Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

nghiên cứu xây dựng phương án quản lý chất thải nguy hại tại tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 105 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



ðOÀN HUYỀN HÀ




NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN QUẢN LÝ
CHẤT THẢI NGUY HẠI TẠI TỈNH BẮC GIANG




CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60.44.03.01



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THANH LÂM





HÀ NỘI, NĂM 2014



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu và kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa ñược ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn




ðoàn Huyền Hà




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến Ban Giám ðốc Học viện Nông nghiệp
Việt Nam, Khoa Môi trường, Viện ðào tạo sau ñại học ñã giúp ñỡ, tạo mọi ñiều kiện cho
tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc ñến TS. Nguyễn Thanh Lâm, người thầy
ñã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh ñạo và cán bộ Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc
Giang, Chi cục bảo vệ môi trường Bắc Giang ñã giúp ñỡ tạo ñiều kiện cung cấp những
thông tin cần thiết ñể tôi hoàn thành luận văn.
Qua ñây, tôi xin cảm ơn bạn bè, ñồng nghiệp và gia ñình ñã ñộng viên, khích lệ,
giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân ñã rất cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt huyết và
năng lực của mình, song với kiến thức còn nhiều hạn chế và trong giới hạn thời gian quy
ñịnh, luận văn này chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Tác giả rất mong nhận ñược những ñóng
góp quý báu của quý thầy cô, ñồng nghiệp và các chuyên gia ñể nghiên cứu một cách sâu
hơn, toàn diện hơn trong thời gian tới.
Xin trân trọng cảm ơn !

Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn




ðoàn Huyền Hà





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục chữ viết tăt v

Danh mục bảng vi

Danh mục hình vii

Danh mục biểu ñồ, sơ ñồ viii
MỞ ðẦU 1

1 Sự cần thiết của ñề tài 1

2 Mục ñích nghiên cứu 1

3 Yêu cầu của ñề tài 1

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3


1.1 Khái niệm về chất thải nguy hại (CTNH) 3

1.1.1 Một số khái niệm 3

1.1.2 Chất thải nguy hại 4

1.1.3 Phân loại chất thải nguy hại 5

1.1.4 Ảnh hưởng của chất thải nguy hại 9

1.2 Công tác quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam 12

1.2.1 Luật pháp chính sách quản lý CTNH ở Việt Nam 12

1.2.2 Nguồn phát sinh CTNH 13

1.2.3 Lượng và loại CTNH phát sinh tại Việt Nam 13

1.2.4 Công tác thu gom, vận chuyển CTNH ở Việt Nam 16

1.3.5 Xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại 17

CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 20

2.1 ðối tượng nghiên cứu 20

2.2 Phạm vi nghiên cứu 20

2.3 Nội dung nghiên cứu 20


3.4 Phương pháp nghiên cứu 20


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 23

3.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Bắc Giang 23

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 23

3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội 28

3.2 Thực trạng công tác quản lý CTNH trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 31

3.2.1 Khối lượng, thành phần chất thải nguy hại 31

3.2.2 Hiên trạng công tác thu gom, vận chuyển xử lý CTNH trên ñịa bàn
tỉnh Bắc Giang 39

3.2.3 Tình hình chung về công tác quản lý hành chính chất thải nguy hại 44

3.3 Các tồn tại và thách thức trong quản lý chất thải nguy hại tỉnh 49

3.4 ðề xuất phương án xây dựng quản lý chất thải nguy hại của tỉnh Bắc
Giang. 50


3.4.1 Tính dự báo lượng và loại chất thải nguy hại phát sinh ở tỉnh Bắc
giang trong 10 năm tới 50

3.4.2 Tính toán lượng chất thải nguy hại phát sinh trên ñịa bàn tỉnh Bắc
Giang ñến năm 2020 52

3.4.3 ðề xuất xây dựng phương án quản lý chất thải nguy hại tỉnh Bắc
Giang 57

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 75

1 Kết luận 75

2 Kiến nghị 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO 77




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TĂT


BVTV Bảo vệ thực vật
CTNH Chất thải nguy hại

CCN Cụm công nghiệp
CTCN Chất thải công nghiệp
CTR Chất thải rắn
KCN Khu công nghiệp
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang
1.1 Bảng phân loại CTNH theo TCVN 6706:2000 6
1.2 Bảng phân loại CTNH theo mức ñội gây hại 8
1.3 Các loại chất thải nguy hại 8
1.4 Tổng hợp lượng chất thải rắn nông nghiệp phát sinh năm 2008, 2010 14
3.6 Một số doanh nghiệp phát sinh chất thải nguy hại trên ñịa bàn tỉnh
Bắc Giang 32
3.7 Lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh tại một số cơ sở sản xuất trên
ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 33
3.8 Lượng và loại CTNH ở các làng nghề trên ñịa bàn tỉnh Bắc giang 34
3.9 Tổng lượng CTNH phát sinh tại các bệnh viện thuộc ñịa bàn tỉnh
Bắc Giang 36
3.10 Chi phí xử lý CTNH tại Bắc Giang (năm 2013) 43
3.11 Danh sách một số các công nghệ xử lý CTNH hiện có trên ñịa bàn tỉnh
Bắc Giang 43

3.12 Danh sách một số ñơn vị ñược cấp sổ chủ nguồn thải chất thải nguy
hại năm 2013 46
3.13 Danh sách các ñơn vị vi phạm trong việc thực hiện bảo vệ môi trường 47
3.14 Hệ số phát thải của một số ngành nghề công nghiệp 53
3.15 Ước tính lượng chất thải của các ngành công nghiệp trên ñịa bàn tỉnh
Bắc Giang ñến năm 2020 54
3.16 Lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh trong bệnh viện 55
3.17 Ước tính lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh trên ñịa bàn tỉnh Bắc
Giang ñến năm 2020 56
3.18 Tổng lượng CTNH ước tính phát sinh trên ñịa bàn toàn tỉnh Bắc
Giang ñến năm 2020 57
3.20 Lộ trình vận chuyển CTNH từ Trạm trung chuyển ñến khu xử lý 68

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang

1.1 Tác hại của CTNH 10
3.1 Sơ ñồ tỉnh Bắc Giang năm 2013 24
3.2 Bản ñồ phân bố các khu vực thường xuyên phát sinh CTNH trên ñịa
bàn tỉnh Bắc Giang 31
3.3 Mô hình thu gom CTCN/CTNH tại các khu CN – Cụm CN 62
3.4 Mô hình kho chứa chất thải của trạm trung chuyển 64
3.5 Các loại xe chuyên chở CTNH 67

3.6 Lò ñốt CTNH 70
3.7 Hệ thống lò nung xi măng và bộ phận nạp CTNH dạng lỏng 71
3.8 Hầm chôn lấp CTNH 71
3.9 Hệ thống chưng dầu 72
3.10 Thiết bị xử lý bóng ñèn thải 72
3.11 Dây chuyền nghiền bản mạch và phá vỡ ñơn giản 73



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC BIỂU ðỒ, SƠ ðỒ


STT Tên biểu ñồ, sơ ñồ Trang

Biểu ñồ 3.1 Tỉ lệ phần trăm các nguồn phát sinh CTNH trên ñịa bàn tỉnh
Bắc Giang 38
Biểu ñồ 3.2 Tỉ lệ phần trăm lượng CTNH ñược xử lý, lưu kho và không ñược
xử lý trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 41
Sơ ñồ 3.1 Thể hiện nguồn, lượng CTNH phát sinh và các hình thức thu gom,
vận chuyển, xử lý hiện tại ñã áp dụng trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 42
Sơ ñồ 3.2 Vị trí ñặt nhà máy xử lý chất thải nguy hại tại xã Nham Sơn –
huyện Yên Dũng 60

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă

n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ðẦU

1. Sự cần thiết của ñề tài
Môi trường ñang là vấn ñề nóng bỏng của mọi quốc gia cho dù ñó là quốc
gia phát triển hay ñang phát triển. Cùng với sự phát triển công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá ñất nước, các ñô thị, các ngành sản xuất, kinh doanh và dịch vụ ñược mở rộng
và phát triển nhanh chóng, một phần ñóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế của
ñất nước, mặt khác tạo ra một số lượng lớn chất thải rắn bao gồm: chất thải sinh
hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải y tế, chất thải nông nghiệp, chất thải xây
dựng trong ñó có một lượng ñáng kể chất thải nguy hại (CTNH) ñã và ñang là
nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, từ quy mô nhỏ, ñến ảnh hưởng trên quy mô
rộng lớn và tác ñộng xấu tới sức khoẻ, ñời sống con người và chất lượng môi trường
chung. Vấn ñề xây dựng phương án quản lí chất thải nguy hại trở nên vô cùng bức
thiết. Thông qua việc lập phương án giúp cho hoạt ñộng quản lý của Nhà nước ñối
với vấn ñề này ñạt hiệu quả cao hơn. Qua ñó ngăn ngừa, hạn chế việc gia tăng số
lượng chất thải nguy hại vào môi trường, giảm thiểu những ảnh hưởng bất lợi của
nó ñối với sức khỏe con người cũng như môi trường sống. Cùng với sự phát triển
kinh tế xã hội trên ñịa bàn toàn tỉnh Bắc Giang, lượng chất thải nói chung, cũng như
chất thải nguy hại nói riêng phát sinh ngày càng lớn, chất lượng môi trường sống bị
ảnh hưởng nghiêm trọng, bên cạnh ñó công tác quản lý môi trường còn nhiều hạn
chế và bất cập gây hậu quả không nhỏ tới qua trình phát triển kinh tế - xã hội song
song với phát triển bền vững trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang.
Xuất phát từ vấn ñề trên, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu xây
dựng phương án quản lý chất thải nguy hại tại tỉnh Bắc Giang”
2. Mục ñích nghiên cứu
- ðánh giá thực trạng công tác quản lý CTNH trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang
nhằm ñề xuất lập phương án quản lý CTNH trên ñịa bàn tỉnh

3. Yêu cầu của ñề tài
- Xác ñịnh số lượng thành phần CTNH, các cơ sở phát sinh CHNH, hệ thống
thu gom, xử lý trên ñịa bàn tỉnh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

- ðiểm mạnh và ñiểm yếu của hệ thống thu gom, xử lý CTNH
- Xây dựng phương án quản lý CTNH
- ðề xuất một số biện pháp


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Khái niệm về chất thải nguy hại (CTNH)
1.1.1. Một số khái niệm
Theo UNEP
- Chất thải ñộc hại là những chất thải (không kể chất thải phóng xạ) có hoạt
tính hóa học hoặc có tính ñộc hại, cháy nổ, ăn mòn gây nguy hiểm hoặc có thể gây
nguy hiểm ñến sức khỏe hoặc môi trường khi hình thành hoặc tiếp xúc với các chất
thải khác. Chất thải không bao gồm trong ñịnh nghĩa trên:
- Chất thải phóng xạ ñược xem là chất thải ñộc hại nhưng không bao gồm

trong ñịnh nghĩa này bởi vì hầu hết các quốc gia quản lý và kiểm soát chất phóng xạ
theo quy ước, ñiều khoản, quy ñịnh riêng.
- Chất thải rắn sinh hoạt có thể gây ô nhiễm môi trường do chứa một ít chất
thải nguy hại tuy nhiên nó ñược quản lý theo hệ thống chất thải riêng. Ở một số
quốc gia ñã sử dụng thu gom tách riêng chất thải nguy hại trong rác sinh hoạt
(Nguyễn ðức Khiển, 2001)
Theo Luật khôi phục và bảo vệ tài nguyên của Mỹ (RCRA):
CTNH là chất rắn hoặc hỗn hợp chất rắn có khối lượng, nồng ñộ, hoặc các
tính chất vật lý, hóa học, lây nhiễm mà khi xử lý, vận chuyển, thải bỏ, hoặc bằng
những cách quản lý khác nó có thể: Gây ra nguy hiểm hoặc tiếp tục tăng nguy hiểm
hoặc làm tăng ñáng kể số tử vong, hoặc làm mất khả năng hồi phục sức khỏe của
người bệnh. Làm phát sinh hiểm họa lớn cho con người hoặc môi trường ở hiện tại
hoặc tương lai.
Việt Nam
Theo Luật bảo vệ môi trường 2005: “Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu
tố ñộc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ ñộc hoặc
ñặc tính nguy hại khác”

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Tuy có sự khác nhau về từ ngữ nhưng cả hai ñịnh nghĩa ñều có nội dung
tương tự nhau, giống với ñịnh nghĩa của các nước và các tổ chức trên thế giới, ñó là
nêu lên ñặc tính gây huy hại cho môi trường và sức khỏe cộng ñồng của chất thải
nguy hại.
1.1.2. Chất thải nguy hại
Chất thải nguy hại (hazardous waste/materials) là những chất có tính ñộc hại
nhất thời ñáng kể hoặc tiềm ẩn ñối với con người và các sinh vật khác do: không

phân huỷ sinh học hay tồn tại lâu bền trong tự nhiên; gia tăng số lượng ñáng kể
không thể kiểm soát; liều lượng tích luỹ ñến một liều lượng nhất ñịnh nào ñó sẽ gây
tử vong hay gây ra tác ñộng tiêu cực.(Nguyễn ðức Khiển, 2001)
Các chất có một trong các ñặc tính nguy hại sau ñược xác ñịnh là chất nguy hại:
- Chất có khả năng gây cháy (Ignitability): Chất có nhiệt ñộ bắt cháy < 60
0
C,
chất có thể cháy do ma sát, tự thay ñổi về hoá học. Những chất gây cháy thường gặp
là xăng, dầu, nhiên liệu, ngoài ra còn có cadmium, các hợp chất hữu cơ như benzen,
etylbenzen, toluen, hợp chất hữu cơ có chứa Clo…
- Chất có tính ăn mòn (Corossivity): Là những chất trong nước tạo môi
trường pH <3 hay pH >12.5; chất có thể ăn mòn thép. Dạng thường gặp là những
chất có tính axít hoặc bazơ…
- Chất có hoạt tính hoá học cao (Reactivity): Các chất dễ dàng chuyển hoá hóa
học; phản ứng mãnh liệt khi tiếp xúc với nước; tạo hỗn hợp nổ hay có tiềm năng gây nổ
với nước; sinh các khí ñộc khi trộn với nước; các hợp chất xyanua hay sunfit sinh khí
ñộc khi tiếp xúc với môi trường axít, dễ nổ hay tạo phản ứng nổ khi có áp suất và gia
nhiệt, dễ nổ hay tiêu huỷ hay phản ứng ở ñiều kiện chuẩn; các chất nổ bị cấm.
- Chất có tính ñộc hại(Toxicity): Những chất thải mà bản thân nó có tính ñộc
ñặc thù ñược xác ñịnh qua các bước kiểm tra. Chất thải ñược phân tích thành phần
trong các pha hơi, rắn và lỏng. Khi có thành phần hoá học nào lớn hơn tiêu chuẩn
cho phép thì chất thải ñó ñược xếp vàp loại chất thải ñộc hại. Chất ñộc hại gồm; các
kim loại nặng như thuỷ ngân, cadmium, asenic, chì và các muối của chúng; dung

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

môi hữu cơ như toluen, benzen, axeton, cloroform…; các chất có hoạt tính sinh học

(thuốc sát trùng, trừ sâu, hoá chất nông dược…); các chất hữu cơ rất bền trong ñiều
kiện tự nhiên nếu tích luỹ trong mô mỡ ñến một nồng ñộ nhất ñịnh thì sẽ gây bệnh
(PCBs: Poly Chlorinated Biphenyls) (Nguyễn ðức Khiển, 2001).
- Chất có khả năng gây ung thư (Carcinogenicity) và ñột biến gen: Dioxin
(PCDD), asen, cadmium, benzen, các hợp chất hữu cơ chứa Clo…
1.1.3. Phân loại chất thải nguy hại
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều cách phân loại chất thải nguy hại: Theo
tính chất, cách quản lý, mức ñộc … Tuy nhiên ñể áp dụng cách phân loại nào thì
còn phụ thuộc vào các quốc gia khác nhau do các yếu tố xã hội – kinh tế, môi
trường và sức khỏe cộng ñồng.
Có một số cách phân loại CTNH như sau:
*Phân loại theo TCVN
Hệ thống này phân loại theo các ñặc tính của chất thải.
Theo TCVN 6706: 2000 chia CTNH thành 7 nhóm sau

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

Bảng 1.1. Bảng phân loại CTNH theo TCVN 6706:2000
STT Loại chất thải
Mã số
TCVN 6706-2000
Mô tả tính nguy hại
1. Chất thải
dễ bắt lửa dễ
cháy
Chất thải lỏng dễ
cháy

1.1
Chất thải lỏng có nhiệt ñộ bắt
cháy dưới 60 ñộ.
Chất thải dễ cháy 1.2
Chất thải không là chất lỏng, bốc
cháy khi bị ma sát hoặc ở ñiều
kiện áp suất khí quyển
Chất thải có thể tự
cháy
1.3
Chất thải có khả năng tự bốc cháy
do tự nóng lên trong ñiều kiện vận
chuyển bình thường, hoặc tự nóng
lên do tiếp xúc với không khí và có
khả năng bốc cháy
Chất thải tạo ra khí
dễ cháy
1.4
Chất thải khi gặp nước, tạo ra
phản ứng giải phóng khí dễ cháy
hoặc tự cháy.
2. Chất thải
gây ăn mòn
Chất thải có tính
axit
2.1
Chất thải có tính ăn
mòn
2.2
Chất thải lỏng có thể ăn mòn

thép với tốc ñộ > 6,35mm/năm ở
55
o
C

F3. chất thải
dễ nổ
Chất thải dễ nổ 3
Là chất thải rắn hoặc lỏng hoặc hỗn
hợp rắn lỏng tự phản ứng hoá học
tạo ra nhiều khí,ở nhiệt ñộ và áp
suất thích hợp có thể gây nổ.
4. Chất thải
dễ bị ôxi hoá
Ch

t th

i ch

a các tác
nhân oxy hoá vô cơ
4.1
Ch

t th

i có ch

a clorat,

pecmanganat, peoxit vô cơ…
Chất thải chứa
peoxyt hữu cơ
4.2
Chất thải hữu cơ chứa cấu trúc
phân tử -0-0- không bền với
nhiệt nên có thể bị phân huỷ và
tạo nhiệt nhanh
5. Chất thải
Gây ñộc cho
người và sinh
vật
Chất thải gây
ñộc cấp tính
5.1
Chất thải có chứa chất ñộc có thể
gây tử vong hoặc tổn thương
trầm trọng khi tiếp xúc.
Chất thải gây ñộc
mãn tính
5.2
Chất thải sinh ra
khí ñộc
5.3
Chất thải chứa các thành phần mà
khi tiếp xúc với không khí hoặc
nước thì giải phóng ra khí ñộc
6. Chất ñộc
cho HST
Chất ñộc cho hệ

sinh thái
6
Chất thải có chứa các thành phần
có thể gây ra các tác ñộng có hại
ñối với môi trường thông qua
tích luỹ sinh học hoặc gây ảnh
hưởng cho hệ sinh thái.
7.Chất thải
lây nhiễm
Chất thải lây nhiễm
bệnh
7
Chất thải có chứa các vi sinh vật
sống hoặc ñộc tố của chúng có
chứa các mầm bệnh
(Nguồn: Công bố của Bộ Khoa học và công nghệ Việt Nam)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

* Phân loại theo nguồn phát sinh
Do tính ña dạng của các loại hình công nghiệp , các hoạt ñộng thương mại
tiêu dùng trong cuộc sống mà CTNH có thể phát sinh từ các nguồn khác nhau
(Nguyễn ðức Khiển, 2001)
Nguồn chất thải từ sản xuất công nghiệp: Các ngành công nghiệp phát sinh
chất thải nguy hại
+ Chế biến gỗ
+ Chế biến cao su

+ Công nghiệp cơ khí
+ Sản xuất xà phòng và bột giặt
+ Khai thác mỏ
+ Công nghiệp sản xuất giấy
+ Sản xuất xà phòng và bột giặt
+ Kim loại ñen
+ Công nghiệp sản xuất giấy
+ Lọc dầu
+ Sản xuất thép
+ Nhựa và vật liệu tổng hợp
+ Sản xuất sơn và mực in
+ Hóa chất BVTV
* Phân loại theo ñặc ñiểm chất thải nguy hại
- Phân loại dựa vào dạng hoặc pha phân bố (rắn, lỏng, khí )
- Chất hữu cơ hay chất vô cơ
- Nhóm hoặc loại chất (dung môi hay kim loại nặng ).
* Phân loại theo mức ñộ ñộc hại
Dựa vào giá trị liều gây chết 50% số ñộng vật thực nghiệm (LD
50
). Tổ chức
Y tế thế giới phân loại theo bảng dưới ñây:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

Bảng 1.2. Bảng phân loại CTNH theo mức ñội gây hại
Cấp ñộc
LD

50
ñối với chuột lang (mg/kg cân nặng)
Qua miệng Qua da
Dạng rắn Dạng lỏng Dang rắn Dạng lỏng
IA (rất ñộc )
I B (ñộc cao)
II(ñộctrung bình)
III (ít ñ

c )

<5
5-20
50-500
>500

<20
20-200
200-2000
>2000

<10
10-100
100-1000
>1000

<40
40-400
400-4000
>4000


(Nguồn: Nguyễn ðức Khiển, 2001)
*Phân loại theo mức ñộ gây hại
Cách phân loại này dựa vào thành phần, nồng ñộ, ñộ liênh ñộng, khả năng
toàn lưu, lan truyền, con ñường tiếp xúc, và liều lượng chất thải.
*Hệ thống phân loại kĩ thuật
Phân loại theo hệ thống này ñơn giản nhưng có hiệu quả ñối với các mục
ñích kĩ thuật. Bảng 1.1 trình bày các loại chất thải cơ bản của hệ thống. Hệ thống
này thường ñược sử dụng trong nhiều trường hợp nghiên cứu ñể xác ñịnh các
phương tiện xử lý, tiêu huỷ phù hợp. Hệ thống này có thể mở rộng.
Bảng 1.3: Các loại chất thải nguy hại
Các loại chính ðặc tính Ví dụ
Nước thải chứa chất
vô cơ
Thành phần chính là nước
nhưng có chứa kiềm/axit và
các chất vô cơ ñộc hại
Axit sunphuric thải từ mạ kim loại. Dung
dịch amoniac trong sản xuất linh kiện ñiện
tử. Nước bể mạ kim loại.
Nước thải chứa chất
hữu cơ
Nước thải chứa dung dịch
các chất hữu cơ nguy hại.
Nước rửa từ các chai lọ thuốc trừ sâu.
Chất hữu cơ lỏng
Chất thải chứa thành phần là
dầu
Cặn dầu từ quá trình xúc rửa tàu dầu hoặc
bồn chứa dầu.

Bùn, chất thải vô cơ
Bùn, bụi,chất rắn và các
chất thải rắn chứa chất vô
cơ nguy hại.
Bùn x


lý n
ư

c th

i có ch

a kim lo

i n

ng.
Bụi từ quá trình xử lý khí thải của nhà máy
sản xuất sắt thép và nấu chảy kim loại. Bùn
thải từ lò nung vôi Bụi từ bộ phận ñốt trong
công nghệ chế tạo KL.
Chất rắn/bùn hữu cơ
Bùn,chất rắn và các chất
hữu cơ không ở dạng lỏng
Bùn từ khâu sơn
Hắc ín từ SX thuốc nhuộm
Hắc ín trong tháp hấp thụ phenol
Chất rắn trong quá trình hút chất thải nguy

hại ñổ tràn.
CR chứa nhủ tương dạng dầu.
(Nguồn: Michael D.LaGrega, Philipin Buckinghan, Ueffrey C.Erans and The
Eviromenttal Resourrces group, Hazaduos Waste Management,1994))

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

* Hệ thống phân loại theo danh sách
US-EPA ñã liệt kê theo danh mục hơn 450 chất thải ñược xem là chất thải
nguy hại. Trong các danh mục này, mỗi chất thải ñược ấn ñịnh bởi một kí hiệu nguy
hại của US-EPA bao gồm một chữ cái và ba chữ số ñi kèm. Các chất thải ñược chia
theo bốn danh mục: F,K, P,U (Nguồn: Lâm Minh Triết, TS. Lê Thanh Hải, 2004).
Danh mục ñược phân chia như sau:
Danh mục F- Chất thải nguy hại thuộc các nguồn không ñặc trưng. ðó là các
chất ñược tạo ra từ sản xuất và các qui trình công nghệ. Ví dụ halogen từ các quá
trình tẩy nhờn và bùn từ quá trình xử lý nước thải của nghành mạ ñiện.
Danh mục K- chất thải từ nguồn ñặc trưng. ðó là chất thải từ các nghành
công nghiệp tạo ra sản phẩm ñộc hại như: Sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật, chế
biến gỗ, sản xuất hoá chất. Có hơn 100 chất ñược liệt kê trong danh sách này. Ví dụ
cặn từ ñáy tháp chưng cất aniliene, dung dịch ngâm thép từ nhà máy sản xuất thép,
bụi lắng trong tháp xử lý khí thải, bùn từ nhà máy xử lý nước thải…
Danh mục P và U: Chất thải và các hoá chất thương phẩm nguy hại. Nhóm này
bao gồm các hoá chất như clo, các loại axit, bazơ, các loại hoá chất bảo vệ thực vật…
1.1.4. Ảnh hưởng của chất thải nguy hại
Những vấn ñề tác ñộng môi trường cơ bản liên quan ñến việc chôn lấp các
chất thải nguy hại không ñúng quy cách, có liên quan ñến tác ñộng tiềm tàng ñối với
nước mặt và nước ngầm. Ở Việt Nam những nguồn này thường ñược dùng làm

nguồn nước uống, sinh hoạt gia ñình, phục vụ nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
Bất cứ sự ô nhiễm nào ñối với các nguồn này ñều có thể gây tiềm tàng về sức khoẻ
ñối với nhân dân ñịa phương hay gây ra các tác ñộng môi trường nghiêm trọng. Có
không nhiều những tài liệu về những tai nạn do ô nhiễm gây ra do việc thực hiện
tiêu huỷ chất thải nguy hại không hợp cách, và có ít kết quả quan trắc ñể ñánh giá
tác ñộng thực tế.
Những chuyến khảo sát ñiều tra về chất thải nguy hại, xem xét những tài liệu ñã
công bố và thảo luận với cơ quan Nhà nước khác nhau ñã cho thấy rằng ở Việt Nam
ñang có nhiều mối quan tâm về ô nhiễm nước mặt và nước ngầm do công nghiệp.
Không thể phân lập chất thải nguy hại ñã làm trầm trọng hơn vấn ñề quản lý chất thải

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

rắn và nước thải vốn ñã khá trầm trọng, ñồng thời cũng làm cho việc quản lý chất thải
rắn khó khăn hơn do thiếu những hệ thống quản lý chất thải rắn ñô thị, mà riêng việc
này cũng ñã làm cho vấn ñề ô nhiễm nước mặt và nước ngầm gia tăng rồi.




















Hình 1.1. Tác hại của CTNH
Chất thải nguy hại cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra những
sự cố môi trường nghiêm trọng:
+ Bệnh minamata ở Nhật Bản: Căn bệnh gây ra khi ăn một lượng lớn cá
và sò trong vùng biển bị ô nhiễm nặng vì methyl thủy ngân thải ra vịnh Minamata.
Lần ñầu tiên căn bệnh này ñược phát hiện tại Minamata thuộc tỉnh Kumamoto và
năm 1956, và năm 1968, chính phủ Nhật bản ñã chính thức tuyên bố, căn bệnh này
cho công ty Chisso (Một công ty sản xuất hóa chất) gây ra vì ñã làm ô nhiễm môi
Môi trường khí
CTCH
- ðốt không ñúng
cách
- Chôn lấp lẫn rác
thải sinh hoạt
- Bãi chôn lấp không
hợp vệ sinh
- Thải bỏ bừa bãi ra
môi trường
Ảnh hưởng ñến
con người qua:
- Ăn uống
- Hít thở

- Tiếp xúc qua da
Gây bệnh cấp tính
và mãn tính
Nước ngầm

Nước mặt
Môi trường
ñất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

trường. Những bệnh nhân ñầu tiên ở Minamata ñã bị ñiên, bất tỉnh và chết một
tháng sau khi bị mắc bệnh. Chưa một giải pháp nào có hiệu quả ñể chữa căn bệnh
Minamata, nhưng các bác sĩ ñã cố gắng làm giảm bớt những triệu chứng trên bằng
những biện pháp tập luyện, trị liệu. Cho ñến ngày 30/4/1997, số người trong hai tỉnh
Kumamoto và Kagoshima chứng nhận là ñã mắc bệnh Minamata lên tới 17 ngàn
người. Trong ñó có 2.265 (trong ñó 1.484 người ñã qua ñời cho ñến 31/1/2003) ñã
ñược chính phủ công nhận. 10.625 người sau khi ñược chứng nhận là bệnh nhân
Minamata ñã ñược Chính phủ bồi thường. Như vậy, theo Chính phủ Nhật thì có
tổng cộng 12.890 người ñã mắc bệnh cho ñến nay.(http: yeumoitruong.com)
+ Sự cố nhà máy ñiện hạt nhân Chernobyl: Vụ tai nạn ngày 26/4/1986 tại
nhà máy ñiện Chernobyl ñã gây ra thảm hoạ hạt nhân tồi tệ nhất trong lịch sử thế
giới. Sai lầm trong thiết kế và ñiều khiển tạo thành vụ nổ mạnh ñến mức thổi bay cả
phần nóc nặng nghìn tấn của lò phản ứng số 4, phát tán vô số chất phóng xạ vào
môi trường sống. Ước tính 4.000 người khác có thể cũng chết sau ñó do nhiễm
phóng xạ. Tuy nhiên, tổ chức Hoà bình Xanh cho rằng, con số này cao hơn nhiều và lên ñến
93.000 người. Một khối bê tông cốt thép khổng lồ ñược xây lên ñể lấp chiếc lò phản ứng bị

nổ. Nhưng trước khi nó ñược xây chất phóng xạ ñã kịp lan từ Ukraina sang nước láng giềng
Belarus và nhiều nơi khác ở châu Âu. .(http: yeumoitruong.com)
+ Sự cố Bhopal: Thảm họa Bhopal là một thảm họa công nghiệp xảy ra tại
nhà máy sản xuất thuốc trừ sâu sở hữu và ñiều hành bởi Union Carbide (UCIL) ở
Bhopal, Madhya Pradesh, Ấn ðộ ngày 3 tháng 12 năm 1984. Khoảng 12 giờ trưa,
nhà máy rò rỉ ra khí Methyl isocyanate (MIC) và các khí ñộc khác, gây ra phơi
nhiễm trên 500,000 người. Những ñánh giá về số lượng người chết có sự không
thống nhất. ðánh giá chính thức ban ñầu về số người chết là 2,259, phía chính quyền
bang Madhya Pradesh ñã xác nhận tổng số 3737 cái chết liên quan ñến vụ rò rỉ khí ga này.
Các cơ quan chính quyền khác ước tính khoảng 15,000 người chết. Một số tổ chức ñưa ra
con số khoảng 8000 ñến 10,000 người chết trong 72 giờ ñầu và 25,000 người chết vì các căn
bệnh liên quan ñến khí ga rò rỉ. .(http: yeumoitruong.com)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

+ Thảm họa dầu mỏ tại Kuwait năm 1991: Trong chiến tranh vùng vịnh
năm 1991, khi quân ñội Iraq rút khỏi Kuwait, họ ñã mở tất cả các van của giếng dầu
và phá vỡ các ñường ống dẫn dầu nhằm ngăn cản bước tiến của quân ñội Mỹ.Kết
quả là một lượng dầu lớn nhất trong lịch sử ñã phủ lên Vịnh Ba tư. Ước tính, số dầu
loang tương ñương 240 - 336 triệu gallonn dầu thô. Diện tích dầu loang có kích
thước tương ñương ñảo Hawai. Tuy nhiên, mọi cố gắng phục hồi ñều phải ñợi chiến
tranh kết thúc. ðể bảo vệ nước khỏi bị nhiễm bẩn, họ ñã phải huy ñộng khoảng 40
km thanh hút dầu nổi trên mặt nước và 21 máy tách dầu khỏi nước. Cùng với hàng
loạt xe hút dầu, họ ñã thu lại ñược 58,8 triệu gallon dầu.(http: yeumoitruong.com)
1.2. Công tác quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam
Quản lý chất thải nguy hại (CTNH) vẫn còn là một vấn ñề tương ñối mới mẻ
và ñang khá bức xúc trong công tác bảo vệ môi trường tại Việt Nam hiện nay. Cùng

với quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá mạnh mẽ của nước ta, lượng chất thải
cũng liên tục gia tăng, tạo sức ép rất lớn ñối với công tác bảo vệ môi trường. Theo
kết quả nghiên cứu năm 2004, tổng lượng CTNH phát thải của Việt Nam trong năm
2003 vào khoảng 160 ngàn tấn và dự báo tăng lên khoảng 500 ngàn tấn vào năm
2010. Tuy nhiên, theo báo cáo của 35/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
năm 2009, số lượng CTNH phát sinh từ các ñịa phương này ñã vào khoảng gần 700
ngàn tấn. Riêng số lượng CTNH ñược thu gom, vận chuyển, xử lý bởi các ñơn vị
hành nghề quản lý CTNH liên tỉnh do Tổng cục Môi trường cấp phép trong năm
2009 là hơn 100 tấn, chỉ ñáp ứng ñược một phần nhỏ tổng lượng phát sinh.(Nguồn:
Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011)
1.2.1. Luật pháp chính sách quản lý CTNH ở Việt Nam
Kể từ khi Luật bảo vệ môi trường Việt Nam ra ñời ñã có rất nhiều những
nghị ñịnh, thông tư, quyết ñịnh trong công tác quản lý CTNH. Cụ thể như:
- Chỉ thị số 199/TTg ngày 3/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ về các biện
pháp khẩn cấp ñể quản lý chất thải rắn ở vùng ñô thị và khu công nghiệp 1997
- Quyết ñịnh số 152/1999/Qð-TTg ngày 10/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
- Chiến lược quốc gia về quản lý chất thải rắn ở khu công nghiệp và ñô thị tới năm 2020
- Quyết ñịnh số 60/2002/Qð-BKHCNMT ngày 7/8/2002 của Bộ trưởng Bộ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

Khoa học Công nghệ và Môi trường về việc ban hành Hướng dẫn kỹ thuật chôn lấp
chất thải nguy hại
- Nghị ñịnh số 59/2007/Nð-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn
- Quyết ñịnh số 2149/2009/Qð-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về Quản lý chất thải rắn ñến năm 2025, tầm nhìn
tới năm 2050

- Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy ñịnh về quản lý chất thải nguy hại
- TCVN 6706:2000 Tiêu chuẩn Việt Nam về chất thải nguy hại - phân loại
- TCXDVN 320:2004 Tiêu chuẩn thiết kế - Bãi chôn lấp chất thải nguy hại
- TCVN 7629:2007 Tiêu chuẩn Việt Nam về ngưỡng chất thải nguy hại
- TCVN 6707:2009 Tiêu chuẩn Việt Nam về chất thải nguy hại - Dấu hiệu cảnh báo
- QCVN 07: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại
1.2.2. Nguồn phát sinh CTNH
CTNH ở Việt Nam phát sinh theo nguồn sau ñây: (Nguồn: Trinh Thị Thanh
và Nguyễn Khắc Kinh, 2005)
- Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt ñộng công nghiệp
- Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt ñộng nông nghiệp
- Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt ñộng sinh hoạt
- Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt ñộng y tế
Nguồn phát sinh CTNH nhiều nhất là từ các hoạt ñộng công nghiệp
1.2.3. Lượng và loại CTNH phát sinh tại Việt Nam
* CTNH nông nghiệp
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Môi trường, Tổng cục Thống kê, Tổng
cục Hải quan từ năm 2000 ñến năm 2005, mỗi năm Việt Nam sử dụng khoảng
35.000 ñến 37.000 tấn hoá chất bảo vệ thực vật, ñến năm 2006, tăng ñột biến lên tới
71.345 tấn và ñến năm 2008 ñã tăng lên xấp xỉ 110.000 tấn. Thông thường, lượng
bao bì chiếm khoảng 10% so với lượng thuốc tiêu thụ, như vậy năm 2008 ñã thải ra
môi trường khoảng 11.000 tấn bao bì các loại. Tuy nhiên việc thu gom xử lý chất
thải từ bao bì chai lọ hóa chất thuốc BVTV còn nhiều hạn chế. ðây là CTR thuộc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14


danh mục CTNH cần phải thu gom, xử lý ñúng quy ñịnh. Nhưng thực tế, các loại vỏ
bao bì, hóa chất BVTV thường bị vứt bừa bãi tại ruộng, góc vườn, hoặc nguy hiểm
hơn, có trường hợp còn vứt ngay ñầu nguồn nước sinh hoạt. (Nguồn:Báo cáo hiện
trạng môi trường quốc gia năm 2011)
Bảng 1.4. Tổng hợp lượng chất thải rắn nông nghiệp phát sinh năm 2008, 2010
Chất thải ðơn vị Khối lượng Năm
Bao bì thuốc bảo vệ thực vật Tấn/năm 11.000

2008

Bao bì phân bón Tấn/năm 240.000

2008

Rơm rạ Tấn/năm 76.000.000

2010

Chất thải rắn chăn nuôi Tấn/năm 80.450.000

2008

( Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Quốc gia,2011
)
* Chất thải nguy hại sinh hoạt
Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, CTNH còn bị thải lẫn vào
chất thải sinh hoạt mang ñến bãi chôn lấp là 0,02 ÷ 0,82%. CTNH trong sinh hoạt
thường là: pin, ắc-quy, ñèn tuýp, nhiệt kế thủy ngân vỡ, bao bì chất tẩy rửa, vỏ hộp
sơn, vec-ny, vỏ hộp thuốc nhuộm tóc, lọ sơn móng tay, vỏ bao thuốc trừ sâu, chất
thải y tế lây nhiễm của các cơ sở khám chữa bệnh nhỏ lẻ, các bơm kim tiêm của các

ñối tượng nghiện chích ma túy, Pin thải và ắc-quy thải: theo ñiều tra của ñề tài rác
thải pin-ắcquy ở Hà Nội năm 2004 cho thấy: Mức tiêu thu pin R6 Zn-C ở khu vực
nội thành là 5÷8 cái/người/năm, khu vực ngoại thành là 3÷5 cái/người/năm. Ước
tính lượng pin thải R6 Zn-C ở Hà Nội năm 2004 là 200÷350 tấn/năm (con số tương
ứng năm 2010 có thể ñạt tới 750 tấn). Ắc-quy chạy xe gắn máy chủ yếu là loại ắc-
quy chì-axit, tuổi thọ trung bình là 5 năm/cái với trọng lượng 2,5 kg/ắc-quy. Ước
tính lượng ắc-quy xe máy chì-axit vào năm 2004 ở Hà Nội là 580 tấn/ năm (con số
tương ứng cho năm 2010 có thể ñạt trên 1.200 tấn).
Hiện tại, CTNH trong sinh hoạt vẫn chưa ñược thu gom và xử lý riêng và bị thải
lẫn với CTR sinh hoạt ñể ñưa ñến bãi chôn lấp. Việc chôn lấp và xử lý chung sẽ gây ra
nhiều tác hại cho những người tiếp xúc trực tiếp với rác, ảnh hưởng tới quá trình phân hủy
rác và hòa tan các chất nguy hại vào nước rỉ rác. Do vậy, các cơ quan quản lý cần có chính
sách và yêu cầu các URENCO có kế hoạch thu gom riêng biệt CTNH trong CTR sinh hoạt.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

.* Chất thải nguy hại công nghiệp
CTNH chiếm khoảng 15%-20% lượng CTR công nghiệp. ðây là nguồn ô
nhiễm tiềm tàng rất ñáng lo ngại cho môi trường và sức khỏe của cộng ñồng. CTNH
phát sinh từ các KCN của khu vực phía Nam khoảng 82.000 - 134.000 tấn/năm, cao
hơn các khu vực khác (gấp 3 lần miền Bắc và khoảng 20 lần miền Trung). Gần một
nửa số lượng chất thải công nghiệp phát sinh ở các vùng kinh tế trọng ñiểm phía
Nam là tại Tp.HCM, Biên Hòa, ðồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương. Thực
tế lượng phát sinh CTNH này có thể lớn hơn, do chưa ñược quản lý ñúng cách và
thống kê ñầy ñủ, nhiều loại CTNH ñược thu gom cùng rác thải sinh hoạt rồi ñổ tập
trung tại các bãi rác công cộng. Chất thải công nghiệp nguy hại phát sinh chủ yếu
tại các KCN. Các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ nằm ngoài KCN cũng là nguồn phát sinh

CTNH không nhỏ. Nhìn chung, các cơ sở sản xuất này cũng nằm tập trung ở những
tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, ðồng Nai, Bình Dương Chất
thải công nghiệp phát sinh tại một số tỉnh, thành phố năm 2010 ñược trình bày ở
bảng 1.5 phụ lục 3
Mức ñộ phát sinh CTNH công nghiệp trong các KCN tùy thuộc vào loại hình
sản xuất chủ yếu. Nghiên cứu năm 2009 tại vùng KTTð phía Nam cho thấy ngành
sản xuất và dịch vụ sửa chữa phương tiện giao thông phát sinh lượng CTNH lớn
nhất (Bảng 1.6). Trong khi ñó, tại ðồng Nai, mức ñộ phát thải các CTNH các ngành
nghề ñược phân bổ như sau: ngành giầy da (35%), dệt nhuộm (25%), ñiện – ñiện tử
(25%), dược phẩm (5%), và ngành nghề khác là 10%. Việc thống kê phát thải
CTNH từ các hoạt ñộng sản xuất công nghiệp hiện nay chủ yếu dựa vào ñăng ký
các chủ nguồn thải. Tuy nhiên, tỷ lệ các cơ sở ñăng ký chủ nguồn thải CTNH còn
thấp. ðặc biệt ñối với các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ và hộ gia ñình, nhất là tại các
làng nghề. Do ñó, trên thực tế tổng lượng CTNH phát sinh lớn hơn nhiều lần so với
con số thống kê
* Chất thải nguy hại tại làng nghề
Hiện nay, cả nước có 1.324 làng nghề ñược công nhận và 3.221 làng có
nghề. Hoạt ñộng sản xuất nghề nông thôn ñã tạo ra việc làm cho hơn 11 triệu lao
ñộng, thu hút khoảng 30% lực lượng lao ñộng nông thôn; ñặc biệt có những ñịa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

phương ñã thu hút ñược hơn 60% lao ñộng của cả làng, ñã và ñang có nhiều ñóng
góp cho ổn ñịnh ñời sống nông dân, góp phần phát triển kinh tế nông thôn (Bộ
TN&MT, 2011). Làng nghề phân bố không ñồng ñều giữa các vùng, miền (miền
Bắc khoảng 60%, miền Trung 30%, miền Nam 10%). Trong ñó các làng nghề có
quy mô nhỏ, trình ñộ sản xuất thấp, thiết bị cũ và công nghệ lạc hậu chiếm phần lớn

(trên 70%). Vì vậy, ñã và ñang nảy sinh nhiều vấn ñề môi trường tại các làng nghề.
Thống kê năm 2008 cho thấy các làng nghề tại miền Bắc phát sinh nhiều chất
thải nguy hại nhất, ñặc biệt là các làng nghề tái chế kim loại, ñúc ñồng với nguồn
chất thải rắn phát sinh bao gồm bavia, bụi kim loại, phôi, rỉ sắt với lượng phát sinh
khoảng 1 - 7 tấn/ngày ( Nguồn: Bộ xây dựng, 2009)
+ Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt ñộng y tế
Lượng CTNH y tế phát sinh không ñồng ñều tại các ñịa phương, chủ yếu tập
trung ở các tỉnh, thành phố lớn. Xét theo 7 vùng kinh tế trong cả nước, vùng ðông Nam
Bộ phát sinh lượng thải nguy hại lớn nhất trong cả nước (32%), với tổng lượng thải là
10.502,8 tấn/năm, tiếp ñến là vùng ðồng bằng sông Hồng (chiếm 21. Các nghiên cứu
cho thấy các bệnh viện tuyến trung ương và tại các thành phố lớn có tỷ lệ phát sinh
CTNH y tế cao nhất. Tính trong 36 bệnh viện thuộc Bộ Y tế, tổng lượng CTNH y tế cần
ñược xử lý trong 1 ngày là 5.122 kg, chiếm 16,2% tổng lượng CTR y tế. Trong ñó, lượng
CTNH y tế tính trung bình theo giường bệnh là 0,25 kg/giường/ngày. Chỉ có 4 bệnh viện
có chất thải phóng xạ là bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện ða khoa Trung ương Huế, bệnh
viện ða khoa Trung ương Thái Nguyên và Bệnh viện K.
Theo số liệu ñiều tra của Cục Khám chữa bệnh - Bộ Y tế và Viện Kiến trúc,
Quy hoạch ðô thị và Nông thôn - Bộ Xây dựng thực hiện năm 2009 - 2010, cũng
như số liệu tổng kết của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) về thành phần CTR y tế tại
các nước ñang phát triển có thể thấy lượng CTR y tế nguy hại chiếm 22,5%, trong
ñó phần lớn là CTR lây nhiễm. Do ñó, cần xác ñịnh hướng xử lý chính là loại bỏ
ñược tính lây nhiễm của chất thải.
1.2.4. Công tác thu gom, vận chuyển CTNH ở Việt Nam
+ Công tác thu gom CTNH nông nghiệp
Trong thời gian qua công tác thu gom, lưu giữ và xử lý các loại hóa chất, vỏ

×