Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Đánh giá thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện cô tô, tỉnh quảng ninh theo hướng nông thôn mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.91 MB, 125 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






NGUYỄN THỊ HƯỜNG








ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG ĐIỂM DÂN CƯ HUYỆN CÔ TÔ,
TỈNH QUẢNG NINH THEO HƯỚNG NÔNG THÔN MỚI








LUẬN VĂN THẠC SĨ











HÀ NỘI, NĂM 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




NGUYỄN THỊ HƯỜNG






ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG ĐIỂM DÂN CƯ HUYỆN CÔ TÔ,
TỈNH QUẢNG NINH THEO HƯỚNG NÔNG THÔN MỚI






CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.850.103





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. VŨ THỊ BÌNH










HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn





Nguyễn Thị Hường

















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii


Lời cảm ơn

Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tôi còn nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các
thầy, cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan, cán bộ phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh và nhân dân địa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa học
PGS.TS Vũ Thị Bình đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Quản lý đất đai,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Cô Tô,
tỉnh Quảng Ninh, các phòng, ban, cán bộ và nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Cô Tô đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện Luận văn này.


Tác giả luận văn





Nguyễn Thị Hường















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
Danh mục chữ viết tắt viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Yêu cầu của đề tài 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý về phát triển hệ thống điểm dân cư nông
thôn 3
1.1.1. Những khái niệm về điểm dân cư 3
1.1.2. Phân loại hệ thống điểm dân cư 4
1.1.3. Căn cứ pháp lý của phát triển hệ thống điểm dân cư 6
1.1.4. Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống điểm dân cư 8
1.1.5. Những quy định về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển khu
dân cư 10

1.2. Thực trạng và xu thế phát triển hệ thống điểm dân cư một số nước
trên thế giới 18
1.2.1. Một số nước Châu Âu 18
1.2.2. Một số nước Châu Á 19
1.2.3. Nhận xét chung về xu thế, kinh nghiệm phát triển mạng lưới dân
cư trên thế giới 22
1.3. Tổng quan về phát triển khu dân cư và xây dựng nông thôn mới ở
Việt Nam 23
1.3.1. Một số điểm khái quát về xu hướng phát triển điểm dân cư Việt Nam 23
1.3.2. Tổng quan về xây dựng nông thôn mới 26
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

1.3.3. Một số công trình nghiên cứu về quy hoạch dân cư ở Việt Nam 29
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 31
2.1. Đối tượng nghiên cứu 31
2.2. Phạm vi nghiên cứu 31
2.3. Nội dung nghiên cứu 31
2.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế, xã hội
huyện Cô Tô liên quan đến phát triển khu dân cư 31
2.3.2. Đánh giá thực trạng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện Cô Tô
theo hướng xây dựng hướng nông thôn mới 31
2.3.3. Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện Cô Tô đến năm
2020 theo hướng xây dựng nông thôn mới 32
2.4. Phương pháp nghiên cứu 32
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu 32
2.4.2. Phương pháp phân loại điểm dân cư 33
2.4.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu và tổng hợp 34
2.4.4. Phương pháp xây dựng bản đồ 35

2.4.5.Phương pháp dự báo 35
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Cô Tô 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 36
3.1.2. Điều kiện kinh tế và xã hội 40
3.2. Đánh giá thực trạng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện 47
3.2.1. Tình hình quản lý sử dụng đất khu dân cư 47
3.2.2. Phân loại hệ thống điểm dân cư 53
3.2.3. Thực trạng kiến trúc, cảnh quan trong các điểm dân cư 64
3.2.4. Đánh giá về kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn
khu vực nông thôn 75
3.3. Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện Cô Tô đến năm
2020 theo hướng xây dựng nông thôn mới 89
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.3.1. Các dự báo cho định hướng phát triển mạng lưới dân cư 89
3.3.2. Định hướng phát triển hệ thống dân cư 91
3.3.3. Một số giải pháp để thực hiện định hướng phát triển điểm dân cư 105
KẾT LUẬN 110
1. Kết luận 110
2. Kiến nghị 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112
PHỤ LỤC 114
















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

Danh mục bảng
Bảng 1.1. Phân loại đô thị 4
Bảng 1.2. Định mức sử dụng đất trong khu dân cư 11
Bảng 1.3. Chỉ tiêu sử dụng đất xây dựng cho các điểm dân cư nông thôn 11
Bảng 2.1. Tổng hợp chỉ tiêu phân loại điểm dân cư 34
Bảng 3.1. Tình hình phát triển dân số trong 5 năm từ 2009 - 2013 42
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất khu dân cư huyện Cô Tô 50
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng một số loại đất chính trong khu vực đô thị 51
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất một số loại đất chính trong khu dân cư nông
thôn 52
Bảng 3.5. Hiện trạng đất ở, số hộ, dân số trên địa bàn thị trấn Cô Tô 53
Bảng 3.6. Hiện trạng các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện Cô Tô 57
Bảng 3.7. Phân cấp một số chỉ tiêu đánh giá điểm dân cư nông thôn huyện Cô Tô 58
Bảng 3.8. Chi tiết kết quả phân loại điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện
Cô Tô năm 2013 60
Bảng 3.9. Các điểm dân cư nông thôn loại 1 trên địa bàn huyện Cô Tô 60
Bảng 3.10. Các điểm dân cư nông thôn loại 2 trên địa bàn huyện Cô Tô 62
Bảng 3.11. Bảng đánh giá tổng hợp các tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn khu

vực nông thôn huyện Cô Tô 81
Bảng 3.12. Dự báo sự phát triển của các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn
huyện Cô Tô đến năm 2020 94
Bảng 3.13. Định hướng phát triển khu vực nông thôn huyện Cô Tô theo hướng
nông thôn mới 103
Bảng 3.14. Diện tích sử dụng đất trong khu dân cư trước và sau định hướng 105




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

Danh mục hình
Hình 3.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Cô Tô 40
Hình 3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Cô Tô 41
Hình 3.3: Kiến trúc nhà kinh tế mới ở khu vực nông thôn huyện Cô Tô 65
Hình 3.4: Kiến trúc nhà người Hoa khu vực nông thôn huyện Cô Tô 65
Hình 3.5: Kiến trúc khu dân cư tự xây tại khu vực nông thôn huyện Cô Tô 66
Hình 3.6: Một số kiến trúc nhà phổ biến của khu vực trung tâm huyện 67
Hình 3.7: Một số tuyến đường giao thông tại thị trấn Cô Tô 69
Hình 3.8: Một số tuyến đường giao thông khu dân cư nông thôn huyện 69
Hình 3.9: Một số công trình y tế trên địa bàn huyện Cô Tô 71
Hình 3.10: Một số công trình giáo dục trên địa bàn huyện Cô Tô 72
Hình 3.11: Một số văn hóa thể thao trên địa bàn huyện Cô Tô 73
Hình 3.12. Sơ đồ hiện trạng hệ thống điểm dân cư huyện Cô Tô năm 2013 74
Hình 3.13. Sơ đồ định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện Cô Tô đến
năm 2020 102














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

Danh mục chữ viết tắt

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ
BTNMT :

Bộ Tài nguyên và Môi trường
BXD :

Bộ Xây dựng
BVHTTDL :

Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch
QCXDVN :


Quy chuẩn xây dựng Việt Nam
HĐND :

Hội đồng nhân dân
UBND :

Ủy ban nhân dân
XDCTCC :

Xây dựng công trình công cộng
















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Cô Tô là huyện đảo tiền tiêu của tỉnh Quảng Ninh và vùng Đông Bắc tổ
quốc có vị trí đặc biệt quan trọng về quốc phòng đảm bảo an ninh và chủ quyền
lãnh hải. Vì vậy cần xây dựng ở huyện đảo Cô Tô những tiền đề vững chắc, phát
triển tốt về mọi mặt, phục vụ tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa
phương, trong đó phải đặc biệt chú trọng vấn đề an cư lập nghiệp cho nhân dân
trên đảo.
Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn huyện Cô Tô tập
trung ở 01 thị trấn và 02 xã. Những năm gần đây, trên địa bàn thị trấn Cô Tô và
khu vực trung tâm các xã đã và đang hình thành những tụ điểm giao lưu kinh tế -
xã hội theo hướng đô thị hóa. Bản thân dân cư tại các trung tâm này đang có sự
chuyển hóa về cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động: các hoạt động dịch vụ - thương
mại - ngành nghề ngày càng phát triển, trong đó du lịch đang là ngành thu hút
hàng đầu sự đầu tư của Nhà nước, các tổ chức và người dân địa phương. Một bộ
phận lao động đã tách khỏi sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp hoặc ít nhiều thoát
ly nông nghiệp.
Tính đến thời điểm hiện tại, trên địa bàn huyện có 02 điểm quy hoạch dân
cư hoàn chỉnh là khu vực trung tâm của hai xã theo đề án xây dựng nông thôn
mới. Tuy nhiên, 02 điểm quy hoạch này chưa có sự liên kết rõ ràng với các điểm
dân cư khác trong huyện. Sự phát triển ở các điểm dân cư chủ yếu là tự phát, quá
trình xây dựng nhà ở dựa vào nguồn vốn tự có của người dân. Các công trình
công cộng được xây dựng nhưng chưa đồng bộ, nhiều điểm chưa được bố trí hợp
lý và phù hợp với nhu cầu của người dân.
Chính vì huyện chưa có quy hoạch phát triển hệ thống dân cư đồng bộ đã
dẫn đến tình trạng khó khăn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng cũng như quản lý
công tác xã hội ở địa phương. Tuy đã có sự cố gắng đầu tư nhưng hiện tại hệ thống
kết cấu hạ tầng vẫn còn thiếu, chưa đồng bộ và chưa đảm bảo quy mô, tiêu chuẩn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2

kỹ thuật, kiến trúc cảnh quan, dân cư nhiều khu vực xây dựng chưa đúng quy định
làm ảnh hưởng chung đến kiến trúc cảnh quan.
Với mục đích xây dựng phát triển mạng lưới dân cư theo hướng phát triển
nông thôn mới, tạo tiền đề cho sự phát triển chung của huyện đảo, đồng thời đảm
bảo đời sống cho người dân yên tâm bám đảo và thu hút nguồn lực từ bên ngoài
cho địa phương, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Đánh giá thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư
huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh theo hướng nông thôn mới”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng việc tổ chức sử dụng đất, thực trạng xây dựng và
phát triển hệ thống điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện Cô Tô.
- Đề xuất định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư theo hướng xây
dựng nông thôn mới.
3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững các quy định, tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành về quy hoạch
đô thị và khu dân cư nông thôn của Việt Nam.
- Các thông tin, số liệu, tài liệu sử dụng trong đề tài phải trung thực, phản
ánh đúng hiện trạng.
- Đề xuất định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện theo hướng
xây dựng nông thôn mới và các giải pháp thực hiện phải thiết thực phù hợp với
đặc điểm của địa phương, tuân thủ các quy định theo tiêu chuẩn Việt Nam và
pháp luật của Nhà nước.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý về phát triển hệ thống điểm dân cư
nông thôn
1.1.1. Những khái niệm về điểm dân cư
- Cơ cấu cư dân:
Cơ cấu cư dân là toàn bộ các điểm dân cư của một nước, một tỉnh trong vùng
kinh tế, phân bố trong không gian có phân công liên kết chức năng và hài hoà cân
đối trong mỗi điểm và giữa các điểm dân cư trong một đơn vị lãnh thổ (Vũ Thị
Bình, 2007).
Như vậy, cơ cấu cư dân là một cấu trúc tổng hợp và tương đối bền vững,
là một hình thái tổ chức của cơ cấu lãnh thổ, cơ cấu vùng. Các điểm dân cư phân
biệt với nhau về quy mô và cấp hạng dựa trên sự tổng hợp các mỗi quan hệ phân
công chức năng trong toàn bộ vùng. Vì vậy trong quy hoạch cơ cấu cư dân phải
lưu ý các mối quan hệ tương hỗ trong nội tạng cơ cấu của từng điểm dân cư,
cũng như cơ cấu của toàn bộ trong một nhóm các điểm dân cư cụ thể.
- Điểm dân cư đô thị:
Điểm dân cư đô thị là điểm dân cư tập trung phần lớn những người dân
phi nông nghiệp, họ sống và làm việc theo kiểu thành thị (Nguyễn Thế Bá,
2004).
Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành
chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương. Đô thị bao gồm
nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã, trị trấn. Dân số
toàn đô thị là dân số của khu vực nội thị và khu vực ngoại thị.
- Điểm dân cư nông thôn:
Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn
kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm
vi một khu vực nhất định (gọi chung là thôn), được hình thành do điều kiện tự


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

nhiên, điều kiện kinh tế xã hội - văn hoá, văn hóa, phong tục, tập quán và các yếu
tố khác. Điểm dân cư nông thôn là một bộ phận của khu dân cư nông thôn (Vũ Thị
Bình, 2007).
1.1.2. Phân loại hệ thống điểm dân cư
1.1.2.1. Phân loại đô thị
Nhằm phục vụ cho công tác quản lý hành chính về đô thị cũng như để xác
định cơ cấu và định hướng phát triển đô thị, đô thị được phân chia thành nhiều
loại khác nhau. Thông thường việc phân loại đô thị dựa theo tính chất, quy mô và
vị trí của nó trong mạng lưới đô thị quốc gia (Nguyễn Thế Bá, 2004).
Ở nước ta, theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/05/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phân loại và phân cấp quản lý đô thị, đô thị được chia
thành 6 loại: đô thị đặc biệt; đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại
IV, đô thị loại V, thể hiện qua bảng 1.1.
Bảng 1.1. Phân loại đô thị
Loại đô thị Đối tượng
Quy mô
dân số

(nghìn
người)
Mật độ
dân số
(người/km
2
)
Tỷ lệ lao
động phi

nông
nghiệp
(%)
Vai trò đối với sự
phát triển kinh tế - xã
hội của
Đô thị loại đặc biệt

Thành phố trực
thuộc Trung ương
>= 5000 >=15000 >=90 Cả nước
Đô thị loại I
Thành phố trực
thuộc Trung ương
>= 1000 >=12000
>=85
Một vùng lãnh thổ liên
tỉnh hoặc của cả nước
Thành phố thuộc tỉnh >= 500 >=10000
Một hoặc một số vùng

lãnh thổ liên tỉnh
Đô thị loại II
Thành phố trực
thuộc Trung ương
>= 800 >=10000
>=80
Một tỉnh hoặc một vùng
lãnh thổ liên tỉnh
Thành phố thuộc tỉnh >= 300 >=8000

Một vùng lãnh thổ liên
tỉnh hoặc một số lĩnh
vực đối với cả nước
Đô thị loại III
Thành phố hoặc
thị xã thuộc tỉnh
>= 150 >=6000 >=75
Một vùng trong tỉnh,
một tỉnh hoặc một số
lĩnh vực đối với vùng
liên t
ỉnh

Đô thị loại IV
Thị xã thuộc tỉnh
>= 50 >=4000 >=70
Một vùng trong tỉnh
hoặc một số lĩnh vực
đối với một tỉnh
Thị trấn thuộc huyện
Đô thị loại V Thị trấn thuộc huyện >= 4 >=2000 >=65 Huyện hoặc một cụm xã
(Nguồn: Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/05/2009 của Thủ tướng Chính phủ)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

Các đô thị ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thì quy mô
dân số và mật độ dân số có thể thấp hơn, nhưng tối thiểu phải đạt 50% tiêu chuẩn
quy định, các tiêu chuẩn khác phải bảo đảm tối thiểu 70% mức tiêu chuẩn quy
định so với các loại đô thị tương đương.

Các đô thị được xác định là đô thị đặc thù thì tiêu chuẩn về quy mô dân số
và mật độ dân số có thể thấp hơn, nhưng tối thiểu phải đạt 60% tiêu chuẩn quy
định, các tiêu chuẩn khác phải đạt quy định so với các loại đô thị tương đương và
bảo đảm phù hợp với tính chất đặc thù của mỗi đô thị.
1.1.3.2. Phân loại điểm dân cư nông thôn
Phân loại điểm dân cư nông thôn theo Tiêu chuẩn Việt Nam 4418
(TCVN) năm 1987. Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 4418 quy định phương pháp
đánh giá và phân loại điểm dân cư nông thôn như sau: Mạng lưới điểm dân cư
hiện trạng được phân thành 3 loại:
+ Loại 1: Các điểm dân cư chính, tồn tại lâu dài và phát triển gần những
thôn, bản được quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo để trở thành điểm dân cư
chính thức của hệ thống dân cư chung trên lãnh thổ toàn huyện, được ưu tiên quy
hoạch và đầu tư xây dựng đồng bộ. Các điểm dân cư này có các trung tâm sản
xuất và phục vụ công cộng chung của xã.
+ Loại 2: Các điểm dân cư phụ thuộc, phát triển có giới hạn. Các điểm dân
cư này có mối quan hệ hoạt động sản xuất và sinh hoạt gắn chặt với các điểm dân
cư chính, chúng được khống chế về quy mô mở rộng, về mức độ xây dựng trong
giai đoạn quá độ, không được đầu tư xây dựng những công trình có giá trị.
+ Loại 3: Những xóm, trại, ấp nhỏ không có triển vọng phát triển, không
thuận lợi cho tổ chức sản xuất và đời sống, trong tương lai cần có biện pháp và
kế hoạch di chuyển theo quy hoạch.
- Tiêu chuẩn đánh giá phân loại điểm dân cư nông thôn:
Ở những khu vực dân cư đông đúc đã tồn tại mạng lưới dân cư từ lâu đời
cần dựa trên các tiêu chuẩn sau đây để đánh giá phân loại điểm dân cư:
+ Thôn xóm chính đảm nhận từ 100 ha canh tác trở lên.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

+ Cự ly trung bình từ điểm dân cư đến cánh đồng xa nhất không quá từ

1,5 đến 2 km.
+ Có điều kiện thuận lợi về đất đai, vị trí địa lý, khả năng trang bị kỹ thuật
và nguồn nhân lực để xây dựng nhiều công trình phục vụ sản xuất, sớm hình
thành cụm trung tâm sản xuất tập trung của xã.
+ Có điều kiện để xây dựng các công trình văn hóa phúc lợi công cộng
chung của xã (Đối với những điểm dân cư chính phải có số dân ít nhất là trên
1.500 người và phải có những điều kiện thuận lợi khác về đất đai, vị trí, trang bị
kỹ thuật, đối với điểm dân cư phụ phải có quy hoạch dân số tối thiểu là 500
người để xây dựng nhà trẻ, mẫu giáo).
+ Có nhiều công trình có giá trị như: các cơ sở vật chất kỹ thuật của Hợp
tác xã hoặc công trình phúc lợi công cộng của xã, nhà ở của dân được xây bằng
gạch, ngói từ 30% đến 40% trở lên. Những điểm dân cư có các công trình di tích
lịch sử văn hóa, công trình đặc biệt hoặc có phong cảnh đẹp, khí hậu tốt cần quy
hoạch cải tạo thành nơi nghỉ, dưỡng bệnh hoặc tham quan du lịch.
+ Có vị trí thuận lợi gần tuyến giao lưu đầu mối kỹ thuật.
1.1.3. Căn cứ pháp lý của phát triển hệ thống điểm dân cư
1.1.3.1. Hệ thống các văn bản pháp quy của Đảng, Nhà nước
Nghị quyết số 26 - NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung
ương Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Luật Xây dựng năm 2003;
Quyết định số 10/1998/QĐ-TTg ngày 23/01/1998 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến
năm 2020;
Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt
Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
Quyết định 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7

Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn năm
2010-2020;
Quyết định số 1738/QĐ-TTg ngày 20/9/2010 của Thủ tướng chính phủ
thành lập Thường trực Ban chỉ đạo trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Quyết định số 1111/QĐ-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2013 về việc ban
hành tạm thời các tiêu chí nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh.
1.1.3.2. Hệ thống các tiêu chuẩn ngành
Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy
hoạch xây dựng;
Quyết định số 682/BXD ngày 14/02/1996 của Bộ Xây dựng về việc ban
hành Quy chuẩn xây dựng (trong đó có Quy chuẩn quy hoạch xây dựng khu dân
cư nông thôn);
Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng về
ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch xây dựng;
Bộ tiêu chí Nông thôn mới do Chính phủ ban hành tại Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009;
Thông tư số 21/2009/TT-BXD ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây
dựng về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn;
Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây
dựng về việc ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn;
Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây
dựng nông thôn;


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới;
Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng quy định
việc lập thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới;
Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân
loại đô thị.
1.1.4. Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống điểm dân cư
1.1.4.1. Nguyên tắc phát triển không gian đô thị:
- Tuân thủ quy hoạch vùng lãnh thổ về địa lí và phát triển kinh tế: Mỗi
đô thị đều phải gắn bó với sự phát triển của toàn vùng vì quy hoạch vùng đã cân
đối sự phát triển cho mỗi điểm dân cư trong vùng lãnh thổ.
- Triệt để khai thác các lợi thế của điều kiện tự nhiên: Những đặc trưng
của cảnh quan thiên nhiên là cơ sở để hình thành cấu trúc không gian đô thị. Các
giải pháp quy hoạch, đặc biệt là trong cấu trúc chức năng cần phải tận dụng triệt
để các điều kiện tự nhiên, nhằm cải thiện nâng cao hiệu quả của cảnh quan môi
trường đô thị và hình thành cho đô thị một đặc thù riêng hòa hợp với thiên nhiên
ở địa phương đó.
- Phù hợp với tập quán sinh hoạt truyền thống sinh hoạt của địa
phương và dân tộc: Mỗi địa phương, mỗi dân tộc có một phong tục tập quán
khác nhau. Đó là vốn tri thức bản địa quý giá cần được khai thác và kế thừa để
tạo cho mỗi đô thị một hình ảnh riêng của dân tộc và địa phương mình.
Quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị còn phải hết sức lưu ý đến vấn đề
cơ cấu tổ chức của các khu ở, khu trung tâm đô thị và các khu đặc trưng khác
như khu vực danh lam thắng cảnh, khu vực lịch sử, khu vực tâm linh tôn giáo
- Kế thừa và phát huy thế mạnh của hiện trạng: Cần phải kết hợp và phát

huy mọi tiềm năng giữa cái cũ và cái mới trong đô thị, giữa truyền thống và hiện đại,
đặc biệt chú ý đến công trình kiến trúc có giá trị, các khu phố cổ truyền thống.
- Phát huy vai trò của khoa học kỹ thuật tiên tiến: Thiết kế quy hoạch
tổng thể xây dựng đô thị phải đảm bảo phát huy tốt các mặt về kỹ thuật đô thị,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

trang thiết bị khoa học kỹ thuật hiện đại, đặc biệt là giao thông đô thị. Cần đảm
bảo thực hiện các quy chế và chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật xây dựng. Phải tuân thủ
các chủ trương đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và địa phương về xây
dựng phát triển đô thị, hiện đại hóa các trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện giao
thông vận tải, thông tin liên lạc.
- Tính cơ động và hiện thực của đồ án quy hoạch: Bất kỳ một đồ án nào
khi thiết kế cũng phải đề cập đến khả năng thực thi của nó và trong từng giai
đoạn. Muốn thực hiện được ý đồ phát triển tốt thì tính cơ động và linh hoạt của
đê án phải rất cao, có nghĩa là trước những hiện tượng đột biến về đầu tư xây
dựng, hoặc những chủ trương mới của chính quyền về xây dựng đô thị thì hướng
phát triển cơ bản và lâu dài của đô thị vẫn dươc bảo đảm (Nguyễn Thế Bá, 2004).
1.1.4.2. Nguyên tắc phát triển hệ thống điểm dân cư nông thôn
- Dựa trên những cơ sở phương hướng, nhiệm vụ, phát triển sản xuất
(trồng trọt, chăn nuôi, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ), đồng
thời phải phục vụ thiết thực cho các kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
của địa phương.
- Phù hợp với quy hoạch bố trí lao động, dân cư trên địa bàn huyện và
phải xem xét đến quan hệ với các điểm dân cư lân cận, phải phối hợp chặt chẽ
với các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan như quy hoạch thủy lợi, quy
hoạch giao thông, quy hoạch đồng ruộng.
- Phải xuất phát từ tình hình hiện trạng, khả năng về đất đai, nhân lực, vốn
đầu tư, theo phương châm: “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, đồng thời phải

phù hợp với điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu, thủy văn…), phù hợp với các
truyền thống, tập quán tiến bộ về sản xuất và sinh hoạt chung của từng vùng,
từng dân tộc.
- Đảm bảo yêu cầu về quốc phòng, chống bão lụt và bảo vệ môi trường.
- Cần xét đến triển vọng phát triển trong tương lai, phải đáp ứng các yêu
cầu sản xuất và đời sống trong giai đoạn trước mắt, đồng thời phải có phương
hướng quy hoạch dài hạn từ 15 đến 20 năm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

- Kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và xây dựng mới, triệt để tận dụng những cơ
sở cũ có thể sử dụng được vào mục đích sản xuất và phục vụ đời sống (Vũ Thị Bình,
2007).
1.1.5. Những quy định về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển
khu dân cư
1.1.5.1. Những quy định về định mức sử dụng đất
Định mức sử dụng đất là cơ sở quan trọng để Nhà nước lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất nói chung và quy hoạch kế hoạch sử dụng đất khu dân cư nói
riêng. Định mức sử dụng đất được quy định trong các văn bản pháp luật sau:
- Theo khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai 2013, hạn
mức giao đất ở do UBND cấp tỉnh căn cứ trên căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng đô thị (đối với đô thị), quy hoạch phát triển nông thôn (đối
với nông thôn) và quỹ đất của địa phương. Với địa bàn tỉnh Quảng Ninh, hạn
mức giao đất ở được quy định tại Quyết định 1768/2014/QĐ-UBND ngày
13/8/2014 cụ thể như sau:
+ Hạn mức giao đất ở đô thị: Có các mức: <=120,0 m
2
/hộ; <=200,0 m
2

/hộ;
<=300,0 m
2
/hộ; <=400,0 m
2
/hộ dựa trên điều kiện của từng vị trí đất.
+ Hạn mức giao đất ở nông thôn:
Các xã đồng bằng: Hạn mức giao đất ở cho 1 hộ không quá 300m
2
/hộ.
Các xã trung du, miền núi, hải đảo: Hạn mức giao đất ở cho 1 hộ không
quá 400m
2
/hộ.
- Điều 146 luật đất đai năm 2013 “Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển
đô thị và khu dân cư nông thôn” đã quy định: Việc sử dụng đất để chỉnh trang,
phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Theo Công văn số 5763/BTNMT - ĐKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn định mức sử dụng đất áp dụng trong
công tác lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã hướng dẫn áp dụng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

định mức cho 10 loại đất: Đất y tế, đất văn hoá, đất giáo dục, đất thể thao, đất
thương nghiệp dịch vụ, đất giao thông vận tải, đất thuỷ lợi, đất công nghiệp, đất
đô thị, đất khu dân cư nông thôn. Đối với định mức sử dụng đất trong khu dân cư

được quy định như sau:
Bảng 1.2. Định mức sử dụng đất trong khu dân cư
Loại đất
Khu vực đồng bằng
ven biển
Khu vực miền núi
trung du
Diện tích
(m
2
/người)
Tỷ lệ
(%)
Diện tích
(m
2
/người)
Tỷ lệ
(%)
- Tổng số 74 - 97

100,00

91 - 117

100,00

- Đất ở 55 - 70

64 - 82


70 - 90

67 - 87

- Đất XDCTCC 2 - 3

2 - 4

2 - 3

2 - 3

- Đất làm đường giao thông 6 - 9

7 - 11

9 - 10

9 - 10

- Đất cây xanh 3 - 4

4 - 6

2 - 3

2 - 3

- Đất tiểu thủ công nghiệp 8 -11


9 - 13

8- 11

8 - 11

(Nguồn: Công văn số 5763/BTNMT - ĐKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường)
- Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng về việc ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn. Theo
đó quy định cụ thể về định mức sử dụng đất:
+ Chỉ tiêu sử dụng đất xây dựng cho các điểm dân cư nông thôn phải phù
hợp với điều kiện đất đai của từng địa phương nhưng không được nhỏ hơn các
giá trị quy định sau:
Bảng 1.3. Chỉ tiêu sử dụng đất xây dựng cho các điểm dân cư nông thôn
Loại đất Chỉ tiêu sử dụng đất (m
2
/người)
Đất ở (các lô đất ở gia đình) ≥ 25
Đất xây dựng công trình dịch vụ công cộng ≥ 5
Đất cho giao thông và hạ tầng kỹ thuật ≥ 5
Đất cây xanh công cộng ≥ 2
Đất nông, lâm ngư nghiệp; đất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, phục vụ sản xuất
Tuỳ thuộc vào quy hoạch phát triển
của từng địa phương
(Nguồn: Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12

+ Ngoài ra quy định cụ thể đối với diện tích, định mức đất xây dựng tối
thiểu đối với: Trụ sở xã; Nhà trẻ, trường mầm non; Trường tiểu học; Trường
trung học cơ sở; Trạm y tế xã; Trung tâm văn hóa - thể thao; Chợ, cửa hàng dịch
vụ; Điểm phục vụ bưu chính viễn thông; Diện tích khu đất xây dựng cho một số
công trình phục vụ sản xuất
1.1.5.2. Những quy định về quản lý đất đai và quản lý quy hoạch xây dựng
* Quản lý đất đai
Quản lý đất đai theo quy hoạch đã được ghi cụ thể trong Luật Đất đai hiện
hành. Trong phạm vi điểm dân cư nông thôn bao gồm các loại đất phân theo các
mục đích sử dụng như: đất ở; đất nông nghiệp (đất vườn, ao trong khuôn viên của
hộ gia đình và có thể có một số đất nông nghiệp khác nằm xen kẽ trong dân cư,
do UBND xã quản lý sử dụng); đất lâm nghiệp (nếu có); đất chuyên dùng; đất phi
nông nghiệp; đất chưa sử dụng (nếu có).
Theo quy định của Luật Đất đai 2013, Nhà nước thống nhất quản lý các
loại đất và giao cho hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức sử dụng theo đúng mục
đích và có hiệu quả.
- Đất ở của mỗi hộ gia đình được quy định hạn mức cụ thể tuỳ theo từng
địa phương dựa trên căn cứ điều 143, 144 của Luật Đất đai năm 2013.
- Các loại đất chuyên dùng phục vụ yêu cầu xây dựng các công trình hạ
tầng cơ sở và phục vụ lợi ích công cộng phải được sử dụng theo đúng mục đích
trên cơ sở phương án quy hoạch thiết kế đã được phê duyệt.
* Quản lý quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
Công tác quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm quy hoạch
xây dựng các điểm dân cư nông thôn mới và quy hoạch cải tạo xây dựng phát
triển các điểm dân cư nông thôn hiện có.
1.1.5.3. Những quy định về hướng phát triển hệ thống điểm dân cư
* Định hướng phát triển đô thị:
- Ngày 07 tháng 04 năm 2009, Thủ tướng chính phủ có Quyết định số

445/QĐ-TTg Phê duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ
thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050. Theo đó:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

+ Hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050
phát triển theo từng giai đoạn bảo đảm sự kế thừa các ưu điểm của định hướng
quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt năm 1998, phù hợp với các yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước theo từng thời kỳ và hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Định hướng phát triển chung không gian đô thị cả nước theo hướng bảo
đảm phát triển hợp lý các vùng đô thị hóa cơ bản giữa 6 vùng kinh tế - xã hội
quốc gia, giữa miền Bắc, miền Trung và miền Nam; giữa phía Đông và phía Tây;
gắn với việc phát triển các cực tăng trưởng chủ đạo và thứ cấp quốc gia, đồng
thời bảo đảm phát triển theo mạng lưới, có sự liên kết tầng bậc theo cấp, loại đô
thị.
+ Từ nay đến 2015 ưu tiên phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, các
vùng đô thị lớn và các khu kinh tế tổng hợp đóng vai trò là cực tăng trưởng chủ
đạo cấp quốc gia; từ năm 2015 đến 2025 ưu tiên phát triển các vùng đô thị hóa cơ
bản, giảm thiểu sự phát triển phân tán, cục bộ; giai đoạn từ năm 2026 đến năm
2050 chuyển dần sang phát triển theo mạng lưới đô thị.
+ Định hướng tổ chức không gian hệ thống đô thị cả nước: Mạng lưới đô
thị, các đô thị trung tâm các cấp được phân bố hợp lý trên cơ sở 6 vùng kinh tế xã
hội quốc gia; Các đô thị lớn, cực lớn; Các chuỗi và chùm đô thị.
+ Định hướng tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị quốc gia; Bảo vệ
môi trường, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn cân bằng sinh thái đô thị; Định hướng
phát triển kiến trúc cảnh quan đô thị…
- Ngày 05/5/2004 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 76/2004/QĐ-
TTg phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020. Theo đó:

Khuyến khích phát triển nhà ở căn hộ chung cư cao tầng một cách hợp lý
phù hợp với điều kiện cụ thể của từng đô thị để góp phần tăng nhanh quỹ nhà ở,
tiết kiệm đất đai, tạo diện mạo và cuộc sống văn minh đô thị theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nhà ở đô thị phải được xây dựng phù hợp với quy hoạch, quy chuẩn, tiêu
chẩn và các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng nhà ở do cơ quan nhà nước có

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

thẩm quyền ban hành; hình thành các tiểu khu nhà ở, khu dân cư tập trung vừa và
nhỏ, phân bố hợp lý, không tập trung dân cư qúa đông và các thành phố lớn.
Phấn đấu đạt chỉ tiêu bình quân 15m
2
sàn/người vào năm 2010 và 20m
2

sàn/người vào năm 2020.
* Định hướng khu dân cư nông thôn:
- Nghị quyết số 26 - NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung
ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn khẳng định quan điểm: “Các vấn đề
nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá
trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa
nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát
triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ
và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa
nông nghiệp là then chốt”.
- Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn năm
2010-2020. Theo đó, mục tiêu chung: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn
phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật
tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2015:
20% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới (theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới). và đến năm 2020: 50% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới (theo Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới). Thời gian thực hiện Chương trình từ năm 2010
đến năm 2020, trên địa bàn nông thôn toàn quốc.
- Ngày 05/5/2004 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 76/2004/QĐ-
TTg phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020. Theo đó phấn đấu để

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng chỗ ở của các hộ dân cư nông thôn.
Phát triển nhà ở nông thôn gắn với việc phát triển và nâng cấp hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
Phát triển nhà ở nông thôn phải đảm bảo phù hợp với điều kiện sản xuất,
đặc điểm tự nhiên và tập quán sinh hoạt của từng vùng, sử dụng có hiệu quả quỹ
đất sẵn có và khuyến khích phát triển nhà nhiều tầng để tiết kiệm đất, hạn chế
việc chuyển đất nông nghiệp sang đất ở.
Khuyến khích huy động nội lực của hộ gia đình, cá nhân khu vực nông
thôn tự cải thiện chỗ ở kết hợp với sự giúp đỡ hỗ trợ của cộng đồng, dòng họ, các
thành phần kinh tế.
Phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành chương trình hỗ trợ cải thiện nhà ở đối
với các hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số và các hộ thuộc diện chính sách.

Phấn đấu hoàn thành việc xóa bỏ nhà ở tạm (tranh, tre, nứa, lá) tại các khu
vực nông thôn vào năm 2020. Diện tích nhà ở bình quân tính theo đầu người đạt
14m
2
sàn/người, nhà ở nông thôn có công trình phục vụ sinh hoạt và sản xuất
dịch vụ phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương, đạt tiêu chuẩn vệ sinh
môi trường.
Dự kiến đến năm 2020, diện tích nhà ở bình quân đạt 18m
2
/người, tất cả
các điểm dân cư nông thôn đểu có hệ thống cấp, thoát nước đảm bảo tiêu chuẩn
quy định.
1.1.5.4. Định hướng phát triển kiến trúc cảnh quan
Ngày 03/9/2002 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 112/2002/QĐ-TTg
phê duyệt định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2020. Theo đó:
- Đô thị
Phát triển và hình thành tổng thể kiến trúc ở khu vực đô thị trên cơ sở
phân bố và phát triển hệ thống đô thị theo Định hướng Quy hoạch tổng thể phát
triển đô thị Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 10/1998/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 1998.
Tổng thể kiến trúc của mỗi vùng và đô thị phải có bản sắc riêng, phù hợp
với điều kiện kinh tế, tự nhiên, dân số - xã hội, trình độ khoa học, kỹ thuật,

×