Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Chiến lược xuất khẩu sữa của công ty cổ phần sữa việt nam – vinamilk sang thị trường campuchia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 68 trang )

Chiến lược xuất khẩu sữa của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk sang
thị trường Campuchia

MỤC LỤC

TÓM TẮT NỘI DUNG 3
PHẦN MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1: Giới thiệu chung 6
1.1. Khái quát về công ty cổ phần sữa Việt Nam 6
1.1.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần sữa Việt Nam: 6
1.1.2. Hệ thống quản trị: 7
1.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: 8
Thời bao cấp (1976-1986) 8
Thời kỳ Đổi Mới (1986-2003) 8
1.2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty 10
1.3. Vị thế của công ty trong ngành 11
1.4. Những thành tích đã đạt được của công ty 11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ 13
2.1 Tình hình sản xuất 13
2.2 Tình hình tiêu thụ 16
2.2.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 16
2.2.2 Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công Ty Cổ Phần Sữa
Việt Nam tại thị trường Campuchia 18
2.2.2.1 Tổng quan thị trường Campuchia 18
2.2.2.2 Kim ngạch xuất khẩu của công ty ở thị trường Campuchia 24
2.2.2.3 Đánh giá chung hoạt động xuất khẩu của Công Ty Cổ Phần
Sữa Việt Nam tại thị trường Campuchia 25
3.1 Phân tích PEST 28
3.1.1 Môi trường kinh tế của Campuchia 28
3.1.2 Môi trường chính trị - pháp luật 30
3.1.3 Môi trường văn hóa - xã hội và tự nhiên 35


3.1.4 Môi trường công nghệ 35
3.2. Phân tích chiến lược 4P của công ty Vinamilk 36
3.2.1. Sản phẩm sữa Vinamilk 36
3.2.3. Thị trường phân phối 43
3.2.4. Xúc tiến thương mại 44
Chiến lược xuất khẩu sữa của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk sang
thị trường Campuchia




2
3.3. Phân tích SWOT của sản phẩm 48
3.3.1. Điểm mạnh của công ty Vinamilk (S) 48
3.3.2. Điểm yếu của công ty Vinamilk (W) 51
3.3.3. Cơ hội (O) 51
3.3.4. Thách thức (T) 52
3.4. Kết hợp các S – W – O – T 53
3.4.1. Kết hợp S – O 53
3.4.2. Kết hợp S – T 54
3.4.3. Kết hợp O - W 55
3.4.4. Kết hợp W – T. 55
3.5. Lựa chọn chiến lược. 55
3.5.1. Chiến lược tăng trưởng tập trung. 55
Chương 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM 58
4.1. Xây dựng chính sách sản phẩm phù hợp 58
4.1.3. Xây dựng chiến lược giá phù hợp 59
4.2. Ổn định nguồn nguyên liệu 60
4.3.1. Về nguồn cung ứng nguyên liệu 60
4.3.2. Về bảo quản nguyên liệu 61

4.3. Tăng cường hoạt động marketing 62
4.3.1. Tăng cường nghiên cứu và dự báo thị trường 62
4.3.2 Tăng cường các hoạt động quảng bá sản phẩm 62
4.3.3 Tăng cường các hoạt động chăm sóc khách hàng. 63
4.4. Nâng cao hiệu quả nguồn lực quản lý 63
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 65
5.1 Kết luận 65
5.2.1 Đối với Nhà nước 66
5.2.2 Đối với Công ty 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
Chiến lược xuất khẩu sữa của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk sang
thị trường Campuchia




3
TÓM TẮT NỘI DUNG

Khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO thì phải cam kết thực
hiện những điều kiện đã cam kết bao gồm cắt giảm thuế, bãi bõ hàng rào
phi thuế quan, thực hiện quy chế đối xử tối huệ quốc (MFN) và đối xử quốc
gia (NT) đối với hàng hóa và dịch vụ của các nước thành viên xuất khẩu
sang Việt Nam. Thị trường sữa ngày càng cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là
với các hãng sữa nổi tiếng thế giới đến từ các quốc gia có nguồn nguyên
liệu ổn định, công nghệ tiên tiến Thực tế hiện nay, Vinamilk đang cạnh
tranh với nhiều đối ngoại nhập như: Abbott, Mead Johnson, Dutch Lady,
Dumex, Nestle…Đây là những Công ty có tiềm lực về vốn, công nghệ,
kinh nghiệp sản xuất nên gây không ít thách thức cho Vinamilk trong việc
giữ vững ổn định thị trường nội địa và xuất khẩu sang nước ngoài. Lúc này,

Vinamilk không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà cả các
công ty toàn cầu. Do vậy vấn đề cạnh tranh là vấn đề đáng được quan tâm.
Chính vì vậy mà đề tài nghiên cứu về: “Chiến lược xuất khẩu sữa của
Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk sang thị trường Campuchia”
là hết sức cần thiết.
Trước tiên, đề tài tập trung phân tích thực trạng về tình hình xuất
khẩu ngành sữa của Việt Nam trong những năm qua. Tiếp theo, sử dụng
phương pháp so sánh dựa trên những tiêu chí của công cụ PEST để so sánh
về lợi thế kinh doanh; đồng thời ứng dụng marketing mix (4P) để tiến hành
hoạch định về hoạt động xuất khẩu cho ngành. Áp dụng ma trận SWOT để
phân tích ngành về yếu tố bên trong, yếu tố bên ngoài cũng như những
thách thức và cơ hội để phát triển. Từ những bước trên, đưa ra những giải
phát nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hiệu quả hơn.
Chiến lược xuất khẩu sữa của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk sang
thị trường Campuchia




4
PHẦN MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sữa là sản phẩm là sản phẩm rất tốt cho sức khỏe và hầu như được
mọi lứa tuổi lựa chọn sử dụng. Vì thế thị trường sữa thế giới nói chung,
Việt Nam nói riêng rất phát triển và đầy đủ tiềm năng bởi tính tiện dụng
cũng như mùi vị thơm ngon, đa dạng. Tham gia vào thị trường sữa Việt
Nam có rất nhiều thương hiệu, nhưng dường như đây là cuộc chơi của
Vinamilk (Công ty cổ phần sữa Việt Nam). Với vị thế lơn mạnh của mình
trong thị trường sữa trong nước, Vinamilk còn xuất khẩu một bộ phận

không nhỏ những sản phẩm sữa của mình ra thị trường thế giới và đã gặt
hái được không ít thành công. Chính vì vậy, trong quá trình học tập và
nghiên cứu môn học Kinh doanh quốc tế, nhóm đã mạnh dạng chọn
Vinamilk là công ty nghiên cứu với đề tài “Chiến lược xuất khẩu sữa của
Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk sang thị trường Campuchia”.
Trên cơ sở phân tích thực trạng tình hình kinh doanh, sản phẩm, cơ cấu tổ
chức, lợi thế cạnh tranh…nhóm sẽ tập trung đưa ra những giải pháp nhằm
xuất khẩu sữa của Vinamilk ra thị trường nước ngoài, cụ thể là thị trường
nước bạn Campuchia.
Với tình hình phát triển kinh tế xã hội như hiện nay một doanh
nghiệp muốn đứng vững và phát triển được cần có chiến lược kinh doanh
đúng đắn, chiến lược đó phải xây dựng trên cơ sở các điểm mạnh và điểm
yếu của doanh nghiệp, đồng thời phải phù hợp với môi trường vi mô và vĩ
mô của doanh nghiệp. Việc xây dựng một chiến lược đúng đắn sẽ giúp
doanh nghiệp xây dựng được một lợi thế cạnh tranh bền vững nhằm duy trì
một sự tăng trưởng và phát triển ổn định. Với một doanh nghiệp lớn như
Vinamilk thì việc phân tích để xây dựng chiến lược xuất khẩu cho công ty
là điều rất cần thiết để công ty có thể tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất và
tăng cường giá trị xuất khẩu vào thị trường mới nổi như Campuchia.
Kết cấu đề tài gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung
Chương 2: Thực trạng sản xuất và tiêu thụ
Chương 3: Phân tích thị trường
Chiến lược xuất khẩu sữa của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk sang
thị trường Campuchia




5

Chương 4: Giải pháp phát triển sản phẩm
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung: Hoạch định chiến lược xuất khẩu sản Chiến
lược xuất khẩu sữa của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk sang thị
trường Campuchia, qua đó đề xuất các giải pháp thực hiện chiến lược.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu cụ thể 1: Phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm sữa của Vinamilk;
- Mục tiêu cụ thể 2: Phân tích các nhân tố tác động đến hoạt động
xuất khẩu mặt hàng sữa của Vinamilk sang thị trường Campuchia;
- Mục tiêu cụ thể 3: Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu mặt hàng sữa của Vinamilk sang thị trường Campuchia.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng các nguồn số liệu thứ
cấp từ các Báo cáo tài chính của công ty Vinamilk, tạp chí kinh tế, bài báo,
internet, Tổng cục Thống kê,…
3.2. Phương pháp phân tích:
- Đối với mục tiêu cụ thể 1: Sử dụng phương pháp so sánh số tương
đối, số tuyệt đối;
- Đối với mục tiêu cụ thể 2: Sử dụng công cụ phân tích PEST, chiến
lược 4P, phân tích SWOT;
- Đối với mục tiêu cụ thể 3: Tổng hợp các kết quả của các mục tiêu
trên, kết hợp ma trận SWOT để đề ra các giải pháp.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập để phân tích trong đề tài là
số liệu năm 2013.
4.2. Địa bàn nghiên cứu: Công ty cổ phần sữa Việt Nam, thị trường
sữa Campuchia.
4.3. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu sản phẩm kinh doanh chủ

lực của Vinamilk đó là sữa.
Chiến lược xuất khẩu sữa của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk sang
thị trường Campuchia




6
CHƯƠNG 1: Giới thiệu chung

1.1. Khái quát về công ty cổ phần sữa Việt Nam
1.1.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần sữa Việt Nam:
Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam
Dairy Products Joint Stock Company- Vinamilk) một công ty sản xuất, kinh
doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại
Việt Nam. Theo thống kê của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, đây
là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007.
1

CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
MÃ CHỨNG KHOÁN: VNM
Tên Công ty : Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
Tên tiếng Anh : Vietnam Dairy Products Joint Stock Company
Tên viết tắt : Vinamilk
Mã chứng khoán : VNM
Vốn điều lệ : 8.339.557.960.000 đồng
Trụ sở chính: 10 Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, TP. Hồ Chí
Minh
Điện thoại : (84-8) 54 155 555
Email :

Website:
Giấy chứng nhận ĐKKD và mã số thuế: 0300588569
Logo công ty:


1

Chiến lược xuất khẩu sữa của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk sang
thị trường Campuchia




7
1.1.2. Hệ thống quản trị:
































Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
Chiến lược xuất khẩu sữa của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk sang
thị trường Campuchia




8
1.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Thời bao cấp (1976-1986)
Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) có
tên là Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Thực phẩm,
sau khi chính phủ quốc hữu hóa ba xí nghiệp tư nhân tại miền nam Việt
Nam: Thống Nhất (thuộc một công ty Trung Quốc), Trường Thọ (thuộc

Friesland), và Dielac (thuộc Nestle).
Năm 1978, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về bộ
Công nghiệp thực phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà phê –
Bánh kẹo I. Lúc này, xí nghiệp đã có thêm hai nhà máy trực thuộc, đó là:
 Nhà máy bánh kẹo Lubico.
 Nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi (Đồng Tháp).
Thời kỳ Đổi Mới (1986-2003)
Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I
chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ
Công nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng thêm một
nhà máy sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số
nhà máy trực thuộc lên 4 nhà máy. Việc xây dựng nhà máy là nằm trong
chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc
Việt Nam.
1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành
lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện
cho Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà
Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của
người tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này,
Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại: 32 Đặng
Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.
Thời kỳ Cổ Phần Hóa (2003-Nay)
2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng
11). Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán là VNM.
Chiến lược xuất khẩu sữa của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk sang
thị trường Campuchia





9
2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ
của Công ty lên 1,590 tỷ đồng.
2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty
Liên doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và
khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có
địa chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An.
 Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH
Liên Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu
tiên của liên doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào
đầu giữa năm 2007.
2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty
Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều
lệ của Công ty.
 Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6
năm 2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ
thống thông tin điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh
dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe.
 Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu
tóm trang trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại
nhỏ với đàn bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt
động ngay sau khi được mua thâu tóm.
2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng
9 năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều
trang trại nuôi bò sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang.
2010 - 2011: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương

với tổng vốn đầu tư là 220 triệu USD.
2012: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30
triệu USD.
Chiến lược xuất khẩu sữa của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk sang
thị trường Campuchia




10
2013: Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đầu tư số
663/BKHĐT-ĐTRNN cho Công ty về việc việc mua cổ phần chi phối
(70%) tại Drifwood Diary Holding Corporation, tại bang California, Mỹ.
1.2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Những hoạt động chính tạo ra doanh thu và lợi nhuận của Công ty
trong năm 2013 như sau:
- Chế biến, sản xuất và kinh doanh bánh, sữa đậu nành, sữa tươi, nước
giải khát, sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa khác;
- Chăn nuôi: chăn nuôi bò sữa, cung cấp giống vật nuôi và kỹ thuật
nuôi; các hoạt động trồng trọt;
- Cho thuê bất động sản;
- Cung cấp các dịch vụ phòng khám đa khoa;
Trong đó, hoạt động chăn nuôi nhằm mục đích chính là cung cấp sữa
tươi nguyên liệu đầu vào cho sản xuất các sản phẩm từ sữa của Công ty.
Các sản phẩm chủ yếu của Công ty như sau:
* Sản phẩm sữa: chiếm trên 95% tổng doanh số của Công ty.
Bao gồm các ngành hàng:
- Sữa bột và bột dinh dưỡng
- Sữa đặc
- Sữa nước: sữa tươi thanh trùng, sữa tươi tiệt trùng, sữa tiệt trùng,

sữa chua uống
- Sữa chua ăn
- Các sản phẩm từ sữa khác: kem, phô mai
* Sản phẩm nước giải khát: đóng góp dưới 5% tổng doanh thu của
Công ty.
Các sản phẩm chính bao gồm:
- Sữa đậu nành
- Nước ép trái cây các loại: táo, cam, nho,…
- Trà các loại: trà xanh nha đam, trà nấm Linh Chi và trà artiso.
- Nước giải khát: nước uống đóng chai, chanh muối, nước mơ
ngâm,…
Chiến lược xuất khẩu sữa của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk sang
thị trường Campuchia




11
1.3. Vị thế của công ty trong ngành
Ngày 19/08/2014, tại Hội nghị khoa học và công nghệ thực phẩm thế
giới tổ chức ở Montreal, Canada, Vinamilk đã vinh dự được trao “Giải
thưởng công nghiệp thực phẩm toàn cầu IUFoST 2014”.
2

Là một trong những nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam, những
năm gần đây Vinamilk phát triển nhanh và bền vững, giữ thị phần sữa lớn
nhất tại Việt Nam, trong đó ngành hàng sữa nước chiếm tới 51.3% thị phần
sản lượng vào kỳ báo cáo mới nhất của công ty nghiên cứu thị trường
Nielsen (tháng 7/2014).
3


Với giải thưởng lần này, sản phẩm sữa nước của Vinamilk đã vượt qua
hơn 100 sản phẩm được đề cử đến từ 70 quốc gia để lọt vào vòng chung kết
và đoạt giải thưởng Công nghiệp Thực phẩm toàn cầu 2014. Điều đáng ghi
nhận là trong tất cả đề cử tranh giải từ các nước trên thế giới, chỉ duy nhất
Vinamilk đến từ Việt Nam là doanh nghiệp thuộc ngành sữa đoạt giải.
Việc sản phẩm sữa nước của Vinamilk đạt giải thưởng công nghệ thực
phẩm toàn cầu một lần nữa khẳng định tầm vóc và uy tín của Vinamilk, con
chim đầu đàn của ngành sữa Việt Nam đang phát triển và từng bước hội
nhập sâu vào khu vực và thế giới.
1.4. Những thành tích đã đạt được của công ty
Vinamilk là công ty sữa lớn nhất Việt Nam liên tục trong hơn 37 năm
qua kể từ khi thành lập vào năm 1976. Thị phần hiện tại của công ty là hơn
50% trong ngành sữa Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng tổng doanh số, lợi
nhuận trước thuế và vốn chủ sở hữu bình quân trong 5 năm gần nhất lần
lượt là 31%, 31% và 28%.
4

Với sự phát triển vượt bậc, Công ty đặt ra mục tiêu sẽ đạt tổng doanh
số là 03 tỷ Đô la Mỹ và đứng vào Top 50 công ty sữa lớn nhất thế giới vào
năm 2017.


2
Giải thưởng Công nghiệp Thực phẩm toàn cầu 2014 (the IUFoST Global Food Industry Awards 2014)
do Liên đoàn các Hiệp hội Khoa học&Công nghệ Thực phẩm quốc tế (IUFoST) tổ chức thi và chấm giải.
Sản phẩm sữa nước của Vinamilk đã được Hội Khoa học và Công nghệ Thực phẩm Việt Nam (VAFoST)
- thành viên của IUFoST đề cử là sản phẩm đại diện Việt Nam tham gia tranh giải tại Giải thưởng Công
nghiệp Thực phẩm toàn cầu 2014, một hoạt động nằm trong khuôn khổ Hội nghị toàn cầu lần thứ XVII
của tổ chức IUFoST được tổ chức tại Montreal Canada từ ngày 17 đến ngày 21/08/2014.

3
/>cau-2014
4
Báo cáo thường niên Vinamilk năm 2013, trang 46.
Chiến lược xuất khẩu sữa của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk sang
thị trường Campuchia




12
Công ty được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí
Minh vào năm 2006. Công ty có giá trị vốn hóa trên thị trường vào thời
điểm 31/12/2013 khoảng 5,3 tỷ Đô la Mỹ và đứng thứ 2 về giá trị vốn hóa
lớn nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Vinamilk đã được Forbes Asia vinh danh và trao giải thưởng Top 200
doanh nghiệp xuất sắc nhất khu vực Châu Á năm 2012. Đây là lần đầu tiên
một công ty Việt Nam được Forbes ghi nhận trong danh sách này.
5

Vinamilk đứng thứ 2 trong top 10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt
Nam. Đến 2013, Vinamilk đã xây dựng những nền móng đầu tiên để thực
hiện quốc tế hóa nhằm đảm bảo chủ động trong nguồn cung ứng nguyên
vật liệu, mở rộng sản xuất kinh doanh ra các thị trường mới thông qua việc
đầu tư ra nước ngoài ở các quốc gia tiềm năng được lựa chọn như Mỹ,
Campuchia…
6




5
Báo cáo thường niên Vinamilk năm 2013, trang 13.
6
Báo cáo thường niên Vinamilk năm 2013, trang 54.
Chiến lược xuất khẩu sữa của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk sang
thị trường Campuchia




13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ

2.1 Tình hình sản xuất


(Nguyên vật liệu, nguồn:
Sau gần 40 năm không ngừng đổi mới và phát triển, thương hiệu
Vinamilk đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng trong và ngoài nước.
Hiện nay, Vinamilk vẫn đang tiếp tục khẳng định mình với tinh thần luôn
cải tiến, sáng tạo không chỉ về công nghệ sản xuất mà còn về chủng loại
sản phẩm. Các sản phẩm của Vinamilk luôn đạt chất lượng tốt nhất theo
tiêu chuẩn quốc tế và đáp ứng được sở thích của từng nhóm đối tượng sử
dụng.
Một trong những vấn đề quan trọng với các nhà máy lớn như của
Vinamilk là nguồn nguyên liệu. Với mục tiêu nâng dần sử dụng nguyện
liệu nội địa từ 30% hiện nay lên 40%, Vinamilk đã đầu tư vào hệ thống
phát triển nguồn nguyên liệu theo tiêu chuẩn quốc tế từ khâu trồng cỏ, xây
dựng chuồng trại, chế biến thức ăn cho bò đến quản lý thú y, môi trường
xung quanh Từ năm 2007 đến nay, Vinamilk đã đầu tư khoảng 800 tỷ

đồng xây dựng 05 trang trại quy mô lớn với toàn bộ bò giống nhập khẩu từ
Úc, với khoảng 8.000 con bò sữa, cho 90 tấn sữa/ngày. Công ty còn liên kết
với hơn 5.000 hộ dân chăn nuôi bò sữa với hơn 65.000 con bò trên cả nước,
thu mua 460 tấn sữa/ngày.
Hệ thống chuồng trại chăn nuôi bò sữa được Vinamilk đầu tư xây
dựng theo công nghệ hiện đại nhất của thế giới, như: Hệ thống mái được áp
dụng công nghệ chống nóng bằng tôn lạnh với lớp nguyên liệu cách nhiệt;
hệ thống cào phân tự động; hệ thống máng uống tự động; hệ thống quạt
làm mát trong chuồng. Các ô nằm nghỉ cho đàn bò được lót bằng đệm cao
Chiến lược xuất khẩu sữa của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk sang
thị trường Campuchia




14
su nhập từ Thụy Điển, đảm bảo chân móng của chúng luôn sạch sẽ và
không bị nhiễm bệnh. Các ô chuồng và nơi nằm nghỉ của đàn bò được trang
bị hệ thống chổi gãi ngứa tự động. Mỗi con bò được đeo một con chíp điện
tử dưới cổ để nhận dạng qua hệ thống Alpro hiện đại do Delaval cung cấp.
Những chíp điện tử này giúp kiểm tra lượng sữa chính xác của từng con và
phát hiện được bò động dục và bò bệnh để các Bác sỹ thú y điều trị kịp
thời. Trong năm 2013, Tổ chức Bureau Veritas (Pháp) cũng đã cấp giấy
chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2008 cho hai Trang trại chăn nuôi bò
sữa của công ty.
Cuối năm 2013 Vinamilk đã khánh thành siêu nhà máy hiện đại theo
đúng tiến độ đã cam kết với nhà đầu tư và cổ đông. Nhà máy sữa Việt Nam
được xây dựng trên diện tích 20 héc-ta tại Khu công nghiệp Mỹ Phước 2,
tỉnh Bình Dương với tổng vốn đầu tư 2.400 tỷ đồng, có công suất rất lớn,
hơn 400 triệu lít sữa/năm trong giai đoạn 1. Nhà máy này hội tụ rất nhiều

điểm nhất, dây chuyền tích hợp tự động mới nhất hiện nay trên thế giới; hệ
thống kho thông minh cũng được tích hợp công nghệ mới nhất của Đức và
cũng là công nghệ hiện đại nhất trên thế giới… Công suất của nhà máy
bằng 9 nhà máy Vinamilk hiện nay cộng lại.
Lãnh đạo Công ty cũng dành một quỹ đất để cho giai đoạn mở rộng
vào năm 2015, khi đó công suất nhà máy sẽ được nâng lên gấp đôi, đạt 800
triệu lít sữa/năm và tương tự kho thông minh cũng dành sẵn quỹ đất để mở
gấp đôi như vậy, trong vòng 5 năm tới.
Đây là một trong những nhà máy sản xuất sữa nước hiện đại bậc nhất
thế giới được Vinamilk đầu tư chuyên sản xuất sữa nước cho thị trường
trong nước và xuất khẩu. Nhà máy ra đời sẽ giúp người tiêu dùng trong
nước được sử dụng những sản phẩm sữa tốt nhất, xuất khẩu những sản
phẩm sữa chất lượng cao của Việt Nam ra nước ngoài và tăng tốc đưa
Vinamilk trở thành 1 trong 50 doanh nghiệp sữa lớn nhất thế giới, với
doanh số 3 tỷ USD vào năm 2017.
Từ đầu năm đến nay, Công ty đã ký hợp đồng xuất khẩu sữa với giá
trị 4.703 tỷ đồng, tương đương khoảng 230 triệu USD; tăng hơn 10% so
với cùng kỳ năm ngoái. Trong những năm tới, Vinamilk dự kiến tăng
Chiến lược xuất khẩu sữa của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk sang
thị trường Campuchia




15
trưởng xuất khẩu bình quân 10 - 15%/năm. Dù tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
xuất khẩu thấp hơn giai đoạn trước (những năm trước, tăng trưởng xuất
khẩu của Vinamilk hàng năm lên đến 30 - 40%), nhưng mức tăng về giá trị
xuất khẩu lại lớn hơn nhiều so với trước kia.




(Thiết bị máy móc - Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2013)
Vinamilk được trang bị dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt trùng với
thiết bị hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến nhất hiện nay. Nhà máy
hoạt động trên một dây chuyền tự động, khép kín, từ khâu nguyên liệu đầu
vào đến đầu ra sản phẩm. Sữa tươi sau khi được kiểm tra chất lượng và qua
thiết bị đo lường, lọc sẽ được nhập vào hệ thống bồn chứa lạnh (150
m3/bồn). Từ bồn chứa lạnh, sữa tươi nguyên liệu sẽ qua các công đoạn chế
biến: Ly tâm tách khuẩn, đồng hóa, thanh trùng, làm lạnh xuống 40
0
C và
chuyển đến bồn chứa sẵn sàng cho chế biến tiệt trùng UHT. Máy ly tâm
tách khuẩn, giúp loại các vi khuẩn có hại và bào tử vi sinh vật. Tiệt trùng
UHT: Hệ thống tiệt trùng tiên tiến gia nhiệt sữa lên tới 140
0
C, sau đó sữa
được làm lạnh nhanh xuống 25
0
C, giữ được hương vị tự nhiên và các thành
phần dinh dưỡng, vitamin & khoáng chất của sản phẩm. Sữa được chuyển
đến chứa trong bồn tiệt trùng chờ chiết rót vô trùng vào bao gói tiệt trùng.
Nhờ sự kết hợp của các yếu tố: Công nghệ chế biến tiên tiến, công
nghệ tiệt trùng UHT và công nghệ chiết rót vô trùng, sản phẩm có thể giữ
được hương vị tươi ngon trong thời gian 6 tháng mà không cần chất bảo
quản. Các robot LGV vận hành tự động sẽ chuyển pallet thành phẩm đến
khu vực kho thông minh. Ngoài ra, LGV còn vận chuyển các cuộn bao bì
và vật liệu bao gói đến các máy một cách tự động. Hệ thống robot LGV có
thể tự sạc pin mà không cần sự can thiệp của con người. Kho thông minh
Chiến lược xuất khẩu sữa của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk sang

thị trường Campuchia




16
đầu tiên và lớn nhất tại Việt Nam, diện tích 6000 m2 với 20 ngõ xuất nhập,
có chiều dài 105 mét, cao 35 mét, gồm 17 tầng giá đỡ với sức chứa 27168
lô chứa hàng. Nhập và xuất hàng tự động với 15 Xe tự hành RGV (Rail
guided vehicle) vận chuyển pallet thành phẩm vào kho và 08 Robot cần cẩu
(Stacker Crane) sắp xếp pallet vào hệ khung kệ. Việc quản lý hàng hoá xuất
nhập được thực hiện dựa trên phần mềm Wamas.
Hệ thống vận hành dựa trên giải pháp tự động hoá Tetra Plant Master,
cho phép kết nối và tích hợp toàn bộ nhà máy từ nguyên liệu đầu vào cho
đến thành phẩm. Nhờ đó nhà máy có thể điều khiển mọi hoạt động diễn ra
trong nhà máy, theo dõi và kiểm soát chất lượng một cách liên tục. Hệ
thống Tetra Plant Master cũng cung cấp tất cả dữ liệu cần thiết giúp nhà
máy có thể liên tục nâng cao hoạt động sản xuất và bảo trì. Ngoài ra, hệ
thống quản lý kho Wamas tích hợp hệ thống quản lý ERP và giải pháp tự
động hoá Tetra Plant Master mang đến sự liền mạch thông suốt trong hoạt
động của nhà máy với các hoạt động từ lập kế hoạch sản xuất, nhập nguyên
liệu đến xuất kho thành phẩm của toàn công ty.

(Các sản phẩm tiêu biểu-nguồn: />hieu)
2.2 Tình hình tiêu thụ
2.2.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2013 tình hình kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) 2013 tăng 5,42% so với năm 2012. Chỉ số CPI tăng 6,04%
so với tháng 12/2012. Đặc biệt là sức mua của ngành hàng tiêu dùng giảm:
Tổng mức bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng năm 2013 tăng 12,6% so với năm

Chiến lược xuất khẩu sữa của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk sang
thị trường Campuchia




17
2012. Nếu loại yếu tố giá, mức tăng này chỉ đạt 5,6%. Trong khi đó, tính
cạnh tranh trên thị trường ngày càng mạnh buộc Công ty phải tăng chi phí
cho hoạt động tiếp thị và bán hàng. Vinamilk cũng bị ảnh hưởng trong bối
cảnh chung như vậy. Đó là lý do tại sao tổng doanh số Vinamilk chỉ tăng
trưởng 17%, thiếu 3% so với mục tiêu đề ra. Còn về lợi nhuận sau thuế thì
Công ty tăng trưởng vượt mục tiêu 5% nhờ chính sách kiểm soát chi phí
hiệu quả. Kết quả kinh doanh này được Ban Điều hành đánh giá là sự nỗ
lực không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty cùng với
sự tin tưởng và ủng hộ ngày càng cao của người tiêu dùng.
Trong năm 2013, mặc dù phải hoạt động trong một môi trường kinh
doanh không thuận lợi, cạnh tranh gay gắt, sức mua giảm sút, chi phí đầu
vào có xu hướng gia tăng, tuy nhiên Công ty hoàn thành xuất sắc, vượt kế
hoạch và mục tiêu đã đề ra trên nhiều chỉ tiêu chủ yếu. Vị thế dẫn đầu và
uy tín của Công ty trên thị trường tiếp tục được duy trì và củng cố vững
chắc.
Nguồn vốn đầu tư của các cổ đông được bảo toàn và đem lại tỷ xuất
sinh lợi cao. Đời sống của người lao động và môi trường làm việc được cải
thiện, người lao động ngày càng thêm gắn bó với doanh nghiệp. Hàng loạt
các dự án đầu tư trọng điểm được hoàn thành và đưa vào hoạt động đúng
tiến độ trong năm 2013 đã góp phần nâng cao năng lực sản xuất, chuẩn bị
nền tảng vững chắc cho Công ty bước sang một thời kỳ phát triển mới,
hướng tới mục tiêu 3 tỷ USD doanh thu vào năm 2017.
Chỉ 4 tháng sau khi khánh thành siêu nhà máy sữa bột, CTCP Sữa Việt

Nam (Vinamilk) tiếp tục khánh thành siêu nhà máy sữa nước với công suất
1 triệu lít/ngày. Đây là một trong những dự án trọng điểm giúp Vinamilk
hiện thực hóa mục tiêu doanh thu 3 tỷ USD và lọt vào Top 50 doanh nghiệp
sản xuất sữa lớn nhất thế giới vào năm 2017. Bà Mai Kiều Liên, Chủ tịch
HĐQT kiêm Tổng giám đốc Vinamilk đã chia sẻ về chiến lược này
Vinamilk đang nắm giữ gần 50% thị phần sữa nước nội địa
7



7
Xem www.seafood1.net/vi/04/2014/ho-so-thi-truong-campuchia-phan [Truy cập
13/10/2014]

Chiến lược xuất khẩu sữa của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk sang
thị trường Campuchia




18
2.2.2 Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công Ty Cổ Phần Sữa Việt
Nam tại thị trường Campuchia
Vùng
Số lượng thị trường
ASEAN
3 (Cambodia, Philippines và Việt Nam)
Trung Đông
3 (Iraq, Kuwait, UAE)
Phần còn lại

4 (chủ yếu là Úc, Maldives, Suriname và
Mỹ)
Tổng cộng
10
Ngoài thị trường trong nước, thị trường xuất khẩu chính là các nước
thuộc khu vực Đông Nam Á, Trung Đông và Châu Phi. Sản phẩm xuất
khẩu chủ yếu là sữa bột và sữa đặc. Bên cạnh đó, Vinamilk còn xuất khẩu
sang các thị trường như: Mỹ, Pháp, Đức, Cộng hòa Séc, Ba Lan, Khu vực
Trung đông và khu vực Châu Á Song song đó, bên cạnh các nhà phân
phối trong nước, Vinamilk còn có các nhà phân phối chính thức tại Hoa
Kỳ, châu Âu, Úc và Thái lan, Vinamilk đã sớm thiết lập mạng lưới phân
phối tại campuchia và các nước láng giềng khác.
Campuchia là một trong những thị trường mới nằm trong chiến lược
mở rộng thị trường xuất khẩu của Vinamilk. Trên cơ sở đó, ngày 6 tháng 1
năm 2014, Công ty Vinamilk đã góp vốn thành lập một Công ty con tại
campuchia, trong đó Công ty góp 51%, với tổng vốn điều lệ là 23.000.000
USD, để tạo cơ sở và tiền đề vững chắc cho các bước tiếp theo nhằm mở
rộng thị phần xuất khẩu sang thị trường mới nhiều tiềm năng này.
Xuất khẩu năm 2013 chiếm 14% tổng doanh thu. Trong năm, Công ty
đã khai thác thị trường mới chiếm 30%, duy trì khách hàng cũ chiếm 70%.
Công ty thường xuyên cập nhật thông tin về khách hàng, khảo sát và thu
thập thông tin giá cả, thông tin thị trường để tăng cường mở rộng thị trường
xuất khẩu. Do đó, trong thời gian qua bên cạnh việc duy trì được khách
hàng truyền thống, Vinamilk còn đồng thời thu hút thêm các khách hàng
mới, đặc biệt là thị trường nhiều tiềm năng của quốc gia láng giềng
Campuchia.
2.2.2.1 Tổng quan thị trường Campuchia
* Điều kiện địa lý, tự nhiên
Chiến lược xuất khẩu sữa của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk sang
thị trường Campuchia





19

(Nguồn:
Tên chính thức: Vương quốc Campuchia; vị trí địa lý: Nằm ở bán đảo
Đông Dương, Đông Nam Á. Diện tích: 181.035 km
2
. Dân số: 15.205.539
người (ước 7/2013). Thủ đô: Phnôm Pênh. Ngôn ngữ chính thức: Tiếng
Khơ-me. Tiền tệ: Đồng Riel (KHR). Phía Bắc và phía Tây giáp Thái Lan
(800 km đường biên). Phía Đông Bắc giáp Lào (541 km đường biên); phía
Đông, Đông Nam giáp Việt Nam (1.137 km đường biên); phía Tây Nam
giáp Vịnh Thái Lan (443 km đường biển). Tổng diện tích: 181.035 km
2
;
diện tích mặt nước: 4.520 km
2
; diện tích đất: 176.520 km
2
.

* Kinh tế - xã hội
(Theo VCCI)
Campuchia là nước nông nghiệp (58% dân số làm nghề nông, nông
nghiệp cũng chiếm tới gần 40% GDP của nước này), phụ thuộc nhiều vào
điều kiện tự nhiên; có nhiều tài nguyên quý hiếm như đá quý, hồng ngọc,
vàng, gỗ. Chính phủ Campuchia đề ra Kế hoạch phát triển chiến lược quốc

gia 2006-2010 (NSDP) và Chiến lược Tứ giác… đã thu được thành tựu
đáng kể. Nền kinh tế Campuchia thoát khỏi tình trạng suy thoái, trì trệ.
Chiến lược xuất khẩu sữa của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk sang
thị trường Campuchia




20
Kinh tế vĩ mô ổn định, tiếp tục giữ được mức tăng trưởng cao trên dưới
10% năm (năm 2004 là 11,7%, năm 2005 đạt 13,4%, năm 2006 đạt 10,6%,
năm 2007 đạt 9,6%). Do khủng hoảng kinh tế, tài chính thế giới, kinh tế
Campuchia năm 2008 cũng bị ảnh hưởng: Lạm phát lên tới trên 20%, GDP
năm 2008 chỉ tăng 5%. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) năm 2009 xuống
mức âm 2%. Năm 2010, 2011 và 2012 tăng trưởng GDP đạt lần lượt 6.2%,
6.7 % và 6.5%. Trên thực tế nền kinh tế Campuchia còn lạc hậu và gặp
nhiều khó khăn, 50% ngân sách Chính phủ dựa vào viện trợ và cho vay của
nước ngoài.

Campuchia là thị truờng rất gần với Việt Nam, có 9 tỉnh biên giới
chung, 9 cửa khẩu quốc tế, 9 cửa khẩu quốc gia, 30 cửa khẩu phụ và nhiều
đường mòn, có địa hình tương đối bằng phẳng, hệ thống kênh rạch đi lại
thuận lợi ở cả hai bên, khoảng cách từ Tp. Hồ Chí Minh đến Phnôm Pênh
chỉ có 230 km. Như vậy hai nước có nhiều điều kiện thuận lợi đẩy mạnh
hợp tác trên nhiều lĩnh vực.
Về kinh tế, quan hệ hợp tác giữa hai nước trong những năm qua đã
được tăng cường cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Trong những năm qua, hai
nước đã tạo ra được một môi trường pháp lý thuận lợi về nhiều mặt thương
mại, dành nhiều ưu đãi cho doanh nghiệp và hàng hóa của nhau. Đặc biệt,
các mặt hàng nông sản có xuất xứ Campuchia được hưởng ưu đãi thuế suất

thuế nhập khẩu 0% của Việt Nam. Các cơ chế, chính sách về quản lý các
hoạt động thương mại biên giới đã được triển khai thực hiện thống nhất
trên phạm vi cả nước. Kim ngạch buôn bán hai chiều giữa hai nước không
ngừng tăng, năm sau cao hơn năm trước
Các quan chức Campuchia cho rằng giao thương hai nước dự kiến
tăng 27% mỗi năm. Việt Nam hiện cũng là thị trường xuất khẩu lớn của
Campuchia, chiếm 4.15% tổng giá trị XK của Campuchia. Việt Nam cũng
là thị trường NK cực lớn của Campuchia (đứng thứ 2, chỉ sau Thái Lan) với
tổng giá trị lên đến hơn gần 20% tổng giá trị nhập khẩu của Campuchia.
Việt Nam xuất khẩu sang Campuchia vải vóc, dây cáp, các đồ gia dụng
bằng nhựa, thực phẩm và các phụ tùng thay thế đồ điện. Campuchia xuất
Chiến lược xuất khẩu sữa của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk sang
thị trường Campuchia




21
khẩu các hàng như cao su, nguyên liệu thô cho ngành may mặc, lá thuốc lá
và các sản phẩm từ gỗ sang Việt Nam
8

Với dân số tăng trưởng nhanh, Campuchia hiện có nhân khẩu học
thuận lợi nhất cho phát triển kinh tế. Campuchia đang có một nền kinh tế
tăng trưởng với mức tăng trung bình 8,1% từ 2000-2012 và 7,4% trong
năm 2013, theo World Bank. Phnom Penh đang trở thành thành phố nhộn
nhịp hàng đầu khu vực với các khu mua sắm, cao ốc văn phòng, khách sạn
và các chuỗi thức ăn nhanh. Theo World Bank, đất nước của 15 triệu người
sẽ trở thành một trong những quốc gia đứng đầu thế giới trong việc giải
quyết nạn đói nghèo. Hiện, tỷ lệ nghèo của Campuchia đã giảm từ 53% dân

số năm 2004 xuống 20% trong năm 2011.
(3)
Thời gian gần đây, Campuchia đã và đang thu hút khá mạnh mẽ các
nhà đầu tư nước ngoài bởi những ưu thế nổi trội và tiềm năng của một quốc
gia đang trong quá trình phát triển. Những tiềm năng và lợi thế nói trên
cùng với nhu cầu về hàng hóa thiết yếu như lương thực, thực phẩm, trong
đó có mặt hàng sữa là tương đối lớn. Song song đó, xuất khẩu sang thị
trường Campuchia trong bối cảnh hai nước có nhiều điều kiện thuận lợi để
đẩy mạnh xuất khẩu vì Việt Nam và Campuchia có đường biên giới chung
trên đất liền, là hai nước láng giềng gần gũi, có nhiều điểm tương đồng về
văn hóa, gần nhau về lãnh thổ.


8
Xem />viet-nam-11531.html; [Truy cập ngày 05/9/2014]

Chiến lược xuất khẩu sữa của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk sang
thị trường Campuchia




22
Số liệu thống kê các chỉ số kinh tế Campuchia:



Chiến lược xuất khẩu sữa của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk sang
thị trường Campuchia





23

* Quan hệ kinh tế thương mại giữa Campuchia với Việt Nam
1. Văn bản đã ký kết
a. Hiệp định về Hợp tác kinh tế thương mại (03/4/1994)
b. Hiệp định về thành lập Uỷ ban Hỗn hợp về kinh tế, văn hoá, khoa
học kỹ thuật (03/4/1994).
c. Hiệp định về Quá cảnh hàng hoá (03/4/1994)
d. Hiệp định Thương mại mới (24/3/1998).
e. Nghị định thư về Bán điện cho Campuchia (03/7/2000).
f. Hiệp định về Hợp tác khoa học – kỹ thuật trong lĩnh vực Nông,
Lâm, Ngư nghiệp (28/8/2000).
g. Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư (26/11/2001)
Chiến lược xuất khẩu sữa của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk sang
thị trường Campuchia




24
h. Hiệp định mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ thương mại khu
vực biên giới Việt Nam – Campuchia (26/11/2001).
Thuận lợi
Khó khăn
- Sự ổn định chính trị.
- Sự ổn định kinh tế vĩ mô.
- Hành lang pháp lý vững chắc cho các

doanh nghiệp, có nghĩa là các quy định
quy tắc quốc tế cũng đang được thực
hiện tại Campuchia.
- Khả năng hội nhập vào thị trường
quốc tế.
- Campuchia đang có một thẻ ưu tiên,
đó là khả năng xâm nhập thị trường,
trong khi đó các nước láng giềng lại
không có ưu thế đó.
- Campuchia chỉ có gần 15 triệu
dân trong khi đó các nước láng
giềng có tới 70-80 triệu dân, các
nước phía Nam có tới hơn 200
triệu dân, và ở phía Bắc là hơn 1
tỷ.
- cơ sở hạ tầng tại Campuchia
vẫn chưa hoàn thiện.
- Campuchia còn gặp khó khăn
về vấn đề giá điện.

2. Hoạt động xuất nhập khẩu
Các mặt hàng Việt Nam đã xuất khẩu sang Campuchia: Hàng dệt may,
xăng dầu các loại, vật liệu xây dựng, tân dược, thực phẩm và hàng tiêu
dùng. Các mặt hàng Việt Nam nhập từ Campuchia: Hàng nông sản, cao su,
sản phẩm nông nghiệp, nguyên phụ liệu dệt may da, gỗ và sản phẩm từ gỗ,
vàng. Trong giai đoạn 2001- 2012, kim ngạch hai chiều Việt Nam-
Campuchia tăng trung bình 23%/năm.

2.2.2.2 Kim ngạch xuất khẩu của công ty ở thị trường Campuchia
Hiện tại, sản phẩm sữa của Vinamilk xuất khẩu sang 15 quốc gia,

trong đó có thị trường Campuchia, với kim ngạch đạt trên 140 triệu USD.
Chiến lược xuất khẩu sữa của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk sang
thị trường Campuchia




25
Doanh thu đạt hơn 1 tỷ đô la Mỹ, Công ty Vinamilk chính thức gia nhập
vào đội ngũ doanh nghiệp lớn của châu Á- Thái Bình Dương với kim ngạch
xuất khẩu có sự tăng trưởng trên 10% hàng năm.
Trong thời gian gần đây do tác động của các yếu tố kinh tế như: Cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tác động không nhỏ đến tình hình sản xuất
và xuất khẩu của các công ty, doanh nghiệp trong nước nói chung và Công
ty Cổ phần sữa Vinamilk nói riêng đến thị trường nội địa cũng như thị
trường nước ngoài. Nhận thức được những khó khăn, thách thức đó, tập thể
công ty đã không ngừng nỗ lực, duy trì và cải tiến chất lượng sản phẩm
thông qua việc đưa ra các giải pháp đồng bộ, hiệu quả để duy trì lượng
khách hàng hàng cũ và thu hút lượng khách hàng mới. Đặc biệt là chú trọng
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nhằm tìm kiếm thị trường mới tương xứng
với tiềm năng của công ty.
2.2.2.3 Đánh giá chung hoạt động xuất khẩu của Công Ty Cổ Phần Sữa
Việt Nam tại thị trường Campuchia

Xuất khẩu vào khu mậu dịch tự do Mở rộng phong trào nuôi bò
sữa

Đặt nơi cung ứng trong nước Mua máy móc hiện đại
Campuchia là thị truờng rất gần với Việt Nam, có 9 tỉnh biên giới
chung, 9 cửa khẩu quốc tế, 9 cửa khẩu quốc gia, 30 cửa khẩu phụ và nhiều

đường mòn, có địa hình tương đối bằng phẳng, hệ thống kênh rạch đi lại
thuận lợi ở cả hai bên, khoảng cách từ Tp. Hồ Chí Minh đến Phnôm Pênh

×