phát
triển nông thôn, 2001).
1.2.2.2 Thời kỳ 1987 ñến 1993
- Về chính sách thu hồi, bồi thường giai ñoạn này: Hiến pháp 1980 Quy ñịnh
ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân. Luật ðất ñai năm 1988, Quyết ñịnh số 186/HðBT
Ngày 31/5/1990 của Hội ñồng Bộ trưởng, quy ñịnh về việc bồi thường dựa trên
những quy ñịnh tại Hiến pháp 1980. Việc ñền bù bồi thường, GPMB, ñối với ñất
nông nghiệp, ñất có rừng khi bị chuyển mục ñích sử dụng vào mục ñích khác thì

phải bồi thường. Căn cứ ñể tính bồi thường, GPMB về ñất nông nghiệp và ñất có
rừng theo diện tích, chất lượng, hạng ñất và vị trí ñất. Mỗi hạng ñất tại mỗi vị trí
ñều quy ñịnh giá tối ña, tối thiểu. UBND các tỉnh, thành phố quy ñịnh cụ thể mức
bồi thường của ñịa phương mình sát với giá ñất thực tế nhưng không thấp hơn hoặc
cao hơn khung giá ñịnh mức. Mức bồi thường còn ñược phân biệt theo thời hạn sử
dụng ñất lâu dài hay tạm thời quy ñịnh việc miễn giảm tiền bồi thường ñối với việc
sử dụng ñất ñể xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi…
- Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường: Phù hợp
giai ñoạn ñầu, giai ñoạn sau nảy sinh nhiều bất cập do phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước ñịnh hướng
XHCN, và chủ trương giao ruộng ổn ñịnh lâu dài cho hộ gia ñình cá nhân sản xuất
nông nghiệp theo Nghị ñịnh số 64/Nð-CP, Mặt khác giá ñất cần xác ñịnh cụ thể chi
tiết hơn ñể thực hiện chính sách bồi thường, GPMB (Hội ðồng bộ trưởng, 1990).
1.2.2.3 Thời kỳ 1993 ñến 2003
* Hiến pháp năm 1992, (sửa ñổi thay thế Hiến pháp 1980) quy ñịnh “Nhà
nước phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo ñịnh hướng XHCN”. ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà
nước thống nhất quản lý toàn bộ ñất ñai theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất, ñảm
bảo sử dụng ñúng mục ñích và có hiệu quả. Nhà nước giao ñất cho các tổ chức và cá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



14

nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài. Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai
thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm ñất, ñược chuyển quyền sử dụng ñất khi Nhà nước giao
ñất theo quy ñịnh của pháp luật.
Những quy ñịnh trên ñã tạo ñiều kiện ñể người sử dụng ñất yên tâm, phát huy
ñầu tư, khai thác quyền sử dụng ñất.

* Luật ðất ñai năm 1993: có hiệu lực từ ngày 15/10/1993 thay thế cho Luật
ñất ñai 1988.
- Về chính sách thu hồi, bồi thường: Luật ñất ñai 1993 quy ñịnh: Nhà nước
xác ñịnh giá các loại ñất ñể tính thuế chuyển quyền sử dụng ñất, thu tiền khi giao
ñất hoặc cho thuê ñất. Tính giá trị tài sản khi giao ñất, bồi thường giải phóng mặt
bằng về ñất. Chính phủ quy ñịnh khung giá các loại ñất ñối với từng vùng theo thời
gian. Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi ñất sử dụng vào mục ñích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người thu hồi ñất ñược
ñền bù bồi thường giải phóng mặt bằng.
Các văn bản dưới Luật ñất ñai năm 1993, cụ thể các văn bản liên quan ñến
thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng:
- Nghị ñịnh 90/1994/Nð-CP ngày 17/9/1994 của Chỉnh Phủ, quy ñịnh cụ thể
các chính sách và phân biệt chủ thể sử dụng ñất, tính hợp pháp của thửa ñất ñể lập
kế hoạch sử dụng ñất, thu hồi, bồi thường GPMB, cụ thể hoá việc thực hiện chính
sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất, việc bồi thường bằng ñất cùng mục ñích
sử dụng, cùng hạng ñất…
- Nghị ñịnh 87/1994/Nð-CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại
ñất. Thông tư Liên bộ số 94/1994/TTLB-BTC-BXD-TCDC, ngày 14/11/1994 của
Liên bộ; Tài chính, Xây dựng, Tổng cục ðịa chính, hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh
87 của chính phủ.
- Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998, quy ñịnh phạm vi áp dụng,
ñối tượng bồi thường, ñặc biệt người có ñất bị thu hồi có quyền ñược lựa chọn
phương án bồi thường; bằng tiền hoặc bằng ñất, cụ thể:
+ Giá ñất ñể tính bồi thường ñược xác ñịnh trên cơ sở giá ñất của ñịa phương ban

×