Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững trên địa bàn huyện hữu lũng, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.04 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






NGUYỄN ANH TUẤN



ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRÊN
ðỊA BÀN HUYỆN HỮU LŨNG - TỈNH LẠNG SƠN





LUẬN VĂN THẠC SĨ












HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






NGUYỄN ANH TUẤN



ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRÊN
ðỊA BÀN HUYỆN HỮU LŨNG - TỈNH LẠNG SƠN




Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. ðỖ NGUYÊN HẢI








HÀ NỘI – 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin ñoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn


Nguyễn Anh Tuấn













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, tôi nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của:
- PGS.TS. ðỗ Nguyễn Hải, giảng viên khoa Tài nguyên và Môi trường –
người ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài;
- Các thầy, cô giáo khoa Tài nguyên và Môi trường – Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội và các ñồng nghiệp;
- UBND huyện Hữu Lũng, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Hữu Lũng, các phòng, ban và UBND các thị trấn, xã thuộc huyện Hữu Lũng.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cá nhân, tập thể và cơ quan nêu trên ñã
giúp ñỡ, khích lệ và tạo những ñiều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực
hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn


Nguyễn Anh Tuấn



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iii


MỤC LỤC



Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
Danh mục các chữ viết tắt viii
ðẶT VẤN ðỀ 1
Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1 Những vấn ñề liên quan ñến sản xuất nông nghiệp, hệ thống canh
tác và hệ thống sử dụng ñất 4
1.1.1 Tình hình sản xuất và sử dụng ñất nông nghiệp trên Thế giới 4
1.1.2 Những nghiên cứu về hệ thống canh tác nông nghiệp 7
1.1.3 Hệ thống sử dụng ñất và các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp
9
1.2 Những hệ thống nông nghiệp và hệ thống sử dụng ñất thích hợp
ở Việt Nam
14
1.2.1 Một số ñặc trưng của hệ thống cây trồng, vật nuôi trong sản xuất
nông nghiệp ở Việt Nam 14
1.2.2 Nghiên cứu về hệ thống nông nghiệp và các hệ thống sử dụng ñất
thích hợp ở Việt Nam
15
1.3 Sử dụng ñất nông nghiệp theo quan ñiểm phát triển bền vững 17
1.3.1 Lý luận về sử dụng ñất bền vững 17

1.3.2 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng bền
vững
19
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iv

1.3.3 Sự cần thiết phải sử dụng ñất nông nghiệp theo quan ñiểm phát
triển bền vững.
21
1.4 Những nghiên cứu liên quan ñến nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
và sử dụng ñất bền vững
23
1.4.1 Những nghiên cứu trên thế giới 23
1.4.2 Những nghiên cứu trong nước 25
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 29
2.2 Nội dung nghiên cứu 29
2.3 Phương pháp nghiên cứu 30
2.3.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 30
2.3.2 Phương pháp ñiều tra, thu thập số liệu, tài liệu 31
2.3.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 31
2.3.4 Phương pháp ñánh giá khả năng sử dụng ñất bền vững dựa trên 3
tiêu chí
31
2.3.5 Phương pháp chuyên gia 32
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
3.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác ñộng ñến việc sử
dụng ñất ñai của huyện Hữu Lũng

33
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên thiên nhiên 33
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế – xã hội 39
3.1.3 ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên kinh tế – xã hội. 45
3.2 Hiện trạng sử dụng ñất ñai 47
3.2.1 ðất nông nghiệp 48
3.2.2 ðất phi nông nghiệp 49
3.2.3 ðất chưa sử dụng 50
3.2.4 Biến ñộng ñất giai ñoạn 2010 – 2012 50
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


v

3.3 Hiện trạng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp và phân bố hệ thống
cây trồng.
52
3.3.1 Thực trạng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp. 52
3.3.2 Xác ñịnh các loại hình sử dụng ñất chính trên ñịa bàn nghiên cứu 54
3.4 ðánh giá hiệu quả loại hình sử dụng ñất 58
3.4.1 ðánh giá hiệu quả kinh tế 58
3.4.2 Hiệu quả xã hội 65
3.4.3 Hiệu quả môi trường 68
3.4.4 ðánh giá khả năng bền vững các loại hình sử dụng ñất 70
3.5 Một số giải pháp ñề xuất ñịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp
theo hướng bền vũng ở huyện Hữu Lũng
72
3.5.1 Giải pháp thực hiện cho một số loại ñất 73
3.5.2 Giải pháp về bảo vệ tài nguyên ñất và môi trường 74
3.5.3 Giải pháp về thị trường 75

3.5.4 Một số giải pháp kỹ thuật canh tác 75
3.5.5 Tăng cường công tác khuyến nông - chuyển giao tiến bộ kỹ thuật 76
3.5.6 Giải pháp về thuỷ lợi 76
3.5.7 Giải pháp cải thiện, nâng cao ñộ phì ñất bằng sử dụng phân bón
hợp lý và cân ñối
77
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 79
1 Kết luận 79
2 ðề nghị 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC 84

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vi

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

3.1 Tỷ trọng các ngành kinh tế của huyện giai ñoạn 2005 – 2012 40

3.2 Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, chăn nuôi 2005 – 2012 41

3.3 Tình hình dân số, lao ñộng huyện Hữu Lũng giai ñoạn 2005 – 2012 44

3.4 Hiện trạng sử dụng ñất của huyện Hữu Lũng năm 2012 49


3.5 Biến ñộng ñất giai ñoạn 2010 – 2012 51

3.6 Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính năm 2012 53

3.7 Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp huyện Hữu Lũng 55

3.8 Hiệu quả kinh tế các LUT vùng 1 60

3.9 Hiệu quả kinh tế các LUT vùng 2 62

3.10 Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các LUT trên 2 tiểu vùng 64

3.11 Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập bình quân trên ngày công lao
ñộng của các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 1
66

3.12 Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập bình quân trên ngày công lao
ñộng của các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 2
67

3.13 Mức ñộ ñầu tư phân bón của một số loại cây trồng trên ñịa bàn
huyện
69

3.14 Phân cấp chỉ tiêu ñánh giá mức ñộ hiệu quả của các loại hình sử
dụng ñất
70

3.15 ðánh giá hiệu quả LUT có hiệu quả bền vững 71



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii

DANH MỤC HÌNH



STT Tên hình Trang

3.1 Sơ ñồ vị trí ñịa lý huyện Hữu Lũng 33

3.2 Cơ cấu kinh tế huyện giai ñoạn 2005 - 2012 40

3.3 Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp huyện năm 2005 41

3.4 Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp huyện năm 2012 42

3.5 Cơ cấu sử dụng ñất huyện Hữu Lũng năm 2012 48


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV Bảo vệ thực vật.

CVð Cây vụ ñông.
FAO Tổ chức Nông nghiệp và lương thực thế giới.
LMU ðơn vị bản ñồ ñất ñai.
LUS Hệ thống sử dụng ñất.
LUT Loại hình sử dụng ñất.
LX Lúa Xuân
LM Lúa Mùa
TNHH Thu nhập hỗn hợp
GTSX Giá trị sản xuất
CPTG Chi phí trung gian
Lð Lao ñộng
Tr.ñ Triệu ñồng
UBND Ủy ban nhân dân


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


1

ðẶT VẤN ðỀ

1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðối với tất cả các quốc gia, ñất ñai là nguồn tài nguyên vô cùng quý
giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là bộ phận hợp thành quan trọng của môi
trường sống, là ñịa bàn phân bố và tổ chức các hoạt ñộng kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng. Trong nông nghiệp, ñất ñai không những là ñối tượng lao
ñộng mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế.
Do sức ép của gia tăng dân số và nhu cầu phát triển xã hội, ñất nông
nghiệp ñang ñứng trước nguy cơ bị giảm mạnh về số lượng và chất lượng.

Con người ñã và ñang khai thác quá mức mà chưa có nhiều các biện pháp hợp
lý ñể bảo vệ ñất ñai. Hiện nay, việc sử dụng ñất ñai một cách hiệu quả, bền
vững ñang là vấn ñề mang tính toàn cầu.
Nền sản xuất nông nghiệp nước ta với những ñặc trưng như: sản xuất
còn manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng còn chưa cao, khả
năng hợp tác, liên kết cạnh tranh trên thị trường và sự chuyển dịch cơ cấu sản
xuất hàng hóa còn yếu. Diện tích ñất nông nghiệp ñang ngày càng bị thu hẹp
do sức ép của quá trình ñô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì
mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hoá là hướng ñi hết sức cần thiết nhằm tạo ra hiệu quả cao về kinh tế
ñồng thời tạo ra tính ñột phá cho phát triển nông nghiệp của từng ñịa phương
cũng như cả nước.
Hữu Lũng là một huyện ở vị trí chuyển tiếp giữa vùng Trung du và
miền núi phía Bắc với diện tích ñất tự nhiên rộng 80.674,64 ha, dân số trên
112 nghìn người, Hữu Lũng có ñường quốc lộ 1A và ñường sắt liên vận Quốc
tế ñi theo hướng Tây Nam - ðông Bắc rất thuận tiện cho việc giao lưu hàng
hoá, thương mại - dịch vụ với các tỉnh trong nước, các tỉnh phía Nam Trung
Quốc Với xu thế công nghiệp hoá, ñô thị hoá, huyện Hữu Lũng diện tích ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2

sản xuất nông nghiệp ngày càng giảm nhanh chóng; vì vậy vấn ñề phát triển
sản xuất nông nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững, tạo giá trị lớn về kinh tế
ñang là mục tiêu rất quan trọng của huyện Hữu Lũng nói riêng.
Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng
phát triển bền vững là hướng ñi hết sức cần thiết cho mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội của huyện, ñồng thời giải quyết ñược yêu cầu của thị trường tiêu thụ
trong thời gian tới. Từ những lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:

"ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp theo hướng
phát triển bền vững trên ñịa bàn huyện Hữu Lũng - Tỉnh Lạng Sơn”
2. Mục ñích và yêu cầu nghiên cứu
2.1. Mục ñích
- ðiều tra, ñánh giá hiện trạng và xác ñịnh các loại hình sử dụng ñất sản
xuất nông nghiệp bền vững ở ñịa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
- ðịnh hướng và ñề xuất các giải pháp sử dụng ñất nông nghiệp bền
vững cho vùng nghiên cứu.
2.2. Yêu cầu
- Các thông tin, số liệu, tài liệu, ñiều tra phải trung thực, chính xác, bảo
ñảm ñộ tin cậy, và phản ánh ñúng thực tiễn trên ñịa bàn nghiên cứu.
- ðề tài phải mang tính khách quan, khoa học, chính xác, phù hợp với
xu hướng phát triển chung của toàn tỉnh và phù hợp với các chính sách quản
lý của nhà nước.
- Các phương án ñề xuất phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội của vùng nhằm tiết kiệm quỹ ñất, ñảm bảo an ninh, bảo vệ
môi trường thiên nhiên.
2.3. Ý nghĩa khoa học của ñề tài
- Góp phần bổ sung lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp phát triển một
cách có hiệu quả và bền vững ñể phục vụ cho công tác ñánh giá, quy hoạch và
quản lý ñất ñai ở huyện Hữu Lũng - tỉnh Lạng Sơn và những vùng có ñiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3

kiện sinh thái tương tự.
- Kết quả nghiên cứu sẽ ñóng góp cho công tác quản lý và sử dụng hợp
lý tài nguyên ñất nông nghiệp ở huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



4

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Những vấn ñề liên quan ñến sản xuất nông nghiệp, hệ thống canh
tác và hệ thống sử dụng ñất
1.1.1 Tình hình sản xuất và sử dụng ñất nông nghiệp trên Thế giới
1.1.1.1 Những vấn ñề chung về sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành sản xuất chính chiếm tỉ trọng không nhỏ
trong cơ cấu kinh tế của nhiều nước trên thế giới ở các nước ñang phát triển,
nông nghiệp nhằm ñảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm trong nước và tạo
ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ về cho quốc gia.
Theo ñánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB), hiện tại dân số thế giới có
trên 7 tỉ người thì lượng lương thực còn có thể ñáp ứng ñược, tuy nhiên khả
năng sản xuất nông nghiệp là không ñồng ñều giữa các vùng. Hiện nay, trên
thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha ñất nông nghiệp, trong ñó ñã khai thác ñược 1,5 tỉ
ha, còn lại ña phần là những loại ñất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó
khăn. Quy mô ñất nông nghiệp ñược phân bố như sau: châu Mĩ 35%, châu Á
26%, châu Âu 13%, châu Phi 20%, châu ðại Dương 6%. Bình quân diện tích
ñất nông nghiệp trên ñầu người toàn thế giới là 12.000 m
2
(Mĩ 2.000 m
2
,
Bungari 7.000 m
2
, Nhật 650 m
2

). Theo báo cáo của UNDP năm 1995 ở khu
vực ðông Nam Á, bình quân diện tích ñất trên ñầu người của các nước như
sau: Indonesia 0,12 ha, Malaysia 0,27 ha, Philippin 0,13 ha, Thailand 0,42 ha,
Việt Nam 0,1 ha.
Theo Vũ Thị Phương Thuỵ (2000) [6], dân số thế giới tăng nhanh trong
vòng 25 năm (1965-1990) là 68,5% (từ 3.027 triệu người ñến 5.100 triệu
người) trong khi ñó diện tích ñất canh tác chỉ tăng 9,7% (từ 1.380 triệu ha
ñến 1.520 triệu ha). Bình quân diện tích ñất canh tác trên ñầu người giảm
45,6% (từ 5.560 m
2
ñến 2.960 m
2
). Dự kiến tính ñến năm 2025 dân số thế
giới tăng lên 8.300 triệu người, ñất canh tác tăng lên không ñáng kể (1.650
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


5

triệu ha), do ñó diện tích ñất canh tác bình quân trên ñầu người sẽ tiếp tục
giảm chỉ còn 1.990m
2
.
Việt Nam là nước có diện tích không lớn, ñứng thứ 4 ở khu vực ðông
Nam Á, dân số ñứng thứ 2, bình quân diện tích ñất nông nghiệp trên ñầu
người thấp, với gần 80% dân số là nông dân, hiện nay nước ta vẫn ñang thuộc
nhóm 40 nước có nền kinh tế kém phát triển. Theo số liệu thống kê (Nhà xuất
bản Thống kê Hà Nội năm 2008), diện tích ñất nông nghiệp và diện tích ñất
canh tác của Việt Nam có sự biến ñộng lớn: năm 1990 diện tích ñất nông
nghiệp 9.940.000 ha, diện tích ñất canh tác là 8.101.500 ha, bình quân ñất

canh tác trên ñầu người là 1.223 m
2
, ñến năm 2008 diện tích ñất nông nghiệp
là 11.704.800 ha, diện tích ñất canh tác là 10.001.300 ha, bình quân ñất canh
tác trên ñầu người 1.311 m
2
.
1.1.1.2. Sản xuất nông nghiệp và vấn ñề suy thoái ñất nông nghiệp
ðể ñáp ứng ñược lương thực, thực phẩm cho con người trong hiện tại và
tương lai, con ñường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng trong
ñiều kiện sản xuất lạc hậu hầu hết ñất canh tác trong khu vực ñều bị nghèo về
ñộ phì, ñòi hỏi phải bổ sung cho ñất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con
ñường sử dụng phân bón.
Báo cáo của Viện Tài nguyên Thế giới (ESCAP/FAO/UNIDO) [33], cho
thấy gần 20% diện tích ñất ñai châu Á bị suy thoái do những hoạt ñộng của
con người. Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ
làm suy thoái ñất thông qua quá trình thâm canh tăng vụ ñã làm phá huỷ cấu
trúc ñất, xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng.
Dự án ñiều tra, ñánh giá mức ñộ thoái hoá ñất ở một số nước vùng nhiệt
ñới châu Á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chương trình môi
trường của Trung tâm ðông Tây và khối các trường ðại học ðông Nam châu
Á ñã tập trung nghiên cứu những thay ñổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái nông
nghiệp. Kết quả nghiên cứu ñã chỉ ra rằng các yếu tố dinh dưỡng N, P, K của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


6

hầu hết các hệ sinh thái ñều bị giảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân
của sự thất thoát dinh dưỡng trong ñất do thâm canh thiếu phân bón và do ñưa

các sản phẩm của cây trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống.
Theo tài liệu của FAO (1993) [34]: trên thế giới hàng năm có khoảng
15% diện tích ñất bị suy thoái vì lý do nhân tạo, trong ñó suy thoái vì xói mòn
do nước chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28% diện tích, mất chất dinh
dưỡng do rửa trôi 12,2% diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích ñất bị suy thoái là
280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ, trong ñó có 36,67 triệu ha ñất ñồi bị xói
mòn nặng, 6,67 triệu ha ñất bị chua mặn, 4 triệu ha ñất bị úng, lầy. Ở ấn ðộ,
hàng năm mất khoảng 3,7 triệu ha ñất trồng trọt. Tại khu vực Châu Á Thái
Bình Dương có khoảng 860 ha ñất ñã bị hoang mạc hoá làm ảnh hưởng ñến
ñời sống của 150 triệu người. Theo kết quả ñiều tra của FAO (1993) [34], do
chế ñộ canh tác không tốt ñã gây xói mòn ñất nghiêm trọng dẫn ñến suy thoái
ñất, ñặc biệt ở vùng nhiệt ñới và vùng ñất dốc. Mỗi năm lượng ñất bị xói mòn
tại các châu lục là: Châu Âu, Châu úc, Châu Phi: 5 -10 tấn/ha, Châu Mỹ: 10 -
20 tấn/ha; Châu Á: 30 tấn/ha. Theo báo cáo của FAO hiện nay có 25% diện
tích ñất trên thế giới ñang “thoái hóa nghiêm trọng”; với nhiều biểu hiện như
xói mòn, thiếu nước và suy giảm mức ñộ ña dạng sinh học. Khoảng 8% diện
tích ñất bị thoái hóa ở mức vừa phải, 36% bị thoái hóa nhẹ hoặc ổn ñịnh. Diện
tích ñất ñược cải thiện chất lượng chỉ chiếm 10%.
ðối với Việt Nam, các kết quả nghiên cứu ñều cho thấy ñất ñai ở vùng
trung du miền núi ñều nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca, Mg. ðất phù sa
sông Hồng có hàm Lượng dinh dưỡng khá, song trong quá trình thâm canh
với hệ số sử dụng ñất cao từ 2 - 3 vụ trong năm, nên Lượng dinh dưỡng mà
cây lấy ñi lớn hơn nhiều so với lượng dinh dưỡng bón vào ñất. ðể ñảm bảo ñủ
dinh dưỡng, ñất không bị suy thoái thì N, P là hai yếu tố cần ñược bổ sung
thường xuyên (ESCAP/FAO/UNIDO) [33]. Trong quá trình sử dụng ñất, do
chưa tìm ñược các loại hình thức sử dụng ñất hợp lý hoặc chưa xác ñịnh ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


7


các công thức luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng thoái hoá ñất, ñặc biệt
ñối với vùng ñất dốc mà trồng cây Lương thực, có dinh dưỡng kém lại không
luân canh với cây họ ñậu. Bên cạnh ñó, suy thoái ñất còn liên quan tới ñiều
kiện kinh tế xã hội của vùng. Trong ñiều kiện nền kinh tế khó khăn, người
dân chỉ tập trung chủ yếu vào trồng cây lương thực, như vậy gây ra hiện
tượng xói mòn, suy thoái ñất. ðiều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người
còn thấp dẫn tới việc sử dụng phân bón hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật quá nhiều, ảnh hưởng tới môi trường. Tadon H.L.S [35] cũng ñã chỉ ra
rằng “sự suy kiệt ñất và các chất dự trữ trong ñất cũng là biểu hiện thoái hoá
về môi trường, do vậy việc cải tạo ñộ phì của ñất cũng là ñóng góp cho cải
thiện cơ sở tài nguyên thiên nhiên và còn hơn nữa, cho chính môi trường”.
1.1.2. Những nghiên cứu về hệ thống canh tác nông nghiệp
Hệ thống canh tác nông nghiệp là một hệ thống ñộc lập, ổn ñịnh giữa các
hoạt ñộng sản xuất ñược xác ñịnh trên cơ sở phù hợp với các ñiều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội nhằm ñáp ứng ngày càng cao nhu cầu của con người, do
ñó khi xem xét, ñánh giá một hệ thống canh tác tại một vùng nào ñó có phù
hợp hay không, chúng ta phải ñánh giá chúng trong mối quan hệ tổng hoà với
các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng ñó. Như vậy, hệ thống sản
xuất nông nghiệp là một tổ hợp sản xuất bao gồm nhiều ngành nghề có mối
quan hệ mật thiết với nhau từ sản xuất ñến tiêu thụ sản phẩm. Cấu trúc của hệ
thống không phải là phép cộng ñơn giản các yếu tố, các ñối tượng. Chúng có
tác ñộng qua lại với nhau và có quan hệ ràng buộc với môi trường [7]. Phân
tích hệ thống canh tác nông nghiệp là vấn ñề quan trọng trong việc ñánh giá
sự phát triển nông nghiệp nó vừa là hệ thống sinh thái, chính trị, xã hội, vừa là
một ñơn vị ñộc lập về hoạt ñộng kinh tế, chúng có liên quan chặt chẽ với nhau
do cùng sử dụng chung lao ñộng, ñất ñai, vốn và sự rủi ro Hệ thống canh tác
nông hộ là một ñơn vị tự quyết ñịnh có tính hữu hiệu cao, trong ñó việc trồng
trọt và chăn nuôi ñược tiến hành ñể thoả mãn các mục tiêu của người nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



8

dân. Do vậy, hệ thống canh tác là một hệ thống ñịnh hướng mục tiêu. ðối với
những hộ sản xuất nhỏ mục tiêu chính của họ là tự cung, tự cấp, nhằm thoả
mãn cho việc tiêu dùng cá nhân hơn là sản xuất hàng hoá, do vậy hệ thống sản
xuất và nông hộ luôn có mối quan hệ rất chặt chẽ. Phần lớn các nông hộ nhỏ
sản xuất chỉ nhằm ñáp ứng những nhu cầu tối thiểu vì lương thực thực phẩm
của họ, nó phụ thuộc vào từng giai ñoạn phát triển của nông hộ. Song ñối với
hộ sản xuất lớn, việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận và giải
quyết việc làm là mục tiêu chính của họ. Do vậy, hệ thống canh tác không chỉ
phụ thuộc vào các giai ñoạn phát triển của từng nông hộ mà còn phụ thuộc
vào những ñặc ñiểm xã hội.
Hệ thống canh tác nông nghiệp là một tổ hợp cây trồng trong không gian
và thời gian của một vùng khí hậu, thổ nhưỡng ñặc thù, trong một ñiều kiện
kinh tế - xã hội nhất ñịnh. Chúng ảnh hưởng trực tiếp ñến hệ sinh thái thông
qua các ñộng, thực vật và các chất khoáng, các hoá chất trong ñất, nướcvà
không khí, tham gia vào nhiều chu trình chuyển giao năng lượng cho chuỗi
thức ăn. Do vậy tính ña dạng và bảo tồn dinh dưỡng, chống chịu sâu bệnh xâm
nhập và có thể ñứng vững với sự dao ñộng khí hậu trong phạm vi rộng [8].
Các hoạt ñộng khác nhau trong sản xuất nông nghiệp ñã tham gia vào
việc khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên lao ñộng, máy móc và tiền vốn của
nông hộ hay trang trại. Các hoạt ñộng của chăn nuôi và trồng trọt khác nhau
theo thời gian thì yêu cầu về máy móc, sức lao ñộng, nhà xưởng, vốn ñầu tư,
nước tưới cũng khác nhau. Nếu trong hệ thống cây trồng có một số hoạt ñộng
này có thể thay thế cho một số hoạt ñộng khác thì khả năng hoàn vốn cao hơn,
do vậy trong hệ thống cây trồng hiện nay có thể lồng ghép sử dụng phù hợp
các hệ phụ trồng trọt, chăn nuôi, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, các hoạt ñộng
của hệ phụ chăn nuôi có quan hệ với nhau và quan hệ với hệ phụ trồng trọt.

Mối quan hệ giữa các hệ phụ có thể cạnh tranh về lao ñộng, vốn, nhưng lại bổ
sung cho nhau về sử dụng phân bón, các sản phẩm phụ của cây trồng, thúc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


9

ñẩy khả năng tiêu thụ làm giảm rủi ro
Ngày nay với sự gia tăng dân số nhanh ñã tạo ra những nhu cầu ngày
càng lớn trong việc sử dụng nguồn tài nguyên ñất ñai và ngày càng có nhiều
áp lực liên tiếp ñè nặng lên nguồn tài nguyên ñất hiện ñang còn nhiều khả
năng khai thác trong nông nghiệp, sản xuất và cho năng suất cây trồng cao.
Tuy vậy tính bền vững của mức tăng năng suất cây trồng và sự cân bằng các
yếu tố dinh dưỡng trong ñất, ña dạng sinh học và sinh thái môi trường phụ
thuộc nhiều vào các hệ thống cây trồng khác nhau [9].
Trong xu thế phát triển mở rộng diện tích sản xuất và thâm canh cao của
nền nông nghiệp hiện ñại ñã kéo theo sự ô nhiễm ñất, nước và không khí do
việc lạm dụng các hoá chất nông nghiệp, ñó là một trong các nguyên nhân gây
suy thoái môi trường nghiêm trọng. Việc sử dụng các loại phân vụ cơ thay thế
phân hữu cơ ñã gây ra các tác ñộng như phá vỡ kết cấu ñất, làm giảm ñộ phì
của ñất, rửa trôi các chất dinh dưỡng trong ñất, xói mòn tầng ñất mặt và làm
thay ñổi ñáng kể các hoạt ñộng của vi sinh vật trong ñất cũng như giảm ñộ phì
nhiêu của ñất.
1.1.3 Hệ thống sử dụng ñất và các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp
1.1.3.1 Khái niệm về hệ thống sử dụng ñất và các loại hình sử dụng ñất sản
xuất nông nghiệp
Hệ thống là một tổng thể có trật tự của các yếu tố khác nhau có quan hệ
và tác ñộng qua lại. Một hệ thống có thể xác ñịnh như một tập hợp các ñối
tượng hoặc các thuộc tính ñược liên kết bằng nhiều mối tương tác [11].

Quan ñiểm hệ thống không phải ñơn thuần là phép cộng mà là xem xét
các phần tử trong hệ thống, mối tương tác của từng thành phần, các cấu trúc
thứ bậc trong hệ thống, tính toàn cục và tính trội của nó.
ðể hệ thống phát triển bền vững cần nghiên cứu bản chất và ñặc ñiểm
của các mối tương tác qua lại giữa các yếu tố trong hệ thống ñó, ñiều tiết các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


10
mối tương tác chính là ñiều khiển hệ thống một cách có quy luật; chúng ñược
thể hiện bằng:
Cấu trúc hệ thống sử dụng ñất ñược thể hiện qua sơ ñồ:











Hệ thống sử dụng ñất (Land Use System - LUS) là sự kết hợp của các
ñơn vị bản ñồ ñất ñai (LMU) và các loại hình sử dụng ñất (LUT) hiện tại và
tương lai. LUS là sự kết hợp giữa một hợp phần ñất ñai và một hợp phần sử
dụng ñất ñai. Như vậy, hợp phần của hệ thống sử dụng ñất ñai mà cụ thể ñó là
các ñặc tính ñất ñai ñược thể hiện trong các ñơn vị bản ñồ ñất ñai (LMU) ví
dụ ñộ dốc, thành phần cơ giới ñất và các ñặc tính của LUT như ñặc ñiểm, yêu
cầu sinh lý của các cây trồng vật nuôi về các ñiều kiện tự nhiên (nhiệt ñộ, ánh

sáng, thổ nhưỡng, chế ñộ nước ) và các ñặc tính kinh tế - xã hội có liên quan
(mức ñộ phát triển xã hội, yêu cầu thị trường ). Các ñặc tính của LMU và
các thuộc tính của LUT ñều ảnh hưởng ñến sự hình thành các hệ thống sử
dụng ñất và khả năng thích hợp ñất ñai.
Loại hình sử dụng ñất (Land Use Type - LUT) là loại hình ñặc biệt của
sử dụng ñất ñược mô tả theo các thuộc tính nhất ñịnh. Các thuộc tính ñó bao
gồm: quy trình sản xuất, các ñặc tính về quản lý ñất ñai như làm ñất, ñầu tư
HỆ THỐNG SỬ DỤNG ðẤT
(LAND USE SYSTEM)
Loại hình sử dụng ñất
(Land Utilization Type)
ðơn vị bản ñồ ñất ñai
(Land Mapping Unit)
Cải tạo ñất ñai (Land Improvement)
ðầu tư (Inputs)
Yêu c
ầu sử dụng ñất
(Land Use Requirements)
Ch
ất l
ư
ợng ñất ñai

(Land Qualities)
Năng su
ất, thu nhập

(Outputs)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



11
vật tư kỹ thuật và các ñặc tính về kinh tế kỹ thuật như ñịnh hướng thị
trường, vốn, thâm canh, lao ñộng, vấn ñề sở hữu ñất ñai. Không phải tất cả
các thuộc tính trên ñều ñược ñề cập ñến như nhau trong việc ñánh giá ñất mà
việc lựa chọn các thuộc tính có tác ñộng ảnh hưởng rõ ñến tình hình sử dụng
ñất của ñịa phương cũng như mức ñộ, yêu cầu chi tiết của việc ñánh giá ñất.
ðơn vị bản ñồ ñất ñai (Land Mapping Unit - LMU) là một hợp phần của
hệ thống sử dụng ñất trong ñánh giá ñất. LMU là một khoanh hay vạt ñất
ñược xác ñịnh cụ thể trên bản ñồ với những ñặc tính và tính chất ñất ñai riêng
biệt thích hợp ñồng nhất cho từng LUT, có cùng ñiều kiện quản lý ñất và cùng
một khả năng sản xuất và cải tạo ñất. Mỗi ñơn vị ñất ñai có chất lượng (ñặc
tính và tính chất) riêng và nó thích hợp với mỗi LUT nhất ñịnh. Tập hợp các
ñơn vị bản ñồ ñất ñai trong khu vực hay vùng ñánh giá ñất ñược thể hiện bằng
bản ñồ ñơn vị ñất ñai.
Như vậy, một hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp (LUS) ñược hiểu là sự
kết hợp giữa một ñơn vị bản ñồ ñất ñai (LMU) với một loại hình sử dụng ñất
cụ thể (LUT) ñược bố trí trên LMU ñó.
Hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp trong thực tế bao gồm: hệ thống sử
dụng ñất trồng trọt (các LUT cây trồng trên các LMU hay vùng ñất cụ thể), hệ
thống sử dụng ñất chăn nuôi (các LUT vật nuôi trên vùng ñất hay các LMU cụ
thể) và hệ thống sử dụng ñất lâm nghiệp (các LUT cây lâm nghiệp trên các
LMU hay vùng ñất). Nói cách khác hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp bao hàm
hệ thống cây trồng và hệ thống vật nuôi. Vấn ñề ñặt ra là chúng ta tiến hành tìm
hiểu, ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất, các ñặc trưng của các loại hình sử dụng
ñất (LUT) và chất lượng ñất (LMU) ñể từ ñó xác ñịnh ñược khả năng thích hợp
và tính hiệu quả, bền vững của các hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp hiện tại
ñể làm căn cứ ñề xuất hướng sử dụng ñất hợp lý cho quy hoạch.



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


12
1.1.3.2. Những nghiên cứu về hệ thống nông nghiệp và các hệ thống sử dụng
ñất thích hợp ở Việt Nam
Những nghiên cứu mang tính hệ thống theo các vùng sinh thái: ñiều kiện
sinh thái và sản xuất nông nghiệp ở vùng trung du và miền núi nhằm sử dụng,
quản lý ñất dốc và bảo vệ môi trường (Thái Phiên, 1992) [13]. ðánh giá, ñề
xuất sử dụng ñất trên quan ñiểm sinh thái bền vững cho vùng Tây Bắc (Lê
Thái Bạt) [15]. Phân chia các tiềm năng nông nghiệp cho vùng trung du, miền
núi phía Bắc (Ngô Văn Nhuận) [12]. ðánh giá tiềm năng và hướng sử dụng
ñất trên quan ñiểm sinh thái thích hợp ñối với sản xuất nông nghiệp (Nguyễn
Viết Phổ, Trần An Phong, Dương Văn Xanh, 1986 - 1990) [14]. ðiều tra phân
vùng sinh thái nông nghiệp của ñồng bằng sông Hồng (Cao Liêm, ðào Châu
Thu, Trần Thị Tú Ngà, 1990) [16]. Nghiên cứu sinh thái nông nghiệp vùng
trung du miền Bắc Việt Nam (Lê Trọng Cúc, 1990) [17]. ðánh giá tiềm năng
sinh thái ñất bạc màu Hà Nội ñể xác ñịnh các hệ thống sử dụng ñất hợp lí cho
ñất bạc màu (ðào Châu Thu, ðỗ Nguyễn Hải, 1990) [18]. Những nghiên cứu
ñánh giá tổng quát về vấn ñề môi trường và hiện tượng suy thoái ñất có liên
quan tới các ñiều kiện tự nhiên và quá trình sử dụng ñất (Tôn Thất Chiểu
1992) [19], (Trần Anh Phong) [8]. Lê Văn Khoa với những nghiên cứu
chuyên sâu về vấn ñề ô nhiễm môi trường ñất Việt Nam [20]. Nghiên cứu về
ô nhiễm kim loại nặng ñối với ñất và nước ở vùng sản xuất nông nghiệp ngoại
thành Hà Nội (Nguyễn ðình Mạnh 1996 - 1998)… ñã phản ánh ñược nhiều
vấn ñề về môi trường nhằm ñưa ra các giải pháp chiến lược cũng như các giải
pháp khắc phục cho sử dụng ñất trên quan ñiểm sinh thái lâu bền.
Vùng ñồng bằng sông Hồng là trung tâm sản xuất nông nghiệp lớn thứ
hai cả nước với nhiều loại hình sử dụng ñất ña dạng (2-3 vụ/năm), ñây cũng là
nơi tập trung nhiều chủng loại cây trồng nông nghiệp nên thu hút ñược nhiều

những công trình nghiên cứu khoa học về ñánh giá phân tích các hệ thống sử
dụng và duy trì khả năng sử dụng ñất bền vững. Những công trình nghiên cứu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


13
hệ thống nông nghiệp ñã làm cơ sở khoa học cho việc xác ñịnh các hệ thống
sử dụng ñất và các loại hình sử dụng ñất của vùng ñồng bằng sông Hồng [21].
Tạ Minh Sơn với nghiên cứu ñiều tra và ñánh giá một cách toàn diện các hệ
thống cây trồng trên các nhóm ñất ñã góp phần ñịnh hướng các hệ thống sản
xuất cây trồng thích hợp cho phát triển sản xuất nông nghiệp lâu bền trên các
nhóm ñất chính [22]. Ngoài ra, một số nhà khoa học nước ngoài (Eric
Lequere, Jean-Marc Babier 1998) [36], cũng ñã tiến hành nghiên cứu về hệ
thống nông nghiệp ở lưu vực sông Hồng và tập trung vào cây lúa hoặc một số
phương thức canh tác khác nhau của khu vực…
Có thể nhận thấy rằng các nghiên cứu sâu về ñất và sử dụng ñất trên ñây
là những cơ sở cần thiết và có ý nghĩa quan trọng cho các ñịnh hướng sử dụng
và bảo vệ ñất, cũng như xác ñịnh các chỉ tiêu cho ñánh giá sử dụng ñất, quản
lý ñất ñai bền vững trong ñiều kiện thực tiễn của Việt Nam.
Những nghiên cứu ñánh giá các hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp cần
xuất phát từ những quan ñiểm và khái niệm chính sau:
- Nghiên cứu cấu trúc của hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp xuất phát từ
lý thuyết hệ thống, với phương pháp tiếp cận hệ thống và kết hợp cả 2 loại
hình nghiên cứu là vĩ mô và vi mô.
- Sự hình thành các hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp ñược bắt ñầu bằng
việc ñánh giá các yếu tố bên ngoài có tác ñộng trực tiếp ñến hệ thống như
những yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội và những yếu tố bên trong: ñất ñai, lao
ñộng, tiền vốn, kỹ năng nghề nghiệp của người nông dân.
- Nghiên cứu phát triển hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp dựa trên cơ sở
phân tích sâu sắc hệ thống trồng trọt hiện tại, tìm ra những nhược ñiểm và

nghiên cứu các giải pháp khắc phục những nhược ñiểm ấy, góp phần hình
thành một hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp tiến bộ và bền vững hơn.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


14
1.2 Những hệ thống nông nghiệp và hệ thống sử dụng ñất thích hợp ở
Việt Nam
1.2.1 Một số ñặc trưng của hệ thống cây trồng, vật nuôi trong sản xuất
nông nghiệp ở Việt Nam
Hệ thống cây trồng, vật nuôi mang tính khách quan và ñược hình thành
do trình ñộ phát triển của lực lượng sản xuất và sự phân công lao ñộng xã hội.
Hệ thống cây trồng, vật nuôi phải ñảm bảo các mối quan hệ cân ñối và
ñồng bộ giữa các bộ phận trong một tổng thể, mà tổng thể ñó là một hệ thống
lớn bao trùm những hệ thống nhỏ, mỗi hệ thống nhỏ lại bao gồm nhiều hệ
thống nhỏ hơn gắn bó với nhau một cách chặt chẽ trong mối quan hệ cân ñối
và ñồng bộ.
Hệ thống cây trồng, vật nuôi không ngừng vận ñộng, biến ñổi và phát
triển theo xu hướng ngày càng hoàn thiện hơn, mở rộng hơn và có hiệu quả
hơn. Quá trình vận ñộng, biến ñổi chính là quá trình ñiều chỉnh, chuyển dịch
cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
Việc xác ñịnh hệ thống cây trồng, vật nuôi cho một vùng hay một khu
vực ñảm bảo hiệu quả kinh tế, ngoài việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa hệ
thống cây trồng, vật nuôi với các ñiều kiện khí hậu, thời tiết, ñất ñai, quần thể
sinh vật, tập quán canh tác còn có mối quan hệ chặt chẽ với phương hướng
sản xuất ở vùng, khu vực ñó.
Chuyển ñổi hệ thống cây trồng, vật nuôi cần phải theo hướng tăng
nhanh các sản phẩm có tính hàng hoá, song song với việc nâng cao chất lượng

nông sản [6].
* Quan ñiểm chuyển ñổi hệ thống cây trồng, vật nuôi:
- Chuyển ñổi hệ thống cây trồng, vật nuôi trên quan ñiểm sản xuất hàng
hoá và ñạt hiệu quả cao.
- Sản xuất luôn luôn phải gắn với thị trường, do ñó trong cơ chế của
kinh tế thị trường, yếu tố sản xuất hàng hoá ñòi hỏi phải có một hệ thống cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


15
trồng phù hợp. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng sẽ quyết
ñịnh việc chuyển ñổi hệ thống cây trồng. Quá trình sản xuất nông nghiệp phải
gắn với chuyên môn hoá và tập trung hoá. Chuyên môn hoá ñòi hỏi người sản
xuất phải ñạt trình ñộ cao, tập trung vào một vài sản phẩm chủ yếu. Những
sản phẩm ñó chứa một dạng tri thức khoa học kỹ thuật và tổ chức quản lý,
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và
tiêu thụ ñược sản phẩm.
- Trong nền kinh tế thị trường, hộ gia ñình trở thành một ñơn vị kinh tế
tự chủ ñộc lập, người dân tự chịu trách nhiệm về hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh. ðiều ñó ñã kích thích các hộ gia ñình khai thác hết mọi tiềm năng về
ñất ñai, vốn và con người của mình nhằm tạo ra hiệu quả cao trong sản xuất,
nâng cao ñược tỉ suất hàng hoá thông qua việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật và ña
dạng hoá cây trồng. Hộ nông dân là ñơn vị kinh tế tự chủ, do ñó vấn ñề áp ñặt
một hệ thống cây trồng là không hợp lý, mà chỉ khuyến khích vận ñộng ñể họ
chủ ñộng nắm bắt và nhanh chóng áp dụng những mô hình canh tác tiến bộ.
Các hộ nông dân căn cứ vào khả năng của gia ñình mình ñể quyết ñịnh lựa
chọn hệ thống cây trồng thích hợp [6].
1.2.2. Nghiên cứu về hệ thống nông nghiệp và các hệ thống sử dụng ñất
thích hợp ở Việt Nam
Việt Nam thuộc vùng nhiệt ñới ẩm Châu Á có nhiều thuận lợi cho phát

triển sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên nguồn ñất có hạn, dân số lại ñông, bình
quân ñất tự nhiên trên người là 0,45 ha, chỉ bằng 1/3 mức bình quân của thế
giới, xếp thứ 135 trên thế giới, xếp thứ 9/10 nước ðông Nam Á. Mặt khác,
dân số lại tăng nhanh làm cho bình quân diện tích ñất trên người sẽ tiếp tục
giảm. Tốc ñộ tăng dân số bình quân trên năm là 2,0%. Theo dự kiến nếu tốc
ñộ tăng dân số là 1,0 -1,2% năm thì dân số Việt Nam sẽ là 100,8 triệu người
vào năm 2015 [23]. Trong khi ñó diện tích ñất nông nghiệp có chiều hướng
giảm nhanh do chuyển mục ñích sử dụng phục vụ cho công cuộc CNH - HðH

×