Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

giải pháp huy động và sử dụng nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện nông cống tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 127 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





ðỒNG MINH QUÂN




GIẢI PHÁP HUY ðỘNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC
TÀI CHÍNH TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN
ðỊA BÀN HUYỆN NÔNG CỐNG - TỈNH THANH HÓA




LUẬN VĂN THẠC SĨ





HÀ NỘI, 2014




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





ðỒNG MINH QUÂN




GIẢI PHÁP HUY ðỘNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC
TÀI CHÍNH TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN
ðỊA BÀN HUYỆN NÔNG CỐNG - TỈNH THANH HÓA


CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN MẬU DŨNG



HÀ NỘI, 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi xuất phát từ quá
trình làm việc nghiêm túc dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Mậu
Dũng. Nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, tin
cậy, căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị thực tập và chưa được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam kết rằng các thông tin trích dẫn đều được chỉ
rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



ðồng Minh Quân



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường học viện Nông Nghiệp
Việt Nam, đặc biệt trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp
cao học, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức, cá
nhân ở trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô
giáo trong Ban giám đốc học viện đã tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu

và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn
Mậu Dũng, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ Phòng Nông Nghiệp&
PTNT huyện Nông Cống, các cán bộ của UBND xã Tế Lợi, các cán bộ của
UBND xã Trường Sơn huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa và các bà con trong
xã, huyện đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã khích lệ và
ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Học viên


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vii
DANH MỤC HÌNH HỘP viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ix
PHẦN I. MỞ ðẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3

1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 4
1.3.3. Câu hỏi nghiên cứu 4
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
2.1 Cơ sở lý luận về nông thôn mới và huy động nguồn lực tài chính trong xây
dựng nông thôn mới 5
2.1.1 Khái niệm, nội dung và vai trò của xây dựng nông thôn mới 5
2.1.2. Khái niệm và nội dung huy động và sử dụng nguồn lực tài chính trong xây
dựng nông thôn mới 9
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động và sử dụng nguồn lực tài chính trong
xây dựng NTM 13
2.2. Cơ sở thực tiền về huy động và sử dụng nguồn lực tài chính trong xây
dựng nông thôn mới 17

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.2.1. Kinh nghiệm trong huy động và sử dụng nguồn lực tài chính trong phát
triển nông thôn ở một số nước trên thế giới 17
2.2.2. Kinh nghiệm trong huy động và sử dụng nguồn lực tài chính trong phát
triển nông thôn ở một số địa phương ở Việt Nam 21
2.2.3. Một số bài học về huy động và sử dụng nguồn lực tài chính trong phát
triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới 25
PHẦN III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu. 27
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 27
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội huyện Nông Cống 29

3.2. Phương pháp nghiên cứu 39
3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 39
3.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin: 40
3.2.3. Khung phân tích: 41
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu 43
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44
4.1. Khái quát tình hình huy động và sử dụng nguồn lực tài chính trong xây
dựng NTM ở huyện Nông Cống 44
4.1.1 Khái quát tình hình xây dựng NTM ở huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa 44
4.1.2. Kết quả huy động nguồn lực tài chính trong xây dựng NTM huyện Nông
Cống, tỉnh Thanh Hóa 51
4.2. Đánh giá công tác huy động và sử dụng nguồn lực tài chính của huyện Nông Cống 59
4.2.1 Thành lập ban chỉ đạo thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM 59
4.2.2 Xây dựng quy chế huy động, đóng góp 60
4.2.3 Xây dựng các hoạt động nhằm huy động nguồn lực tài chính của huyện
Nông Cống 77

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình huy động nguồn lực tài chính và hiệu quả
sử dụng nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại địa phương 85
4.3.1 Các chủ trương chính sách của trung ương, tỉnh, huyện 85
4.3.2 Nhận thức của người dân về xây dựng nông thôn mới 86
4.3.3 Điều kiện kinh tế của hộ 88
4.3.4 Hình thức tuyên truyền, vận động để huy động nguồn lực tài chính 91
4.3.5 Năng lực cán bộ địa phương 92
4.4. Giải pháp tăng cường huy động và sử dụng hợp lý nguồn tài chính trong
xây dựng NTM 94
4.4.1 .Giải pháp huy động nguồn lực từ ngân sách nhà nước 94

4.4.2. Giải pháp huy động nguồn lực từ sức dân 94
4.4.3. Giải pháp huy động nguồn lực từ các tổ chức đoàn thể trong xã hội 96
4.4.4. Giải pháp huy động nguồn lực từ các chương trình phối hợp và lồng ghép
ở nông thôn. 97
4.4.5. Giải pháp huy động nguồn lực hiệu quả và hợp lý 97
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99
5.1 Kết luận 99
5.2 Kiến nghị 100
5.2.1 Đối với nhà nước 100
5.2.2 Đối với chính quyền địa phương 100
5.2.3 Đối với nông dân 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
PHỤ LỤC 105


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất của huyện Nông Công năm 2011 – 2013 31
Bảng 3.2 Tình hình lao động của huyện Nông Cống năm 2011 – 2013 33
Bảng 3.3 Tình hình phát triển sản xuất của huyện Nông Cộng năm 2011 – 2013 37
Bảng 4.1.Tiến độ thực hiện các tiêu chí xây dựng Nông Thôn Mới tính tới năm 2013
của xã Tế Lợi và xã Trường Sơn 47
Bảng 4.2: Kết quả huy động nguồn lực tài chính tại 2 xã 49
Bảng 4.3. Phân bổ tài chính trong xây dựng quy hoạch xã Trường Sơn 65
Bảng 4.4. Sử dụng nguồn lực tài chính trong xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội xã
Trường Sơn 66

Bảng 4.5. Sử dụng nguồn lực tài chính trong xây dựng các các công trình NTM
của xã Tế Lợi năm 2013 69
Bảng 4.6. Thu nhập bình quân của người dân xã Trường Sơn 73
Bảng 4.7: Đánh giá của các hộ khi được huy động NLTC xây dựng NTM 89
Bảng 4.8. Xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả huy động và sử dụng
nguồn lực tài chính ở 2 xã 91









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BIỂU ðỒ

Biểu đồ 4.1: Cơ cấu nguồn lực tài chính huyện Nông Cống 52
Biểu đồ 4.2: Các khoản mục đóng góp chủ yếu từ nguồn lực nhân dân 57
Biểu đồ 4.3: Các cơ chế được áp dụng nhằm nâng cao đời sống người dân, tại 2
xã Tế Lợi và Trường Sơn (đơn vị %) 72
Biểu đồ 4.4: Người dân biết đến NTM qua các kênh thông tin 81
Biểu đồ 4.5: Đánh giá vai trò của NTM đối với người dân (đơn vị %) 87
Biểu đồ 4.6: Đánh giá của người dân về lợi ích mà NTM mang lại (%) 88

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii


DANH MỤC HÌNH HỘP

Hộp 4.1: Hỗ trợ nguồn vốn từ ngân sách nhà nước 54
Hộp 4.2: Tầm quan trọng của người dân 56
Hộp 4.3. Người dân đóng góp tại xã Tế lợi 57
Hộp 4.4. Đóng góp của doanh nghiệp tại xã Tế Lợi và Trường Sơn 58
Hộp 4.5. Dồn điền đổi thửa. 64
Hộp 4.6: Kêu gọi tài trợ 78
Hộp 4.7: Kêu gọi đầu tư ở xã Trường Sơn 79
Hộp 4.8: Triển khai công tác tuyên truyền huyện Nông Cống 81
Hộp 4.9: Công tác tuyên truyền, vận động ở Trường Sơn 82
Hộp 4.10: Xây dựng đề án 84
Hộp 4.11: Thực hiện quy chế dân chủ 84
Hộp 4.12: Điều kiện kinh tế của hộ ảnh hưởng tới mức đóng góp cho xây dựng NTM 90
Hộp 4.13: Vai trò của cán bộ địa phương trong xây dựng NTM 93


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT GIẢI NGHĨA
UBND Ủy Ban Nhân Dân
NTM Nông thôn mới
MTTQ Mặt Trận Tổ Quốc
CNXH Chủ nghĩa xã hội
TCDN Tổ chức doanh nghiệp
HĐND Hội đồng nhân dân

MTQG Mục tiêu quốc gia
TW Trung ương


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Trong lịch sử Việt Nam, nông thôn luôn đóng vai trò to lớn trong sự
nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, bảo vệ tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa
xã hội. Ngày nay, kinh tế nông thôn là bộ phận quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Do vậy, phát triển nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nông dân là nhiệm vụ chiến lược, là cơ sở để đảm bảo ổn định tình hình
chính trị - xã hội, sự phát triển hài hoà và bền vững theo định hướng xã hội chủ
nghĩa của đất nước.
Nông thôn mới theo tiêu chí Chính phủ đưa ra phải dựa trên một nền kinh
tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao, ngang
tầm với các nước phát triển trong khu vực, có hạ tầng kỹ thuật hiện đại, môi
trường trong sạch, bản sắc văn hoá được bảo tồn. Theo tiêu chí tại Việt Nam
(QĐ-TTg, 2009), nông thôn mới được đánh giá trên 19 tiêu chí thuộc 5 nhóm:
quy hoạch, hạ tầng kinh tế xã hội, kinh tế và tổ chức sản xuất, văn hóa xã hội và
môi trường, và hệ thống chính trị. Các tiêu chí này, phần nào đã xác định và
định hướng mô hình nông thôn Việt Nam hiện tại và trong tương lai.
Sau hơn mười năm vừa thí điểm, vừa triển khai thực hiện, Việt Nam đã có
85 xã đạt xã NTM, trong đó 11 xã thuộc diện thực hiện điểm trên phạm vi toàn
quốc. Tuy nhiên, thống kê ba năm thực hiện xây dựng nông thôn mới trên 11 xã
cho thấy tổng nguồn lực tài chính huy động tới 2.523,13 tỷ (Ban chỉ đạo
XDNTM trung ương, 2012). Điều này có nghĩa là bình quân một xã cần khoảng

229,3 tỷ để hoàn thành cơ bản tiêu chí NTM. Như vậy, để hoàn thành tiêu chí
NTM tại hơn 9.000 xã như hiện nay thì nguồn lực tài chính là một trong những
thách thức lớn. Bên cạnh đó, việc sử dụng nguồn lực tài chính còn đối mặt với
nhiều khó khăn. Năng lực, ý thức của cán bộ xã, thôn tại nhiều địa phương chưa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

đáp ứng được yêu cầu sử dụng nguồn lực tài chính. Khi chưa có chương trình
nông thôn mới, trung bình mỗi xã quản lý đầu tư khoảng 1 tỷ đồng. Để thực hiện
chương trình NTM, hàng năm mỗi xã phải quản lý hàng chục tỷ đồng. Việc này
vượt quá khả năng của cán bộ xã. Hơn nữa, triển khai, thực hiện nộng dung của
đề án còn lúng túng, phải chỉnh sửa, thay đổi nhiều. Việc sử dụng các nguồn lực
tài chính trong xây dựng cơ sở hạ tầng còn tập trung vào số lượng, chưa chú
trọng chất lượng công trình. Thêm vào đó, công tác huy động nguồn lực tài
chính tại chỗ của các xã chưa cao do điều kiện kinh tế địa phương thấp, người
dân vẫn còn tâm lý trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước (Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, 2011).
Huyện Nông Cống, trong nhiều thập kỷ qua, cùng với sự phát triển chung
của cả nước, nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã đạt được những thành tựu
khá toàn diện: nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá, do đẩy mạnh ứng
dụng khoa học công nghệ, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng
sản xuất hàng hoá nên năng suất, chất lượng, hiệu quả trong sản xuất nông
nghiệp ngày càng được nâng cao; nông thôn đã có bước khởi sắc, kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội được tập trung xây dựng, củng cố, nâng cấp; đời sống vật
chất và tinh thần của dân cư nông thôn được cải thiện; công tác xoá đói, giảm
nghèo, giải quyết việc làm thu được kết quả quan trọng; hệ thống chính trị cơ sở
được tăng cường, quyền dân chủ được phát huy, an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội nông thôn được giữ vững.
Tuy nhiên, quá trình phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn đang

đặt ra rất nhiều vấn đề cần được giải quyết, đó là: sự phát triển về kiến trúc, văn
hóa, xã hội, môi trường nông thôn phần lớn còn tự phát, thiếu định hướng;
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông thôn còn
chậm; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ trong nông thôn chiếm tỷ
trọng thấp; nông nghiệp phát triển thiếu bền vững; năng suất lao động thấp; kết

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất và đời sống;
chất lượng giáo dục, y tế phát triển chưa tương xứng trước yêu cầu đổi mới. Tỷ
lệ lao động nông thôn chưa qua đào tạo còn cao, nông dân còn thiếu công ăn
việc làm và thu nhập chưa ổn định; tỷ lệ đói nghèo còn ở mức cao. Tình hình đó
đặt ra yêu cầu bức xúc phải tập trung tạo bước phát triển mới về nông thôn.
Sau hơn 02 năm thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
NTM, huyện Nông Cống mới có một xã NTM. Với tổng thu nhập toàn huyện
đạt 2.626 tỷ đồng, bình quân thu nhập người dân đạt: 14,5 triệu đồng/người, vì
vậy việc hoàn thiện chương trình NTM đối với 31 xã còn lại là thách thức lớn.
Vậy làm thế nào để huy động nguồn vốn lực tài chính cho việc xây dựng NTM
mới trên địa bàn?. Các nguồn lực tài chính được huy động và sử dụng như thế
nào?Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài “Giải pháp huy ñộng
và sử dụng nguồn lực tài chính trong xây dựng Nông thôn mới trên ñịa bàn
huyện Nông Cống - tỉnh Thanh Hóa”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá thực trạng huy động và sử dụng
nguồn lực tài chính trong xây dựng NTM, từ đó đề xuất các giải pháp tăng
cường huy động và sử dụng hợp lý các nguồn lực tài chính nhằm góp phần đẩy
nhanh tiến độ thực hiện Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Nông
Cống tỉnh Thanh Hóa.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề huy động và
sử dụng nguồn lực tài chính phục vụ chương trình xây dựng nông thôn mới;
- Phân tích, đánh giá thực trạng huy động và sử dụng nguồn tài chính phục
vụ chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Nông Cống, tỉnh
Thanh Hóa;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình huy động và sử dụng nguồn
tài chính trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa;
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường huy động và sử dụng nguồn lực
tài chính trong xây dựng nông thôn mới nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện
chương trình xây dựng NTM tại Nông Cống trong thời gian tới.
1.3. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1.ðối tượng nghiên cứu
Các nguồn lực tài chính được huy động và sử dụng cho xây dựng NTM,
việc huy động và sử dụng nguồn lực tài chính thực hiện chương trình xây dựng
NTM trên địa bàn huyện Nông Cống.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
-Thời gian nghiên cứu:
+ Các số liệu thu thập và phân tích trong nghiên cứu: Từ năm 2010- 2012.
+ Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 4/2013 – 5/2014
- Về không gian:Trên địa bàn huyện Nông Cống - tỉnh Thanh Hóa.
1.3.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động và sử dụng nguồn lực tài
chính trong phát triển nông thôn nói chung, xây dựng NTM nói riêng là gì?
- Thực trạng việc huy động và sử dụng nguồn lực tài chính thực hiện Chương
trình xây dựng NTM trên địa bànhuyện Nông Cống tỉnh Thanh Hóa những năm

qua như thế nào?
-Những yếu tố nào có ảnh hưởng đến tình hình huy động và sử dụng
nguồn lực tài chínhtrên địa bànhuyện Nông Cống tỉnh Thanh Hóa?
- Giải pháp gì để tăng cườnghuy động và sử dụng hợp lý nguồn lực tài chính
trong tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng NTM trên địa bànhuyện Nông
Cống tỉnh Thanh Hóatrong giai đoạn tiếp theo.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận về nông thôn mới và huy ñộng nguồn lực tài chính trong
xây dựng nông thôn mới
2.1.1 Khái niệm, nội dung và vai trò của xây dựng nông thôn mới
2.1.1.1. Khái niệm
Nông thôn mới được hiểu là mô hình nông thôn được xây dựng có kết cấu
hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo
quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được
nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị tại khu vực nông
thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường (Văn kiện Hội nghị lần thứ 7
khóa 10, trang 126).
Như vậy, nông thôn mới được hiểu không phải là thị tứ, thị trấn, thị xã,
thành phố. Khác với nông thôn truyền thống hiện nay, nông thôn mới là khu vực
mà trong đó làng xã văn minh, sạch đẹp. Cơ sở hạ tầng của làng xã hiện đại, sản
xuất phát triển một cách bền vững theo hướng sản xuất hàng hóa (bao gồm cả
sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp). Nông thôn mới là mô hình hướng
đến nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, bản sắc
văn hóa dân tộc được duy trì và phát triển, trật tự an ninh xã hội tốt.

2.1.1.2 Các nội dung trong xây dựng nông thôn mới:
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một
chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc
phòng, theo quyết định số 800/QD-TTgchương trình nông thôn mới gồm 11 nội
dung sau:
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới: bao gồm quy hoạch sử dụng đất và
hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội -
môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có
trên địa bàn xã.
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội: bao gồm hoàn thiện đường giao thông
đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã. Hoàn
thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản
xuất trên địa bàn xã; các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể
thao trên địa bàn xã; các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn
xã; các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã. Ngoài ra
trong nội dung này còn tập trung hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ;
cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã
- Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập: nội dung này
tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng
phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao;tăng cường công tác
khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất nông - lâm - ngư nghiệp; cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu
hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; bảo tồn và phát triển làng nghề
truyền thống theo phương châm “mỗi làng một sản phẩm”, phát triển ngành
nghề theo thế mạnh của địa phương. Bên cạnh đó tập trung đẩy mạnh đào tạo

nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào nông thôn, giải
quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn.
- Giảm nghèo và an sinh xã hội: tập trung thực hiện theo nghị quyết 30ª
của chính phủ và thực hiện các chương trình an sinh xã hội tại địa phương.
- Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông
thôn: bao gồm phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã; phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn; và xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên
kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

- Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn: theo chương trình mục tiêu
Quốc gia về giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nông
thôn mới;
- Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn: theo chương trình
mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực về y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia
nông thôn mới.
- Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn: theo
chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc
gia nông thôn mới; thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu
cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
- Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: theo chương trình mục
tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; xây dựng các công
trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm:
xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm; xây dựng
các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải
tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các
công trình công cộng….
- Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã

hội trên địa bàn: bao gồm tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của
Bộ Nội vụ; ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào
tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng này;
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn: ban hành nội quy, quy ước
làng xóm về trật tự, an ninh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc
hậu;- Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện
cho lượng lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an
ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

2.1.1.3 Vai trò, ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới:
Cho đến thời điểm hiện nay, nông nghiệp và kinh tế nông thôn là bộ phận
quan trọng trong nền kinh tế. Nông thôn là môi trường sống của đa số người
dân, là nơi bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Do vậy, xây
dựng nông thôn mới có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế xã
hội ở Việt Nam nói chung và phát triển nông thôn nói riêng. Sự quan trọng của
chương trình nông thôn mới thể hiện ở chỗ nông thôn mới hướng tới đầy đủ các
mặt của đời sống xã hội từ xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội, phát triển sản xuất,
nâng cao thu nhập đến ổn định an ninh xã hội nhằm nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của người dân.
Vốn dĩ nông thôn tập trung vào sản xuất nông nghiệp. Nông thôn mới
hướng đến hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp với năng suất cao, chất lượng tốt,
đáp ứng nhu cầu của nền sản xuất hàng hóa. Đồng thời nông thôn mới cũng tập
trung phát triển sản xuất ngành nghề, trước hết là các nghề truyền thống của địa
phương.
Ngoài ra, nông thôn là nơi lưu giữ văn hóa truyền thống. Do vậy, nông
thôn mới không những phát triển về kinh tế mà còn phát triển bản sắc văn hóa

của dân tộc, tạo đà cho phát triển xã hội nói chung. Thực tế, văn hóa và truyền
thống là một trong các yếu tố phi kinh tế trong quá trình phát triển xã hội. Kinh
nghiệm phát triển xã hội của Nhật Bản cho thấy quá trình hiện đại hóa phải dựa
trên tuyền thống dân tộc. Sự kết hợp công nghệ phương tây với truyền thống
Nhật Bản đã tạo nên sự phát triển của Nhật Bản như xã hội hiện nay.
Bên cạnh đó, nếu như nền văn minh công nghiệp hiện đang có xu hướng
phá vỡ mối quan hệ hài hòa vỗn có giữa con người và thiên nhiên thì nông thôn
mới có vai trò quan trọng trong viện ổn định môi trường sinh thái, nâng cao đời
sống của người dân.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

2.1.2. Khái niệm và nội dung huy ñộng và sử dụng nguồn lực tài chính trong
xây dựng nông thôn mới
2.1.2.1. Khái niệm và vai trò của nguồn lực tài chính trong xây dựng NTM
a. Khái niệm
Tài chính được hiểu là sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể
trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân
phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ
nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội (Vũ Văn
Phúc, 2012).
Nguồn lực tài chính bao gồm ngân sách nhà nước, các tổ chức tín dụng,
các hộ gia đình, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và bảo hiểm.
b. Vai trò của nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới:
Trong quá trình phát triển nói chung và xây dựng nông thôn mới nói
riêng, nguồn lực tài chính luôn là vấn đề then chốt, quyết định đến sự thành
công hay thất bại của các chương trình, dự án. Thực tế cho thấy thông qua
nguồn lực tài chính, các các nguồn lực tự nhiên, kinh tế xã hội khác được khai
thác một cách có hiệu quả hơn phục vụ mục tiêu xây dựng nông thôn mới. Theo

báo cáo tổng kết 3 năm thực hiện nông thôn mới, sự thành công trong việc hoàn
thiện các tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn các xã điểm phụ thuộc phần lớn
vào nguồn lực tài chính, cụ thể là từ ngân sách nhà nước. Thêm vào đó, trong
điều kiện nền kinh tế quốc gia có tỷ lệ tích lũy thấp, điều kiện kinh tế tại khu
vực nông thôn còn nhiều khó khăn thì trong khi tiềm lực tự nhiên, kinh tế, xã hội
chưa được khai thác hết thì nguồn lực tài chính ngày càng trở nên quan trọng
hơn bao giờ hết.
Ngoài ra, nguồn lực tài chính là một nhân tố tham gia trực tiếp vào quá
trình tái sản xuất và thúc đẩy sản xuất phát triển. Sử dụng nguồn lực tài chính có
hiệu quả có thể tăng cường khả năng tích tụ và tập trung sản xuất. Sự hỗ trợ của

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

nguồn lực tài chính tạo điều kiện tăng quy mô sản xuất trong khu vực nông thôn,
từ sản xuất nhỏ lẻ, chưa tập trung thành sản xuất với quy mô lớn hơn. Điều này
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi phần lớn các mô hình sản xuất trong khu vực
nông thôn Việt Nam là mô hình sản xuất nhỏ, quy mô chủ yếu là hộ gia đình.
2.1.2.2.Khái niệm, nội dung và nguyên tắc huy ñộng nguồn lực tài chính trong
xây dựng NTM
a. Khái niệm
Huy động nguồn lực tài chính là một quá trình trong đó có sử dụng cách
thức nhất định nhằm phát huy tối đa các nguồn lực tài chính phục vụ mục tiêu phát
triển (Vũ Hà Thanh,2013). Trong khuôn khổ của đề tài, huy động nguồn lực tài
chính phục vụ xây dựng mô hình nông thôn mới.
Các hoạt động huy động nguồn lực tài chính bao gồm: Xây dựng kế
hoạch tài chính cho xây dựng NTM; Tăng cường đề nghị hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước, ngân sách tỉnh; Hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức của người
dân về xây dựng NTM; Vận động người dân địa phương tham gia đóng góp tài
chính cho xây dựng nông thôn mới; Tăng cường huy động hỗ trợ từ các doanh

nghiệp.
b. Nguyên tắc trong huy ñộng nguồn lực tài chính:
Tuân thủ các quy định của pháp luật: Việc huy động nguồn lực tài chính
từ các nguồn khác nhau đều phải tuân thủ theo các quy định hiện hành của pháp
luật. Trong xây dựng nông thôn mới, cơ chế huy động nguồn lực tài chính được
thực hiện theo thông tư 174/2009/TT-BTC ban hành ngày 8/9/2009.
Đảm bảo hoàn trả vốn đối với việc huy động nguồn lực tài chính từ các tổ
chức tín dụng
Đảm bảo lợi ích cộng đồng và lợi ích doanh nghiệp đối với việc huy động
nguồn lực tài chính từ doanh nghiệp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

c. Nội dung huy ñộng nguồn lực tài chính trong xây dựng NTM
(1) Huy ñộng nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước:
NSNN là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. NSNN có các
nhiệm vụ:
+ Động viên, tập trung các nguồn tài chính cho việc tạo lập quỹ tiền tệ của
Nhà nước. (qua các khoản thu bắt buộc như thuế, phí, lệ phí và các khoản đóng
góp tự nguyện như vay nợ quốc tế, viện trợ tự nguyện, …)
+ Phân phối và sử dụng quỹ ngân sách cho việc thực hiện các nhiệm vụ
kinh tế - xã hội
+ Giám đốc, kiểm tra đối với các khâu tài chính khác và với mọi hoạt
động kinh tế - xã hội gắn liền với quá trình thu, chi ngân sách.
(2) Tín dụng:
Tín dụng là một khâu quan trọng của hệ thống tài chính thống nhất. Quỹ
tín dụng được tạo lập bằng việc thu hút các nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi
theo nguyên tắc hoàn trả có thời hạn và có lợi tức. Sau đó quỹ này được sử dụng
để cho vay theo nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc đời sống cũng theo nguyên

tắc hoàn trả có thời hạn và có lợi tức. Các tổ chức sử dụng quỹ trên để kinh
doanh lấy lợi nhuận gọi là các tổ chức tín dụng. Tín dụng có nhiệm vụ là cầu nối
giữa những người có khả năng cung ứng và người có nhu cầu sử dụng tạm thời
các nguồn tài chính(Hoàng Thị Vân, 2012).
(3) Huy ñộng nguồn lực tài chính hộ gia ñình (từ người dân ñịa
phương):
Tài chính của các hộ gia đình chủ yếu được sử dụng cho mục đích tiêu
dùng của gia đình. Một phần của quỹ này có thể tham gia vào quỹ Ngân sách
nhà nước dưới hình thức nộp thuế, phí, lệ phí; tham gia vào các quỹ bảo hiểm
theo các mục đích bảo hiểm khác nhau; tham gia vào các quỹ tín dụng dưới hình
thức gửi tiền tiết kiệm,… Phần tài chính tạm thời nhàn rỗi của quý này có thể

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

được sử dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong phạm vi kinh tế hộ gia
đình, tham gia thị trường tài chính ( góp cổ phần, mua cổ phiếu, trái phiếu,…)
(4) Huy ñộng nguồn lực tài chính từ các doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở trong hệ thống tài chính quốc gia.
TCDN có các nhiệm vụ:
+ Bảo đảm vốn và phân phối vốn hợp lý cho các nhu cầu của sản xuất
kinh doanh.
+ Tổ chức cho vốn chu chuyển một cách liên tục và có hiệu quả.
+ Phân phối thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp theo đúng quy định
của Nhà nước
+ Kiểm tra mọi quá trình vận động của các nguồn tài chính trong doanh
nghiệp, đồng thời, kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với các
quá trình đó.
2.1.2.3. Khái niệm và các nguyên tắc sử dụng nguồn lực tài chính trong xây
dựng nông thôn mới.

- Sử dụng nguồn lực tài chính là quá trình chuyển đổi nguồn lực tài chính
thành các nguồn lực vật chất khác nhằm phục vụ mục tiêu phát triển (Vũ Văn
Phúc, 2012).
- Sử dụng nguồn lực tài chính phục vụ xây dựng nông thôn mới là quá
trình chuyển đổi nguồn lực tài chính nhằm xây dựng và thực hiện quy hoạch
nông thôn mới.
- Qua tìm hiểu, có rất nhiều quan điểm khác nhau về sử dụng nguồn lực tài
chính, tuy nhiên để phục vụ việc nghiên cứu đề tài và hiểu theo một cách thống
nhất về các khái niệm liên quan đến xây dựng nông thôn mới, nhóm đã lựa chọn
khái niệm trên.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến huy ñộng và sử dụng nguồn lực tài chính
trong xây dựng NTM
a. Chủ chương, chính sách của ðảng và Nhà nước
Chương trình mục tiêu quốc gia NTM là chương trình đổi mới nông thôn
theo hướng CNH, HĐH, là bước đi mang tính đột phá của Đảng và nhà nước
nhằm phát triển nông thôn. Đây là một chương trình yêu cầu vốn đầu tư lớn
nhằm phát triển những thôn toàn diện, nếu không có các chính sách và một phần
vốn hỗ trợ từ Chính phủ các địa phương thì khó thực hiện được. Không những
hỗ trợ trực tiếp về vốn Chính phủ đã có văn bản chính sách để hướng dẫn thực
hiện, đánh giá quá trình thực hiện đặc biệt là cho bộ tiêu chí quốc gia về NTM
để cụ thể hóa mục tiêu mà cho các xã dễ thực hiện như: Quyết định số 491/QĐ-
TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia
nông thôn mới; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010,về việc phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020,
Quyết định số 695/QĐ-TTg, ngày 08/6/2012 về việc sửa đổi nguyên tắc cơ chế
hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn

mới giai đoạn 2010-2020; Kế hoạch số 44/KH-UBND, ngày 28/5/2012 của
UBND tỉnh Thanh Hóa về việc thực hiện Chương trình xây dựng NTM tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2012-2015; Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày
22/9/2010 của UBND huyện Nông Cống v/v thực hiện chương trình xây
dựng NTM giai đoạn 2010-2015.
b. Cơ chế huy ñộng nguồn lực tài chính của Nhà nước và pháp luật trong
xây dựng nông thôn mới
Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để triển khai thực
hiện chương trình này.Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương
trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, các dự án hỗ trợ có mục tiêu trên
địa bàn bao gồm:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, các dự án
hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai trên địa bàn nông thôn và tiếp tục triển khai
trong những năm tiếp theo bao gồm: chương trình giảm nghèo; chương trình
quốc gia về việc làm; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
chương trình phòng chống tội phạm; chương trình dân số và kế hoạch hóa gia
đình; chương trình phòng chống một số loại bệnh xã hội, bệnh nguy hiểm và
HIV/AIDS chương trình thích ứng biến đổi khí hậu; chương trình về văn hó,
chương trình giáo dục đào tạo; chương trình 135; dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng; hỗ trợ đầu tư trụ sở xã, hỗ trợ chia tách huyện xã, hỗ trợ khám chữa bệnh
cho người nghèo, cho trẻ em dưới 6 tuổi … đầu tư kiên cố hóa trường, lớp học,
kiên cố hóa kênh mương, phát triển giao thông nông thôn, phát triển cơ sở hạ
tầng nuôi trồng thủy sản, làng nghề, vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp của chương
trình này bao gồm cả Trái phiếu chính phủ (nếu có).
Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả
năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển

của Nhà nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ngân sách Nhà
nước hỗ trợ sau đầu tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp
luật.Các khoản đóng góp tự nguyện theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân
trong huyện cho từng dự án cụ thể. Các khoản viện trợ không hoàn lại của các
doanh nghiệp tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư;
c. Chất lượng nguồn nhân lực trong xây dựng nông thôn mới
Trong những nhân tố tạo nên sức mạnh để đưa đát nước đi lên, nhân tố
con người là quan trọng nhất. Trong đề tài này nhân tố con người chúng ta nhắc
tới các đối tượng: cán bộ địa phương, người dân, các cá nhân tổ chức có liên
quan tới chương trình xây dựng nông thôn mới, các nhà hảo tâm, con em xa
quê… Đây là nhân tố quan trọng, có đóng góp to lớn và có vai trò quyết định tới
sự thành bại của chương trình. Nắm được vai trò to lớn đó, cần phát huy vai trò

×