Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

TÌNH HÌNH CƠ BẢN VỀ VỤ CÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG.tại tổng cục thống kê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.71 KB, 21 trang )

Giới thiệu
Sau thời gian học lý thuyết tại trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, tôi
được về thực tập tốt nghiệp tại Tổng Cục Thống kê. Trong thời gian đầu (từ
ngày 03 đến ngày 20 tháng 01 năm 2006, tôi đã tập trung tìm hiểu về lịch sử
hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và các hoạt động
chính của ngành Thống kê nước ta, mà đặc biệt là ở vụ Thống Kê Công
Nghiệp và Xây Dựng
Do thời gian tìm hiểu còn quá ngắn, thêm vào đó ngành Thống kê nước
ta đã trải qua 60 năm hình thành và phát triển nên có rất nhiều tư liệu, tài
liệu chuyên môn nghiệp vụ quý giá mà tôi chưa đủ thời gian tìm hiểu…
Nhưng được sự hướng dẫn tận tình của Vụ thống kê Công nghiệp và Xây
dựng tôi đã hoàn thành báo cáo thực tập đợt I.
Các tư liệu trong báo cáo này được khai thác từ Website:
www.gso.gov.vn và một số báo cáo của Tổng cục Thống kê. Trong quá
trình khai thác, biên tập có thể còn nhiều sai sót. Mong được sự giúp đỡ và
chỉ bảo của thầy.
PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ TỔNG CỤC THỐNG KÊ.
I. Những chặng đường lịch sử, cơ cấu tổ chức hiện nay của tổng
cục thống kê.
1. Những chặng đường lịch sử phát triển.
Ngay trong thời gian đầu cách mạng mới thành công, trong muôn vàn
khó khăn của thời kỳ chống thù trong giặc ngoài, ngày 6 tháng 5 năm 1946,
Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chủ tịch Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà đã ký sắc lệnh số 61/SL quy định bộ máy tổ chức của Bộ quốc dân
kinh tế gồm các phòng, ban, nha trực thuộc, trong đó có Nha Thống kê Việt
Nam. Để ghi nhớ sâu sắc công ơn của Bác Hồ vĩ đại đối với quá trình xây
dựng và trưởng thành của ngành thống kê, để phù hợp với thực tế lịch sử, và
được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam. Ngành Thống kê đã lấy ngày 6 tháng 5 năm 1946 là ngày thành lập
ngành Thống kê Việt Nam.


Ngày 7 tháng 6 năm 1946 theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc dân Kinh
tế, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 98/SL cử ông Nguyễn Thiệu Lâu
giữ chức Giám đốc Nha Thống kê Việt Nam.
Ngày 25 tháng 4 năm 1949 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký 2 sắc lệnh:
• Sắc lệnh số 33/SL sát nhập Nha Thống kê Việt Nam vào Phủ Chủ tịch.
• Sắc lệnh số 33/SL.
• Sắc lệnh số 34/SL cử ông Nguyễn Thiệu Lâu giữ chức Giám đốc Nha
Thống kê trong Chủ tịch phủ.
Ngày 1 tháng 7 năm 1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh 124/SL bãi
bỏ Sắc lệnh số 33/SL ngày 25 tháng 4 năm 1949 và Sắc lệnh số 34/SL ngày
25 tháng 4 năm 1949, quyết định “ Một tổ chức tạm thời để theo dõi công
việc thống kê sẽ do Nghị định Thủ tướng Chính phủ ấn định”.
Ngày 9 tháng 8 năm 1950, Phó Thủ tướng Phạm Văn Đồng thay mặt Thủ
tướng Chính phủ, ra Nghị định số 38/TTg thành lập phòng Thống kê trong
Văn phòng Thủ tướng phủ do ông Lương Duyên Lạc làm trưởng phòng.
Phòng Thống kê có nhiệm vụ:
1. Thu thập và xếp đặt những tài liệu thống kê của các Bộ và các Uỷ ban
hành chính kháng chiến địa phương.
2. Giúp các Bộ và các Uỷ ban hành chính kháng chiến tổ chức và hướng
dẫn theo dõi công tác thống kê.
Ngày 20 tháng 2 năm 1956, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Điều lệ số
695/TTg về tổ chức Cục Thống kê Trung ương, các cơ quan thống kê địa
phương và các tổ chức thống kê các Bộ của nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà. Trong Điều lệ 695/TTg có ghi:
Nay thành lập Cục Thống kê Trung ương trong Ủy ban Kế hoạch Nhà
nước của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, các Ban Thống kê địa phương,
các tổ chức thống kê ở các Bộ, các cơ quan xí nghiệp.
Cục Thống kê Trung ương và các cơ quan Thống kê ở địa phương là một
hệ thống thống nhất, tập trung.
Cục Thống kê Trung ương trong Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, nước Việt

Nam dân chủ cộng hoà là một cơ quan của Nhà nước để lãnh đạo thống nhất
và tập trung mọi việc thống kê và kế toán trong nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà.
Nhiệm vụ chủ yếu của Cục Thống kê Trung ương là sưu tầm, thu thập,
nghiên cứu và đệ trình Chính phủ những tài liệu thống kê chính xác, phân tích
một cách khoa học để có thể nêu được quá trình thực hiện kế hoạch Nhà
nước, sự phát triển kinh tế và văn hoá trong nước, những nguồn tài nguyên và
cách sử dụng tài nguyên đó, tỷ lệ phát triển của các ngành kinh tế, văn hoá và
mức độ phát triển của từng ngành.
Cục Thống kê Trung ương tạm thời gồm các phòng: Thống kê Tổng hợp;
Thống kê Nông nghiệp; Thống kê Công nghiệp, Vận tải; Thống kê Thương
nghiệp Tài chính; Thống kê Văn hoá, giáo dục, Y tế, Dân số, Lao động.
Ngày 8 tháng 4 năm 1957, Thủ tướng Chính phủ ra Nghị định số 142-
TTg quy định lại tổ chức, nhiệm vụ của các cơ quan thống kê các cấp các
ngành, bãi bỏ Điều lệ số 695- TTg ngày 20- 2- 1956.
Về tổ chức thống kê : Bộ máy thống kê các cấp các ngành gồm có:
1. Cục Thống kê Trung ương (Trong Uỷ ban Kế hoạch Nhà
nước)
2. Các Chi cục Thống kê Liên khu, khu, thành phố, tỉnh.
3. Phòng Thống kê huyện, châu
4. Ban Thống kê xã.
5. Các tổ chức thống kê của các Bộ, các ngành Trung ương và
các cơ quan trực thuộc.
Cục Thống kê Trung ương là cơ quan của Nhà nước phụ trách, lãnh đạo
thống nhất và tập trung mọi việc thống kê về kinh tế, tài chính, văn hoá, xã
hội trong cả nước.
Nhiệm vụ chủ yếu của CụcThống kê Trung ương là sưu tầm, chỉnh lý,
nghiên cứu, phân tích những tài liệu điều tra thống kê cơ bản về các ngành
kinh tế quốc dân, văn hoá, xã hội, rồi đệ trình Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và
Chính phủ để làm căn cứ hoặc tài liệu tham khảo để định các chính sách, lập

kế hoạch và kiểm tra kế hoạch.
Ngày 21 tháng 12 năm 1960, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
quyết định số 15-NQ/TVQH về việc tách Cục Thống kê Trung ương ra khỏi
Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, thành lập Tổng cục Thống kê.
Đến ngày 29 tháng 9 năm 1961, Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định
số 131- CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục
Thống kê. Theo Nghị định này, Tổng Cục Thống kê là cơ quan trực thuộc Hội
đồng Chính phủ có trách nhiệm chỉ đạo tập trung và thống nhất toàn bộ công
tác điều tra thống kê theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; bảo
đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ sưu tầm, chỉnh lý phân tích các tài liệu thống
kê có căn cứ khoa học về kinh tế, văn hoá, xã hội, nhằm phục vụ cho các công
tác quản lý nhà nước, lãnh đạo và chỉ đạo công cuộc kế hoạch hoá nền kinh tế
quốc dân.
Tổ chức bộ máy của Tổng Cục Thống kê gồm có: 7 vụ và Văn phòng
Năm 1968, thực hiện Nghị quyết 02- CP của Chính phủ về tổ chức lại hệ
thống thông tin thống kê, Tổng cục Thống kê được Hội đồng Chính phủ quyết
định thành lập Cục Kỹ thuật tính toán, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Phương pháp
chế độ và Vụ Cân đối.
Ngày 5 tháng 4 năm 1974 Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị định số 72-CP
ban hành điều lệ về tổ chức và hoạt động của Tổng cục Thống kê thay thế
Nghị định số 131-CP ngày 29 tháng 9 năm 1961 của Hội đồng Chính phủ.
Tổng cục Thống kê là cơ quan Trung ương thuộc Hội đồng Chính phủ,
có nhiệm vụ tổ chức và quản lý thống nhất công tác hạch toán và thống kê.
Tổng cục Thống kê thực hiện nhiệm vụ của mình trên cơ sở đường lối chính
sách và các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước.
Về tổ chức bộ máy có: 17 đơn vị cục, vụ thống kê chuyên ngành, văn
phòng và 2 đơn vị sự nghiệp.
Thực hiện chỉ thị 45/TW của Ban Bí thư TW về tinh giản bộ máy, giảm
nhẹ biên chế, ngày 2/6/1979 Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số
207/CP về tổ chức lại bộ máy của cơ quan Tổng cục Thống kê gồm có 15 đơn

vị: Vụ, Viện, Văn phòng và Thanh tra.
Thực hiện Thông báo số 46/TB-TW của Ban Bí thư TW và Thường vụ
Hội đồng Bộ trưởng về việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy của các cơ quan
Đảng, Nhà nước và đoàn thể. Ngày 11-5-1988 Hội đồng Bộ trưởng ký ban
hành Quyết định số 81/HĐBT, quy định lại số đơn vị trực thuộc Tổng cục
giảm xuống còn 10 đơn vị vụ và Văn phòng. Ngoài ra còn có 3 phòng trực
thuộc, 2 đơn vị sự nghiệp, và 2 đơn vị sản xuất kinh doanh.
Ngày 23/3/1994, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 23/CP quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Thống kê
thay thế Nghị định số 72/CP ngày 5/4/1974 của Hội đồng Chính phủ.
Theo Nghị định này, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
của Tổng cục Thống kê cơ bản giống như nội dung đã được đề cập ở Điều lệ
của Nghị định 72/CP ngày 5/4/1974 của Hội đồng Chính Phủ.
Tuy nhiên tổ chức bộ máy của Tổng cục Thống kê được sắp xếp gọn hơn
so với tổ chức bộ máy của Tổng cục Thống kê quy định tại Điều lệ của Nghị
định 72/CP ngày 05/4/1974 của Hội đồng Chính phủ. Cụ thể gồm:
1. Các đơn vị giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước: có 12 đơn vị vụ, Văn phòng và Thanh tra. Sau đó Chính phủ có
quyết định thành lập thêm Vụ Kế hoạch - Tài chính.
2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục: có 4 đơn vị.
3. Các đơn vị sản xuất do Tổng cục Thống kê quyết định có: 2 đơn vị
Ngày 03/9/2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 101/2003/NĐ-CP quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống
kê thay cho Nghị định số 23/CP ngày 23/3/1994 của Chính Phủ.
Sơ đồ tổ chức
Tổng cục trưởng
Ô. Lê Mạnh Hùng
Phó Tổng cục trưởng
Ô. Nguyễn Văn Tiến
Vụ Thống kê dân số

và Lao động
Vụ thống kê Xã hội
và môi trường
Vụ kế hoạch tài
chính
Văn phòngTrung tâm tư liệu
thống kê
Tạp chí con số và sự
kiện
Vụ thống kê tổng
hợp
Vụ hệ thống tài
khoản quốc gia
Vụ thống kê công
nghiệp và xây dựng
Vụ TK Thương
mại,dịch vụ và giá cả
Vụ tổ chức cán bộVụ hợp tác quốc tế Vụ TK nông, Lâm
nghiệp và thuỷ sảnThanh tra
trường cao đẳng
thống kê
Trường trung học
thống kê II
Viện nghiên cứu
khoa học thống kê
Phó Tổng cục trưởng
Ô. Đỗ Thức
Tổng cục trưởng
Ô. Lê Mạnh Hùng
Phó Tổng cục trưởng

Ô. Nguyễn Văn Tiến
Vụ Thống kê dân số
và Lao động
Vụ thống kê Xã hội
và môi trường
Vụ kế hoạch tài
chính
Văn phòngTrung tâm tư liệu
thống kê
Tạp chí con số và sự
kiện
Nhà xuất bản thống

Vụ thống kê tổng
hợp
Vụ hệ thống tài
khoản quốc gia
Vụ thống kê công
nghiệp và xây dựng
Vụ TK Thương
mại,dịch vụ và giá cả
Vụ tổ chức cán bộ
Vụ hợp tác quốc tế
Trung tâm tin học
thống kê
Vụ TK nông, Lâm
nghiệp và thuỷ sản
Thanh tra
trường cao đẳng
thống kê

Trường trung học
thống kê II
Viện nghiên cứu
khoa học thống kê
Phó Tổng cục trưởng
Ô. Đỗ Thức
64 cục thống kê tỉnh ,thành phố
Xí nghiệp in thống
kê TP.Hồ Chí Minh
Trung tâm tin học
thống kê khu vực II
Trung tâm tin học
thống kê khu vực III
659 Phòng thống kê quận, huyện
PHẦN II: TÌNH HÌNH CƠ BẢN VỀ VỤ CÔNG NGHIỆP VÀ XÂY
DỰNG.
I. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và chế độ làm việc của vụ thống kê
công nghiệp và xây dựng .
1. Chức năng.
Vụ Thống kê Công nghiệp và Xây dựng là đơn vị thuộc Tổng cục
Thống kê, có chức năng giúp Tổng cục trưởng quản lý, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện công tác thống kê công nghiệp và xây dựng.
Lĩnh vực phụ trách :
Vụ thống kê công nghiệp và xây dựng phụ trách các lĩnh vực sau:
- Thống kê công nghiệp khai thác mỏ;
Trung tâm tin học thống
kê khu vực III
64 cục thống kê tỉnh ,thành phố
659 Phòng thống kê quận ,huyện
Công ty phát hành

biểu mẫu thống kê
- Thống kê công nghiệp chế biến;
- Thống kê sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước;
- Thống kê cân đối năng lượng;
- Thống kê xây dựng .
2. Nhiệm vụ.
1. Tổ chức thực hiện các chế độ báo cáo thống kê định kỳ.
2. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức điều tra
doanh nghiệp và các cuộc điều tra thống kê khác được Tổng cục trưởng giao.
3. Tổng hợp, biên soạn số liệu thống kê, xây dựng nội dung cơ sở
dữ liệu, phân tích, dự báo và làm các báo cáo tổng hợp, báo cáo chuyên đề.
4. Lập các bảng cân đối thống kê năng lượng.
5. Cung cấp số liệu cho Vụ Thống kê tổng hợp, các đơn vị khác
trong ngành và các đối tượng khác theo quy định của Tổng cục Thống kê và
của pháp luật.
6. Hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra các địa phương, các
Bộ, ngành về thực hiện kế hoạch thông tin, phương pháp thống kê, chế độ báo
cáo và điều tra thống kê.
7. Phối hợp với Vụ phương pháp chế độ thống kê và các đơn vị liên
quan nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện, cải tiến hệ thống chỉ tiêu thống kê,
phương pháp thống kê, các bảng phân loại thống kê, chế độ báo cáo, điều tra
thống kê và thẩm định chế độ báo cáo, phương án điều tra thuộc thẩm quyền
ban hành và quyết định của các Bộ, ngành và địa phương.
8. Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện chương trình công
nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực đơn vị phụ
trách.
9. Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế thực hiện công tác hợp tác quốc
tế.
10. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, các đơn vị liên quan và các
trường của Tổng cục thực hiện công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công

chức, viên chức của đơn vị và của ngành.
11. Phối hợp với Thanh tra Tổng cục thực hiện thanh tra nghiệp vụ
theo chương trình công tác thanh tra hàng năm được lãnh đạo Tổng cục phê
duyệt.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do tổng cục trưởng tổng cục thống
kê giao.
3.Tổ chức.
Tổ chức bộ máy thống kê công nghiệp và xây dựng:
(1) Theo hệ thống thống kê ngành dọc:
- Trung ương có: Vụ thống kê công nghiệp và xây dựng biên chế 22 cán
bộ thuộc cơ quan tổng cục thống kê
- Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có: Phòng thống kê công
nghiệp xây dựng, hoặc phòng thống kê công thương thuộc cục thống kê tỉnh,
thành phố.
- Cấp huyện ( Quận, thành phố thuộc tỉnh ) có phòng thống kê, trong đó
có cán bộ chịu trách nhiệm chính về thống kê Công Nghiệp và Xây Dựng,
ngoài ra còn 1 số cán bộ khác trong phòng cùng thực hiện hỗ trợ thống kê
Công Nghiệp và Xây Dựng.
(2) Ngoài hệ thống tổ chức theo thống kê ngành dọc, còn có hệ
thống Thống kê của các Bộ, Ngành có quản lí Công Nghiệp và Xây Dựng.
- Mỗi Bộ, Ngành có từ 1-3 cán bộ làm Thống Kê Công Nghiệp và Xây
Dựng.
- Thực hiện Thống Kê Công Nghiệp và Xây Dựng phần do bộ trực tiếp
quản lí.
- Cung cấp và trao đổi số liệu Thống Kê Công Nghiệp và Xây Dựng với
vụ Thống Kê Công Nghiệp và Xây Dựng.
Sơ đồ tổ chức thu thập, tổng hợp số liệu thống kê công nghiệp
SƠ ĐỒ ĐƯỜNG ĐI SỐ LIỆU.
Thống kê các Bộ
TCTK

Vụ TK
CN-XD
Cục thống kê tỉnh, Thành phố
Phòng thống kê Quận, huyện.
Cơ sở
cá thể
DNNN
Trung
ương
DNNN
Địa
Phương
DN có
vốn đầu
tư nước
ngoài.
DN tư
nhân
Thu thập, tổng hợp số liệu hàng tháng:
+ DN ngoài quốc doanh
+ Cơ sở cá thể → Phòng thống kê quận(huyện) → Cục TK tỉnh
(TP) → TCTK
+ DNNN TW (2 kênh)
+ DNNN Địa phương → Cục TK tỉnh (TP) → TCTK (Vụ CN-XD)
+ DN có vốn đầu tư nước ngoài
Thống kê các bộ
Thu thập, tổng hợp số liệu hàng năm:
+ DN ngoài quốc doanh
+ Cơ sở cá thể → Phòng thống kê quận(huyện) → Cục TK tỉnh
(TP) → TCTK

+ DNNN TW
+ DNNN Địa phương → Cục TK tỉnh (TP) → TCTK (Vụ CN-XD)
+ DN có vốn đầu tư nước ngoài

4. Chế độ báo cáo và điều tra cơ sở công nghiệp.
4.1. Chế độ báo cáo định kì đối với doanh nghiệp nhà nước: Áp dụng theo
quyết định số 62/2003/QĐ-BKH ngày 27/1/2003 của Bộ trưởng Bộ Kế
Hoạch và Đầu Tư và Quyết định 156/2003/QĐ- TCTK của tổng cục
trưởng TCTK.
Đơn vị báo cáo gồm:
- Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh, hoạt động công ích,
được tổ chức dưới hình thức doanh nghiệp độc lập hoặc doanh nghiệp
thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty.
- Các văn phòng tổng công ty để báo cáo phần kết quả sản xuất kinh
doanh do văn phòng thực hiện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng
công ty thực hiện.
Thời hạn báo cáo:
- Báo cáo tháng: Gửi đến đơn vị nhận báo cáo chậm nhất là ngày 12
hàng tháng.
- Báo cáo năm: Gửi đến đơn vị nhận báo cáo chậm nhất là ngày 28/2
năm sau.
Đơn vị nhận báo cáo:
- Cục thống kê các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sở tại của
doanh nghiệp.
- Cơ quan quản lí cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp.
3.2. Chế độ điều tra tháng áp dụng cho các doanh nghiệp ngoài nhà nước
(Đối với điều tra hàng năm DN ngoài nhà nước được thực hiện
chung với cuộc điều tra doanh nghiệp hàng năm).
- Mục đích điều tra: Thu thập những thông tin cơ bản về tình hình sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài nhà nước, nhằm đáp ứng

những nhu cầu thông tin hàng tháng cho các cấp các ngành.
- Đối tượng và đơn vị điều tra: Là các doanh nghiệp hạch toán kinh tế
độc lập, được thành lập theo luật HTX và luật doanh nghiệp đang hoạt
động trong ngành công nghiệp. Cụ thể gồm:
+ Doang nghiệp tập thể (HTX).
+ Công ty cổ phần tư nhân.
+ Công ty cổ phần có vốn nhà nước ≤ 50%.
+ Công ty TNHH tư nhân.
+ Doanh nghiệp tư nhân.
+ Công ty hợp danh.
- Thời điểm điều tra và thời kì thu thập số liệu:
+ Thời điểm điều tra: Vào ngày 5 sau tháng báo cáo.
+ Thời kì thu thập số liệu: Số liệu thực hiện chính thức tháng báo cáo và
số liệu dự tính tháng tiếp theo.
- Nội dung điều tra
+ Giá trị sản xuất (theo giá cố định).
+ Tổng doanh thu
+ Doanh thu công nghiệp
+ Thuế tiêu thụ phát sinh phải nộp
+ Sản phẩm sản xuất
- Chọn mẫu doanh nghiệp để điều tra hàng tháng :
Mẫu chọn đại diện cho tỉnh, TP và đại diện cho các ngành công nghiệp cấp
2. Tỷ lệ mẫu quy định theo số lượng doanh nghiệp của mỗi tỉnh, TP trong
khoảng từ 10 đến 40% tuỳ theo quy mô về số lượng doanh nghiệp của mỗi
tỉnh, TP.
3.3. Chế độ báo cáo định kì đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài.
Đối tượng thực hiện: Tất cả các DN liên doanh, các doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài và bên nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh
theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

- Báo cáo tháng
Nội dung chủ yếu của báo cáo tháng(đối với các thông tin phục vụ cho
thống kê công nghiệp )
+ Lao động
+ Doanh thu
+ Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước
+ Các sản phẩm chủ yếu
Thời hạn nộp báo cáo: Ngày 10 tháng sau tháng báo cáo.
Nơi nhận báo cáo: Bộ KH-ĐT, Cục TK tỉnh,TP, Sở KH-ĐT.
- Báo cáo 6 tháng, năm:
II: HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ TRONG NĂM 2005
1. Công tác đảm bảo thông tin.
1.1. Đã hoàn thành có chất lượng các kì báo cáo nhanh hàng tháng, quí, 6
tháng, 9 tháng và năm trong bối cảnh sản xuất không ổn định, giá cả đầu vào
tăng liên tục, xuất khẩu hàng công nghiệp có lúc gặp khó khăn đột xuất trong
6 tháng đầu năm. Nhưng cán bộ trong lĩnh vực thống kê công nghiệp cả nước,
quan trọng là đội ngũ cán bộ của Vụ đã lắm chắc tình hình, kịp thời chỉ đạo
địa phương và các bộ để có đánh giá sát thực tế, số liệu báo cáo phản ánh sát
đúng với diễn biến của sản xuất, nhất là 6 tháng cuối năm xuất khẩu được mở
rộng ở một số ngành, đã tạo cho nhịp độ sản xuất tăng cao hơn 6 tháng đầu
năm.
1.2. Hoàn thành báo cáo chính thức năm 2004 phần công nghiệp với các chỉ
tiêu thuộc thành phần kinh tế cá thể và 7 chỉ tiêu chung toàn ngành là: Giá trị
sản xuất theo giá cố định, giá trị sản xuất theo giá thực tế, sản phẩm chủ yếu,
số cơ sở, lao động, tài nguyên và nguồn vốn và một số chỉ tiêu chất lượng và
hiệu quả của khu vực doanh nghiệp.
Hoàn thành báo cáo chính thức năm 2004 phần xây dựng chỉ tiêu giá trị xây
dựng theo giá thực tế, còn chỉ tiêu xây dựng nhà ở mới trong năm tổng hợp
chưa đủ, do các địa phương không có căn cứ để báo cáo.
1.3. Bảo đảm các yêu cầu thông tin đột xuất về công nghiệp của chính phủ,

quốc hội, ban kinh tế trung ương, ngân hàng thế giới và quĩ tiền tệ quốc tế.
2. Biên soạn các ấn phẩm số liệu thông kê.
Năm 2005 đã tập chung khá nhiều công sức cho công tác biên soạn các sản
phẩm Thống Kê đã hoàn thành các ấn phẩm sau:
- Niên giám công nghiệp 2005.
- Doanh nghiệp 3 năm 2002 – 2004.
- Hệ thống và phân tích chi phí trung gian ngành công
nghiệp qua 4 năm 2000 -2003.
- Số liệu lịch sử công nghiệp Việt Nam trong những năm
đổi mới(1985 – 2005)
3. Thực tiễn điều tra thu thập số liệu.
Năm 2005 cán bộ của Vụ đã tập chung khá nhiều thời gian cho các cuộc điều
tra sau:
- Điều tra toàn bộ doanh nghiệp năm 2005.
- Tham gia chỉ đạo và triển khai điều tra cơ sở kinh tế cá
thể 1-10-2005.
- Điều tra BTS( Xu thế kinh doanh) của 15 tỉnh, Thành
phố về Công nghiệp và 10 tỉnh, thành phố về Xây dựng .
- Điều tra thử nghiệm sản phẩm công nghiệp tháng 9 ở
tỉnh, thành phố .
Nhìn chung các cuộc điều tra đã hoàn thành với ý thức trách hiêm cao và đạt
được hiệu quả tôt, đảm bảo chất lượng và tiến độ của các cuộc điều tra tốt hơn
so với năm trước.
4. Phương pháp chế độ .
4.1. Chủ động, tích cực nghiên cứu triển khai các công việc có liên quan đến
thay thế bảng giá cố định bằng chỉ số giá sản xuất công nghiệp để tính chỉ tiêu
giá trị sản xuất theo giá so sánh. Cụ thể :
- Tổ chức cho cán bộ nghiên cứu và hiểu biết về phương pháp luận.
- tính bổ xung quyền số các mặt hàng đại diện cho tính chỉ số giá sản xuất
công nghiệp .

- rà soát lại chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành, nâng cao
độ tin cậy của chỉ tiêu này.
4.2. Nghiên cứu bổ sung hoàn thiện chế độ báo cáo và điều tra ngành xây
dựng, trong năm đã tổ chức 3 cuộc hội thảo về nghiệp vụ thống kê xây dựng.
4.3. Triển khai xây dựng phương án điều tra doanh nghiệp năm 2006.
4.4. Tổng hợp số liệu điều tra thử nghiệm về năng lượng và lập bảng cân đối
năng lượng năm 2003, qua đó đã chuẩn bị các điều kiện để triển khai chính
thức công tác thống kê năng lượng quốc gia trong năm 2006.
5. Chỉ đạo điều hành.
- Nội bộ đoàn kết nhất trí, có sự phối hợp chặt chẽ giữa lãnh đạo Vụ, Cấp uỷ,
Công đoàn .
- Phát huy dân chủ, bàn bạc tập thể đi đôi với quyết định và trách nhiệm của
thủ trưởng.
- Có chương trình công tác hàng quí và phân công lãnh đạo chịu trách nhiệm
chỉ đạo từng công việc.
- Cán bộ có ý thức chấp hành và thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công, mọi
người trong đơn vị đều hoàn thành nhiệm vụ được giao, nhiều cán bộ còn
hoàn thành những nhiệm vụ ngoài kế hoạch đầu năm được giao.
III: PHƯƠNG HƯỚNG TRONG NĂM 2006 CỦA VỤ.
1. Đảm bảo thông tin .
1.1. Báo cáo nhanh hàng tháng,quí,6 tháng, 9 tháng, năm.
- Chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá cố định ngành công nghiệp.
- Chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá thực tế ngành công nghiệp.
- Chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá thực tế ngành xây dựng .
- Sản phẩm chủ yếu công nghiệp .
- Phân tích 6 tháng và năm cần được nâng cao và có dự báo .
1.2. Hoàn thành báo cáo chính thức năm 2005.
- Sớm hơn năm trước từ 1-2 tháng ( vào ngày 10 – 11).
- Ứng dụng công nghệ thông tin để xử lí trực tiếp từ số liệu gốc của các doanh
nghiệp với các báo cáo về lao động, giá trị sản xuất theo giá thực tế, chi phí

trung gian, giá trị tăng thêm, nguồn vốn, tài sản, thu nhập của người lao động.
- Tính mới một số chỉ tiêu thứ sinh .
+ Trang bị vốn và tài sản cố định cho một lao động .
+ Hệ số hao mòn tài sản cố định.
2. Biên soạn ấn phẩm thống kê.
- Niên giám thống kê công nghiệp năm 2005.
- Tham gia niên giám UNIDO năm 2004 .
- Biên soạn để xuất bản “ Thực trạng doanh nghiệp năm 2005”.
- Biên soạn xuất bản công nghiệp 5 năm 2001 – 2005.
- Hệ thống một số chỉ tiêu thống kê xây dựng 5 năm 2001- 2005.
3. Điều tra .
Chỉ đạo triển khai các cuộc điều tra sau :
- Điều tra cá thể công nghiệp hàng tháng.
- Điều tra doanh nghiệp ngoài quốc doanh tháng .
- Điều tra xu hướng kinh doanh ngành công nghiệp tại 15
tỉnh, thành phố trọng điểm và trong ngành xây dựng tại
10 tỉnh, thành phố .
- Điều tra tiền trạm sản phẩm công nghiệp hàng tháng ở 25
tỉnh, thành phố
- Chủ chì và phối hợp các Vụ có liên quan chỉ đạo và triển
khai điều tra doanh nghiệp năm 2005.
- Phối hợp với Vụ Thương Nghiệp, giá cả, dịch vụ triển
khai điều tra cá thể 1-10-2005.
4. Phương pháp chế độ và ứng dụng công nghệ thông tin .
- Tập huấn và hướng dẫn triển khai các chế độ báo cáo và điều tra đã được
ban hành mới trong năm .
- Hoàn thiện thống kê năng lượng qua kết quả thực hiện ở năm 2006.
- Phối hợp với Trung Tâm tin học thống kê để xây dựng phần mềm xử lí số
liệu từ cơ sở của báo cáo chính thức năm 2005 khối doanh nghiệp và điều tra
sản phẩm công nghiệp tháng. Xây dựng phần mềm kiểm tra logic giữa các chỉ

tiêu báo cáo của các tỉnh, thành phố.
- Phối hợp với Trung Tâm tin học thống kê xây dựng cơ sở dữ liệu doanh
nghiệp và cập nhật số liệu hàng năm vào cơ sở dữ liệu
- Soạn thảo chế độ báo cáo và điều tra ngành xây dựng trình lãnh đạo tổng
cục ban hành.
- Kiểm tra và phúc tra chấp hành chế độ báo cáo và điều tra ở địa phuơng.
5. Các công tác khác.
- Mở lớp đào tạo lại nghiệp vụ thống kê công nghiệp cho cán bộ chủ chốt của
64 tỉnh, thành phố
- Tiếp tục thực hiện dự án JICA, khai thác kết quả nghiên cứu của 2 năm
2004-2005 để phân tích đánh giá chỉ số tăng trưởng công nghiệp của các tỉnh,
thành phố được điều tra thử nghiệm.
- Tăng cường phối hợp với bộ công nghiệp trong việc hệ thống hoá số liệu
nhiều năm và tính giá trị tăng thêm trong công nghiệp một cách có hệ thống.
- Cải tiến chỉ đạo điều hành, mở rộng, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản
lí diều hành, phối hợp công việc trong lĩnh vực thống kê công nghiệp và xây
dựng.
ĐỀ TÀI DỰ KIẾN:
Đề tài 1: Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích kết quả sản
xuất kinh doanh của công nghiệp Việt Nam giai đoạn 2000-2005 và dự báo
năm 2006.

×