Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Phân tích một số hoạt động quảng cáo của công ty Motorola Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.57 KB, 31 trang )


1
Lời mở đầu
Các thông tin quảng cáo đã trở thành một bộ phận không thể tách rời
của hệ thống kinh tế xã hội, là nhịp cầu quan trọng nối liền giữa ngời tiêu
dùng và ngời cung cấp. Vì vậy trong chơng trình Marketing của bất kỳ
Công ty nào, từ những Công ty đa quốc gia khổng lồ đến những quán cà phê
sinh viên, cửa hàng bán đồng hồ đều sử dụng quảng cáo trớc khi tung sản
phẩm ra thị trờng và ngợc lại ngời tiêu dùng cũng thông qua đó để thu
thập thông tin, dữ liệu làm cơ sở cho quyết định chi tiêu của mình.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta hớng theo cơ chế thị
trờng có sự quản lý của Nhà nớc đang đợc thúc đẩy và phát triển tốt đẹp,
ngời tiêu dùng đã bắt đầu quen với các mục thông tin quảng cáo trên truyền
hình, radio, báo chí và những nơi công cộng. Còn các doanh nghiệp bên cạnh
những yếu tố về chất lợng, giá cả, dịch vụ họ đã ý thức đợc sự cần thiết,
tầm quan trọng của quảng cáo và đã sử dụng nó nh một công cụ hữu hiệu để
thu hút thuyết phục khách hàng, nâng cao hiệu quả của quá trình kinh doanh.
Nhng do cha có kinh nghiệm và điều kiện đi vào lĩnh vực này một cách bài
bản, đồng bộ nhằm đảm bảo tính thông tin và trung thực của quảng cáo nên
vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp lúc này
là: Quảng cáo nh thế nào?; Quảng cáo ở đâu?; Đối tợng chủ yếu của quảng
cáo là ai?; để đem lại kết quả cao nhất với chi phí nhỏ nhất.
Nhận thức đợc vấn đề này trong quá trình học tập,tác giả đã đi sâu
nghiên cứu tìm hiểu và hoàn thành đề án môn học chuyên nghành với đề tài:
Phân tích một số hoạt động quảng cáo của Công ty Motorola Việt Nam
Đề án gồm 3 phần:
Phần 1: Quảng cáo - Vai trò của quảng cáo trong nền kinh tế thị trờng
Phần 2: Phân tích một số hoạt động quảng cáo của Motorola Việt Nam.
Phần 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động quảng
cáo cho Motorola Việt Nam.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN



2
Tuy nhiên đây là một vấn đề phức tạp, với lợng kiến thức có hạn bài
viết không thể tránh khỏi những sai sót, rât mong đợc sự góp ý của các thầy
cô giáo và các bạn.
Phần I
Quảng cáo - Vai trò của quảng cáo trong nền kinh tế
thị trờng
1. Các khái niệm về quảng cáo
Có rất nhiều khái niệm về quảng cáo :
Theo hiệp hội Marketing Mỹ (AMA): Quảng cáo là bất cứ loại hình
nào của sự hiện diện không trực tiếp của hàng hoá, dịch vụ hay t tởng hành
động mà ngời ta phải trả tiền để nhận biết ngời quảng cáo
Theo Philip Kotler : Quảng cáo là những hình thức truyền thông trực
tiếp đợc thực hiện thông qua các phơng tiện truyền tin phải trả tiền và xác
định rõ nguồn kinh phí
Theo hội Quảng cáo Mỹ định nghĩa: quảng cáo là hoạt động truyền
bá thông tin, trong đó nói rõ ý đồ của chủ quảng cáo, tuyên truyền hàng hoá,
dịch vụ của chủ quảng cáo trên cơ sở có thu phí quảng cáo, không trực tiếp
nhằm công kích ngời khác
Những định nghĩa trên cho thấy quảng cáo có những đặc điểm :
- Quảng cáo là biện pháp truyền bá thông tin
- Quảng cáo là hoạt động sáng tạo : tạo ra nhu cầu, xây dựng hình
tợng doanh nghiệp hoặc hình ảnh sản phẩm
- Nội dung quảng cáo là phổ biến có kế hoạch thông tin về hàng hoá
hoặc dịch vụ
- Thông tin quảng cáo là những thông tin đòi hỏi phải trả tiền và có thể
truyền đến nhiều khách hàng trong phạm vi mục tiêu dự tính
- Biện pháp quảng cáo là thông qua vật môi giới quảng cáo
- Mục đích của quảng cáo là tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ, thu lợi nhuận

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

3
2. Vai trò của quảng cáo
* Đối với ngời sản xuất:
Bảo đảm thế lực trong kinh doanh (phần thị trờng ngày càng mở rộng).
Chi phí sản xuất sản phẩm thấp ,luân chuyển vốn nhanh ,giảm hàng hoá
tồn kho ,nâng cao hiệu quả sản xuất .
Quảng cáo giúp cho lu thông phân phối đỡ tốn kém.
Quảng cáo cho phép ngời sản xuất, thông tin cho thị trờng nhanh
chóng về bất kể thay đổi nào về sản phẩm hoặc dịch vụ. Quảng cáo hỗ trợ
ngời bán hàng, làm giảm nhẹ việc đa hàng hoá vào sử dụng.
*Đối với ngời bán buôn và bán lẻ:
Quảng cáo giúp cho việc phân phối và bán hàng thuận lợi. Tạo uy tín
cho hãng mua và những ngời bán lẻ đạt đợc dân số cao.
*Đối với ngời tiêu dùng:
Quảng cáo cung cấp một số tin tức về sản phẩm mới nh tính năng, giá
cả, chất lợng,...
Quảng cáo góp phần bảo vệ ngời tiêu dùng: Nhờ có hoạt động quảng
cáo, các cửa hàng phải thờng xuyên cải tiến và nâng cao chất lợng sản
phẩm, chất lợng phục vụ. Hạn chế tình trạng độc quyền về sản phẩm cũnh
nh độc quyền về giá, có hại cho ngời tiêu dùng. Quảng cáo trang bị cho
ngời tiêu dùng những kiến thức cần thiết để có sự lựa chọn cho mình
3. Chức năng của quảng cáo:
3.1- Chức năng truyền bá:
Quảng cáo kịp thời truyền các thông tin tới ngời tiêu dùng nhận biết hàng
hoá và dịch vụ. Nhờ có các phơng tiện truyền thống khác nhau, việc truyền
thông tin khắc phục đợc sự hạn chế về thời gian và không gian đợc truyền
tới các khu vực tiêu dùng và các nhóm ngời tiêu dùng khác nhau.
3.2- Chức năng gợi dẫn:

Quảng cáo gây ra sự chú ý của ngời tiêu dùng, gây dựng hoặc thay đổi
thái độ của họ đối với doanh nghiệp, hàng hoá kích thích nhu cầu mua hàng
tiềm tàng của họ, gợi dẫn nhu cầu tiêu dùng mới.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

4
3.3- Chức năng giáo dục
Quảng cáo áp dụng các hình thức và nội dung văn minh đạo đức, cho
nên có tác dụng giáo dục trong lĩnh vực truyền bá tri thức, làm phong phú đời
sống tinh thần, chỉ đạo tiêu dùng một cách khoa học.
3.4- Chức năng tiết kiệm:
Quảng cáo kịp thời truyền thông tin hàng hoá nhiều lần, giúp cho ngời
tiêu dùng có đợc nhiều t liệu để tính toán, so sánh trớc khi mua hàng, do
đó mà tiết kiệm đợc thời gian, giảm đợc mức độ rủi ro.
3.5- Chức năng thúc đẩy tiêu dùng:
Quảng cáo truyền thông tin tới đông đảo ngời tiêu dùng, làm cho ngời
tiêu dùng có nhận thức sâu sắc về hàng hoá. Do vậy quảng cáo là phơng tiện
có hiệu quả giúp các doanh nghiệp đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng hoá
Yêu cầu của quảng cáo:
Chất lợng thông tin cao
Do lợng thông tin đa ra trong thời gian và không gian hạn chế, chi
phí cho quảng cáo có hạn nên phải đảm bảo lợng thông tin cao trong mỗi tin
quảng cáo. Để đạt đợc điều đó, các tin quảng cáo phải ngắn gọn, rõ ràng,
gây ấn tợng với ngời nhận tin.
Hợp lý
Mỗi tin quảng cáo đa ra bằng một loạt phơng tiện quảng cáo, mỗi
kênh quảng cáo đợc xác lập phải đảm bảo yêu cầu hợp lý, phù hợp với tâm
lý ngời nhận tin, phù hợp về không gian và thời gian.
Đảm bảo tính pháp lý
Ngời quảng cáo (chủ thể tiến hành quảng cáo) chịu trách nhiệm về tin

tức quảng cáo. Nhng ngời nhận quảng cáo cần xem xét tính xác thực của
tin quảng cáo, đặc biệt ngôn ngữ quảng cáo
Một số văn bản mà ngời quảng cáo phải tuân thủ là: Nghị định
194/CP ngày 31/12/94 của chính phủ về hoạt động quảng cáo trên lãnh thổ
Việt Nam; Nghị định 87 CP, 88 CP của chính phủ nhằm tăng cờng quản lý
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

5
và thiết lập kỷ cơng hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá, đẩy lùi tệ nạn xã
hội,trong đó có nhắc nhở đến quảng cáo
Bảo đảm tính nghệ thuật
Quảng cáo là thông tin đến với nhóm khách hàng hoặc với quần chúng
rộng rãi, phải đảm bảo tính nghệ thuật kết hợp với yêu cầu rõ ràng đơn giản,
phù hợp với thẩm mỹ ngời nghe, ngời xem

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

6
Phần II
Phân tích một số hoạt động quảng cáo của
Motorola Việt Nam

I. Khái quát về công ty Motorola Việt Nam
Motorola là một công ty viễn thông hàng đầu thế giới chuyên cung cấp
các giải pháp thông tin tích hợp và giải pháp điện tử dới dạng môđun. Tại
Việt Nam, Motorola là công ty viễn thông đầu tiên của Mỹ thiết lập hoạt
động ngay sau khi lệnh cấm vận thơng mại của Mỹ đợc bãi bỏ vào tháng 2
năm 1994 với việc mở văn phòng đại diện tại Hà Nội vào tháng 3 và tại thành
phố Hồ Chí Minh vài tháng sau đó
Lĩnh vực hoạt động khởi đầu của Motorola tại Việt Nam là cung cấp và

hỗ trợ kỹ thuật cho các thiết bị đầu cuối điện thoại di động và bộ đàm. Thông
qua chiến lợc phát triển của công ty và của các nhóm sản phẩm, Motorola đã
gây dựng đợc danh tiếng của mình và trong một thời gian rất ngắn đã trở
thành một trong những nhãn hiệu nổi tiếng nhất trên thị trờng Việt Nam
Kể từ khi bắt đầu hoạt động tại Việt Nam, Motorola đã luôn là nhà cung
cấp hàng đầu các sản phẩm truyền thông vô tuyến. Nhóm giải pháp viễn
thông toàn cầu của Motorola đã trở thành nhà cung cấp duy nhất các trạm thu
phát cho Vinaphone mạng điện thoại di động toàn quốc GSM lớn nhất Việt
Nam hiện nay của Tổng công ty bu chính viễn thông Việt Nam. Nhóm giải
pháp thông tin công nghiệp, thơng mại và chính phủ (CGISS) của Motorola
cũng là nhà cung cấp hàng đầu các giải pháp bộ đàm hai chiều cho khối cơ
quan chính phủ. Với nhóm máy điện thoại di động, Motorola đã sản xuất ra
các thế hệ điện thoại di động đợc ngời tiêu dùng tin cậy. Tại Việt Nam,
Motorola là nhà cung cấp máy điện thoại di động đầu tiên có sử dụng phần
mềm tiếng Việt.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

7
II.Các quyết định về một chơng trình quảng cáo
1 Xác định về mục tiêu quảng cáo
Quảng cáo của doanh nghiệp chủ yếu nhằm 3 mục tiêu: thông báo,
thuyết phục, và nhắc nhở. Căn cứ vào 3 mục tiêu khác nhau ấy, ngời ta chia
quảng cáo ra làm 3 loại quảng cáo tơng ứng:
1.1 Quảng cáo thông báo
- Quảng cáo thông báo nhằm nhiều mục tiêu nh: giới thiệu sản sẩm mới,
thuyết minh công cụ mới của sản phẩm, báo cho khách hàng biết giá cả của
hàng hoá nào đó đã thay đổi, giải thích cách sử dụng sản phẩm, giới thiệu các
dịch vụ của doanh nghiệp, uốn nắn sự hiểu nhầm của khách hàng đối với sản
phẩm, giảm sự lo ngại của khách hàng để xây dựng hình ảnh của doanh
nghiệp

- Quảng cáo thông báo chủ yếu nhằm bớc đầu khơi gợi nhu cầu của
ngời tiêu dùng, thực hiện vào thời kỳ đầu của chu kỳ vòng đời sản phẩm.
1.2 Quảng cáo thuyết phục:
Chủ yếu đợc thực hiện vào thời kỳ gia tăng sản phẩm, mục tiêu quảng
cáo chủ yếu của doanh nghiệp là:
- Khuyên ngời tiêu dùng mua hàng của mình, giới thiệu những điều
mà sản phẩm của mình hơn sản phẩm khác nhằm khiến khách hàng mua hàng
của mình, giới thiệu những điều mà sản phẩm của mình hơn sản phẩm khác,
nhằm khiến khách hàng ngả theo hớng mua hàng của mình
1.3 Quảng cáo nhắc nhở
Khi sản phẩm ở vào thời kỳ chín muồi thì mục tiêu quảng cáo phải
chuyển sang kêu gọi khách mua hàng nh nhắc nhở mọi ngời đừng quên nơi
bán sản phẩm này, không ngừng tăng thêm số ngời biết sản phẩm này.
Việc lựa chọn mục tiêu quảng cáo đợc căn cứ vào kết quả phân tích kỹ
lỡng tình hình Marketing hiện tại .Chẳng hạn một sản phảm đã ở vào thời kỳ
và công ty là ngời dẫn đầu và nếu mức độ là sử dụng nhãn hiệu thấp ,thì mục
tiêu thích hợp phải là kích thích sử dụng nhãn hiệu đó nhiều hơn (Điển hình
là sản phẩm máy StarTacX).Mặt khác nếu sản phẩm đó là mới và công ty
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

8
không phải là ngời dẫn đầu thị trờng nhng nhãn hiệu của mình tốt hơn
ngời dẫn đầu thì mục tiêu thích hợp là thuyết phục thị trờng về tính u việt
của nhãn hiệu đó .Nổi bật là một sản phẩm mới của Motorola
AccompliA6188.
2. Quyết định về ngân sách quảng cáo
Mức kinh phí cho quảng cáo là một yếu tố quyết định đến việc lựa chọn
phơng tiện quảng cáo, cách thức tiến hành quảng cáo, thời gian và không
gian quảng cáo ... Trong đó phần lớn kinh phí quảng cáo dành cho việc mua
không gian và thời gian trên các phơng tiện ở các thời điểm cần thiết, vì vậy

có rất nhiều phơng pháp để xác định loại kinh phí này...
2.1 - Phơng pháp xác định chi phí theo tỷ lệ phần trăm doanh số bán
Theo phơng pháp này, doanh nghiệp xác định lợng tiền đợc phép chi
cho quảng cáo theo một tỷ lệ phần trăm trên doanh số tiêu thụ hàng hoá, nó
có thể là doanh số bán kỳ trớc (đã thực hiện) hoặc doanh số bán dự kiến của
kỳ sắp tới khi tiến hành quảng cáo. Tỷ lệ phần trăm doanh số này là tuỳ thuộc
lựa chọn của doanh nghiệp trên cơ sở phân tích tình hình thị trờng và khả
năng của doanh nghiệp. Phơng pháp này rất thông dụng và đơn giản, nó liên
kết trực tiếp kinh phí quảng cáo với lợng bán. Tuy nhiên phơng pháp này
cha thể hiện rõ sức mạnh của quảng cáo trong việc thực hiện các nghiệp vụ
Marketing, không cho phép điều chỉnh ngân sách quảng cáo trớc các chu kỳ
kinh doanh ngắn hạn khi sự kinh doanh có khuynh hớng khác với bình
thờng, tốt lên hoặc xấu đi.
2.2 - Phơng pháp mục đích và nhiệm vụ của quảng cáo
Theo phơng pháp này, quảng cáo đợc coi là một hoạt động đầu t, là
phơng tiện thực hiện các mục đích kinh doanh. Các mục tiêu là mục đích
kinh doanh dài hạn của ngời quảng cáo, còn nhiệm vụ là công việc kinh
doanh ngắn hạn. Sau khi xác định đợc chính xác nhiệm vụ và mục tiêu, cần
xác định chơng trình quảng cáo, định rõ loại phơng tiện quảng cáo sẽ sử
dụng với hớng không gian và thời gian cần mua các phơng tiện đó.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

9
2.3 - Một số phơng pháp dự kiến ngân sách quảng cáo khác
- Ngân sách quảng cáo có thể đợc xác định theo khả năng tài chính có
thể của doanh nghiệp
- Ngân sách quảng cáo đợc quy định theo ngân sách những ngời cạnh tranh
Xác định ngân sách quảng cáo theo hớng quảng cáo tối thiểu cho một
công việc hoặc nhiệm vụ phải hoàn thành
Với Motorola kinh phí quảng cáo cũng đợc xác đinh bằng nhiều

phơng pháp khác nhau .Chẳng hạn khi Motorola đa ra một sản phẩm mới
thì kinh phí dành cho quảng cáo rất lớn để tạo ra sự biết đến và kích thích
ngời tiêu dùng dùng thử .Nhng nhãn hiệu đã đứng chân thờng chỉ đợc hỗ
trợ bằng những ngân sách nhỏ hơn theo tỉ lệ với doanh số bán.
3. Quyết định về thông điệp quảng cáo
Ngời quảng cáo cần đánh giá các phơng án, thông điệp khác nhau.
Thông điệp phải nói lên đợc một điều gì đó đang đợc mong muốn hay quan
tâm về sản phẩm. Thông điệp cũng phải nói lên đợc một điều gì đó độc đáo
hay đặc biệt mà tất cả những nhãn hiệu khác cùng loại sản phẩm đó không
có. Cuối cùng thông điệp phải trung thực hoặc có bằng chứng. Tác dụng của
thông điệp không chỉ phụ thuộc vào nội dung truyền đạt mà còn phụ thuộc
vào cả cách truyền đạt. Một số quảng cáo nhằm xác định vị trí lý trí, còn số
khác thì nhằm xác định vị trí tình cảm. Một thông điệp quảng cáo phải có
những yêu cầu sau
(1)- Gây đợc sự chú ý (A Attention)
(2)- Tạo hứng thú ( I Interest)
(3)- Gây sự ham muốn (D Desire)
(4)- Dẫn tới hành động (A Action)
Những yêu cầu này đợc trình bày dới dạng một quá trình tiếp diễn gọi
là mô hình AIDA và đợc mô tả nh sau:
(1)- Thu hút sự chú ý:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

10
Một thông điệp (tờ quảng cáo) cần phải đợc sử dụng sức mạnh của màu
sắc, hình ảnh, kích thớc, cách thức trang trí để gây một ấn tợng mạnh, thu
hút sự chú ý của ngời đọc. Nó phải tạo ra trong đầu ngời đọc sự nhận
thức ban đầu về sản phẩm đó. Chẳng hạn nh Motorola đã sử dụng sức mạnh
đồng bộ của mầu xanh ,LOGO và nhãn hiệu đợc đặt trong các thông điệp
quảng cáo làm thu hút sự chú ý của công chúng một cách dễ dàng.

(2)- Duy trì sự chú ý hoặc tạo ra sự quan tâm
Để đạt đợc điều này, thông điệp quảng cáo phải đa ra gợi ý hoặc gợi
nhớ vào tờ quảng cáo. Quảng cáo cần phải đợc nhắc đi nhắc lại thờng
xuyên để tạo nên đợc ấn tợng kéo dài trong đầu ngời đọc. Nó cũng có thể
đa ra một vài gợi ý bằng cách sử dụng hình ảnh thích hợp và khẩu hiệu phù hợp
.Motorola tạo ra sự quan tâm của công chúng bằng cách trong các thông điệp
quảng cáo Motorola sử dung các hình ảnh thích hợp,khẩu hiệu phù hợp và sự hợp
hài hoà về mầu sắc .
(3)- Thu hút và kích thích sự ham muốn
Sau khi gây ra đợc sự quan tâm, quảng cáo cần phải có khả năng thuyết
phục độc giả về tính chân thực của ngời quảng cáo. Điều này có thể thực
hiện đợc bằng cách đa ra các ý kiến hoặc những xác nhận của những nhân
vật quan trọng đã từng sử dụng hàng hoá đó và hoàn toàn hài lòng về chúng.
Những lập luận này không nên cờng điệu quá mức. Ngôn ngữ sử dụng phải
đơn giản, ngắn gọn, có tính thuyết phục và đi vào điểm chính. Ngôn ngữ là
công cụ để miêu tả, dịch nghĩa, giải thích minh hoạ và hình tợng hoá sản
phẩm cho ngời đọc.
Motorola thờng dùng những lập luận để kích thích sự ham muốn.Chẳng
hạn Nằm gọn trong túi của những ngời giầu có và nổi tiếng StarTac đã thực
sự đánh dấu một bớc ngoặt quan trọng trong nhu cầu liên lạc cá nhân .
(4)- Sự hởng ứng hay đạt tới hành động
Quảng cáo là nhằm bán hàng hoá hoặc dịch vụ và nếu nó đạt đợc mục
đích này thì quảng cáo coi là có hiệu quả. Sự hởng ứng đối với quảng cáo là
sự thử thách thành công của nó. Mỗi một quảng cáo cần phải chứa đựng một
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

11
gợi ý cho hành động dới hình thức này hay hình thức khác .Sau khi bị gây ấn
tợng từ các quảng cáo công chúng đã hình thành trong đầu óc mình về
những đặc tính tốt của sản phẩm ,khi đến hiệu bán lẻ anh ta yêu cầu đợc

mua những loại mặt hàng đặc biệt đó.Nh vậy nó đã gợi ý một hoạt động cho
ngời tiêu dùng .
4. Quyết định về phơng tiện truyền thông
4.1- Quảng cáo trên báo
Báo là phơng tiện quảng cáo đợc sử dụng phổ biến nhất hiện nay, nó
đợc thể hiện qua một số tính chất:
- Tính chất thông tin: trọng tâm của báo chí là đăng tải thông tin,điều
này cũng đợc phản ánh ở tính chất thông tin của quảng cáo. Sau khi báo chí
đăng tin về những kết quả trong việc nghiên cứu, chế tạo sản phẩm mới.
Những thông tin ấy có tác dụng thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm mới
- Tính chính xác: một yêu cầu quan trọng đối với báo là phải thông tin
kịp thời, chính xác. Thực hiện yêu cầu ấy, báo có thể truyền thông tin quảng
cáo một cách nhanh chóng và chính xác tới ngời tiêu dùng, mà lại truyền
liên tục nhiều lần, do đó gây ấn tợng sâu sắc đối với ngời tiêu dùng
- Tính chất phổ biến: báo đợc phát hành một cách rộng rãi, do đó thông
tin quảng cáo đợc báo truyền đi ngày càng rộng khắp
- Độ tin cậy cao: báo có uy tín lớn có ảnh hởng sâu rộng trong đông
đảo quần chúng, do đó quảng cáo trên báo có uy tín cũng góp phần nâng cao
hiệu quả quảng cáo
Tuy nhiên quảng cáo trên báo cũng có hạn chế của nó nh thời gian
quảng cáo trên báo ngắn, tin tức trên báo lại phức tạp, do đó khó gây đợc
chú ý ở ngời tiêu dùng. Báo không thể thông tin một cách đầy đủ hình dáng,
phẩm chất của hàng hoá, mà cờng độ kích thích thị giác của ngời tiêu dùng
yếu, nên có ảnh hởng nhất định đối với hiệu quả quảng cáo.
Nh chúng ta đã biết báo là một phơng tiện tốt để tiếp cận đối tợng
trong một khu vực địa lý.Mỗi tờ báo đều có số lợng phát hành tập trung vào
khu vực nào đó .Ví dụ báo Hà nội mới có số lơng phát hành khoảng 35000
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

12

tờ thì khoảng 30000 tờ là ở Hà nội và khu vc miền bắc ,chỉ có 5000 tờ phát
hành ở khu vực phía nam .Nhng cung có một số tờ báo đợc phát hành đều ở
cả các miền nh tờ Lao động hay Thanh niên nhng cũng chỉ tập trung ở các
đô thị là chủ yếu. Quảng cáo trên báo chí có thể đợc chọn lựa cũng nh có
thể cung cấp tin tức rộng rãi cả về nội dung quảng cáo và cả nội dung xuất
bản. Do đặc điểm và tính chất nh trên nên Motorola đã chọn một số báo nh
báo Sài gòn tiếp thị, báo Hà nội mới, báo Thanh niên,báo tuổi trẻ... Những tờ
báo này có đặc điểm là phần lớn nó đợc phát hành ở các đô thị lớn, nơi tập
trung đủ các tầng lớp và thành phần trong xã hội với số lợng độc giả rất lớn.
4.2- Quảng cáo trên tạp chí
Quảng cáo trên tạp chí có những đặc điểm sau:
- Tính trực tiếp mạnh: mỗi loại tạp chí đều có đối tợng ngời đọc cụ
thể, do đó tạp chí là phơng tiện quảng cáo chủ yếu để quảng cáo các hàng
hoá chuyên dụng. Tạp chí có thể tuyên truyền quảng cáo một cách có hiệu
quả nhằm thẳng vào ngời tiêu dùng cụ thể
- Thông tin quảng cáo đợc lu giữ lâu: so với báo, mỗi số tạp chí ngời
đọc phải đọc trong một thời gian lâu hơn, nhờ đó thông tin quảng cáo đợc
lu giữ lâu hơn trên tạp chí. Bởi vậy quảng cáo trên tạp chí có tính ổn định
cao, hiệu quả tuyên truyền quảng cáo lâu hơn và sâu hơn
- Hiệu suất quảng cáo cao: quảng cáo trên tạp chí đợc in một cách tinh
tế, màu sắc đẹp, hình ảnh sát thực, có nhiều phơng pháp thể hiện hình ảnh
sản phẩm
Nhng quảng cáo trên tạp chí cũng ít nhiều bị hạn chế bởi không gian và
thời gian phát hành tạp chí, đồng thời chi phí quảng cáo cũng cao hơn.
Với tạp chí thì Motorola đã chọn tạp chí PC World, tạp chí thời trang trẻ
để quảng cáo. Những tạp chí trên có đặc điểm là phần lớn đợc phát hành ở
các thành phố, khu đô thị nơi tập trung dân c, những tạp chí trên có đặc
trng về nôị dung rõ ràng, mỗi loại đều nhằm lôi quấn một nhóm ngời đặc
biệt, những ngời có cùng chung lợi ích, sở thích, thói quen hoặc những quan
điểm đặc biệt nào đó. Việc lựa chọn vị trí và khoảng trống đợc Motorola rất

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×