BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
LÊ THỊ HƯƠNG LY
THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG ðIỂM DÂN CƯ TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN KIM THÀNH, TỈNH HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số: 60.85.01.03
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS NGUYỄN THỊ VÒNG
HÀ NỘI – 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện Luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Lê Thị Hương Ly
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành ñược nội dung này, tôi ñã nhận ñược sự chỉ bảo, giúp ñỡ rất
tận tình của PGS. TS. Nguyễn Thị Vòng, sự giúp ñỡ, ñộng viên của các thầy cô giáo
trong bộ môn Quy hoạch ðất ñai, các thầy cô giáo Khoa Quản lý ðất ñai, Viện ðào
tạo sau ñại học – Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Nhân dịp này cho phép tôi ñược
bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Thị Vòng và những
ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý ðất ñai.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND huyện, phòng Kinh tế- hạ tầng,
phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê cùng nhân dân huyện Kim
Thành ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñộng viên, giúp
ñỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn./.
Tác giả luận văn
Lê Thị Hương Ly
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
MỞ ðẦU 1
1 Tính cấp thiết 1
2 Mục ñích, yêu cầu 2
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1 Cơ sở lý luận và pháp lý về phát triển hệ thống ñiểm dân cư 3
1.1.1 Những khái niệm về ñiểm dân cư 3
1.1.2 Phân loại hệ thống ñiểm dân cư 4
1.1.3 Căn cứ pháp lý của phát triển hệ thống ñiểm dân cư 5
1.1.4 Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống ñiểm dân cư 6
1.1.5 Những quy ñịnh về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển khu dân cư 8
1.2 Thực trạng và xu thế phát triển hệ thống ñiểm dân cư một số nước
trên thế giới 15
1.2.1 Các nước châu Âu 15
1.2.2 Khu vực châu Á 16
1.2.3 Khu vực ðông Nam Á 18
1.2.4 Nhận xét chung về thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư
các nước trên thế giới 19
1.3 Tổng quan về phát triển khu dân cư ở Việt Nam 20
1.3.1 Một số ñiểm khái quát về xu hướng phát triển ñiểm dân cư Việt Nam 20
1.3.2 Thực trạng kiến trúc cảnh quan khu dân cư nông thôn 22
1.3.3 Tác ñộng của ñô thị hoá với phát triển khu dân cư nông thôn nước ta
trong giai ñoạn hiện nay 25
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
1.3.4 Một số ñịnh hướng phát triển ñiểm dân cư 25
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1 ðối tượng nghiên cứu 30
2.2 Phạm vi nghiên cứu 30
2.3 Nội dung nghiên cứu 30
2.3.1 ðiều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế, xã hội của huyện
Kim Thành – tỉnh Hải Dương 30
2.3.2 Hiện trạng sử dụng ñất khu dân cư huyện Kim Thành năm 2013 30
2.3.3 Phân loại hệ thống ñiểm dân cư huyện Kim Thành và thực trạng kiến
trúc, cảnh quan trong ñiểm dân cư 31
2.3.4 ðịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư huyện Kim Thành ñến năm
2020 31
2.4 Phương pháp nghiên cứu 31
2.4.1 Phương pháp ñiều tra, thu thập tài liệu, số liệu 31
2.4.2 Phương pháp phân tích tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu 32
2.4.3 Phương pháp bản ñồ 32
2.4.4 Phương pháp phân loại ñiểm dân cư 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
3.1 ðánh giá ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế
xã hội huyện Kim Thành 36
3.1.1 ðánh giá ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh
quan môi trường 36
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội 38
3.1.3 ðánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế -xã hội của huyện
Kim Thành 44
3.2 ðánh giá tình hình quản lý, hiện trạng sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện
và trong khu dân cư 45
3.2.1 Tình hình quản lý ñất của huyện Kim Thành 45
3.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất của huyện Kim Thành năm 2013 47
3.2.3 Hiện trạng sử dụng ñất khu dân cư 48
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
3.3 Thực trạng phát triển hệ thống ñiểm dân cư trên ñịa bàn huyện Kim
Thành 50
3.3.1. Thực trạng phát triển và phân bố khu dân cư 50
3.3.2 Phân loại hệ thống ñiểm dân cư 53
3.3.3 Hiện trạng kiến trúc, cảnh quan trong các ñiểm dân cư 60
3.4 ðịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư huyện Kim Thành ñến năm 2020 67
3.4.1 Các căn cứ cho ñịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư 67
3.4.2 Các dự báo cho ñịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư 68
3.4.3 ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư 72
3.4.4 ðề xuất giải pháp phát triển mạng lưới ñiểm dân cư huyện Kim Thành 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 86
1 Kết luận 86
2 Kiến nghị 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC 90
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1 CNH - HðH Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
2 CN Công nghiệp
3 CTCC Công trình công cộng
4 DCNT Dân cư nông thôn
5 GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng
6 GT Giao thông
7 KDC Khu dân cư
8 HðND Hội ñồng nhân dân
9 NN &PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
10 THPT Trung học phổ thông
11 THCS Trung học cơ sở
12 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
13 TNMT Tài nguyên môi trường
14 UBND Ủy ban nhân dân
15 XDCTCC Xây dựng công trình công cộng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1.1 ðịnh mức sử dụng ñất trong khu dân cư 9
1.2 Chỉ tiêu sử dụng ñất xây dựng cho các ñiểm dân cư nông thôn 9
2.1 Phân cấp một số tiêu chí phân loại ñiểm dân cư 32
2.2 Tổng hợp chỉ tiêu phân loại ñiểm dân cư 35
3.1 Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế năm 2013 của huyện so với tỉnh Hải Dương 39
3.2 Giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản 2000- 2013 40
3.3 Dân số trung bình huyện Kim Thành giai ñoạn 2005 -2013 42
3.4 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Kim Thành năm 2013 48
3.5 Hiện trạng sử dụng ñất trong khu dân cư huyện Kim Thành năm 2013 49
3.6 Hiện trạng hệ thống ñiểm dân cư huyện Kim Thành 51
3.7 Kết quả phân cấp một số tiêu chí ñánh giá ñiểm dân cư nông thôn 54
3.8 Hệ thống ñiểm dân cư huyện Kim Thành năm 2013 57
3.9 Kết quả phân loại hệ thống ñiểm dân cư nông thôn huyện Kim Thành
năm 2013 59
3.10 Dự báo dân số, số hộ ñến năm 2020 huyện Kim Thành 69
3.11 Chỉ tiêu sử dụng ñất trong khu dân cư huyện Kim Thành ñến năm 2020 72
3.12 ðịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư theo khu vực 73
3.13 Quy hoạch ñất ở ñô thị trên ñịa bàn huyện Kim Thành ñến năm 2020 75
3.14 Tổng hợp ñiểm dân cư nông thôn huyện ñến năm 2020 81
3.15 ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư nông thôn Huyện Kim
Thành ñến năm 2020 82
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
3.1 Kiến trúc nhà ở khu vực nông thôn tại xã Liên Hòa 61
3.2 Kiến trúc nhà ở khu vực Thị trấn Phú Thái 63
3.3 Bệnh viện ña khoa huyện 63
3.4 Trường mầm non xã Kim Anh 64
3.5 Bưu ñiện huyện 65
3.6 Sân vận ñộng xã Thượng Vũ 66
3.7 Ga Phú Thái và ðường Quốc lộ 5A 66
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết
ðất ñai là tài nguyên không tái tạo, nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế
của Việt Nam, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng của môi
trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn
hoá- xã hội và quốc phòng an ninh. Do vậy, trong quá trình sử dụng ñất, tổng
cung ñất ñai là không ñổi nhưng cơ cấu sử dụng ñất có sự thay ñổi do nhu cầu sử
dụng ñất ngày càng tăng ñể phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao chất lượng của
cuộc sống về mọi mặt.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, ñẩy mạnh công nghiệp hoá- hiện
ñại hoá ñất nước, chỉnh trang và phát triển các ñô thị thì áp lực ñối với ñất ñai trong
mọi lĩnh vực ñều tăng cao, ñòi hỏi công tác quản lý ñất ñai với một số lượng diện
tích nhất ñịnh, phải bố trí, sử dụng hợp lý ñể vừa ñảm bảo nhu cầu sử dụng ñất ngày
càng tăng của các ngành, vừa phải giữ gìn, bảo vệ ñược nguồn tài nguyên hữu hạn
và quý giá với phương châm là phát triển bền vững.
Hiện nay sự gia tăng dân số ñang gây sức ép nặng nề ñến môi trường ñặc
biệt là ñất ñai. Việc phát triển khu dân cư, khu ở, bố trí các công trình phúc lợi
công cộng nhằm ñáp ứng tốt nhất cho cuộc sống của người dân là mục tiêu chiến
lược trong phát triển kinh tế- xã hội. Từ thực tế hiện nay cho thấy nhiều khu dân
cư ñang phải chịu những áp lực lớn về trật tự xây dựng, mặt bằng sản xuất cơ sở
hạ tầng, ô nhiễm môi trường, các khu ở bố trí không hợp lý, manh mún nên rất
khó cho việc ñầu tư phát triển. Chính vì vậy việc quy hoạch hệ thống ñiểm dân
cư một cách khoa học, hợp lý là rất cần thiết nhất là trong ñổi mới và phát triển
kinh tế xã hội nông thôn.
Kim Thành là huyện có mật ñộ tập trung dân cư cao. Một vài năm trở lại
ñây, hoà với sự phát triển chung của toàn tỉnh, Kim Thành ñã ñạt ñược những
thành tựu phát triển kinh tế - xã hội nhất ñịnh. Nhu cầu ñời sống và thu nhập
bình quân trên ñầu người tăng hơn. Tuy nhiên người dân nơi ñây vẫn chủ yếu
dựa vào sản xuất nông nghiệp nên kinh tế còn chậm phát triển so với các huyện
khác. Các khu dân cư tồn tại từ lâu ñời, chủ yếu phát triển một cách tự phát.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
Hiện nay huyện ñã thu hút ñược nhiều dự án ñầu tư nhưng hiện tại hệ thống cơ
sở hạ tầng còn thiếu ñồng bộ, chưa ñảm bảo quy mô, kiến trúc cảnh quan khu
dân cư nhiều khu vực chưa ñúng quy ñịnh. Trong những năm tới cùng với sự
phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội, huyện Kim Thành cần có những quy hoạch
phát triển hệ thống ñiểm dân cư ñô thị, dân cư nông thôn hợp lý với mục tiêu là
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Xuất phát từ những thực trạng trên, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Thực
trạng và ñịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư huyện Kim Thành – tỉnh
Hải Dương”.
2.
Mục ñích, yêu cầu
* Mục ñích
- Nghiên cứu, ñánh giá thực trạng hệ thống ñiểm dân cư ñô thị và nông thôn
trên ñịa bàn huyện Kim Thành.
- ðịnh hướng phát triển mạng lưới ñiểm dân cư theo hướng xây dựng ñô
thị và nông thôn mới, góp phần ñổi mới bộ mặt, nâng cao ñời sống cho người
dân ñịa phương.
* Yêu cầu
- Các thông tin, số liệu, tài liệu sử dụng trong ñề tài phải trung thực, phản ánh
ñúng hiện trạng.
- ðịnh hướng quy hoạch phải dựa trên cơ sở khoa học: tiềm năng về ñất ñai,
nguồn vốn ñầu tư, lao ñộng , dựa trên các chính sách, chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội
của ñịa phương nhằm ñem lại tính khả thi.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý về phát triển hệ thống ñiểm dân cư
1.1.1. Những khái niệm về ñiểm dân cư
- ðiểm dân cư ñô thị:
ðiểm dân cư ñô thị là ñiểm dân cư tập trung phần lớn những người dân phi
nông nghiệp, họ sống và làm việc theo kiểu thành thị.
ðô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật ñộ cao và chủ yếu
hoạt ñộng trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành
chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một ñịa phương. ðô thị bao
gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã, thị trấn.
Dân số toàn ñô thị là dân số của khu vực nội thị và khu vực ngoại thị.
- ðiểm dân cư nông thôn:
+ Theo quan ñiểm về xã hội học:
ðiểm dân cư nông thôn là ñịa bàn cư tụ có tính chất cha truyền con nối của
người nông dân (xóm, làng, thôn, bản, buôn, ấp), ñó là một tập hợp dân cư sinh
sống chủ yếu theo quan hệ láng giềng, nó ñược coi là những tế bào của xã hội người
Việt từ xa xưa ñến nay.
+ Theo Luật Xây dựng (ðiều 14):
ðiểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia ñình gắn kết
với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt ñộng xã hội khác trong phạm vi một
khu vực nhất ñịnh (gọi chung là thôn), ñược hình thành do ñiều kiện tự nhiên, ñiều
kiện kinh tế, xã hội - văn hoá, phong tục, tập quán và các yếu tố khác.
ðất ñai trong khu dân cư bao gồm 2 thành phần cơ bản, một là ñất ñể phục
vụ cho ñời sống của gia ñình gồm:
+ ðất ñể làm nhà ở và các công trình của gia ñình.
+ ðất vườn, ao (nếu có) trong khuôn viên của các hộ gia ñình.
Hai là ñất sử dụng ñể phục vụ cho sinh hoạt cộng ñồng tại nông thôn gồm:
+ ðất chuyên dùng, bao gồm: trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; ñất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; ñất phục vụ lợi ích công cộng (giao
thông ñi lại; cấp thoát nước; cung cấp ñiện và các dịch vụ khác).
+ ðất tôn giáo tín ngưỡng; mặt nước chuyên dùng; ñất phi nông nghiệp khác.
1.1.2. Phân loại hệ thống ñiểm dân cư
* Những căn cứ phân loại ñiểm dân cư
Khi phân loại ñiểm dân cư cần căn cứ vào những ñặc ñiểm cơ bản sau ñây:
+ ðiều kiện sống và lao ñộng của dân cư.
+ Chức năng của ñiểm dân cư.
+ Quy mô dân số, quy mô ñất ñai trong ñiểm dân cư.
+ Vị trí ñiểm dân cư trong cơ cấu cư dân.
+ Cơ cấu lao ñộng theo các ngành kinh tế
* Kết quả phân loại
Trên cơ sở các tiêu trí phân loại trên, hệ thống mạng lưới dân cư nước ta
ñược phân ra thành các loại sau:
- ðô thị rất lớn: là thủ ñô của nước. ðô thị này là trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hoá xã hội, khoa học kỹ thuật, dịch vụ du lịch, giao thông, giao dịch quốc
tế của quốc gia, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của cả nước.
- ðô thị lớn: Là loại trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản xuất
công nghiệp, dịch vụ, du lịch, giao thông, giao dịch quốc tế của nhiều tỉnh hay một
tỉnh, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của một vùng lãnh thổ.
- ðô thị trung bình: là các trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, sản
xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch của một tỉnh hay nhiều huyện, có vai trò thúc ñẩy
sự phát triển của tỉnh hay một vùng lãnh thổ của tỉnh.
- ðô thị nhỏ: là các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản
xuất của một huyện hay liên xã, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của một huyện
hay một vùng trong huyện.
- Làng lớn: là trung tâm hành chính - chính trị, văn hoá, xã hội, dịch vụ kinh
tế của một xã, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của một xã hay nhiều ñiểm dân cư. -
- Làng nhỏ: là nơi ở, nơi sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nông lâm nghiệp
của nhân dân trong một xã.
- Các xóm, ấp, trại: là các ñiểm dân cư nhỏ nhất, với các ñiều kiện sống rất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
thấp kém. Trong tương lai các ñiểm dân cư này cần xoá bỏ, xát nhập thành các ñiểm
dân cư lớn hơn (Nghị ñịnh 29/2007/Nð-CP).
Trong Nghị ñịnh số 42/2009/Nð-CP ngày 7 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ
quy ñịnh cụ thể về việc phân loại ñô thị. ðô thị ñược phân thành 6 loại:
- ðô thị loại ñặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội
thành, huyện ngoại thành và các ñô thị trực thuộc.
- ðô thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội
thành, huyện ngoại thành và có thể có các ñô thị trực thuộc; ñô thị loại I, loại II là
thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành.
- ðô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thành,
nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị.
- ðô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã ngoại thị.
- ðô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây dựng tập trung và
có thể có các ñiểm dân cư nông thôn (Nghị ñịnh 42/2009/Nð-CP).
1.1.3. Căn cứ pháp lý của phát triển hệ thống ñiểm dân cư
Nghị quyết số 26 - NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương
Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Luật Xây dựng năm 2003 ; Luật ðất ñai năm 2003.
Quyết ñịnh số 10/1998/Qð-TTg ngày 23/01/1998 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt ñịnh hướng quy hoạch tổng thể phát triển ñô thị Việt Nam ñến năm 2020;
Quyết ñịnh số 445/Qð-TTg ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt ñiều chỉnh ñịnh hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống ñô thị Việt
Nam ñến năm 2025 và tầm nhìn ñến năm 2050;
Quyết ñịnh 800/Qð-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai ñoạn năm
2010-2020;
Nghị ñịnh số 08/2005/Nð-CP ngày 24/01/2005 về Quy hoạch xây dựng
(thay thế Nghị ñịnh 91/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ ban hành ðiều lệ quản lý
quy hoạch ñô thị);
Quyết ñịnh số 682/BXD ngày 14/02/1996 của Bộ Xây dựng về việc ban
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
hành Quy chuẩn xây dựng (trong ñó có Quy chuẩn quy hoạch xây dựng khu dân cư
nông thôn);
Thông tư số 07/BXD/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm ñịnh, phê duyệt và quản
lý quy hoạch xây dựng ngày 07/4/2008;
Quyết ñịnh số 03/2008/Qð-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng về ban
hành quy ñịnh nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh ñối với nhiệm vụ và ñồ án quy
hoạch xây dựng;
Bộ tiêu chí Nông thôn mới do Chính phủ ban hành tại Quyết ñịnh số
491/Qð-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009;
Thông tư số 21/2009/TT-BXD ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng
về lập, thẩm ñịnh, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn;
Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng về việc ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn;
Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới;
Nghị ñịnh số 42/2009/Nð-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân
loại ñô thị
1.1.4. Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống ñiểm dân cư
1.1.4.1. Nguyên tắc phát triển không gian ñô thị
- Tuân thủ quy hoạch vùng lãnh thổ về ñịa lí và phát triển kinh tế: Mỗi ñô
thị ñều phải gắn bó với sự phát triển của toàn vùng vì quy hoạch vùng ñã cân ñối sự
phát triển cho mỗi ñiểm dân cư trong vùng lãnh thổ.
- Triệt ñể khai thác các lợi thế của ñiều kiện tự nhiên: Những ñặc trưng
của cảnh quan thiên nhiên là cơ sở ñể hình thành cấu trúc không gian ñô thị. Các
giải pháp quy hoạch, ñặc biệt là trong cấu trúc chức năng cần phải tận dụng triệt ñể
các ñiều kiện tự nhiên, nhằm cải thiện nâng cao hiệu quả của cảnh quan môi trường
ñô thị và hình thành cho ñô thị một ñặc thù riêng hòa hợp với thiên nhiên ở ñịa
phương ñó.
- Phù hợp với tập quán sinh hoạt truyền thống sinh hoạt của ñịa phương và dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
tộc: Mỗi ñịa phương, mỗi dân tộc có một phong tục tập quán khác nhau. ðó là vốn
tri thức bản ñịa quý giá cần ñược khai thác và kế thừa ñể tạo cho mỗi ñô thị một
hình ảnh riêng của dân tộc và ñịa phương mình.
- Kế thừa và phát huy thế mạnh của hiện trạng: Cần phải kết hợp và phát huy
mọi tiềm năng giữa cái cũ và cái mới trong ñô thị, giữa truyền thống và hiện ñại,
ñặc biệt chú ý ñến công trình kiến trúc có giá trị, các khu phố cổ truyền thống.
- Phát huy vai trò của khoa học kỹ thuật tiên tiến: Thiết kế quy hoạch tổng thể
xây dựng ñô thị phải ñảm bảo phát huy tốt các mặt về kỹ thuật ñô thị, trang thiết bị
khoa học kỹ thuật hiện ñại, ñặc biệt là giao thông ñô thị. Cần ñảm bảo thực hiện các
quy chế và chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật xây dựng. Phải tuân thủ các chủ trương ñường
lối chính sách của ðảng, Nhà nước và ñịa phương về xây dựng phát triển ñô thị, hiện
ñại hóa các trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc.
- Tính cơ ñộng và hiện thực của ñồ án quy hoạch: Bất kỳ một ñồ án nào
khi thiết kế cũng phải ñề cập ñến khả năng thực thi của nó và trong từng giai ñoạn.
Muốn thực hiện ñược ý ñồ phát triển tốt thì tính cơ ñộng và linh hoạt của ñê án phải
rất cao, có nghĩa là trước những hiện tượng ñột biến về ñầu tư xây dựng, hoặc
những chủ trương mới của chính quyền về xây dựng ñô thị thì hướng phát triển cơ
bản và lâu dài của ñô thị vẫn ñược bảo ñảm (
Nguyễn Thế Bá-Quy hoạch xây
dựng phát triển ñô thị)
.
1.1.4.2. Nguyên tắc phát triển hệ thống ñiểm dân cư nông thôn
- Dựa trên những cơ sở phương hướng, nhiệm vụ, phát triển sản xuất (trồng trọt, chăn
nuôi, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ), ñồng thời phải phục vụ thiết thực cho
các kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của ñịa phương.
- Phù hợp với quy hoạch bố trí lao ñộng, dân cư trên ñịa bàn huyện và phải
xem xét ñến quan hệ với các ñiểm dân cư lân cận, phải phối hợp chặt chẽ với các
quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan như quy hoạch thủy lợi, quy hoạch giao
thông, quy hoạch ñồng ruộng.
- Phải xuất phát từ tình hình hiện trạng, khả năng về ñất ñai, nhân lực, vốn
ñầu tư, theo phương châm: “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, ñồng thời phải phù
hợp với ñiều kiện tự nhiên (ñịa hình, khí hậu, thủy văn…), phù hợp với các truyền
thống, tập quán tiến bộ về sản xuất và sinh hoạt chung của từng vùng, từng dân tộc.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
- ðảm bảo yêu cầu về quốc phòng, chống bão lụt và bảo vệ môi trường.
- Cần xét ñến triển vọng phát triển trong tương lai, phải ñáp ứng các yêu cầu
sản xuất và ñời sống trong giai ñoạn trước mắt, ñồng thời phải có phương hướng
quy hoạch dài hạn từ 15 ñến 20 năm.
- Kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và xây dựng mới, triệt ñể tận dụng những
cơ sở cũ có thể sử dụng ñược vào mục ñích sản xuất và phục vụ ñời sống.
1.1.5. Những quy ñịnh về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển khu dân cư
1.1.5.1. Những quy ñịnh về ñịnh mức sử dụng ñất
ðịnh mức sử dụng ñất là cơ sở quan trọng ñể Nhà nước lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất nói chung và quy hoạch kế hoạch sử dụng ñất khu dân cư nói
riêng. Theo ðiều 6 Nghị ñịnh 04/CP ngày 11/02/2000 thì hạn mức giao ñất cho hộ
gia ñình cá nhân tại khu dân cư nông thôn do UBND cấp tỉnh quyết ñịnh theo quy
ñịnh sau:
+ Các xã ñồng bằng không quá 300 m
2
.
+ Các xã trung du miền núi, hải ñảo không quá 400 m
2
.
Tại ðiều 86 Luật ðất ñai năm 2003 “ðất sử dụng ñể chỉnh trang, phát triển
ñô thị và khu dân cư nông thôn” ñã quy ñịnh:
+ Việc sử dụng ñất ñể chỉnh trang, phát triển ñô thị, khu dân cư nông thôn
phải phù hợp với quy hoạch sử dụng ñất chi tiết, kế hoạch sử dụng ñất chi tiết, quy
hoạch xây dựng ñô thị, quy hoạch xây dựng ñiểm dân cư nông thôn ñã ñược xét
duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
ban hành.
Theo Công văn số 5763/BTNMT - ðKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn ñịnh mức sử dụng ñất áp dụng trong công
tác lập, ñiều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñã hướng dẫn áp dụng ñịnh
mức cho 10 loại ñất: ðất y tế, ñất văn hoá, ñất giáo dục, ñất thể thao, ñất thương
nghiệp dịch vụ, ñất giao thông vận tải, ñất thuỷ lợi, ñất công nghiệp, ñất ñô thị, ñất
khu dân cư nông thôn. ðối với ñịnh mức sử dụng ñất trong khu dân cư ñược quy
ñịnh như sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
Bảng 1.1: ðịnh mức sử dụng ñất trong khu dân cư
Loại ñất
Khu vực ñồng bằng
ven biển
Khu vực miền núi
trung du
Diện tích
(m
2
/người)
Tỷ lệ
(%)
Diện tích
(m
2
/người)
Tỷ lệ
(%)
- Tổng số 74 - 97 100,00 91 - 117 100,00
- ðất ở 55 - 70 64 - 82 70 - 90 67 - 87
- ðất xây dựng các công trình
công cộng
2 - 3 2 - 4 2 - 3 2 - 3
- ðất làm ñường giao thông 6 - 9 7 - 11 9 - 10 9 - 10
- ðất cây xanh 3 - 4 4 - 6 2 - 3 2 - 3
- ðất tiểu thủ công nghiệp 8 -11 9 - 13 8- 11 8 - 11
(Nguồn: Công văn số 5763/BTNMT - ðKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường)
- Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng về việc ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn. Theo ñó
quy ñịnh cụ thể về ñịnh mức sử dụng ñất:
+ Chỉ tiêu sử dụng ñất xây dựng cho các ñiểm dân cư nông thôn phải phù
hợp với ñiều kiện ñất ñai của từng ñịa phương nhưng không ñược nhỏ hơn các giá
trị quy ñịnh sau:
Bảng 1.2: Chỉ tiêu sử dụng ñất xây dựng cho các ñiểm dân cư nông thôn
Loại ñất Chỉ tiêu sử dụng ñất (m
2
/người)
ðất ở (các lô ñất ở gia ñình) ≥ 25
ðất xây dựng công trình dịch vụ công cộng ≥ 5
ðất cho giao thông và hạ tầng kỹ thuật ≥ 5
ðất cây xanh công cộng ≥ 2
ðất nông, lâm ngư nghiệp;
ñất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, phục vụ sản xuất
Tuỳ thuộc vào quy hoạch phát
triển của từng ñịa phương
(Nguồn: Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
1.1.5.2. Những quy ñịnh về quản lý ñất ñai và quản lý quy hoạch xây dựng
* Quản lý ñất ñai
Quản lý ñất ñai theo quy hoạch ñã ñược ghi cụ thể trong Luật ðất ñai hiện
hành. Trong phạm vi ñiểm dân cư nông thôn bao gồm các loại ñất phân theo các
mục ñích sử dụng như: ñất ở; ñất nông nghiệp (ñất vườn, ao thả cá trong khuôn viên
của hộ gia ñình và có thể có một số ñất nông nghiệp khác nằm xen kẽ trong dân cư,
do UBND xã quản lý sử dụng); ñất lâm nghiệp (nếu có); ñất chuyên dùng; ñất phi
nông nghiệp; ñất chưa sử dụng (nếu có).
Theo quy ñịnh của Luật ðất ñai, Nhà nước thống nhất quản lý các loại ñất
và giao cho hộ gia ñình, cá nhân và các tổ chức sử dụng theo ñúng mục ñích và
có hiệu quả.
- ðất ở của mỗi hộ gia ñình ñược quy ñịnh hạn mức cụ thể tuỳ theo từng ñịa
phương dựa trên căn cứ ðiều 83, 84 của Luật ðất ñai năm 2003.
- Các loại ñất chuyên dùng phục vụ yêu cầu xây dựng các công trình hạ tầng
cơ sở và phục vụ lợi ích công cộng phải ñược sử dụng theo ñúng mục ñích trên cơ
sở phương án quy hoạch thiết kế ñã ñược phê duyệt.
1.1.5.3. Những quy ñịnh về hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư
* ðịnh hướng phát triển ñô thị
- Ngày 23/01/1998 Thủ tướng Chính phủ có Quyết ñịnh số 10/1998/Qð-TTg
phê duyệt ñịnh hướng quy hoạch tổng thể phát triển ñô thị Việt Nam ñến năm 2020.
Ngày 07 tháng 04 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ có Quyết ñịnh số 445/Qð-TTg
Phê duyệt ñiều chỉnh ñịnh hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống ñô thị Việt
Nam ñến năm 2025 và tầm nhìn ñến năm 2050. Theo ñó:
+ Hệ thống ñô thị Việt Nam ñến năm 2025 và tầm nhìn ñến năm 2050 phát triển
theo từng giai ñoạn bảo ñảm sự kế thừa các ưu ñiểm của ñịnh hướng quy hoạch tổng thể
phát triển ñô thị Việt Nam ñến năm 2020 ñã ñược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm
1998, phù hợp với các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước theo từng thời kỳ và
hội nhập kinh tế quốc tế.
+ ðịnh hướng phát triển chung không gian ñô thị cả nước theo hướng bảo
ñảm phát triển hợp lý các vùng ñô thị hóa cơ bản giữa 6 vùng kinh tế - xã hội quốc
gia, giữa miền Bắc, miền Trung và miền Nam; giữa phía ðông và phía Tây; gắn với
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
việc phát triển các cực tăng trưởng chủ ñạo và thứ cấp quốc gia, ñồng thời bảo ñảm
phát triển theo mạng lưới, có sự liên kết tầng bậc theo cấp, loại ñô thị.
+ Từ nay ñến 2015 ưu tiên phát triển các vùng kinh tế trọng ñiểm, các vùng
ñô thị lớn và các khu kinh tế tổng hợp ñóng vai trò là cực tăng trưởng chủ ñạo cấp
quốc gia; từ năm 2015 ñến 2025 ưu tiên phát triển các vùng ñô thị hóa cơ bản, giảm
thiểu sự phát triển phân tán, cục bộ; giai ñoạn từ năm 2026 ñến năm 2050 chuyển
dần sang phát triển theo mạng lưới ñô thị.
+ ðịnh hướng tổ chức không gian hệ thống ñô thị cả nước: Mạng lưới ñô thị,
các ñô thị trung tâm các cấp ñược phân bố hợp lý trên cơ sở 6 vùng kinh tế xã hội
quốc gia; các ñô thị lớn, cực lớn; các chuỗi và chùm ñô thị
+ ðịnh hướng tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật ñô thị quốc gia; bảo vệ môi
trường, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn cân bằng sinh thái ñô thị; ñịnh hướng phát
triển kiến trúc cảnh quan ñô thị…
- Ngày 05/5/2004 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết ñịnh số 76/2004/Qð-TTg
phê duyệt ñịnh hướng phát triển nhà ở ñến năm 2020. Theo ñó:
Khuyến khích phát triển nhà ở căn hộ chung cư cao tầng một cách hợp lý
phù hợp với ñiều kiện cụ thể của từng ñô thị ñể góp phần tăng nhanh quỹ nhà ở, tiết
kiệm ñất ñai, tạo diện mạo và cuộc sống văn minh ñô thị theo hướng công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa.
Nhà ở ñô thị phải ñược xây dựng phù hợp với quy hoạch, quy chuẩn, tiêu
chuẩn và các quy ñịnh về quản lý ñầu tư và xây dựng nhà ở do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành; hình thành các tiểu khu nhà ở, khu dân cư tập trung vừa và
nhỏ, phân bố hợp lý, không tập trung dân cư quá ñông.
Phấn ñấu ñạt chỉ tiêu bình quân 20m
2
sàn/người vào năm 2020.
* ðịnh hướng khu dân cư nông thôn
- Nghị quyết số 26 - NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung
ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn khẳng ñịnh quan ñiểm: “Các vấn ñề
nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải ñược giải quyết ñồng bộ, gắn với quá trình
ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước. Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng ñầu của quá trình công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông
thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển ñô thị theo
quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện ñại hóa nông nghiệp là then chốt”.
- Quyết ñịnh 800/Qð-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai ñoạn năm
2010-2020. Theo ñó, mục tiêu chung: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội từng bước hiện ñại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển
nông thôn với ñô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn ñịnh, giàu bản
sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái ñược bảo vệ; an ninh trật tự ñược giữ
vững; ñời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng ñược nâng cao; theo
ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu cụ thể: ðến năm 2015: 20% số xã ñạt tiêu
chuẩn nông thôn mới (theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới). và ñến năm
2020: 50% số xã ñạt tiêu chuẩn nông thôn mới (theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới). Thời gian thực hiện Chương trình từ năm 2010 ñến năm 2020, trên ñịa
bàn nông thôn toàn quốc.
- Ngày 05/5/2004 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết ñịnh số 76/2004/Qð-TTg
phê duyệt ñịnh hướng phát triển nhà ở ñến năm 2020. Theo ñó phấn ñấu ñể từng
bước cải thiện và nâng cao chất lượng chỗ ở của các hộ dân cư nông thôn. Phát triển
nhà ở nông thôn gắn với việc phát triển và nâng cấp hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội.
Phát triển nhà ở nông thôn phải ñảm bảo phù hợp với ñiều kiện sản xuất, ñặc
ñiểm tự nhiên và tập quán sinh hoạt của từng vùng, sử dụng có hiệu quả quỹ ñất sẵn
có và khuyến khích phát triển nhà nhiều tầng ñể tiết kiệm ñất, hạn chế việc chuyển
ñất nông nghiệp sang ñất ở.
Khuyến khích huy ñộng nội lực của hộ gia ñình, cá nhân khu vực nông thôn
tự cải thiện chỗ ở kết hợp với sự giúp ñỡ hỗ trợ của cộng ñồng, dòng họ, các thành
phần kinh tế.
Phấn ñấu ñến năm 2020 hoàn thành chương trình hỗ trợ cải thiện nhà ở ñối
với các hộ gia ñình ñồng bào dân tộc thiểu số và các hộ thuộc diện chính sách.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
Phấn ñấu hoàn thành việc xóa bỏ nhà ở tạm (tranh, tre, nứa, lá) tại các
khu vực nông thôn vào năm 2020. Diện tích nhà ở bình quân tính theo ñầu
người ñạt 14,0 m
2
/người, nhà ở nông thôn có công trình phục vụ sinh hoạt và
sản xuất dịch vụ phù hợp với ñiều kiện cụ thể của từng ñịa phương, ñạt tiêu
chuẩn vệ sinh môi trường.
Dự kiến ñến năm 2020, diện tích nhà ở bình quân ñạt 18m
2
/người, tất cả
các ñiểm dân cư nông thôn ñểu có hệ thống cấp, thoát nước ñảm bảo tiêu chuẩn
quy ñịnh.
1.1.5.4. ðịnh hướng phát triển kiến trúc cảnh quan
Ngày 03/9/2002 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết ñịnh số 112/2002/Qð-TTg phê duyệt
ñịnh hướng phát triển kiến trúc Việt Nam ñến năm 2020. Theo ñó:
- Ở khu vực ñô thị
Phát triển và hình thành tổng thể kiến trúc ở khu vực ñô thị trên cơ sở phân
bố và phát triển hệ thống ñô thị theo ðịnh hướng Quy hoạch tổng thể phát triển ñô
thị Việt Nam ñến năm 2020 ñã ñược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết ñịnh
số 10/1998/Qð-TTg ngày 23 tháng 01 năm 1998.
Tổng thể kiến trúc của mỗi vùng và ñô thị phải có bản sắc riêng, phù hợp với
ñiều kiện kinh tế, tự nhiên, dân số - xã hội, trình ñộ khoa học, kỹ thuật, truyền thống
văn hóa lịch sử của ñịa phương và các ñồ án quy hoạch xây dựng ñược cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
Tổng thể kiến trúc của mỗi ñô thị phải kết hợp hài hoà giữa cải tạo với xây
dựng mới; ñổi mới môi trường văn hóa kiến trúc truyền thống, nhưng không làm
mất ñi bản sắc riêng.
Hình thành kiến trúc ñô thị phải coi trọng nguyên tắc gắn công trình riêng lẻ
với tổng thể kiến trúc của ñô thị; ñảm bảo kết hợp hài hoà giữa quá khứ với hiện tại
và tương lai. Mọi việc cải tạo, xây dựng mới trong ñô thị phải tuân thủ các quy ñịnh
về quản lý kiến trúc và quy hoạch xây dựng ñô thị.
- Ở khu vực nông thôn
Phát triển kiến trúc tại các làng, xã có liên quan trực tiếp với cơ cấu quy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
hoạch chung của các ñô thị phải ñược dựa trên quy hoạch chi tiết xây dựng, có sự
tham gia của dân cư và cộng ñồng; lưu ý giữ lại những di sản kiến trúc, thiên nhiên
của làng, xã; bổ sung những chức năng còn thiếu, kết hợp hiện ñại hóa kết cấu hạ
tầng. Công trình mới ñược tạo lập phải tuân thủ các quy ñịnh về quản lý kiến trúc
và quy hoạch xây dựng ñô thị.
Hình thành tổng thể kiến trúc tại các thị tứ, trung tâm xã, cụm xã trên cơ sở
tuân thủ các quy ñịnh của quy hoạch xây dựng; khuyến khích phát triển các công
trình xây dựng ít tầng, mái dốc, kế thừa hình thức kiến trúc truyền thống, gắn bó hài
hoà với khung cảnh thiên nhiên, phù hợp với ñiều kiện khí hậu của ñịa phương.
Kiến trúc làng mạc ñược thực hiện theo quy hoạch tổng thể ñến khuôn viên
ngôi nhà của từng gia ñình. Xây dựng nông thôn ñồng bộ về kiến trúc lẫn hạ tầng kỹ
thuật ñảm bảo môi trường sinh thái và phát triển bền vững. Phát triển không gian
kiến trúc nông thôn cần phù hợp với sự phát triển kinh tế nông - lâm - ngư nghiệp,
chăn nuôi, phát triển ngành nghề truyền thống, kinh tế, du lịch, văn hóa.
Trong những năm tới, kiến trúc nông thôn ñược hình thành và phát triển theo
3 hướng sau:
Hướng hòa nhập vào không gian ñô thị: xu hướng này diễn ra cùng với quá
trình phát triển và mở rộng không gian ñô thị ra các vùng ngoại ô, làm cho một số
ñiểm dân cư nông thôn bị mất ñi, một số khác sắp xếp lại, số còn lại ñược bảo tồn
trong cơ cấu quy hoạch ñô thị.
Hướng phát triển kiến trúc với việc hình thành các thị trấn, thị tứ giữ vai trò
là trung tâm xã, cụm xã, các thị trấn, thị tứ gắn với vùng nông nghiệp trước khi xây
dựng ñều phải lập quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết.
Hướng cải tạo, chỉnh trang và phát triển kiến trúc tại các làng xã: Việc phát
triển kiến trúc tại các làng, xã thuộc các vùng nông nghiệp cần lưu ý bảo tồn ñược
các truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán riêng biệt của từng ñịa phương.
- Phát triển kiến trúc các thể loại công trình
Phát triển kiến trúc các thể loại công trình theo phương châm: hữu dụng, mỹ
quan, bảo vệ môi trường sinh thái và kinh tế, ñáp ứng nhu cầu tinh thần và vật chất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15
của con người, xã hội; ñảm bảo tính dân tộc và tính hiện ñại, quán triệt nguyên tắc
phát triển bền vững, tạo lập môi trường sống tốt ñẹp cho mọi người, phát huy hiệu
quả tổng hợp kinh tế, xã hội và môi trường trong thiết kế, thi công và quản lý sử
dụng công trình, áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, vươn lên ñạt trình ñộ
tiên tiến quốc tế.
Kiến trúc nhà ở phải ñáp ứng mục tiêu nâng cao chất lượng môi trường cư
trú, thoả mãn các yêu cầu sinh hoạt ña dạng của dân cư; phấn ñấu ñến năm 2020
thực hiện ñược các chỉ tiêu cơ bản phát triển nhà ở.
Kiến trúc công cộng phải thể hiện tổng hợp các yếu tố quy hoạch, cảnh
quan ñô thị, văn hóa nghệ thuật, kỹ thuật ñạt tới trình ñộ tiên tiến trong khu vực.
Các công trình trọng ñiểm nhà nước phải ñạt trình ñộ tiên tiến trên thế giới.
Kiến trúc công nghiệp phải coi trọng việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến trong và
ngoài nước ñối với tổ chức không gian, môi trường sản xuất và quản lý. Các công
trình công nghiệp lớn phải ñạt trình ñộ tiên tiến trên thế giới.
Nâng cao chất lượng thiết kế ñiển hình kiến trúc; tiêu chuẩn hoá cấu kiện xây
dựng; thực hiện công nghiệp hóa và thương mại hóa cung cấp sản phẩm cho thị
trường xây dựng.
Kiến trúc công trình ngầm phải ñược coi trọng trong quy hoạch, thiết kế
xây dựng; quán triệt nguyên tắc kết hợp sử dụng trong thời bình và thời chiến;
hình thành hệ thống không gian công cộng ngầm gắn kết với trên mặt ñất.
1.2. Thực trạng và xu thế phát triển hệ thống ñiểm dân cư một số nước
trên thế giới
1.2.1. Các nước châu Âu
1.2.1.1. ðức
Tại Cộng hoà Liên Bang ðức do yêu cầu lao ñộng nông nghiệp ngày càng
giảm, nhu cầu lao ñộng công nghiệp và xây dựng tại các thành phố lớn lại tăng, việc
di chuyển một số lượng khá lớn dân cư từ các vùng nông thôn vào thành thị. ðể
tránh sự tập trung dân quá lớn vào các cụm công nghiệp và các thành phố, gây khó
khăn mọi mặt cho ñời sống dân cư ñô thị, người ta lập ra một mạng lưới các “ñiểm
dân cư trung tâm” ñó là hệ thống làng xóm hay các khu nhà ở ñược sắp xếp theo dải
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16
hay hình nan quạt ở ngoại vi các thành phố. ðể các ñiểm dân cư này có sức hút
mạnh mẽ, nhà ở ñược xây dựng với tiêu chuẩn cao hơn và ñẹp hơn ở thành phố, cây
xanh cũng nhiều hơn và nhiều chủng loại phong phú, các khu này ñược nối với các
thành phố mẹ bằng các tuyến ñường ngắn nhất, chất lượng cao. ðây là mô hình hấp
dẫn ñối với số dân cư mới của ñô thị, giảm nhẹ áp lực dân số cho thành phố. ðó là
giải pháp ñộc ñáo của các nhà quy hoạch ðức. Người ðức ñã rất thành công trong
việc khống chế sự phát triển quá mức của các thành phố lớn ñể phát triển các ñô thị
vừa và nhỏ trên khắp lãnh thổ. Hệ thống ñiểm dân cư này ñã góp phần tích cực vào
việc ñiều hoà sự phát triển giữa hai khu vực thành thị và nông thôn. Những ñiểm
dân cư nông thôn gắn bó với sản xuất nông nghiệp vẫn giữ ñược hình thức làng quê
truyền thống nhưng ñược nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, với hệ thống ñường ô
tô bằng bê tông hoặc trải nhựa ñến từng nhà (Viện QHTKNN, 2007).
1.2.1.2.Liên Xô (cũ)
Mục tiêu của Nhà nước Xô Viết là xây dựng nông thôn tiến lên sản xuất
nông nghiệp theo quy mô lớn, hiện ñại xoá bỏ sự khác biệt giữa nông thôn và
thành thị. ðặc trưng của các ñiểm dân cư nông thôn ở toàn liên bang là hợp nhất
từng bước các nông trang tập thể thành một ñơn vị sản xuất lớn hơn, các ñiểm
dân cư rải rác cũng ñược tập trung lại tạo ñiều kiện xây dựng các nông trang tập
thể, năng suất lao ñộng ñược nâng lên, tỷ trọng lao ñộng nông nghiệp giảm
xuống (ðỗ ðức Viêm, 2005).
Từ sau năm 1960 các ñiểm dân cư nông thôn ñược quy hoạch khu ở theo
dạng bàn cờ nhưng vẫn ñảm bảo chất lượng công trình. Giải pháp mặt bằng ñược
chú ý ñể bảo vệ ñịa hình và phong cảnh. Nhà ở ñược tập trung trong các nhà cao 3 -
4 tầng, các công trình hạ tầng kỹ thuật ñược xây dựng tập trung. Các khu vực nông
thôn truyền thống ñược giữ lại và nâng cấp dần theo sự phát triển sản xuất của mỗi
khu vực.
1.2.2. Khu vực châu Á
1.2.2.1. Cộng hòa Ấn ðộ
Ấn ðộ là một quốc gia ñất rộng người ñông, ñứng thứ 2 ở châu Á (sau Trung Quốc).
Theo các chuyên gia kinh tế, ñặc ñiểm của ñất nước Ấn ðộ ñược khái quát là: