Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

đánh giá hiện trạng và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp huyện bình gia, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.98 MB, 110 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIÊP VIỆT NAM




HOÀNG THỊ PHƯỢNG





ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN BÌNH GIA, TỈNH LẠNG SƠN





CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.NGUYỄN ÍCH TÂN








HÀ NỘI - 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ luận
văn nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 201

Tác giả luận văn



Hoàng Thị Phượng















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình ñiều tra, nghiên cứu ñể hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của các nhà khoa
học, các thầy cô giáo và sự giúp ñỡ nhiệt tình, chu ñáo của cơ quan, ñồng nghiệp và
nhân dân ñịa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa học
PGS. TS. Nguyễn Ích Tân ñã tận tình hướng dẫn giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa
Quản lý ñất ñai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, phòng Nông nghiệp huyện Bình
Gia, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Gia, các phòng, ban, cán bộ và
nhân dân các xã của huyện Bình Gia ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá trình hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, những người thân, cán bộ ñồng
nghiệp và bạn bè ñã tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện ñề tài
này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 201


Tác giả luận văn

Hoàng Thị Phượng


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
Danh mục các chữ viết tắt viii
ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết ñề tài 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu 3
1.2.1 Mục ñích 3
1.2.2 Yêu cầu 3
Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1 Một số lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp và phát triển bền vững 4
1.1.1 ðất nông nghiệp 4
1.1.2 Vai trò ñất nông nghiệp 4
1.1.3 Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp 5
1.1.4 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững 6
1.1.5 Tiêu chí ñánh giá tính bền vững 9
1.2 Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 10
1.2.1 Quan ñiểm về hiệu quả 10

1.2.2 Phân loại hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 11
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 14
1.3 Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trên thế giới và
Việt Nam 16
1.3.1 Những nghiên cứu về sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới trên thế giới 16
1.3.2 Những nghiên cứu về sử dụng ñất nông nghiệp ở Việt Nam 18
1.4 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp của tỉnh Lạng Sơn 19
1.4.1 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp của tỉnh Lạng Sơn 19

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

1.4.2 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Bình Gia 21
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 22
2.1.1. ðối tượng 22
2.1.2. Phạm vi 22
2.2 Nội dung nghiên cứu 22
2.2.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên ñịa bàn huyện Bình
Gia, tỉnh Lạng Sơn 22
2.2.2 ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện Bình Gia, tỉnh
Lạng Sơn 22
2.2.3 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp huyện Bình Gia 22
2.2.4 ðề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
huyện Bình Gia. 23
2.3 Phương pháp nghiên cứu 23
2.3.1 Phương pháp chọn ñiểm 23
2.3.2 Phương pháp ñiều tra có sự tham gia của người dân (PRA) 24
2.3.3 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 24
2.3.4 Phương pháp phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, xã hội, môi

trường 25
2.3.5 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 26
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
3.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên ñịa bàn huyện Bình
Gia, tỉnh Lạng Sơn 27
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 27
3.1.2 ðiều kiện kinh tế- xã hội 32
3.1.3 ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Bình Gia,
tỉnh Lạng Sơn 38
3.2 ðánh giá thực trạng sử dụng ñất huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn 39
3.2.1 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Bình Gia năm 2013 39
3.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp 41

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.2.3 Tình hình biến ñộng các loại ñất của huyện Bình Gia từ năm 2007 - 2013 43
3.3 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp huyện Bình Gia 46
3.3.1 Các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Bình Gia 46
3.3.2 ðánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất 53
3.3.3 Hiệu quả xã hội trong sử dụng ñất 63
3.3.4 ðánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng ñất 69
3.4 ðề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn 72
3.4.1 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp 72
3.4.2 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn 74
3.4.3 ðề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 86
1 Kết luận 86
2 Kiến nghị 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO 87


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG
3.1 Diện tích, cơ cấu các loại ñất chính trên ñịa bàn huyện Bình Gia 30
3.2 Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế 32
3.3 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 33
3.4 Hiện trạng sử dụng ñất của Bình Gia năm 2013 40
3.5 Biến ñộng diện tích các loại ñất của huyện từ năm 2007 - 2013 45
3.6 Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp huyện Bình Gia năm 2013 47
3.7 Hiệu quả kinh tế các loại cây trồng chính của tiểu vùng 1 53
3.8 Hiệu quả kinh tế các loại cây trồng chính của tiểu vùng 2 55
3.9 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất của tiểu vùng 1 57
3.10 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất của tiểu vùng 2 61
3.11 Tổng hợp hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất của huyện 62
3.12 Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập/ngày công lao ñộng tiểu vùng 1 65
3.13 Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập/ngày công lao ñộng tiểu vùng 2 66
3.14 Một số chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất 69
3.15 Hiện trạng và ñịnh hướng sử dụng ñất ñến năm 2020 của huyện 82

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC HÌNH


STT TÊN HÌNH TRANG
3.1 Sơ ñồ vị trí huyện Bình Gia 27
3.2 Cơ cấu kinh tế của huyện Bình Gia năm 2013 33
3.3 Cơ cấu sử dụng ñất của huyện Bình Gia năm 2013 39
3.4 Biến ñộng diện tích các loại ñất của huyện Bình Gia 46
3.5 Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp huyện Bình Gia 48
3.6 Loại hình sử dụng ñất chuyên lúa tại xã Vĩnh Yên 50
3.7 Xen canh sắn- lạc tại xã Bình La 51
3.8 Chuyên canh cây thuốc lá tại xã Bình La 51
3.9 Chuyên rau vụ ñông tại xã Bình La 51
3.10 Vườn cây ăn quả tại xã Vĩnh Yên 52
3.11 Rừng hồi tại xã Vĩnh Yên 52
3.12 So sánh diện tích các loại sử dụng ñất trước và sau ñịnh hướng 83


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CPTG Chi phí trung gian
CNNN Công nghiệp ngắn ngày
FAO Tổ chức nông lương thế giới
GDP Tổng sản phẩm quốc dân
GTGT Giá trị gia tăng
GTGT/Lð Giá trị gia tăng trên lao ñộng
GTSX Giá trị sản xuất
GTSX/Lð Giá trị sản xuất trên lao ñộng
LUT Loại hình sử dụng ñất
STT Số thứ tự




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

ðẶT VẤN ðỀ

1.1. Tính cấp thiết ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là
nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của ñất nước, là thành phần quan trọng của môi
trường sống, là ñịa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng.
Trong nông nghiệp ñất ñai ñóng một vị trí ñặc biệt quan trọng, là yếu tố hàng
ñầu của ngành sản xuất này. ðất ñai không chỉ là chỗ tựa, chỗ ñứng ñể lao ñộng mà
còn là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng, mọi tác ñộng của con người vào cây
trồng ñều dựa vào ñất và thông qua ñất ñai “Ruộng ñất là tư liệu sản xuất chủ yếu
và ñặc biệt không thể thay thế ñược. Vì vậy, dù quá trình sản xuất nông nghiệp hay sản
xuất kinh doanh các sản phẩm khác thì ñều là quá trình khai thác hoặc quá trình sử dụng ñất.
Vì thế, không có ñất ñai thì các hoạt ñộng khác ñều không xảy ra.
Bình quân diện tích ñất canh tác trên ñầu người của thế giới hiện nay chỉ còn
0,23 ha, ở nhiều quốc gia khu vực châu Á, Thái Bình Dương là dưới 0,15 ha, ở Việt
Nam chỉ còn 0,11 ha. Theo tính toán của Tổ chức Lương nông thế giới (FAO), với
trình ñộ sản xuất trung bình hiện nay trên thế giới, ñể có ñủ lương thực, thực phẩm,
mỗi người cần có 0,4 ha ñất canh tác.
Hiện nay, nước ta có khoảng gần 70% dân số sống ở nông thôn, nông
nghiệp ñang là nguồn sinh kế chính. Vì vậy, nó ảnh hưởng trực tiếp ñến hơn 2/3
số hộ gia ñình làm nông nghiệp. Ngành nông nghiệp hàng năm cũng ñóng góp
hàng tỷ ñô la vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, Với vị trí quan trọng
như vậy, nông nghiệp là chìa khóa của sự ổn ñịnh và phát triển ñối với nguời

dân. Trong bối cảnh hội nhập, nông nghiệp nước ta có thể có thêm nhiều cơ hội
phát triển, cũng không ít những tác ñộng ảnh hưởng trực tiếp ñến sự phát triển ổn
ñịnh của nông nghiệp, ảnh hưởng ñến an ninh lương thực và ñời sống của người
nông dân
Trong những năm gần ñây, hòa cùng với xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới,
nền kinh tế của Việt Nam ngày càng phát triển. Do tốc ñộ phát triển mạnh của các

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

ngành kinh tế, sự tăng nhanh của dân số dẫn ñến nhu cầu ñất ñai cho mục ñích phi
nông nghiệp ngày càng tăng, ñi liền với nó, nhu cầu lương thực, thực phẩm ñáp ứng
cho ñời sống và sản xuất của con người không ngừng tăng lên cả về số lượng và
chất lượng gây sức ép lớn cho ngành nông nghiệp. Có thể nói rằng con người ngày
càng “vắt kiệt” nguồn tài nguyên quý giá này ñể phục vụ cho lợi ích của mình vậy. Vì
vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên ñất hợp lý, có hiệu quả cao theo quan ñiểm
sinh thái và phát triển bền vững ñang trở thành vấn ñề mang tính toàn cầu. Mục ñích
của việc sử dụng ñất là làm thế nào ñể khai thác nguồn tài nguyên có hạn này mang
lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao nhất, ñảm bảo lợi ích trước
mắt và lâu dài. Nói cách khác, mục tiêu hiện nay của loài người là phấn ñấu xây dựng
một nền nông nghiệp toàn diện về kinh tế, xã hội, môi trường một cách bền
vững.
Bình Gia là huyện miền núi nằm ở phía Tây của tỉnh Lạng Sơn cách trung
tâm thành phố Lạng Sơn 80 km về phía ðông Bắc. Theo số liệu thống kê năm 2010
tổng diện tích ñất tự nhiên trên ñịa bàn huyện là 108.723,01ha, trong ñó diện tích
ñất nông nghiệp là 89.197,58 ha chiếm 82% tổng diện tích ñất tự nhiên. Là một
huyện vùng cao miền núi, với ñịa hình bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi ñất và núi
ñá các dãy ñồi, núi ở Bình Gia ñều có ñộ dốc từ 25
0
– 30

0
trở lên. Các dải thung
lũng hẹp có diện tích nhỏ, không ñáng kể, diện tích ñất cây hàng năm vì thế không
có nhiều nên sản lượng lúa và hoa màu hàng năm thu ñược không cao, việc mở rộng
diện tích sản xuất nông nghiệp ñể tạo ra các vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá
theo hướng CNH, HðH cũng rất khó thực hiện, trong khi ñó, người dân sống chủ
yếu bằng nghề nông mà trinh ñộ dân trí chưa cao do vậy việc khai thác nguồn tài
nguyên ñất nói chung cũng như ñất nông nghiệp nói riêng còn nhiều hạn chế, việc
sản xuất nhỏ lẻ, manh mún thường cho hiệu quả thấp, chỉ thích hợp cho nền sản
xuất tự cung tự cấp do vậy ñời sống của người dân còn nhiều khó khăn.
Hơn nữa, xu hướng sản xuất hàng hóa và hội nhập toàn cầu, việc tổ chức sản
xuất này không còn thích hợp. Xu thế tất yếu là phải tổ chức lại sản xuất nông
nghiệp trên những quy mô lớn hơn. Vì vậy việc sử dụng ñất có hiệu quả nhằm ñem
lại ngày càng nhiều hơn những sản phẩm cho xã hội là vấn ñề quan tâm trong kinh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

tế nông nghiệp, cũng như ñảm bảo ñược ñộ an toàn cho ñất ñai mà không tổn hại
ñến môi trường sống là vấn ñề hết sức quan trọng.
Xuất phát từ thực tiễn ñó, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
nông nghiệp và sử dụng hợp lý hơn ñất nông nghiệp, bảo vệ môi trường, ñối với
sản xuất nông nghiệp của huyện Bình Gia trong những năm trước mắt và lâu dài.
Tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ðánh giá hiện trạng và ñề xuất sử dụng ñất nông
nghiệp huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.”
1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
- ðánh giá ñược hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp ñể từ ñó lựa chọn các
loại hình sử dụng ñất phù hợp với ñiều kiện cụ thể của ñịa phương
- ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất ñáp ứng

ñược yêu cầu phát triển nông nghiệp của huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.
1.2.2. Yêu cầu
- Các thông tin, số liệu, tài liệu ñiều tra phải trung thực, chính xác, bảo ñảm
ñộ tin cậy và phản ánh ñúng thực tiễn trên ñịa bàn nghiên cứu.
- Các phương án ñề xuất phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội của vùng nhằm tiết kiệm quỹ ñất, ñảm bảo an ninh lương thực, bảo
vệ môi trường


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Một số lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp và phát triển bền vững
1.1.1. ðất nông nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm ñất nông nghiệp
ðất nông nghiệp là ñất sử dụng vào mục ñích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục ñích bảo
vệ, phát triển rừng. ðất nông nghiệp bao gồm ñất sản xuất nông nghiệp, ñất lâm
nghiệp, ñất nuôi trồng thuỷ sản, ñất làm muối và ñất nông nghiệp khác.
1.1.1.2 Phân loại ñất nông nghiệp
Theo Luật ðất ñai 2013 ñất nông nghiệp gồm những loại sau:
- ðất trồng cây hàng năm gồm ñất trồng lúa và ñất trồng cây hàng năm
khác;
-ðất trồng cây lâu năm;
- ðất rừng sản xuất;
- ðất rừng phòng hộ;
- ðất rừng ñặc dụng;
- ðất nuôi trồng thủy sản;

- ðất làm muối;
- ðất nông nghiệp khác gồm ñất sử dụng ñể xây dựng nhà kính và các loại
nhà khác phục vụ mục ñích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp
trên ñất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại ñộng vật khác
ñược pháp luật cho phép; ñất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục
ñích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; ñất ươm tạo cây giống, con giống và ñất trồng
hoa, cây cảnh;
1.1.2. Vai trò ñất nông nghiệp
Theo Wiliam (1863 – 1939) ñã ñưa ra ñịnh nghĩa: “ðất là lớp tơi xốp của vỏ
lục ñịa có khả năng sản xuất ra những sản phẩm của cây trồng” (Nguyễn Thế ðặng
và cs, 2008).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

ðất ñai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, là ñiều kiện vật chất ñồng
thời là ñối tượng lao ñộng (luôn chịu tác ñộng trong quá trình sản xuất như: cày,
bừa, xới, xáo…) và công cụ lao ñộng hay phương tiện lao ñộng (Sử dụng ñể trồng
trọt, chăn nuôi…). Quá trình sản xuất luôn có mối quan hệ chặt chẽ với ñộ phì nhiêu
và quá trình sinh học tự nhiên của ñất.
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành
và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công nghệ ñều ñược
xây dựng trên nền tảng cơ bản - Sử dụng ñất.
Sử dụng ñất: ðó là hoạt ñộng tác ñộng của con người vào ñất ñai nhằm ñạt
kết quả mong muốn trong quá trình sử dụng ñất. ðất tham gia tích cực vào quá trình
sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước, muối khoáng và các chất dinh dưỡng khác
cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Như vậy, ñất trở thành công
cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào ñộ phì nhiêu của ñất.
Như vậy theo quan ñiểm này, ñặc tính cơ bản nhất của ñất là ñộ phì nhiêu, là khả
năng cho sản phẩm

1.1.3. Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp
- ðất nông nghiệp phải ñược sử dụng ñầy ñủ, hợp lý. ðiều này có nghĩa là toàn
bộ diện tích ñất cần ñược sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật
nuôi phù hợp với ñặc ñiểm của từng loại ñất nhằm nâng cao năng suất cây trồng, vật
nuôi ñồng thời gìn giữ bảo vệ và nâng cao ñộ phì của ñất.
- ðất nông nghiệp phải ñược sử dụng ñạt hiệu quả cao. ðây là kết quả của việc
sử dụng ñầy ñủ, hợp lý ñất ñai, việc xác ñịnh hiệu quả sử dụng ñất thông qua tính toán
hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: năng suất cây trồng, chi phí ñầu tư, hệ số sử dụng ñất,
giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ ñất… Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng ñất phải thực
hiện tốt, ñồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính sách kinh tế - xã hội trên cơ sở ñảm
bảo an toàn về lượng thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến và nông lâm sản cho xuất khẩu.
- ðất nông nghiệp cần phải ñược quản lý và sử dụng một cách bền vững. Sự bền
vững ở ñây là sự bền vững cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là ñất ñai phải ñược
bảo tồn không chỉ ñáp ứng ñược nhu cầu của thế hệ hiện tại mà còn cho thế hệ tương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

lai. Sự bền vững của ñất ñai gắn liền với ñiều kiện sinh thái, môi trường. Vì vậy, các
phương thức sử dụng ñất nông lâm nghiệp phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường
ñất, ñáp ứng ñược lợi ích trước mắt và lâu dài.
Như vậy, muốn làm tăng năng suất ñất ñai, giữ gìn và bảo vệ ñất ñai ñể ñảm
bảo cả lợi ích trước mắt cũng như mục tiêu lâu dài, cần sử dụng ñất tiết kiệm có
hiệu quả, cần coi việc bảo vệ lâu bền nguồn tài nguyên vô giá này là nhiệm vụ vô
cùng quan trọng và cấp bách ñối với mỗi quốc gia (Bùi Nữ Hoàng Anh, 2013).
1.1.4. Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
1.1.4.1 Quan ñiểm sử dụng ñất bền vững trên thế giới
Sử dụng ñất nông nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội, tận dụng ñược tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh thái và không

làm ảnh hưởng xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết ñể ñảm
bảo cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên ñất ñai. Do ñó ñất nông nghiệp
cần ñược sử dụng theo nguyên tắc “ñầy ñủ và hợp lý”.
Sử dụng ñất một cách hiệu quả, bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại
và tương lai phát triển của loài người, chính bởi vậy việc tìm kiếm các giải pháp sử
dụng ñất thích hợp, bền vững ñã ñược nhà nghiên cứu ñất và các tổ chức quốc tế rất
quan tâm và không ngừng hoàn thiện theo sự phát triển của khoa học. Thuật ngữ
“sử dụng ñất bền vững” (Sustainable land use) ñã trở thành khá thông dụng trên thế
giới hiện nay. Nội dung của sử dụng ñất bền vững bao hàm một vùng trên bề mặt
trái ñất với tất cả các ñặc trưng: khí hậu, ñịa hình, thổ nhưỡng, chế ñộ thủy văn,
thực vật và ñộng vật và cả những hoạt ñộng cải thiện quản lý ñất ñai như các hệ
thống tiêu nước, xây dựng ñồng ruộng… do ñó thông qua hoạt ñộng thực tiễn sử
dụng ñất ñai, chúng ta phải xác ñịnh những vấn ñề liên quan ñến yếu tố tác ñộng
ñến khả năng bền vững ñất ñai trên phạm vi cụ thể của từng vùng, ñể tránh những
sai lầm trong sử dụng ñất, ñồng thời hạn chế ñược những tác hại ñối với môi trường
sinh thái. Sử dụng ñất nông nghiệp bền vững ñồng nghĩa với việc phải xây dựng
một hệ thống nông nghiệp bền vững. Nông nghiệp bền vững là một hệ thống thiết
kế ñể tạo môi trường bền vững cho cuộc sống của con người. Có rất nhiều ñịnh
nghĩa về hệ thống nông nghiệp bền vững:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

Theo Smith và Dumanski (1993) : Mục tiêu của quản lý ñất bền vững là
quản lý sử dụng ñất trên cơ sở ñiều hòa các mục tiêu kinh tế, xã hội và tạo cơ hội ñể
bảo vệ môi trường, vì lợi ích con người không chỉ cho thấy các thế hệ hôm nay mà
còn cho các thế hệ mai sau trong khi vẫn duy trì và nâng cao chất lượng của tài
nguyên ñất
Mục ñích của nông nghiệp bền vững là xây dựng một hệ thống ổn ñịnh về mặt
sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả năng thỏa mãn những nhu cầu của con người mà

không bóc lột ñất ñai, làm ô nhiễm môi trường. Nông nghiệp bền vững phải coi thiên
nhiên là môi trường lý tưởng ñể phát triển một cách hòa hợp với thiên nhiên. Như vậy
sử dụng ñất bền vững có nghĩa là sử dụng ñất phù hợp với ñiều kiện sinh thái và hạn chế
những tác ñộng xấu tới môi trường (Nguyễn Thị Thu Trang, 2013)
Việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng ñất một cách hiệu quả và bền vững luôn
là momg muốn của con người trong mọi thời ñại. Nhiều nhà khoa học và các tổ
chức quốc tế ñã ñi sâu nghiên cứu vấn ñề sử dụng ñất một cách bền vững trên nhiều
vùng của thế giới, việc sử dụng ñất bền vững nhằm ñạt ñược các mục tiêu sau : (Bùi
Nữ Hoàng Anh, 2013)
- Duy trì nâng cao các hoạt ñộng sản xuất.
- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất.
- Bảo vệ tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa ñất và nước.
- Có hiệu quả lâu bền.
- ðược xã hội chấp nhận.
Năm nguyên tắc trên ñược coi là những trụ cột của việc sử dụng ñất bền
vững. Nếu trong thực tế ñạt ñược cả năm nguyên tắc trên thì khả năng bền vững sẽ
thành công, còn nếu chỉ ñạt ñược một vài mục tiêu chứ không phải tất cả thì khả
năng bền vững chỉ thành công ñược ở từng bộ phận.
Theo quan ñiểm của nhiều nhà khoa học Việt Nam dựa trên nguyên tắc FAO
thì sử dụng ñất bền vững áp dụng vào ñiều kiện ở Việt Nam cần phải thể hiện ñược
ở ba nguyên tắc sau:
+ Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và ñược thị
trường chấp nhận.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

+ Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng ñất bảo vệ ñược ñất ñai,
ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
+ Bền vững về mặt xã hội: Thu hút ñược nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời sống

người dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển.
Như vậy: Khái niệm sử dụng ñất ñai bền vững do con người ñưa ra ñược thể
hiện trong nhiều hoạt ñộng sử dụng và quản lý ñất ñai theo các mục ñích và mà con
người ñã lựa chọn cho từng vùng ñất xác ñịnh. ðối với sản xuất nông nghiệp việc
sử dụng ñất bền vững phải ñạt ñược trên cơ sở là duy trì và nâng cao ñược khả năng
sản xuất, khả năng phục vụ của ñất ñai; có thể ñứng vững ñược về mặt kinh tế ñời
sống và ñược xã hội chấp nhận; giảm ñược nguy cơ cho sản xuất và môi trường;
bảo vệ ñược tiềm năng của các nguồn lợi tự nhiên.
1.1.4.2 Quan ñiểm tiếp cận sử dụng ñất bền vững ở Việt Nam
ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi ñó nhu cầu của con người về các
sản phẩm ñược lấy từ ñất ngày càng tăng. Mặt khác ñất nông nghiệp ngày càng bị thu
hẹp do bị trưng dụng sang các mục ñích khác. Vì vậy, sử dụng ñất nông nghiệp ở
nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở ñảm bảo
an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng
tới xuất khẩu. Sử dụng ñất nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở
cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng ñược tối ña lợi thế so
sánh về ñiều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu ñến môi trường là những
nguyên tắc cơ bản và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai thác và sử dụng bền vững tài
nguyên ñất ñai. Do ñó ñất nông nghiệp cần ñược sử dụng theo nguyên tắc “ñầy ñủ và
hợp lý”.
Ba yêu cầu bền vững sau là tiêu chuẩn ñể xem xét và ñánh giá các loại hình
sử dụng ñất hiện tạ (Bùi Nữ Hoàng Anh, 2013) :
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và ñược thị
trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng ñất bảo vệ ñược ñất ñai,
ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút ñược nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời sống

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9


người dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển.
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa ñáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa
ñảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai.
Một quan niệm khác cho rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý
và bảo tồn sự thay ñổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm ñảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày
càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau. ðể phát triển nông nghiệp bền
vững ở nước ta cần nắm vững mục tiêu về tác dụng lâu bền của từng mô hình, ñể
duy trì và phát triển ña dạng sinh học.
1.1.5. Tiêu chí ñánh giá tính bền vững
ðể ñánh giá tính bền vững trong sử dụng ñất cần dựa vào 3 tiêu chí sau ñây:
* Bền vững về kinh tế
Ở ñây cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, ñược thị trường chấp nhận.
Hệ thống sử dụng ñất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
quân vùng có cùng ñiều kiện ñất ñai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm
chính và phụ (ñối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả và tàn dư ñể lại). Một hệ bền
vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh
ñược trong cơ chế thị trường.
Về chất lượng: sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại ñịa phương, trong
nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên ñơn vị diện tích là thước ño quan trọng nhất của
hiệu quả kinh tế ñối với một hệ thống sử dụng ñất. Tổng giá trị trong một giai ñoạn
hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức ñó thì nguy cơ
người sử dụng ñất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn hơn lãi suất tiền
vay vốn ngân hàng.
* Bền vững về xã hội
Thu hút ñược lao ñộng, ñảm bảo ñời sống và phát triển xã hội.
ðáp ứng nhu cầu của nông hộ là ñiều quan tâm trước, nếu muốn họ quan tâm
ñến lợi ích lâu dài (bảo vệ ñất, môi trường ). Sản phẩm thu ñược cần thoả mãn cái
ăn, cái mặc, và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân.

Nội lực và nguồn lực ñịa phương phải ñược phát huy. Về ñất ñai, hệ thống sử

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

dụng ñất phải ñược tổ chức trên ñất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài, ñất ñã
ñược giao và rừng ñã ñược khoán với lợi ích các bên cụ thể.
Sử dụng ñất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập quán
ñịa phương, nếu ngược lại sẽ không ñược cộng ñồng ủng hộ.
* Bền vững về môi trường
Loại hình sử dụng ñất phải bảo vệ ñược ñộ màu mỡ của ñất, ngăn chặn thoái hoá
ñất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ ñất ñược thể hiện bằng giảm thiểu lượng ñất mất
hàng năm dưới mức cho phép.
ðộ phì nhiêu ñất tăng dần là yêu cầu bắt buộc ñối với quản lý sử dụng bền vững.
ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%).
ða dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (ña canh bền vững hơn ñộc
canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ ñất tốt hơn cây hàng năm ).
Ba yêu cầu bền vững trên là ñể xem xét và ñánh giá các loại hình sử dụng ñất
hiện tại. Thông qua việc xem xét và ñánh giá các yêu cầu trên ñể giúp cho việc ñịnh
hướng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái.
Tóm lại: Khái niệm sử dụng ñất ñai bền vững do con người ñưa ra ñược thể
hiện trong nhiều hoạt ñộng sử dụng và quản lý ñất ñai theo các mục ñích mà con
người ñã lựa chọn cho từng vùng ñất xác ñịnh. ðối với sản xuất nông nghiệp việc sử
dụng ñất bền vững phải ñạt ñược trên cơ sở ñảm bảo khả năng sản xuất ổn ñịnh của
cây trồng, chất lượng tài nguyên ñất không suy giảm theo thời gian và việc sử dụng
ñất không ảnh hưởng xấu ñến môi trường sống của con người, của các sinh vật.
1.2. Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
1.2.1. Quan ñiểm về hiệu quả
ðánh giá ñất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau là
nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn ñịnh, bền vững và hợp lý. Trong ñó, ñánh

giá hiệu quả sử dụng ñất là một nội dung hết sức quan trọng. Vậy hiệu quả sử
dụng ñất là gì?
Hiệu quả là phạm trù khoa học phản ánh quan hệ so sánh giữa các kết quả
và chi phí bỏ ra ñể ñạt ñược kết quả trong một thời kỳ nhất ñịnh (Bùi Nữ Hoàng
Anh, 2013).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

Theo trung tâm từ ñiển ngôn ngữ, hiệu quả chính là kết quả cũng như yêu
cầu của việc làm mang lại.
Theo khái niệm trên thì hiệu quả sử dụng ñất phải là kết quả của quá trình
sử dụng ñất. Trong ñó ta quan tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một ñại lượng vật
chất tạo ra do mục ñích của con người, ñược bỉểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ
thể, xác ñịnh. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên ñất ñai là hữu hạn
với nhu cầu ngày càng tăng của con người mà ta phải xem xét kết quả sử dụng
ñất ñược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra ñể tạo ra kết quả ñó là bao nhiêu? Có
ñưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế khi ñánh giá hoạt ñộng sản xuất
nông nghiệp không chỉ dừng lại ở việc ñánh giá kết quả mà còn phải ñánh giá
chất lượng các hoạt ñộng sản xuất tạo ra sản phẩm ñó. ðánh giá chất lượng của
hoạt ñộng sản xuất là nội dung ñánh giá hiệu quả.
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phù hợp là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học,
các nhà hoạch ñich chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự
mong muốn của nông dân, những ngưởi trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện ña dạng hoá cây trồng vật nuôi
trên cơ sở lựac họcn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương, từ ñó nghiên cứu
áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao. ðó là một

trong những ñiều kiện vô cùng quan trọng ñể phát triển nền nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá vừa mang tính ổn ñịnh vừa ñảm bảo sự bền vững.
Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng: xác ñịnh ñúng khái niệm, bản chất
hiệu quả sử dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm triết học của Mác và những nhận
thức lí luận của lí thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải ñược xem xét trên 3 mặt:
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường.
1.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
1.2.2.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế, trong ñó, sản xuất ñạt cả hiệu quả kỹ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

thuật và hiệu quả phân bổ. ðiều ñó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị ñều
ñược tính ñến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp (Bùi Nữ
Hoàng Anh, 2013).
Hiệu quả kinh tế phải ñược tính bằng tổng giá trị trong một giai ñoạn, phải
trên mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn hơn lãi xuất tiền cho vay
vốn ngân hàng. Chất lượng sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ trong, ngoài nước,
hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên tai, sâu bệnh
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả ñạt
ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết quả ñạt ñược
là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét cả về phần so sánh tuyệt ñối và
tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 ñại lượng ñó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong ñó sản xuất ñạt cả hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. ðiều ñó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị ñều
tính ñến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu ñạt ñược
một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu qủa nghiệp phân bổ mới có ñiều
kiện cần chứ chưa phải là ñiều kiện ñủ cho ñạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử

dụng nguồn lực ñạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi ñó mới
ñạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng ñất là: với một diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng của cải
vật chất nhiều nhất với một lượng ñầu tư chi phí về vật chất và lao ñộng hợp lý tiết
kiệm nhất nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
1.2.2.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với
nhau, chúng là tiền ñề của nhau và là một phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng ñất hiện nay là phải thu hút ñược nhiều lao ñộng,
ñảm bảo ñời sống nhân dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực
của ñịa phương ñược phát huy; ñáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về ăn, mặc, và nhu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

cầu sống khác. Sử dụng ñất phù hợp với tập quán, nền văn hoá của ñịa phương thì việc
sử dụng ñó bền vững hơn, ngược lại sẽ không ñược người dân ủng hộ.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội sử dụng ñất nông
nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích ñất
nông nghiệp.
* Một số chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội:
- ðảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
- ðáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển của vùng;
- Thu hút nhiều lao ñộng, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
- Góp phần ñịnh canh ñịnh cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
1.2.2.3. Hiệu quả về môi trường
Hiệu quả môi trường ñược thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng ñất phải bảo vệ
ñược ñộ mầu mỡ của ñất ñai, ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi trường sinh

thái. ðộ che phủ bề mặt ñất tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). ða
dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài .
Trong thực tế tác ñộng của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo chiều
hướng khác nhau. Cây trồng ñược phát triển tốt khi phát triển phù hợp với ñặc tính,
tính chất của ñất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác ñộng của các hoạt
ñộng sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh
hưởng rất khác nhau ñến môi trường.
Hiệu quả môi trường ñược phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả hoá
học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hoá học môi trường ñược ñánh giá
thông qua mức ñộ hoá học hoá trong nông nghiệp. ðó là việc sử dụng phân bón và
thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt, cho
năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường ñất.
Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại giữa
cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình sử dụng
ñất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn ñạt ñược mục
tiêu ñặt ra.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài
nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử dụng ñất ñể.
* Một số chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả môi trường:
- Bảo vệ và làm tăng ñộ phì nhiêu của ñất, cải tạo và phục hồi những loại ñất
nghèo dinh dưỡng, nhưng loại ñất thoái hoá do kỹ thuật canh tác gây nên, duy trì và
nâng cao tiềm năng sinh học của các loại ñất còn chưa bị suy thoái. Các tiêu thức
ñung ñể ñánh giá bao gồm:
+ Bón phân và giữ gìn ñất, việc cung cấp lại lượng mùn cho ñất bị mất ñi
hàng năm là rất cần thiết ñể giữ ñộ phì cho ñất;

+ Hạn chế dùng hoá chất trong nông nghiệp;
+ Trồng các cây họ ñậu, chủ yếu là các cây họ ñậu ngắn ngày, dài ngày, cây
phân xanh, cây ña tác dụng bằng nhiều hình thức: Trồng luân canh, xen canh, trồng
dọc ñường ranh giới
+ Tăng vụ, tăng hệ số quay vòng của ñất ñể tăng cường sự che phủ của ñất;
+ Tính ña dạng sinh học, bảo vệ nguồn gen của các ñộng vật, thực vật hoang
dã dùng ñể lại tạo thành các giống chịu tốt với sâu bệnh và các ñiều kiện ngoại cảnh
bất thường;
+ Tính ña dạng giữa các hệ phụ trồng trọt, chăn nuôi, ngành nghề phụ, bảo
quản chế biến sau thu hoạch và tiêu thụ hàng hoá;
+Phát triển phương thức nông – lâm kết hợp, xây dựng các mô hình VAC;
+ Bảo vệ và duy trì nguồn tài nguyên nước bằng việc trồng rừng, xoa bỏ ñất
trống, ñồi núi trọc, trồng cây lâu năm, kết hợp nông lâm với nuôi trồng thuỷ sản.
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Việc xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất là hết sức cần
thiết, nó giúp cho việc ñưa ra những ñánh giá phù hợp với từng loại vùng ñất ñể trên
cơ sở ñó ñề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất. Các nhân tố
ảnh hưởng có thể chia thành 3 nhóm:
- ðiều kiện tự nhiên: yếu tố tự nhiên bao gồm ñiều kiện khí hậu, thời tiết, vị trí
ñịa lý, ñịa hình, thổ nhưỡng, môi trường sinh thái, nguồn nước…Chúng có ảnh hưởng
một cách rõ nét, thậm chí quyết ñịnh ñến kết quả và hiệu quả sử dụng ñất.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

+ ðặc ñiểm lý, hoá tính của ñất: trong sản xuất nông lâm nghịêp, thành phần
cơ giới, kết cấu ñất, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ trong ñất, … quyết ñịnh
ñến chất lượng ñất và sử dụng ñất. Quỹ ñất ñai nhiều hay ít, tốt hay xấu, có ảnh
hưởng trực tiếp ñến hiệu quả sử dụng ñất.
+ Nguồn nước và chế ñộ nước là yếu tố rất cần thiết, nó vừa là ñiều kiện

quan trọng ñể cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho sinh
vật sinh trưởng và phát triển.
+ ðịa hình, ñộ dốc và thổ nhưỡng: ñiều kiện ñịa hình, ñộ dốc và thổ nhưỡng
là yếu tố quyết ñịnh lớn ñến hiệu quả sản xuất, ñộ phì ñất có ảnh hưởng ñến sinh
trưởng phát triển và năng suất cây trồng vật nuôi.
+ Vị trí ñịa lý của từng vùng với sự khác biệt về ñiều kiện ánh sáng, nhiệt ñộ,
nguồn nước, gần ñường giao thông, khu công nghiệp,… sẽ quyết ñịnh ñến khả năng
và hiệu quả sử dụng ñất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng ñất nông lâm nghiệp cần
tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế sẵn có nhằm ñạt ñược hiệu quả cao
nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
- ðiều kiện kinh tế, xã hội: bao gồm rất nhiều nhân tố (chế ñộ xã hội, dân số,
cơ sở hạ tầng, môi trường chính sách,…) các yếu tố này có ý nghĩa quyết ñịnh, chủ
ñạo ñối với kết quả và hiệu quả sử dụng ñất.
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp: trong các yếu tố cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất, yếu tố giao thông vận tải là quan trọng nhất, nó góp phần vào
việc trao ñổi tiêu thụ sản phẩm cũng như dịch vụ những yếu tố ñầu vào cho sản xuất.
Các yếu tố khác như thủy lợi, ñiện, thông tin liên lạc, dịch vụ, nông nghiệp ñều có sự
ảnh hưởng không nhỏ ñến hiệu quả sử dụng. Trong ñó, thuỷ lợi và ñiện là yếu tố
không thể thiếu trong ñiều kiện sản xuất hiện nay. Các yếu tố còn lại cũng có hỗ trợ
trực tiếp hoặc gián tiếp ñến việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất.
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản là cầu nối giữa người sản xuất
và tiêu dùng, ở ñó người sản xuất thực hiện việc trao ñổi hàng hoá, ñiều này giúp
cho họ thực hiện ñược tốt quá trình tái sản xuất tiếp theo.
+ Trình ñộ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng ñất thể
hiện khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình ñộ sản xuất, khả năng về vốn lao

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

ñộng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền thống trong sản

xuất và cách xử lý thông tin ñể ra quyết ñịnh trong sản xuất.
+ Hệ thống chính sách: chính sách ñất ñai, chính sách ñiều chỉnh cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn, chính sách ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất,
chính sách khuyến nông, chính sách hỗ trợ giá, chính sách ñịnh canh ñịnh cư, chính
sách dân số, lao ñộng việc làm, ñào tạo kiến thức, chính sách khuyến khích ñầu tư,
chính sách xoá ñói giảm nghèo…các chính sách này ñã có những tác ñộng rất lớn ñến
vấn ñề sử dụng ñất, phát triển và hình thành các loại hình sử dụng ñất mới ñặc biệt là
ñối với ñối tượng là ñồng bào dân tộc tại chỗ.
- Yếu tố tổ chức, kỹ thuật: ñây là yếu tố chủ yếu hết sức quan trọng trong
quy hoạch sử dụng ñất, một bộ phận không thể thiếu ñược của quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội. Quy hoạch sử dụng ñất phải dựa vào ñiều kiện tự nhiên, ñiều kiện
kinh tế - xã hội của từng vùng mà xác ñịnh cơ cấu sản xuất, bố trí cơ cấu cây trồng,
vật nuôi cho phù hợp. ðây chính là cơ sở cho việc phát triển hệ thống cây trồng, gia
súc với cơ cấu hợp lý và ñạt hiệu quả kinh tế cao.
1.3. Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Những nghiên cứu về sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới trên thế giới
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp ñể ñáp ứng nhu cầu trước
mắt và lâu dài là vấn ñề quan trọng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên
thế giới. Các nhà khoa học ñã tập trung nghiên cứu vào việc ñánh giá hiệu quả ñối
với từng loại cây trồng, từng giống cây trồng trên mỗi loại ñất, ñể từ ñó sắp xếp, bố
trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm khai thác tốt hơn lợi thế về ñiều kiện tự nhiên
và kinh tế xã hội so sánh của vùng.
Hàng năm các Viện nghiên cứu nông nghiệp trên thế giới cũng ñã ñưa ra
nhiều giống cây trồng mới, những kiểu sử dụng ñất mới, giúp cho việc tạo thành
một số hình thức sử dụng ñất mới ngày càng có hiệu quả cao hơn. Viện nghiên cứu
lúa quốc tế (IRRI) ñã có nhiều thành tựu về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây
trồng trên ñất lúa.
Nói chung về việc sử dụng ñất ñai, các nhà khoa học trên thế giới ñều cho
rằng: ñối các vùng nhiệt ñới có thể thực hiện các công thức luân canh cây trồng

×