Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

tình hình hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (mma) trên đàn lợn nái nuôi tại một số trang trại tỉnh lạng sơn và ứng dụng một số phương pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.15 MB, 70 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




HOÀNG THANH HIẾU




TÌNH HÌNH HỘI CHỨNG VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ,
MẤT SỮA (MMA) TRÊN ðÀN LỢN NÁI NUÔI
TẠI MỘT SỐ TRANG TRẠI TỈNH LẠNG SƠN
VÀ ỨNG DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÒNG TRỊ






LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI – 2015




BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




HOÀNG THANH HIẾU




TÌNH HÌNH HỘI CHỨNG VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ,
MẤT SỮA (MMA) TRÊN ðÀN LỢN NÁI NUÔI
TẠI MỘT SỐ TRANG TRẠI TỈNH LẠNG SƠN
VÀ ỨNG DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÒNG TRỊ




CHUYÊN NGÀNH : THÚ Y
MÃ SỐ : 60.64.01.01


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. TRỊNH ðÌNH THÂU





HÀ NỘI – 2015

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa từng ñược ai sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñược chỉ rõ nguồn
gốc và mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện ñề tài nghiên cứu và hoàn thành luận văn
ñều ñã ñược cảm ơn.
Tác giả


Hoàng Thanh Hiếu


















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn,
tôi luôn nhận ñược sự quan tâm và giúp ñỡ của thầy cô giáo, ñồng nghiệp và bạn bè.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn tới Ban Giám ñốc Học
viện Nông nghiệp Việt Nam, Ban chủ nhiệm khoa Thú y, Bộ môn Giải phẫu - Tổ
chức cùng toàn thể các thầy, cô giáo ñã giảng dạy và tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong
thời gian học tập tại học viện.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn khoa học TS.
Trịnh ðình Thâu, bộ môn Giải Phẫu - Khoa Thú Y - Học viện Nông nghiệp Việt
Nam ñã trực tiếp hưỡng dẫn, ñóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình tôi thực
hiện ñề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ Trung tâm kiểm tra vệ sinh Thú y TW,
Chi cục Thú ý tỉnh Lạng Sơn ñã tạo ñiều kiện tốt nhất ñể tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn ñến các gia trại, trang trại chăn nuôi huyện Cao
Lộc, Chi Lăng và Hữu Lũng - tỉnh Lạng Sơn ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ trong thời
gian thực hiện ñề tài nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn ñến những người thân trong gia ñình, bạn bè và ñồng
nghiệp ñã ñộng viên, khích lệ, giúp ñỡ vượt qua khó khăn trong suốt thời gian vừa qua.
Lạng Sơn, ngày 12 tháng 01 năm 2015
Tác giả



Hoàng Thanh Hiếu





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục ñích ñề tài nghiên cứu 2
3. Ý nghĩa khoa học 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Khái quát hội chứng MMA ở lợn nái sinh sản 3
1.1.1. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (Metritis) 3
1.1.2. Viêm vú (Mastitis) 10
1.1.3. Mất sữa (Agalactia) 11
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản của lợn nái 12
1.2.1. Ảnh hưởng của yếu tố di truyền 12
1.2.2. Ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng 13
1.2.3. Ảnh hưởng của số trứng rụng 15
1.2.4. Ảnh hưởng của tỷ lệ thụ tinh và thụ thai 15

1.2.5. Ảnh hưởng của lứa ñẻ 16
1.2.6. Ảnh hưởng của yếu tố tuổi và khối lượng phối giống lần ñầu 16
1.2.7. Ảnh hưởng của thời gian tiết sữa 16
1.2.8. Ảnh hưởng của số con trong ổ 17
1.2.9. Ảnh hưởng của thời gian ñộng dục trở lại sau cai sữa 17
1.2.10. Ảnh hưởng của yếu tố khí hậu thời tiết 17
1.3. Tình hình nghiên cứu hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa (MMA) 17
1.3.1. Trên thế giới 17
1.3.2. Tại Việt Nam 21

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

Chương 2. ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. ðối tượng nghiên cứu 26
2.2. ðịa ñiểm nghiên cứu 26
2.3. Nội dung nghiên cứu 26
2.4. Nguyên liệu nghiên cứu 27
2.4.1. Các nguyên liệu nghiên cứu tại chỗ 27
2.4.2. Các môi trường nuôi cấy và phân lập vi khuẩn 27
2.5. Phương pháp nghiên cứu 27
2.5.1. Dùng phương pháp ñiều tra và phỏng vấn trực tiếp 27
2.5.2. Phương pháp lấy mẫu dịch tử cung của lợn mắc hội chứng MMA ñể phân lập
vi khuẩn 28
2.5.3. Phương pháp xác ñịnh các loại vi khuẩn 28
2.5.4. Phương pháp xác ñịnh ñộ mẫn cảm của các chủng vi khuẩn phân lập ñược từ
dịch tử cung lợn bằng kháng sinh ñồ theo cách khuếch tán trên thạch của
Kirby – bauer (1996). 29
2.5.5. Phương pháp xác ñịnh các chỉ tiêu lâm sàng 30

2.5.6. Phương pháp bố trí thí nghiệm giữa hai lô thí nghiệm (trên ñàn lợn nái và ñàn
lợn con theo mẹ) 30
2.5.7. Phương pháp xử lý số liệu 31
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 32
3.1. Kết quả khảo sát tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng MMA tại các trại trên ñịa bàn
huyện Chi Lăng, Hữu Lũng và Cao Lộc 32
3.2. Ảnh hưởng của hội chứng MMA ñến năng suất sinh sản của lợn nái 35
3.3. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái mắc hội chứng MMA 37
3.4. Các biện pháp phòng hội chứng MMA ở ñàn lợn nái 39
3.5. Kết quả phân lập và giám ñịnh thành phần vi khuẩn trọng dịch âm ñạo, tử
cung lợn nái bị viêm 43
3.6. Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của các loại vi khuẩn phân lập ñược từ dịch viêm
tử cung của lợn nái măc hội chứng MMA với một số thuốc kháng sinh 45

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.7. Kết quả thử nghiệm ñiều trị hội chứng MMA ở ñàn lợn nái nuôi tại các trại
tỉnh Lạng Sơn 46
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 55
1. Kết luận 55
2. ðề nghị 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
PHỤ LỤC 60



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi


DANH MỤC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRÀNG

3.1 Tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng MMA tại một số trang trại tỉnh Lạng Sơn 32
3.2 Ảnh hưởng của hội chứng MMA ñến năng suất sinh sản của lợn nái 36
3.3 Một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái bình thường và của lợn nái bị
viêm tử cung, viêm vú, mất sữa 38
3.4 Thành phần vi khuẩn có trong dịch tử cung lợn nái mắc Hội chứng
MMA 44
3.5 Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của các loại vi khuẩn phân lập ñược từ
dịch viêm tử cung của lợn nái măc hội chứng MMA với một số thuốc
kháng sinh 46
3.6 Kết quả thử nghiệm ñiều trị hội chứng MMA và khả năng sinh sản ở
lợn nái sau khi khỏi bệnh 48
3.7 Kết quả thử nghiệm phòng hội chứng MMA ở lợn nái 50
3.8 Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu ñàn lợn con của các nái ñược phòng
hội chứng MMA 53





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC HÌNH

STT TÊN HÌNH TRÀNG


1.1 Sơ ñồ về Cơ chế phát sinh chứng mất sữa 19
1.2 Cơ chế phát sinh chứng viêm tử cung 19
1.3 Cơ chế phát sinh chứng viêm vú 20
3.1 Biểu diến tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng MMA 34
3.2 Biểu diễn khả năng sinh sản của lợn nái sau khi khỏi bệnh 49
3.3 Biểu diễn kết quả thử nghiệm ñiều trị hội chứng MMA 49
3.4 Biểu diễn kết quả thử nghiệm phòng hội chứng MMA 51
3.5 Biểu diễn kết quả theo dõi 1 số chỉ tiêu ñàn lợn con của các nái ñược
phòng hội chứng MMA. 54

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Chăn nuôi là nghề truyền thống của nông dân Việt Nam, nhất là chăn nuôi
lợn. Ở nước ta, nguồn thực phẩm chủ yếu chiếm hơn 75% thị phần là thịt lợn. Do
vậy ñể chăn nuôi ñược nhiều lợn ñáp ứng nhu cầu thực phẩm trong nước và cùng
với việc phát triển chăn nuôi lợn thịt, chăn nuôi lợn nái sinh sản cũng không ngừng
tăng trưởng, ñặc biệt nhiều trang trại ñã nuôi hàng trăm lợn nái ngoại ñể sản xuất
con giống. ðây thực sự là một cuộc cách mạng về giống lợn ở nước ta, góp phần
quan trọng vào việc nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của chăn nuôi lợn
trong những năm vừa qua. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển mạnh mẽ và sự chuyển
ñổi phương thức chăn nuôi, tình hình dịch bệnh trên ñàn lợn cũng diễn biến hết sức
phức tạp và không ngừng gia tăng, một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: Tụ
huyết trùng, Lở mồm long móng (LMLM), Suyễn, Tai xanh (PRRS) ñã gây ảnh
hưởng không nhỏ tới năng suất, chất lượng và hiệu quả của chăn nuôi lợn. Theo các
nhà chăn nuôi và các nhà khoa học, một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả
năng sinh sản của lợn nái ở nước ta hiện nay là mắc hội chứng MMA (viêm tử cung

– Metritis, viêm vú – Mastitis, mất sữa – Agalactiae). Hội chứng MMA do nhiều
nguyên nhân gây ra như: các vi khuẩn Salmonella, E.coli, Streptococcus,
Bruccella… bên cạnh ñó là ñiều kiện vệ sinh chăn nuôi kém, quá trình chăm sóc,
nuôi dưỡng không ñảm bảo… Tất cả những nguyên nhân trên cùng gây ra triệu
chứng con vật bị viêm tử cung, viêm vú và mất sữa. Hội chứng MMA ảnh hưởng
trực tiếp ñến các chu kỳ sau lợn con không ñủ sữa bú, chất lượng của sữa mẹ bị ảnh
hưởng, khối lượng lợn con sau cai sữa thấp, giảm tăng trưởng, tăng tỷ lệ lợn con
chết ở giai ñoạn theo mẹ và làm giảm khả năng sinh sản của lợn nái, làm giảm số
lứa ñẻ trong năm hoặc có thể làm mất khả năng sinh sản của lợn nái, dẫn ñến hậu
quả nái sinh sản phải bị loại bỏ sớm. Không những thế hội chứng MMA còn là
nguyên nhân làm cho tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở các ñàn lợn con trong giai ñoạn bú
mẹ dẫn ñến tăng chi phí về thức ăn, chẩn ñoán và ñiều trị bệnh, gây thiệt hại ñáng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

kể cho người chăn nuôi. ðã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về hội chứng
MMA ở lợn nái nuôi theo mô hình trang trại và tìm ra ñược biện pháp phòng trị
hiệu quả. Tuy nhiên chưa có nghiên cứ ñi sâu về hội chứng này trên các ñàn lợn nái
tại các trang trại nhỏ. Với mục ñích góp phần hoàn chỉnh quy trình kỹ thuật chăn
nuôi lợn nái ñể ngăn ngừa hội chứng MMA chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Tình hình hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (MMA) trên ñàn lợn nái
nuôi tại một số trang trại tỉnh Lạng Sơn và ứng dụng một số phương pháp
phòng, trị”
2. Mục ñích ñề tài nghiên cứu
Xác ñịnh ñược tỷ lệ MMA trên ñàn lợn nái nuôi tại một số gia trại, trang trại
tỉnh Lạng Sơn
Phân lập ñược các chủng vi khuẩn trong hội chứng MMA và thử nghiệm
ñược các phác ñồ ñiều trị phù hợp trên ñàn lợn nái của hội chứng MMA
3. Ý nghĩa khoa học

Từ kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà quản lý và người chăn nuôi hiểu
biết thêm về hội chứng MMA. ðánh giá chính xác sự ảnh hưởng của hội chứng trên
ñến năng suất của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng, tỷ lệ tiêu chảy của ñàn lợn con.
ðưa ra ñược phác ñồ ñiều trị và biện pháp phòng ngừa hội chứng MMA ở
lợn nái sinh sản có hiệu quả mang lại lợi ích cho người chăn nuôi



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Khái quát hội chứng MMA ở lợn nái sinh sản
Theo ðặng ðắc Thiệu (1978); Lê Minh Trí (1985); Berstchinger và Pohlenz
(1980); Radostits và cộng tác viên (1997), những biểu hiện lâm sàng sau khi lợn nái
từ 12 – 72 giờ bao gồm hiện tượng sốt (Persson và cộng sự, 1989), tử cung tiết
nhiều dịch viêm (viêm tử cung); vú sưng cứng, nóng và ñỏ lên (viêm vú); sữa giảm
hay mất sữa ñược gọi là hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (Gardner và
cộng sự, 1990). Trên từng cá thể có thể xuất hiện với từng chứng riêng biệt hoặc kết
hợp 2-3 triệu chứng cùng lúc, trong ñó chứng viêm tử cung thường xuất hiện với tần
số cao (Lê Minh Trí, 1985).
Theo Taylor (1995), hội chứng MMA phải kết hợp cả ba chứng viêm vú,
viêm tử cung và mất sữa trên cùng một các thể lợn nái (trích dẫn bởi Nguyễn Như
Pho, 2002).
Trong khuôn khổ ñề tài nghiên cứu, chúng tôi sử dụng thuật ngữ hội chứng
MMA theo quan ñiểm của Theo ðặng ðắc Thiệu (1978); Lê Minh Trí (1985);
Berstchinger và Pohlenz (1980) ñể diễn tả những cá thể bị viêm tử cung kèm theo
mất sữa hoặc viêm tử cung kèm theo viêm vú ñược xem là mắc hội chứng MMA

trên lợn nái sau khi sinh (trường hợp lớn nái bị viêm vú kèm theo mất sữa chúng tôi
không nghiên cứu vì khi lợn nái mắc triệu chứng này do nhiều nguyên nhân).
Trường hợp trên lợn nái sau sinh xuất hiện cả ba triệu chứng trên một cá thể gọi là
thể ñiển hình của hội chứng MMA.
1.1.1. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (Metritis)
1.1.1.1. Nguyên nhân của bệnh viêm tử cung
Viêm tử cung là một quá trình vật lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau
ñẻ. Quá trình viêm phá hủy các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây
rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh
sản ở gia súc cái theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Theo các tác giả ðào Trọng ðạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh
Văn Kháng (2000), bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không ñúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng phương
pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh không ñược
vô trùng khi phối giống có thể ñưa vi khuẩn từ ngoài vào tử cung lợn nái gây viêm
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn ñực mắc bệnh viêm bao dương vật hoặc
mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác ñã viêm tử cung, viêm âm ñạo truyền
sang cho lợn khỏe.
- Lợn nái ñẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc tử
cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau ñẻ bị sát nhau xử lý không triệt ñể cũng dẫn tới viêm tử cung
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sảy thai truyền nhiễm, phó
thương hàn, bệnh lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng ñẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau ñẻ
không sạch sẽ trong thời gian ñẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có ñiều kiện xâm nhập
và gây viêm.

Ngoài các nguyên nhân trên viêm tử cung còn có thể là biến chứng nhiễm
trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian ñộng ñực (vì lúc ñó
cổ tử cung mở), vi khuẩn xâm nhập và tử cung theo ñường máu và viêm tử cung là
một trong những triệu chứng lâm sàng chung (Theo Lê Văn Năm và cộng sự 1997).
Nhiễm khuẩn tử cung theo ñường máu là do vi khuẩn sinh trưởng ở một cơ
quan nào ñó có kèm theo bại huyết, do vậy có trường hợp lợn hậu bị chưa phối
nhưng ñã bị viêm tử cung.
1.1.1.2. Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh dục
của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình vật lý nào thì ñều ảnh hưởng rất lớn
tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển của lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002) và Trần Thị Dân (2004) khi lợn nái
bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau :

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai: Lớp cơ trơn ở thành tử cung có
ñặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm ñi dưới tác dụng của
Progesterone, nhờ vậy phôi có thể bám chặt vào tử cung. Khi tử cung bị viêm cấp
tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết nhiều Protaglandin, PGF2α gây
phân hủy thể vàng ở buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng ñể làm
chết tế bào và gây co mạch hoặc làm thoái hóa các mao quản ở tế bào nên giảm lưu
lượng máu ñi ñến thể vàng. Thể vàng bị phá hủy, không tiết Progesterone nữa, do
ñó hàm lượng Progesterone sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung tăng
nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung ñể giúp
phôi thai phát triển, khi lớp phôi nội mạc bị viêm cấp tính, lượng Progesterone giảm
nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do ñó bào thai nhận
ñược ít thậm chí không nhận ñược dinh dưỡng từ mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu.

- Sau khi sinh con lượng sửa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong giai
ñoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy. Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong ñường
sinh dục thường có mặt của vi khuẩn E.Coli, vi khuẩn này tiết ra ñộc tố làm ức chế
sự phân tiết kích thích tố tạo sữa Prolactin từ tuyến yên, do ñó lợn nái ít hoặc mất
hẳn sữa. Lượng sửa giảm, thành phần sữa cũng thay ñổi nên lợn con thường bị tiêu
chảy còi cọc.
- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng ñộng dục trở lại:
Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do ñó thể vàng vẫn tồn
tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone. Progesterone ức chế thùy trước tuyến yên tiết ra
LH, do ñó ức chế sự phát triển của noãn bao buồng trứng, nên lợn nái không thể
ñộng dục trở lại ñược và không thải trứng ñược.
Theo F.Madec và C.Neva (1995), ảnh hưởng nhất trên lâm sàng mà người
chăn nuôi và bác sĩ thú y nhận thấy ở lợn viêm tử cung lúc sinh ñẻ là: chảy mủ ở âm
hộ, sốt, bỏ ăn. Mặt khác, các cơ quá trình bệnh lý xảy ra lúc sinh ñẻ ảnh hưởng rất
lớn ñến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Tỷ lệ phối giống không ñạt tăng lên
ở ñàn lợn nái viêm tử cung sau khi ñẻ. Hiện tượng viêm tử cung kéo dài từ lứa ñẻ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

trước ñến lứa ñẻ sau là nguyên nhân làm giảm ñộ mắn ñẻ. Mặt khác viêm tử cung là
một trong các nguyên nhân dẫn ñến hội chứng MMA, từ ñó làm cho tỷ lệ lợn con
nuôi sống thấp. ðặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh
hưởng tới hoạt ñộng của buồng trứng.
Qua ñó cho thấy, hậu quả của viêm tử cung là rất lớn, ñể tỷ lệ mắc bệnh giảm
người chăn nuôi phải có những hiểu biết nhất ñịnh về bệnh, từ ñó tìm ra biện pháp
ñể phòng và ñiều trị hiệu quả.
1.1.1.3. Các thể viêm tử cung
Theo ðặng ðình Tín (1985), bệnh viêm tử cung ñược chia làm 3 thể: viêm
nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung.

a. Viêm nội mạc tử cung (Endometritis)
Viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm mạc của tử cung, ñây là một trong
các nguyên nhân làm giảm khả năng sinh sản của gia súc cái, nó cũng là thể bệnh
phổ biến và chiếm tỷ lệ cao trong các bệnh của viêm tử cung. Viêm nội mạc tử cung
thường xảy ra sau khi gia súc sinh ñẻ nhất là trong trường hợp ñẻ khó phải can thiệp
làm niêm mạc tử cung bị tổn thương, tiếp ñó là các vi khuẩn Streptococcus,
Staphylococus, E.Coli, Salmonella, C.Pyogenes, Bruccella, roi trùng Trichomonas
Foetus… Xâm nhập và tác ñộng lên lớp niêm mạc gây viêm.
Theo Nguyễn Hữu Ninh, Bạch ðăng Phong (2000), bệnh viêm nội mạc tử
cung có thể chia 2 loại…
- Viêm nội mạc tử cung thể Cât cấp tính có mủ, chỉ gây tổn thương ở niêm
mạc tử cung.
- Viêm nội mạc tử cung thể màng giả, tổ chức niêm mạc ñã bị hoại tử, tổn
thương lan sâu xuống dưới tầng của cơ tử cung và chuyển thành viêm hoại tử.
Viêm nội mạc tử cung thể Cata cấp tính có mủ (Endomestritis Puerperalis):
Lợn bị bệnh này thân nhiệt hơi cao, ăn kém, lượng sữa giảm. Con vật có trạng thái
ñau ñớn nhẹ, có khi con vật cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tính. Từ âm hộ chảy ra
hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức chết… khi
con lợn nằm xuống dịch viêm thải ra ngày càng nhiều hơn. Xung quanh âm môn,
gốc ñuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó lại khô thành từng ñám vẩy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

màu trắng xám. Kiểm tra qua âm ñạo, niêm dịch và dịch rỉ viêm thải ra nhiều. Cổ tử
cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm mạc âm ñạo bình thường.
Viêm nội mạc tử cung thể màng giả: Ở thể viêm này, niêm mạc tử cung
thường bị hoại tử. Những bết thương ñã ăn sâu và tầng cơ của tử cung và chuyển
thành hoại tử. Lợn nái mắc bệnh này thường xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ:
Thân nhiệt tăng cao, lượng sữa giảm có khi hoàn toàn mất sữa, kế phát viêm vú, ăn

uống giảm xuống. Con vật ñau ñớn, luôn rặn, lưng và ñuôi cong lên. Từ cơ quan
sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch: dịch viêm, máu, mủ, lợn cợn những mảnh tổ
chức hoại tử, niêm dịch.
b. Viêm cơ tử cung (Myometritis Puerperalis)
Viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả.
Niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào
tổ chức làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm
ba quản, từ ñó làm lớp cơ và một ít lớp tương mạc tủa tử cung bị hoại tử. Nếu bệnh
nặng, can thiệp chậm có thể dẫn tới nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm trùng hoặc
huyết nhiễm mủ. Có khi do lớp cơ và lớp tương mạc của tử cung bị phân giải mà tử
cung bị thủng hoặc tử cung bị hoại tử từng ñám to (Nguyễn Hữu Ninh, Bạch ðăng
Phong, 2000)
Lợn nái bị bệnh này thường biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ ràng: Thân nhiệt
tăng cao, mỏi mệt, ủ rũ, ăn uống giảm, lượng sữa giảm hoặc mất hẳn. Mép âm ñạo tím
thẫm, niêm mạc âm ñạo khô, nóng mày ñỏ thấm. Gia súc biểu hiện trạng thái ñau ñớn,
rặn liên tục. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch màu ñỏ nâu, lợn cợn mủ
và những mảnh tổ chức thối rữa nên có mùi tanh, thối. Con vật thường kế phát viêm
vú, có khi viêm phúc mạc. Thể viêm này thường ảnh hưởng ñến quá trình thụ thai và
sinh ñẻ lần sau. Có trường hợp ñiều trị khỏi nhưng gia súc vô sinh.
c. Viêm tương mạc tử cung (Perimetritis Puerperali)
Theo ðặng ðình Tín (1985), viêm tương mạc tử cung thường kế phát từ
viêm cơ tử cung. Thể viêm này thường cấp tính cục bộ, toàn thân xuất hiện những
triệu chứng ñiển hình và nặng. Lúc ñầu lớp tương mạc tử cung có màu hồng, sau

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

chuyển sang ñỏ sẫm, sần sùi mất tính bóng trơn. Sau ñó các tế bào bị hoại tử và
bong ra, dịch thẩm xuất tăng tiết. Nếu bị viêm nặng, nhất là viêm có mủ, lớp tương
mạc có thể dính với các tổ chức xung quanh gây nên tình trạng viêm mô tử cung

(thể Perumetritis), thành tử cung dầy lên, có thể phát viêm khúc mạc.
Lợn nái biểu hiện triệu chứng toàn thân: nhiệt ñộ tăng cao, mạch nhanh, con
vật ủ rũ mệt mỏi, uể oải, ñại tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn. Lượng sữa rất
ít hoặc mất hẳn, thường kế phát viêm vú. Con vật luôn biểu hiện trạng thái ñau ñớn,
khó chịu, lưng và ñuôi cong, rặn liên tục. Từ âm hộ thải ra ngoài rất nhiêu hỗn dịch
lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có mầu nâu và mùi thối khắm. Khi kích thích vào thành
bụng thấy con vật có phản xạ ñau rõ hơn, rặn nhanh hơn, từ âm hộ chảy ra nhiều
dịch hơn. Trường hợp một số vùng của tương mạc ñã dính với các bộ phận xung
quanh thì có thể phát hiện ñược trạng thái thay ñổi vị trí và hình dáng của tử cung,
có khi không tìm thấy một hoặc cả hai buồng trứng. Nếu ñiều trị không kịp thời sẽ
chuyển thành viêm mãn tính, tương mạc ñã dính với các bộ phân xung quanh thì
quá trình thụ tinh và sinh ñẻ lần sau sẽ gặp nhiều khó khăn, có thể dẫn tới vô sinh.
Thể viêm này thường kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết, huyết nhiễm mủ.
1.1.1.4. Chẩn ñoán viêm tử cung
Xuất phát từ quan ñiểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thường biểu hiện vào
lúc ñẻ và thời kỳ tiền ñộng ñực, vì vậy ñây là thời gian cổ tử cung mở nên dịch
viêm có thể chảy ra ngoài. Số lượng mủ không ổn ñịnh, từ vài ml cho tới 200ml
hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung dịch mày trắng loãng
cho tới màu xám hoặc vàng, ñen như kem, có thể màu máu cá. Người ta thấy rằng
thời kỳ sau sinh ñẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp tính, viêm tử cung mãn tính
thường gặp trong thời kỳ cho sữa. Hiện tượng chảy mủ ở âm hộ có thể cho phép
nghi viêm nội mạc tử cung (F.Medec và C.Neva (1995).
Tuy nhiên cần phải ñánh giá chính xác tính chất của mủ, ñôi khi có những
mảng trắng giống như mủ ñọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể là chất kết tinh của
nước tiểu từ trung bàng quang chảy ra. Các chất ñọng trong âm hộ lợn nái còn có
thể là do viêm bàng quang có mủ gây ra.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9


Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ ñóng rất chặt vì vậy nếu có mủ chảy ra thì có
thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ra ở thời kỳ ñộng ñực thì có thể bị nhầm lẫn.
Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương ñối. Với
một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ nên kết hợp
xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt khác, nên kết hợp
với ñặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn nái ñể chuẩn ñoán cho chính xác.
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiên triệu chứng khác nhau và có mức ñộ ảnh
hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. ðể hạn chế tối thiểu hậu quả do
viêm tử cung gây ra cần phải chuẩn ñoán chính xác mỗi thể viêm từ ñó ñưa ra phác
ñồ ñiều trị tối ưu nhằm ñạt ñược hiệu quả ñiều trị cao nhất, thời gian ñiều trị ngắn
nhất, chi phí rẻ nhất.
ðể chẩn ñoán người ta dựa vào những triệu chứng ñiển hình ở cục bộ cơ
quan sinh dục và triệu chứng toàn thân, có thể dựa vào các chỉ tiêu ở bảng sau:
STT

Các chỉ tiêu ñể
phân biệt
Viêm nội mạc Viêm cơ Viêm tương mạc

1 Sốt Sốt nhẹ Sốt cao Sốt rất cao
2 Dịch viêm
Màu
Trắng xám,
trắng sữa
Hồng, nâu ñỏ Nâu rỉ sắt
Mùi Tanh Tanh thối Thối khắm
3 Phản ứng ñau ðau nhẹ ðau rõ ðau rất rõ
4
Phản ứng co của cơ
tử cung

Phản ứng co
giảm
Phản ứng co
rất yếu
Phản ứng co
mất hẳn
5 Bỏ ăn
Bỏ ăn một phần
hoặc hoàn toàn
Bỏ ăn hoàn toàn

Bỏ ăn hoàn toàn
* ðối với lơn nái sau khi ñẻ có thể ñựa trên cách tính ñiểm sau:
+ Số ngày chảy mủ, tính từ ngày ñầu tới ngày thứ năm sau khi sinh, 1
ngày = 1 ñiểm.
+ Bỏ ăn từ ngày ñầu tới ngày thứ năm sau khi sinh, 1 ngày = 1 ñiểm, nếu bỏ
ăn một phần tính bằng ½ ñiểm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

+ Ngưỡng thân nhiệt ñể tính sốt và số ngày bị sốt là 39.8 C, 1 ngày = 1 ñiểm.
Tổng số ñiểm ñược dùng ñể ñánh giá mức ñộ nghiêm trọng của ñiểm như sau:
+ Tổng số ñiểm dưới 1 ñiểm: Không có vấn ñề
+ Tổng số ñiểm từ 2-5 ñiểm: Mắc bệnh nhẹ ñến trung bình.
+ Tổng số ñiểm trên 6 ñiểm: Bệnh nghiêm trọng.
Lưu ý: Chẩn ñoán viêm tử cung cần rất cẩn thận, phải theo dõi thường
xuyên vì mủ chảy ra ở âm hộ chỉ mang tính chất thời ñiểm và có khi bị viêm tử
cung nhưng không sinh mủ.
1.1.2. Viêm vú (Mastitis)

Nguyên nhân gây ra viêm vú thông thường nhất là trầy xước vú do sàn, nền
chuồng nhám, vi trùng xâm nhập vào tuyến sữa. Hai loại vi khuẩn chính gây bệnh
là Staphylococusaureus và Streptococusaugalatiae.
Các nguyên nhân khác gây viêm như: số con quá ít không bú hết lượng sữa
sản xuất, kế phát từ viêm tử cung nặng, hoặc do kỹ thuật cạn sữa không hợp lý
trong trường hợp cại sữa sớm. Do vệ sinh không ñảm bảo, chuồng trại quá nóng
hoặc quá lạnh. Do lợn mẹ sát nhau, lơn con khi ñẻ ra không ñược bấm nanh ngay.
Lợn mẹ ăn quá nhiều thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao làm lượng sữa
tiết ra quá nhiều gây ứ ñọng lại trong vú tạo ñiều kiện cho vi khuẩn xâm nhập phát
triển mạnh mẽ về số lượng và ñộng lực.
Với nguyên nhân chấn thương cơ học hoặc lơn con không bú hết sữa, bệnh
viêm vú chỉ xuất hiện trên một vài vú. Trường hợp kế phát viêm tử cung hoặc cạn
sữa không hợp lý , nhiều vú hoặc có khi toàn bộ bầu vú bị viêm.
Triệu chứng của vú viêm biểu hiện rõ với các ñặc ñiêm: vú căng cứng, nóng
ñỏ, có biểu hiện ñau khi sờ nắn, không xuống sữa nếu vắt mạnh sữa chảy ra có
nhiều lợn cợn lẫn máu, sau 1-2 ngày thấy có mủ, lợn mẹ giảm ăn hay bỏ ăn sốt cao
40 - 41,5 ñộ.
Tùy số lượng vú bị viêm lợn nái có biểu hiện khác nhau: nếu do nhiễm trùng
trực tiếp vào bầu vú, thì ña số trường hợp này chỉ một vài bầu vú bị viêm tuy vậy
lợn nái cũng lười cho con bú, lợn con thiếu sữa liên tục ñòi bú, kêu rít; ñồng thời do

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

bú sữa bị viêm gây nhiễm trùng ñường ruột lợn con bị tiêu chảy toàn ñàn. Trường
hợp viêm tử cung có mủ dẫn ñến nhiễm trùng máu thì toàn bộ các bầu vú ñều bị
viêm. ðây là biểu hiện ñiển hình của hội chứng MMA. Trường hợp này cần ghép
lợn con và loại thải lợn nái.
Nếu ñược ñiều trị hợp lý lợn nái sẽ khỏi bệnh sau 3-5 ngày; kháng sinh ñiều
trị hiệu quả viêm vú gồm: Ampicilne, Cephalexine, Gentamycine…Ngoài ra có thể

sử dụng Corticoide ñể giảm viêm. Tuy nhiên nên ñiều trị nái bị viêm trong một thời
gian nhất ñịnh vì việc ñiều trị không hợp lý sẽ làm sơ hóa, teo bầu vú và giảm sản
lượng sữa ở các kỳ sau.
1.1.3. Mất sữa (Agalactia)
Mất sữa thường gặp ở lợn nái sau khi ñẻ với những biểu hiện ñặc trưng: núm
vú bị teo dần và cứng lại, lợn con bị ñói sữa kêu rít, liên tục ñòi bú, thể trạng gầy
sút, da khô, lợn mẹ không có sữa nằm sấp xuống ñể giấu bầu vú không cho con bú.
Chứng mất sữa thường do các nguyên nhân sau: Lợn mẹ sót nhau, nhau còn
sót tồn tại trong tử cung từ ñó luôn tiết ra Folliculin ngăn trở sự phân tiết Prolactin
là cho tuyến vú không sinh ra nữa. Chứng mất sữa thường ñi kèm trong các bệnh
gây sốt cao như: Viêm tử cung có mủ, các trường hợp sốt do nguyên nhân bệnh
khác như bệnh truyền nhiễm, viêm phổi, viêm vú… cũng gây mất sữa hoàn toàn.
Do lợn mẹ bị sụt Canxi huyết. Do ñẻ khó làm quá trình sinh ñẻ kéo dài tiêu hao
nhiều năng lượng mà năng lượng ấy lại ñược lấy từ chất bột ñường, chất bột ñường
không ñược chuyển hóa thành ñạm, từ ñạm thành sữa, do khẩu phần ăn thiếu chất
bột ñường nên khi chất bột ñường nên khi chất bột ñường cạn tuyến vú căng nhưng
không có sữa. Thiếu vitamin C ñể ñồng hóa chất bột ñường thành ñạm, gây viêm vú
và mất sữa. Thời tiết quá nóng lượng nước uống thiếu cũng là nguyên nhân dẫn ñến
kém sữa. Trong bệnh viêm tử cung nhẹ, viêm vài bầu vú, sự mệt nhọc sau khi sinh
chỉ làm kém sữa trong thời gian ngắn (2-3 ngày). Ngoài ra còn một số nguyên nhân
khác dẫn ñến mất sữa như: Bệnh sốt sữa, bại liệt sau khi sinh. Nái béo do ăn quá
nhiều trong giai ñoạn hậu bị, mỡ tích nhiều trong tuyến vú, chèn ép làm tuyến vú
phát triển yếu, cho ăn nhiều trong giai ñoạn mang thai dẫn ñến sự chán ăn sau khi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

sinh. Các trường hợp mất sữa thường khó rất ñiều trị, biện pháp tốt nhất là cai sữa
từ ñàn con sớm hoặc ghép bầy tách lợn nái. Chỉ trong trường hợp kém sữa, các biện
pháp kích thích lợn nái ăn, cung cấp ñầy ñủ nước uống, truyền nước, tiêm Oxytoxin

hoặc sử dụng các chế phẩm có chứa Cazein-Iode mới có hiệu quả.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản của lợn nái
1.2.1. Ảnh hưởng của yếu tố di truyền
- Yếu tố giống: Sự khác nhau giữa các giống lợn về các tính trạng năng suất
sinh sản ñã ñược nhiều tác giả công bố. Dựa vào năng suất sinh sản và sức sản xuất
thịt các giống lợn ñược chia làm 4 nhóm chính. Với mục ñích ña dạng các giống
như Yorkshire, Landrace, một vài dòng nguyên chủng ñược xếp vào loại có khả
năng sản xuất thịt và sinh sản khá. Các giống chuyên dụng “dòng bố” như Pietran,
Landrace Bỉ, Hampshire và Poland- China có tăng suất sinh sản trung bình nhưng
năng suất thịt cao. Các giống chuyên dụng “dòng mẹ” ñặc biệt là một số giống
nguyên sản của Trung Quốc như Taihu (ñiển hình là) có năng suất sinh sản ñặc biệt
cao nhưng năng suất kém. Cuối cùng là nhóm giống “nguyên sản” có năng suất sinh
sản cũng như năng suất thịt thấp nhưng có khả năng thích nghi tốt với môi trường
riêng của chúng. Các giống “dòng bố” thường có năng suất sinh sản thấp hơn so với
các giống ña dạng. Ngoài ra chúng có chiều hướng hơi kém về khả năng nuôi con,
ñiều này ñược minh chứng là chúng có tỷ lệ lợn con chết trước lúc cai sữa cao hơn
so với giống ña dạng như Landrace và Large White.
Giống khác nhau thì sự thành thục về tính khác nhau. Gia súc có tầm vóc nhỏ
thì sự thành thục về tính thường sớm hơn gia súc có tầm vóc lớn. Lợn nội thành
thục về tính thường sớm hơn lợn ngoại. Ở các giống lợn khác nhau thì năng suất
sinh sản cũng khác nhau.
Theo Phạm Hữu Doanh và cộng sự (1985), tuổi thành thục về tính của lợn
cái ngoại và lợn cái lai muộn hơn lợn cái nội thuần chủng như Lợn Ỉ, Móng Cái,
Mường Khương… Các giống lợn nội này thường có tuổi thành thục vào 4-5 tháng
tuổi, lợn ngoại có tuổi thành thục thường là 6-8 tháng tuổi, Lợn Lai F1 (ngoại x nội)
có tuổi thành thục thường ở 6 tháng tuổi.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13


- Hệ số di truyền: Cũng là yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản của lợn
nái. ða số các tính trạng về năng suất sinh sản của lợn nái ñều có hệ số di truyền
thấp. Hệ số di truyền của các chỉ tiêu sinh sản là thấp, vì vậy vấn ñề ñặt ra ñối với
các nhà chọn giống là ñể nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái, chỉ bằng cách
tăng cường qua trình chọn lọc, ñáp ứng tối ña yêu cầu về môi trường ñể nâng cao
hiệu quả sản xuất.
1.2.2. Ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng
Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn ñến tuổi thành thục về tính của lợn nái.
Cùng một giống nhưng nếu ñược nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia súc phát
triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại.
Thức ăn là nguồn cung cấp dinh dưỡng, năng lượng cho tất cả các hoạt ñộng
sống của cơ thể, nó ñóng vai trò quyết ñịnh trong việc nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm.
- Ảnh hưởng của Protein: Lợn nái ngoại khẩu phần ăn thường chiếm từ 15-
17% protein, tùy thuộc vào thể trạng và các giai ñoạn. Theo tiêu chuẩn Việt Nam
(1994) thì hàm lượng protein trong thức ăn ñối với lợn nái chửa là 14%, ñối với nái
nuôi con là 16%. Tuy nhiên việc cung cấp protein cho lợn nái còn phụ thuộc vào số
con ñể nuôi và thể trạng của con mẹ. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy cung cấp
protein có nguồn gốc từ ñộng vật năng suất sinh sản của vật nuôi cao hơn so với
protein có nguồn gốc từ thực vật. Nếu cung cấp thừa hay thiếu protein ñều ảnh
hưởng tới sinh sản của lợn nái. Nếu thiếu ở giai ñoạn mang thai sẽ làm khối lượng
sơ sinh thấp, số con ñẻ ra ít, thể trạng yếu ớt. Ở giai ñoạn nuôi con sẽ ảnh hưởng
ñến số lượng và chất lượng sữa từ ñó ảnh hưởng ñến khả năng nuôi con của lợn mẹ.
Nếu cung cấp protein thừa ở giai ñoạn mang thai sẽ làm tăng tỷ lệ thai chết, gây
lãng phí protein, không ñem lại hiệu quả kinh tế. Hàm lượng protein có trong khẩu
phần thức ăn tùy thuộc vào từng giai ñoạn nuôi dưỡng của lợn nái.
- Ảnh hưởng của năng lượng: Việc cung cấp năng lượng theo nhu cầu của
lợn nái cho từng giai ñoạn có ý nghĩa rất quan trọng, vừa ñảm bảo cho sinh lý bình
thường và nâng cao ñược năng suất sinh sản. Nếu cung cấp thừa hay thiếu năng


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

lượng ñều không tốt. Nó ảnh hưởng trực tiếp ñến năng suất sinh sản của lợn nái.
Cung cấp thừa năng lượng trong thời gian mang thai sẽ làm cho lợn nái béo gây
chết phôi, ñẻ khó và sau khi ñẻ sẽ kém ăn làm giảm khả năng tiết sữa ñặc biệt là sữa
ñầu, từ ñó ảnh hưởng ñến sức sống cũng như sự phát triển của ñàn con. Nếu cung
cấp thiếu năng lượng cho lợn nái trong giai ñoạn mang thai sẽ làm cho lợn nái quá
gầy, không ñảm bảo cho quá trình sinh trưởng, phát triển của thai. Nếu thiếu trầm
trọng có thể dẫn ñến tiêu thai, sẩy thai. Nhu cầu năng lượng phù hợp cho nái ngoại
và lợn nái lai ngoại là 3000-3100Kcal/kg thức ăn hỗn hợp. Khẩu phần ăn cho lợn
nái chửa kỳ I là 1,8-2,5kg/nai/ngày. Lợn nái chửa kỳ II là 2,5-3 kg/con/ngày. Nái
nuôi con trung bình là từ 4,5-5kg/con/ngày.
- Ảnh hưởng của khoáng chất: Lợn nái thiếu Ca, P, nguyên nhân là do trong
khẩu phần ăn thiếu Ca, hoặc thiếu vitamin D. Ca và P có trong khẩu phần ăn quyết
ñịnh bởi các thành phần các chất ñó có trong nguyên liệu phối trộn. Trong khẩu
phần thức ăn của lợn nái không những phải cung cấp ñầy ñủ Ca và P mà phải cung
cấp ñầy ñủ vitamin D và có sự cân bằng giữa Ca và P, ñiều này rất cần thiết cho quá
trình hấp thu Ca và P.
Thiếu Ca và P ảnh hưởng rất lớn tới lợn nái, ñặc biệt trong giai ñoạn mang
thai, trong giai ñoạn mang thai lợn mẹ cần rất nhiều Ca và P ñể cung cấp cho quá
trình tạo mô xương của bào thai, khi bị thiếu cơ thể mẹ huy ñộng Ca và P trong các
mô xương ra, do ñó hệ xương của cơ thể mẹ bị loãng và yếu dẫn ñến lúc ñẻ và sau
ñẻ lợn nái dễ bị bại liệt. Ngược lại nếu thừa Ca và P cũng ảnh hưởng ñến lợn nái và
gây ra một số bệnh như sỏi thận, gây lắng ñọng Ca ở phủ tạng, thừa Ca và P làm
tăng nhu cầu Zn và vitamin K và cản trở sự hấp thụ P. Nhu cầu Ca, P phụ thuộc vào
từng giai ñoạn của quá trình mang thai, bào thai chủ yếu phát triển vào giai ñoạn
cuối của thời kỳ mang thai. Trong giai ñoạn này cần lượng Ca và P lớn nhất. Trong
giai ñoạn nuôi con lượng Ca và P còn phụ thuộc vào lượng sữa tiết ra mỗi ngày.
Ngoài ra một số khoáng vi lượng như: Fe, Br, Cu, Zn… cũng có vai trò quan trọng

từ các chức năng cấu tạo ở một số tế bào cho tới hàng loạt các chức năng ñiều hòa ở
các tế bào khác.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

- Ảnh hưởng của vitamin: Thiếu vitamin A dẫn ñến chết phôi, chết non, thai
phát triển kém, sẩy thai, khô mắt. Thiếu vitamin D cũng như thiếu Ca, P thì lợn con
ñẻ ra còi cọc, lợn nái sẽ bị bại liệt trước và sau ñẻ, chất lượng sữa và số lượng sữa
cũng kém. Thiếu vitamin B1 dẫn tới hiện tượng thần kinh yếu, co giật, bại liệt tứ chi.
Thiếu vitamin C làm giảm sức ñề kháng của cơ thể, vi khuẩn dễ xâm nhập và gây
bệnh. Thiếu vitamin E có hiện tương chết phôi, chết thai, trứng rụng ít, ngoài ra còn
gây bệnh trắng cơ. Nếu bổ sung vitamin thừa cũng là liều thuộc ñộc cho cơ thể. Thừa
vitamin A sẽ gây ảnh hưởng hấp thu vitamin E gây cho lợn không ñộng dục hay ñộng
dục kém, thai phát triển kém. Thừa vitamin D thì sẽ bị vôi hóa, tim, phổi, thận.
1.2.3. Ảnh hưởng của số trứng rụng
Trứng ñược sản xuất ra từ buồng trứng sau khi rụng xuống trứng sẽ ñến tử cung
chờ thụ tinh, số trứng rụng nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng số con sinh ra. Như vậy, số trứng
rụng trong một chu kỳ ñộng dục là giới hạn cao nhất của số con ñẻ ra trong 1 lứa, trong
thực tế mỗi lợn nái ñẻ trên dưới 10 con ñiều ñó chứng tỏ số trứng rụng sẽ nhiều hơn số
con ñẻ ra. Trong suốt thời kỳ ñộng dục, số tế bào trứng rụng trong 1 lần ñộng dục bình
quân là 14 trứng, giao ñộng 7-16 trứng, ở lợn trưởng thành 15-25 trứng. Số tế bào trứng
rụng tăng lên theo chiều tăng của tuổi lợn, ñặc biệt là sau lứa ñẻ thứ nhất, tuy nhiên sau
khi ñạt ñến tuổi trưởng thành thì số tế bào trứng rụng lại giảm dần.
1.2.4. Ảnh hưởng của tỷ lệ thụ tinh và thụ thai
Tỷ lệ thụ tinh của các trứng rụng trong chu kỳ ñộng dục của lợn nái chủ yếu
phụ thuộc vào thời ñiểm phối giống. Trong ñiều kiện bình thường tỷ lệ thụ tinh là 90-
100% nếu số trứng rụng ở mức bình thường và tỷ lệ thụ tinh sẽ không ảnh hưởng gì tới
sự phát triển của các trứng ñã ñược thụ tinh. Người ta ñã chứng minh rằng nếu số trứng

rụng quá mức bình thường thì tỷ lệ trứng phát triển bình thường ngay sau khi thụ tinh
sẽ giảm ñi, tức là tỷ lệ con ñẻ ra/số trứng rụng sẽ giảm khi số trứng rụng tăng lên.
Thời ñiểm phối giống thích hợp nhất không phải có khoảng cách dài mà chỉ
ở một biên ñộ thời gian nhất ñịnh. Thời gian ñộng dục kéo dài 5-7 ngày, nhưng thời
gian chịu ñực chỉ khoảng 2,5 ngày. Muốn nâng tỷ lệ thụ thai phải nắm ñược thời
ñiểm rụng trứng và quãng thời gian trứng rụng, phối tinh quá sớm hoặc quá muộn
ñều dẫn ñến kết quả thụ tinh không cao. Thời ñiểm phối giống là từ 24-30 giờ kể từ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

khi con cái chịu ñực là thích hợp nhất. Nguyễn Thiện (1998) ñã tổng kết công trình
nghiên cứu xác ñịnh thời ñiểm rụng trứng và thụ tinh thích hợp nhất: Phối giống tại
các thời ñiểm: 18.24.30.36 và 42 giờ kể từ khi con vật bắt ñầu chịu ñực tỷ lệ thụ thai
lần lượt là 80%, 100%,100%, 80%, 70% và số con ñẻ ra tương ứng là: 8,20; 11,80;
10,50; 9,80; 7,80 con và tác giả ñã ñi ñến kết luận thời ñiểm phối giống thích hợp
nhất vào lúc 24-30 tính từ giờ chịu ñực ñầu tiên, giao ñộng từ 15-45 giờ. ðể có kết
quả cao, cần phối giống cho lợn nái bằng phương pháp phối kép (2 lần), lần sau cách
lần trước 10-12 giờ trong ngày hoặc cuối ngày hôm trước và ñầu ngày hôm sau.
Phương pháp phối giống cũng ảnh hưởng ñến tỷ lệ thụ thai, có 2 phương
pháp phối giống là phương pháp nhẩy trực tiếp và thụ tinh nhân tạo. Theo Lee và
cộng sự (1995), tỷ lệ thụ thai nhân tạo và nhảy trực tiếp là 92,3 và 94,4%. Số con ñẻ
ra của lợn thụ tinh nhân tạo và nhảy trực tiếp là 10,64 và 11,48 con. Số con ñẻ ra
còn sống lần lượt là 9,81 và 10,76 con nhưng ở ñây không có sự sai khác rõ rệt.
1.2.5. Ảnh hưởng của lứa ñẻ
Khả năng sinh sản của lợn nái bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các lứa ñẻ khác
nhau. Lợn cái hậu bị ở lứa ñẻ thứ nhất cho số lượng con ñẻ ra thấp nhất sau ñó từ
lứa thứ 2 trở ñi số lượng con ñẻ ra sẽ tăng dần lên cho ñến lứa sáu, lứa thứ bẩy thì
bắt ñầu giảm dần.
1.2.6. Ảnh hưởng của yếu tố tuổi và khối lượng phối giống lần ñầu

ðể tiến hành phối giống lần ñầu thì lợn cái hậu bị phải thành thục cả về tính
và thể vóc. Nếu tuổi ñể lứa ñầu và khối lượng phối giống lần ñầu quá sớm hay quá
muộn, quá thấp hay quá cao ñều ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản của lợn nái. Nếu
lợn hậu bị ñưa vào khai thác quá sớm có thể cơ thể phát triển chưa hoàn thiện nên
số trứng rụng ít, tỷ lệ thụ thai kém. Hơn nữa nó còn ảnh hưởng ñến phát triển thể
chất, thể vóc sau này. Nếu lợn hậu bị ñưa vào khai thác quá muộn thì làm giảm hiệu
quả kinh tế.
1.2.7. Ảnh hưởng của thời gian tiết sữa
Thời gian tiết sữa là thời gian nuôi con của lợn mẹ, có ảnh hưởng tới khoảng
cách giữa 2 lứa ñẻ và qua ñó ảnh hưởng tới số lợn con/nái/năm. ðể rút ngắn thời
gian nuôi con của lợn mẹ không còn con ñường sinh học nào khác ngoài biện pháp

×