Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện hưng nguyên tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


==========o0o==========





TRẦN NAM SƠN






THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ
THỐNG ðIỂM DÂN CƯ HUYỆN HƯNG NGUYÊN –
TỈNH NGHỆ AN


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học: TS. ðỖ THỊ TÁM






HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i

LỜI CAM ðOAN



- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Trần Nam Sơn














Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñược nội dung này, tôi ñã nhận ñược sự chỉ bảo, giúp ñỡ
rất tận tình của TS. ðỗ Thị Tám, sự giúp ñỡ, ñộng viên của các thầy cô giáo
trong bộ môn Quy hoạch ñất ñai, các thầy cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi
trường. Nhân dịp này cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu
sắc tới TS. ðỗ Thị Tám và những ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy cô
giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND huyện, phòng Tài nguyên và
Môi trường, phòng Thống kê và các phòng ban trong huyện Hưng Nguyên ñã
tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñộng viên,
giúp ñỡ trong quá trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn



Trần Nam Sơn









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích 2
2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
2.1 Cơ sở lý luận và pháp lý của phát triển hệ thống ñiểm dân cư 3
2.1.1 Khái niệm và tiêu chí phân loại ñiểm dân cư 3
2.1.2 Những quy ñịnh về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển khu
dân cư. 5
2.2 Thực trạng và xu thế phát triển hệ thống ñiểm dân cư một số
nước trên thế giới 8

2.2.1 Ở Anh 8
2.2.2 ðức 9
2.2.3 Hà Lan 10

2.2.4 Cộng Hoà SEC 11
2.2.5 Liên Xô cũ 11
2.2.6 Ba Lan 12
2.2.7 Bungari 13
2.2.8 Khu vực ðông Nam Á 14
2.2.9 Cộng hòa Ấn ðộ 14
2.2.10 Trung Quốc 15
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv

2.2.11 Nhận xét chung về thực trạng và xu thế phát triển hệ thống ñiểm
dân cư các nước trên thế giới
16
2.3 Tổng quan về phát triển khu dân cư ở Việt Nam 17
2.3.1 Khái quát chung 17
2.3.2 Quá trình hình thành các quần cư – ñiểm dân cư nông thôn 17
2.3.3 Phân bố không gian các ñiểm dân cư truyền thống 19
2.3.4 Một số hình thức bố cục của các ñiểm dân cư truyền thống 24
2.3.5 Thực trạng kiến trúc cảnh quan khu dân cư nông thôn 25
2.3.6 Một số ñịnh hướng phát triển ñiểm dân cư 28
3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 34
3.2 Nội dung nghiên cứu 34
3.2.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hưng Nguyên 34
3.2.2 Thực trạng phát triển hệ thống ñiểm dân cư trên ñịa bàn huyện 34
3.2.3 ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư huyện Hưng
Nguyên ñến năm 2020
35
3.3 Phương pháp nghiên cứu 35

3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu 35
3.3.2 Phương pháp xử lý số liệu 35
3.3.3 Phương pháp phân loại ñiểm dân cư 36
3.3.4 Phương pháp chuyên gia 40
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 41
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hưng Nguyên 41
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 41
4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 47
4.1.3 Tình hình sử dụng ñất của huyện Hưng Nguyên 51
4.1.4 ðánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội tác ñộng
ñến việc hình thành và phát triển các ñiểm dân cư
54
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v

4.2 Thực trạng phát triển hệ thống ñiểm dân cư trên ñịa bàn huyện 56
4.2.1 Thực trạng ñiểm dân cư huyện Hưng Nguyên 56
4.2.2 Phân loại hệ thống ñiểm dân cư 62
4.2.3 Thực trạng kiến trúc, cảnh quan trong xây dựng và phát triển
ñiểm dân cư
70
4.3 ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư huyện Hưng
Nguyên ñến năm 2020
77
4.3.1 Các dự báo cho ñịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư 77
4.3.2 ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư 80
4.3.3 Giải pháp 89
5 KẾT LUẬN 92
5.1 Kết luận 92

5.2 Kiến nghị 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1 CNH - HðH Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
2 THPT Trung học phổ thông
3 THCS Trung học cơ sở
4 UBND Ủy ban nhân dân
5 HðND Hội ñồng nhân dân
6 NTTS Nuôi trồng thủy sản
7 CTCC Công trình công cộng
8 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
9 MNCD Mặt nước chuyên dùng
10 SXKD PNN Sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
11 MðCC Mục ñích công cộng









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 ðịnh mức sử dụng ñất trong khu dân cư 6

3.1 Phân cấp một số tiêu chí ñánh giá ñiểm dân cư 37

3.2 Tổng hợp chỉ tiêu phân loại ñiểm dân cư 40

4.1 Tốc ñộ tăng trưởng giá trị sản xuất giai ñoạn 2000 - 2011 47

4.2 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2011 huyện Hưng Nguyên 53

4.3 Hiện trạng hệ thống ñiểm dân cư huyện Hưng Nguyên năm 2011 57

4.4 Hiện trạng sử dụng ñất khu dân cư năm 2011 huyện Hưng Nguyên 59

4.5 Cơ cấu diện tích ñất trong khu dân cư 60

4.6 So sánh mức ñộ sử dụng ñất trong khu dân cư của huyện 61

4.7 Kết quả phân loại theo ñiểm dân cư 62

4.8 Kết quả phân loại hệ thống ñiểm dân cư năm 2011 67

4.9 Phân vùng phát triển huyện Hưng Nguyên 78


4.10 ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư ñến năm 2020 87



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Với mục tiêu của Việt Nam ñến năm 2020 cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện ñại. Trong những năm qua, ðảng và Nhà nước
luôn phấn ñấu ñể ñạt ñược các mục tiêu kinh tế xã hội ñã ñề ra. ðến nay, nền
kinh tế nước ta ñã vượt qua thời kỳ suy giảm, ñạt tốc ñộ tăng trưởng khá cao và
phát triển tương ñối toàn diện, văn hoá và xã hội có tiến bộ trên nhiều mặt, việc
gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn ñề xã hội có chuyển biến tốt, ñời
sống các tầng lớp nhân dân ñược cải thiện [12]. ðiều ñó ñã góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống của dân cư ở ñô thị và nông thôn trong cả nước.
Có thể nói, ñể ñạt ñược những thành tựu về kinh tế xã hội như trên là do
sự nỗ lực của ðảng và Nhà nước ta về nhiều mặt, trong ñó có công tác quy
hoạch ñô thị. ðiều ñó ñược thể hiện khá rõ sau khi thực hiện Chỉ thị số 19/CT
của Chủ tịch Hội ñồng Bộ trưởng, công tác quy hoạch ñô thị ñã ñược ñổi mới
ñáng kể, bước ñầu có tác dụng thiết thực như tăng cường quản lý phát triển ñô
thị, trực tiếp phục vụ ñời sông nhân dân và toàn xã hội, hệ thống các văn bản
pháp luật quản lý quy hoạch xây dựng ñô thị ñã ñược soản thảo khá hoàn chỉnh,
góp phần tăng cường công tác quản lý ñô thị. ðiều ñó ñã góp phần tạo ra sự tăng
trưởng ổn ñịnh các ñô thị, buớc ñầu khẳng ñịnh vị trí, vai trò của ñô thị trong
công cuộc ñổi mới kinh tế xã hội của cả nước.

Còn ở nông thôn, loại hình quần cư nông thôn ngày nay ñang có nhiều
thay ñổi về chức năng, cấu trúc và hướng phát triển [28]. Vấn ñề ñặt ra hiện nay
là ở một số vùng, ñịa phương công tác quy hoạch dân cư ở nông thôn hầu như
chưa ñược chú trọng dẫn ñến sự phân bố dân cư không theo quy hoạch, trong khi
ñó ñể ổn ñịnh và phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hoá hiện ñại
hoá nông thôn thì yêu cầu phải có ñịnh hướng chiến lược lâu dài về phân bố,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2

phát triển các ñiểm dân cư nông thôn.
Thực trạng phát triển ñô thị và các khu dân cư nông thôn huyện Hưng
Nguyên hiện tập trung ở 23 xã, thị trấn, dân cư chưa có khu vực nào ñược quy
hoạch hoàn chỉnh, phát triển chủ yếu là tự phát, quá trình xây dựng nhà ở là
nguồn vốn tự có của dân. Những năm gần ñây dọc theo Quốc lộ 46 và một số
khu vực trung tâm các xã ñã và ñang hình thành những tụ ñiểm giao lưu kinh tế -
xã hội theo hướng ñô thị hóa (thị tứ). Những trung tâm dân cư mang tính chất thị
tứ này trên thực tế là những tụ ñiểm thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế - ñời
sống cho từng khu vực. Bản thân dân cư tại các trung tâm này ñang có sự chuyển
hóa về cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao ñộng: các hoạt ñộng dịch vụ - thương mại -
ngành nghề ngày càng phát triển, một bộ phận lao ñộng ñã tách khỏi sản xuất
nông nghiệp hoặc ít nhiều thoát ly nông nghiệp. Do vậy, có thể nói trên ñịa bàn
huyện Hưng Nguyên cư dân ñô thị ñã có xu thế phát triển xứng tầm là một ñô thị
loại IV của vùng ðông Nam Nghệ An.
ðể phân bố ñược một hệ thống các ñiểm dân cư hợp lý, bố trí các ñiểm
tái ñinh cư một cách khoa học, phát triển một cách bền vững trên cơ sở ñảm
bảo có ñủ quỹ ñất ñể phục vụ cho việc ñầu tư phát triển các dự án phát triển
kinh tế cũng như việc hạn chế sử dụng ñất nông nghiệp, ñảm bảo an ninh
lương thực … là việc làm hêt sức cần thiết của huyện trong giai ñoạn tới.
Xuất phát từ những thực trạng trên, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:

“Thực trạng và ñịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư huyện Hưng
Nguyên – tỉnh Nghệ An”
1.2. Mục ñích nghiên cứu
+ ðánh giá thực trạng việc tổ chức sử dụng ñất, xây dựng và phát triển
hệ thống ñiểm dân cư ñô thị và nông thôn trên ñịa bàn huyện Hưng Nguyên –
tỉnh Nghệ An
+ ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư ñáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3

2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận và pháp lý của phát triển hệ thống ñiểm dân cư
2.1.1. Khái niệm và tiêu chí phân loại ñiểm dân cư
- ðiểm dân cư ñô thị:
ðiểm dân cư ñô thị là ñiểm dân cư tập trung phần lớn những người dân
phi nông nghiệp, họ sống và làm việc theo kiểu thành thị [4].
ðô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật ñộ cao và chủ yếu
hoạt ñộng trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là tập trung chính trị, hành
chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một ñịa phương. ðô thị bao
gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã, trị trấn.
Dân số toàn ñô thị là dân số của khu vực nội thị và khu vực ngoại thị [3].
- ðiểm dân cư nông thôn:
+ Theo quan ñiểm về xã hội học:
ðiểm dân cư nông thôn là ñịa bàn cư tụ có tính chất cha truyền con nối của
người nông dân (xóm, làng, thôn, bản, buôn, ấp), ñó là một tập hợp dân cư sinh
sống chủ yếu theo quan hệ láng giềng, nó ñược coi là những tế bào của xã hội

người Việt từ xa xưa ñến nay.
+ Theo Luật Xây dựng (ðiều 14):
ðiểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia ñình gắn
kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt ñộng xã hội khác trong phạm
vi một khu vực nhất ñịnh (gọi chung là thôn), ñược hình thành do ñiều kiện tự
nhiên, ñiều kiện kinh tế xã hội - văn hoá, văn hóa, phong tục, tập quán và các
yếu tố khác.
Như vậy, ñiểm dân cư nông thôn là một bộ phận của khu dân cư nông thôn.
Khi phân loại ñiểm dân cư cần căn cứ vào những ñặc ñiểm cơ bản sau
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4

ñây: ñiều kiện sống và lao ñộng của dân cư; chức năng của ñiểm dân cư; quy
mô dân số, quy mô ñất ñai trong ñiểm dân cư; vị trí ñiểm dân cư trong cơ
cấu cư dân; cơ cấu lao ñộng theo các ngành kinh tế
Trên cơ sở các tiêu chí phân loại trên, hệ thống mạng lưới dân cư nước
ta ñược phân ra thành các loại sau:
1/ ðô thị rất lớn: là thủ ñô, thủ phủ của một miền lãnh thổ. Các ñô thị
này là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, khoa học kỹ thuật, dịch vụ
du lịch, giao thông, giao dịch quốc tế của quốc gia, có vai trò thúc ñẩy sự
phát triển của cả nước.
2/ ðô thị lớn: là loại trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản
xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch, giao thông, giao dịch quốc tế của nhiều
tỉnh hay một tỉnh, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của một vùng lãnh thổ.
3/ ðô thị trung bình: là các trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá,
sản xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch của một tỉnh hay nhiều huyện, có vai
trò thúc ñẩy sự phát triển của tỉnh hay một vùng lãnh thổ của tỉnh.
4/ ðô thị nhỏ: là các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản
xuất của một huyện hay liên xã, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của một

huyện hay một vùng trong huyện.
5/ Làng lớn: là trung tâm hành chính - chính trị, văn hoá, xã hội, dịch
vụ kinh tế của một xã, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của một xã hay nhiều
ñiểm dân cư.
6/ Làng nhỏ: là nơi ở, nơi sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nông lâm
nghiệp của nhân dân trong một xã.
7/ Các xóm, ấp, trại: là các ñiểm dân cư nhỏ nhất, với các ñiều kiện
sống rất thấp kém. Trong tương lai các ñiểm dân cư này cần xoá bỏ, sát nhập
thành các ñiểm dân cư lớn hơn [5].
Hiện nay, vấn ñề quy hoạch ñô thị, quy ñịnh những tiêu chuẩn ñối với
việc phát triển mở rộng, không gian kiến trúc… ñã ñược sự quan tâm của nhà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5

nước. Tại Nghị ñịnh số 29/2007/Nð-CP ngày 27/2/2007 của Chính phủ quy
ñịnh cụ thể về vấn ñề quản lý kiến trúc ñô thị, cụ thể [5]: Nghị ñịnh quy ñịnh
cụ thể các quy ñịnh ñối với từng hạng mục công trình trong kiến trúc tổng
quan ñô thị.
Trong Nghị ñịnh số 42/2009/Nð-CP ngày 7 tháng 5 năm 2009 của Chính
phủ quy ñịnh cụ thể về việc phân loại ñô thị. ðô thị ñược phân thành 6 loại:
- ðô thị loại ñặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận
nội thành, huyện ngoại thành và các ñô thị trực thuộc.
- ðô thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận
nội thành, huyện ngoại thành và có thể có các ñô thị trực thuộc; ñô thị loại I,
loại II là thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành.
- ðô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội
thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị.
- ðô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã
ngoại thị.

- ðô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khối xây dựng tập trung
và có thể có các ñiểm dân cư nông thôn [6].
2.1.2. Những quy ñịnh về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển khu
dân
cư.
Trong quá trình phát triển, các ñiểm dân cư (ñô thị và nông thôn) ở
nước ta phần lớn ñược hình thành và phát triển một cách tự phát. Vì vậy mà
tình trạng xây dựng lộn xộn, manh mún, không thống nhất, không ñồng bộ, sử
dụng ñất không hiệu quả, gây khó khăn cho công tác quản lý Nhà nước ñối
với ñất khu dân cư ñồng thời cũng gây khó khăn cho việc tu sửa cải tạo và
xây dựng mới. Chính vì vậy, hiện nay Nhà nước ta ñã ban hành một số văn
bản về quy ñịnh và quản lý trong quy hoạch và phát triển khu dân cư.
2.1.2.1. Những quy ñịnh về ñịnh mức sử dụng ñất
ðịnh mức sử dụng ñất là cơ sở quan trọng ñể Nhà nước lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất nói chung và quy hoạch kế hoạch sử dụng ñất khu dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6

cư nói riêng.
Theo ñiều 6 Nghị ñịnh 04/CP ngày 11/02/2000 thì hạn mức giao ñất
cho hộ gia ñình cá nhân tại khu dân cư nông thôn do UBND cấp tỉnh quyết
ñịnh theo quy ñịnh sau:
+ Các xã ñồng bằng không quá 300 m
2
.
+ Các xã trung du miền núi, hải ñảo không quá 400 m
2
.
ðiều 86 luật ñất ñai năm 2003 “ðất sử dụng ñể chỉnh trang, phát triển ñô thị

và khu dân cư nông thôn” ñã quy ñịnh:
+ Việc sử dụng ñất ñể chỉnh trang, phát triển ñô thị, khu dân cư nông
thôn phải phù hợp với quy hoạch sử dụng ñất chi tiết, kế hoạch sử dụng ñất
chi tiết, quy hoạch xây dựng ñô thị, quy hoạch xây dựng ñiểm dân cư nông
thôn ñã ñược xét duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Theo công văn số 5763/BTNMT - ðKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn ñịnh mức sử dụng ñất ñối với ñịnh
mức sử dụng ñất trong khu dân cư ñược quy ñịnh như sau:
Bảng 2.1. ðịnh mức sử dụng ñất trong khu dân cư
Khu vực ñồng
bằng ven biển
Khu vực miền
núi trung du
Loại ñất
Diện tích
(m
2
/người)
Tỷ lệ
(%)
Diện tích
(m
2
/người)
Tỷ lệ
(%)
- Tổng số 74 - 97 100 91 - 117 100
- ðất ở 55 - 70 64 - 82 70 - 90 67 - 87


- ðất xây dựng các công trình công cộng 2 - 3 2 - 4 2 - 3 2 - 3
- ðất làm ñường giao thông 6 - 9 7 - 11 9 - 10 9 - 10
- ðất cây xanh 3 - 4 4 - 6 2 - 3 2 - 3
- ðất tiểu thủ công nghiệp 8 -11 9 - 13 8- 11 8 - 11
(Nguồn: công văn số 5763/BTNMT - ðKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường) [11]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7

2.1.2.2. Những quy ñịnh về quản lý ñất ñai và quản lý quy hoạch xây dựng
* Quản lý ñất ñai
Quản lý ñất ñai theo quy hoạch ñã ñược ghi cụ thể trong Luật ðất ñai
hiện hành. Trong phạm vi ñiểm dân cư nông thôn bao gồm các loại ñất phân
theo các mục ñích sử dụng như: ñất ở; ñất nông nghiệp (ñất vườn, ao thả cá
trong khuôn viên của hộ gia ñình và có thể có một số ñất nông nghiệp khác
nằm xen kẽ trong dân cư, do UBND xã quản lý sử dụng); ñất lâm nghiệp (nếu
có); ñất chuyên dùng; ñất phi nông nghiệp; ñất chưa sử dụng (nếu có).
Theo quy ñịnh của Luật ðất ñai, Nhà nước thống nhất quản lý các loại
ñất và giao cho hộ gia ñình, cá nhân và các tổ chức sử dụng theo ñúng mục
ñích và có hiệu quả.
- ðất ở của mỗi hộ gia ñình ñược quy ñịnh hạn mức cụ thể tuỳ theo
từng ñịa phương dựa trên căn cứ ñiều 83, 84 của Luật ðất ñai năm 2003.
- Các loại ñất chuyên dùng phục vụ yêu cầu xây dựng các công trình hạ
tầng cơ sở và phục vụ lợi ích công cộng phải ñược sử dụng theo ñúng mục
ñích trên cơ sở phương án quy hoạch thiết kế ñã ñược phê duyệt.
* Quản lý quy hoạch xây dựng ñiểm dân cư nông thôn
Quy hoạch xây dựng cho khu vực nông thôn là công việc ñược triển
khai thực hiện ñối với từng ñiểm dân cư nông thôn kể cả ñiểm dân cư nông
thôn là trung tâm xã, thị tứ, trung tâm cụm liên xã. Công tác quy hoạch xây

dựng ñiểm dân cư nông thôn bao gồm quy hoạch xây dựng các ñiểm dân cư
nông thôn mới và quy hoạch cải tạo xây dựng phát triển các ñiểm dân cư nông
thôn hiện có.
Phương án quy hoạch xây dựng và phát triển một ñiểm dân cư nông
thôn mới, hoặc quy hoạch cải tạo xây dựng một ñiểm dân cư nông thôn
hiện có, sau khi ñã ñược phê duyệt sẽ trở thành căn cứ ñể triển khai công
tác xây dựng. ðồng thời nó cũng là cơ sở pháp lý cùng với hệ thống pháp
luật và chính sách của Nhà nước làm căn cứ ñể quản lý công tác cải tạo,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8

xây dựng và kiểm soát quá trình thay ñổi làm cho ñiểm dân cư ñược phát
triển theo ñúng ý ñồ ñã ñược xác ñịnh.
Việc quản lý quy hoạch trước hết là ñối với việc sử dụng ñất ñai cho
thiết kế ñường xá, hệ thống cấp thoát nước, mạng lưới các công trình hạ tầng
kỹ thuật và môi trường nông thôn. Cần phải quản lý tốt và triển khai cải tạo
hoặc xây dựng từng bước các phần ñất này theo ñúng mục ñích mới có thể
thực hiện ñược mục tiêu phát triển lâu dài các ñiểm dân cư.
ðối với ñất ở của từng hộ gia ñình trong ñiểm dân cư hiện có, khi tiến
hành quy hoạch cải tạo nếu có những kiến nghị về ñiều chỉnh ñất ñai cần có
phương án ñền bù thoả ñáng khi trưng dụng ñất phục vụ lợi ích công cộng
hoặc dồn ñổi giữa các chủ sử dụng ñất với nhau. ðể thực thi các giải pháp này
cần có sự phân tích vận ñộng ñối với chủ sử dụng ñất thông qua hoạt ñộng
của cơ quan chính quyền và các tổ chức xã hội khác.
2.2. Thực trạng và xu thế phát triển hệ thống ñiểm dân cư một số nước
trên thế giới
2.2.1. Ở Anh
Khác với phần lớn các nước ở lục ñịa Châu Âu, nông thôn nước Anh hầu
như không bị chiến tranh tàn phá, các ñiểm dân cư nông thôn truyền thống có

sức hấp dẫn mạnh mẽ với những người dân sống trong các thành phố lớn và
các khu công nghiệp tập trung. Mức ñộ “ôtô hoá” và mạng lưới giao thông rất
phát triển, rút ngắn khoảng cách về thời gian từ chỗ ở ñến nơi làm việc.
Quy mô làng xóm của nước Anh thường từ 300 - 400 người, khoảng 100
- 150 hộ sinh sống. Tuy dân số ít nhưng ñầy ñủ các công trình văn hoá, xã hội.
Trong các khu dân cư có ñường giao thông dẫn ñến từng nhà, không khí trong
lành, phong cảnh ñẹp và yên tĩnh. Chính vì vậy mà nhiều người dân muốn bỏ
chỗ ở không thoải mái trong các căn hộ khép kín nơi ñô thị ñi tìm chỗ ở lý
tưởng nơi miền quê. Do sự di chuyển một bộ phận dân cư ở các thành phố về
sống ở nông thôn mà cơ sở dịch vụ văn hoá, xã hội của làng quê truyền thống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9

ñược cải thiện, nó trở thành các khu ngoại ô của ñô thị lớn hay khu công
nghiệp. ðây là xu hướng khác hẳn so với các nước khác trên thế giới.
Quy hoạch xây dựng phát triển mạng lưới ñô thị và nông thôn của nước
Anh ñược công nhận là thành công nhất thế giới, từ cuối thế kỷ 18 ñến ñầu
thế kỷ 19 ñã có nhiều nhà kiến trúc sư người Anh nghiên cứu về lĩnh vực này:
William Morris là một kiến trúc sư, nhà nghệ sỹ ñã có quan ñiểm xây
dựng ñô thị ñó là xây dựng phân tán trên toàn bộ ñất nước các ñiểm dân cư
nhỏ. Ông xác minh cho phương án của mình rằng ñiện là nguồn ñộng lực cơ
bản cho mọi hoạt ñộng, sẽ ñi ñến tất cả các ñiểm dân cư trong toàn quốc và
ñến tận mọi nhà cho nên ở ñó sẽ là chỗ ở vô cùng lý tưởng và là nơi làm việc
của mọi người. Ngoài ra lý luận về xây dựng các ñiểm dân cư mang tính chất
ñô thị - nông thôn ñược ñề cao như thành phố vườn, thành phố vệ tinh của
kiến trúc sư Eberezen Howard là một cống hiến lớn cho lý luận phát triển ñô
thị thế giới.
Thành phố vườn của Eberezen Howard ñề xướng năm 1896 trong ñó ñề
cập tới vấn ñề thay ñổi cơ cấu tổ chức và phương hướng giải quyết về không

gian của thành phố.
Lý luận thành phố vườn và thành phố vệ tinh của Eberezen Howard ñã
có ảnh hưởng lớn trên thế giới, ñặt nền tảng phát triển cho lý luận quy hoạch
ñô thị hiện ñại.
2.2.2. ðức
Tại Cộng hoà Liên Bang ðức do yêu cầu lao ñộng nông nghiệp ngày
càng giảm, nhu cầu lao ñộng công nghiệp và xây dựng tại các thành phố lớn lại
tăng, việc di chuyển một số lượng khá lớn dân cư từ các vùng nông thôn vào
thành thị. ðể tránh sự tập trung dân quá lớn vào các cụm công nghiệp và các
thành phố, gây khó khăn mọi mặt cho ñời sống dân cư ñô thị, người ta lập ra
một mạng lưới các “ñiểm dân cư trung tâm” ñó là hệ thống làng xóm hay các
khu nhà ở ñược sắp xếp theo dải hay hình nan quạt ở ngoại vi các thành phố.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10

ðể các ñiểm dân cư này có sức hút mạnh mẽ, nhà ở ñược xây dựng với tiêu
chuẩn cao hơn và ñẹp hơn ở thành phố, cây xanh cũng nhiều hơn và nhiều
chủng loại phong phú, các khu này ñược nối với các thành phố mẹ bằng các
tuyến ñường ngắn nhất, chất lượng cao. ðây là mô hình hấp dẫn ñối với số dân
cư mới của ñô thị, giảm nhẹ áp lực dân số cho thành phố. ðó là giải pháp ñộc
ñáo của các nhà quy hoạch ðức. Người ðức ñã rất thành công trong việc khống
chế sự phát triển quá mức của các thành phố lớn ñể phát triển các ñô thị vừa và
nhỏ trên khắp lãnh thổ. Hệ thống ñiểm dân cư này ñã góp phần tích cực vào
việc ñiều hoà sự phát triển giữa hai khu vực thành thị và nông thôn. Những
ñiểm dân cư nông thôn gắn bó với sản xuất nông nghiệp vẫn giữ ñược hình
thức làng quê truyền thống nhưng ñược nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, với
hệ thống ñường ô tô bằng bê tông hoặc trải nhựa ñến từng nhà.
2.2.3. Hà Lan
Vương quốc Hà Lan không ñược thiên nhiên ưu ñãi, sau thiên tai nặng

nề trong thế kỷ XIV, nhân dân Hà Lan ñã tiến hành từng bước việc khoanh
vùng rút nước ñể làm khô một diện tích rất lớn ñất trũng nhằm mở mang diện
tích ñất ñai sinh sống. Trên các vùng ñất trũng ñó ñược chia thành từng khu
ñể lập các ñiểm dân cư nông nghiệp. Trung tâm của vùng xây dựng một thành
phố cỡ 12000 dân với các công trình công cộng ñạt trình ñộ cao, xung quanh
thành phố là các làng cách nhau từ 5 – 7 km với quy mô mỗi làng (village)
khoảng 1500 - 2500 dân. Trong mỗi làng ñược xây dựng ñầy ñủ các công
trình văn hoá xã hội và nhà ở cho nông dân, công nhân nông nghiệp, mỗi làng
có các xóm (hamlet) với quy mô khoảng 500 người. Sản xuất nông nghiệp
ñược tổ chức theo kiểu các ñiền chủ thuê ñất của Nhà nước, tập hợp nhân
công canh tác. Số người này trở thành công nhân nông nghiệp và sống trong
các làng nói trên.
Mạng lưới giao thông ñược tổ chức rất tốt, ñường ô tô nối liền các ñiểm
dân cư ñảm bảo liên hệ thuận tiện và nhanh chóng từ nơi ở ñến các cánh ñồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11

và khu vực tiêu thụ chế biến.
2.2.4. Cộng Hoà SEC
Nét ñặc trưng của các ñiểm dân cư nông thôn của Cộng hoà Séc là có sẵn
một mạng lưới rất dày các ñiểm dân cư nhỏ bé, manh mún. Theo thống kê có
14.234 ñơn vị hành chính xã. Diện tích trung bình mỗi xã là 8,9 km
2
. Mỗi xã trung
bình có 4 làng thì tổng số ñiểm dân cư có tới 55.000 – 60.000 ñiểm. Trong số ñó
có khoảng 35% là các ñiểm dân cư có quy mô dân số dưới 500 người.
Các ñiểm dân cư ban ñầu ñơn thuần chỉ tham gia sản xuất nông nghiệp.
Ngày nay số người làm nông nghiệp chỉ chiếm 18% trong tổng số dân và
nông nghiệp ñã ñược cơ giới hoá do vậy sản xuất nông nghiệp tăng lên. Dân

cư sống ở các vùng nông thôn, làm việc trong các xí nghiệp ở thành phố phần
lớn không di chuyển chỗ ở. Nguyên nhân là họ ñã có nhà ở nông thôn, họ vẫn
tận dụng ñược hoa màu trên mảnh ñất vườn và chi phí cho cuộc sống gia ñình
ñỡ tốn kém hơn ở thành phố. Mặt khác, nhờ có mạng lưới giao thông phát
triển nên việc ñi lại thuận tiện.
Theo thống kê, số người làm việc trong các ngành sản xuất và dịch vụ
trong thành phố sống trong các khu dân cư cách xa nơi làm việc lên tới 52,2%;
số người ở chỗ gần nơi làm việc chỉ chiếm 47,8% (với bán kính khoảng cách
dưới 10 km). Cự ly giữa khu làm việc với nơi nhà ở trong phạm vi 60 km người
lao ñộng vẫn ñi về hàng ngày. Vấn ñề xây dựng mạng lưới giao thông nông thôn
hợp lí với chất lượng cao và ñều khắp rất ñược chú ý.
2.2.5. Liên Xô cũ
Mục tiêu của Nhà nước Xô Viết là xây dựng nông thôn tiến lên sản
xuất nông nghiệp theo quy mô lớn, hiện ñại xoá bỏ sự khác biệt giữa nông
thôn và thành thị. ðặc trưng của các ñiểm dân cư nông thôn ở toàn liên bang
là hợp nhất từng bước các nông trang tập thể thành một ñơn vị sản xuất lớn
hơn, các ñiểm dân cư rải rác cũng ñược tập trung lại tạo ñiều kiện xây dựng
các nông trang tập thể, năng suất lao ñộng ñược nâng lên, tỷ trọng lao ñộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12

nông nghiệp giảm xuống.
Từ sau năm 1960 các ñiểm dân cư nông thôn ñược quy hoạch khu ở
theo dạng bàn cờ nhưng vẫn ñảm bảo chất lượng công trình. Giải pháp mặt
bằng ñược chú ý ñể bảo vệ ñịa hình và phong cảnh. Nhà ở ñược tập trung
trong các nhà cao 3 - 4 tầng, các công trình hạ tầng kỹ thuật ñược xây dựng
tập trung. Các khu vực nông thôn truyền thống ñược giữ lại và nâng cấp dần
theo sự phát triển sản xuất của mỗi khu vực.
2.2.6. Ba Lan

Trước năm 1960 việc xây dựng nông thôn ở Ba Lan chịu ảnh hưởng
cách làm của Liên Xô rõ rệt như: ðất xây dựng, diện tích xây dựng quá rộng,
nhà ở một, hai tầng thường bố trí dọc theo ñường ô tô.
Giai ñoạn sau 1960, Ba Lan ñã tiến hành phân loại ñiểm dân cư gắn với
việc phân bố sản xuất lớn của nông nghiệp, ñược chia thành 3 nhóm dân cư:
+ Trang ấp (khu ở).
+ Hợp tác xã.
+ Các ñiểm dân cư thị trấn (huyện).
ðến năm 1963 lại phân nhỏ ra thành nhiều ấp hơn bao gồm:
+ ðiền trại và khu ở tại chỗ.
+ Trang ấp và khu ở.
+ Hợp tác xã với khu ở tập trung.
+ Hợp tác xã với ñiểm dân cư tập trung hoặc thị trấn huyện.
Các ñiểm dân cư trung tâm có ít nhất 2000 người tham gia sản xuất
nông nghiệp. Theo kinh nghiệm của Ba Lan, những ñiểm dân cư dưới 1400
người muốn thoả mãn yêu cầu nâng cao mức sống của nông dân thì ñầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ tốn kém không ñạt hiệu quả kinh tế.
Trong phương án quy hoạch không gian toàn quốc của Ba Lan, người ta
cũng ñã xác ñịnh hướng phát triển tương lai của ñô thị theo hệ thống dải và cụm
dựa trên các ñô thị hiện có và dọc các trục giao thông chính trong toàn quốc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13

2.2.7. Bungari
Bungari coi quy hoạch phát triển nông thôn là một bộ phận của quy
hoạch lãnh thổ. Mục ñích của việc cải tạo nông thôn là nhằm xoá bỏ dần sự
khác nhau sẵn có giữa thành thị và nông thôn, tạo ra môi trường sống phù
hợp. Các yếu tố cơ bản ñể ñạt mục ñích trên là:
- Cải tạo cấu trúc không gian của các ñiểm dân cư trên cơ sở kinh tế xã

hội hiện tại, ñảm bảo ñiều kiện vệ sinh môi trường.
- Cải tạo tổ chức và nâng cao mức ñộ phục vụ văn hoá và ñời sống.
- Nâng cao hơn nữa tiêu chuẩn nhà ở.
- Cải thiện kỹ thuật hạ tầng (giao thông, ñiện, nhiệt và nước).
- Giữ gìn ưu thế cơ bản của các ñiểm dân cư nông thôn là mối quan hệ
trực tiếp của chúng với thiên nhiên.
Giữ nguyên hiện trạng, cải tạo từng phần là hình thức ñặc trưng của quá
trình xây dựng nông thôn mới ở Bungari. Khi dự kiến cải tạo một làng người
ta cân nhắc sử dụng một cách hợp lý nhất các công trình hiện có và các nhà ở
có giá trị, tìm ra và phát triển mối quan hệ mật thiết giữa cấu trúc hình thái
của làng với môi trường tự nhiên xung quanh nó.
Thành phần cơ bản của một làng cải tạo là trung tâm công cộng, ñảm
bảo mối liên hệ trực tiếp với các khu nhà ở, khu sản xuất với khu nghỉ ngơi
giải trí. Giao thông trong làng ñược ñặc biệt lưu ý, ñường vận chuyển hàng
hoá thường ñược ñặt bên ngoài làng. ðường trục chính của làng dẫn tới các
ñầu mối giao thông khu vực, nối các khu chức năng với nhau và với các khu
trung tâm công cộng. Chiều rộng tuyến ñường này thường từ 16 – 24 m, xây
dựng với tiêu chuẩn cao, có cây xanh hai bên. ðường nối các khu nhà ở riêng
biệt với nhau hay dẫn từ khu nhà ở tới khu ñất canh tác rộng từ 12 – 14 m.
Còn lại là ñường trong khu vực nhà ở chỉ dùng cho xe du lịch và người ñi bộ,
rộng từ 6 – 8 m phù hợp với không gian kiến trúc nông thôn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14

2.2.8. Khu vực ðông Nam Á
Theo Colins Free stone, trong công trình nghiên cứu các yếu tố về kinh
tế chính trị làng xóm vùng ðông Nam Á ñã tổng kết những vấn ñề chung nhất
trong việc quy hoạch xây dựng làng của một số nước thuộc vùng này theo xu
hướng:

- Dân cư bố trí dọc theo kênh rạch hoặc theo ñường giao thông và ñó
cũng là ñường giao thông chính liên hệ giữa các ñiểm dân cư.
- Nhà ở bố trí phân tán, không có ñịnh hướng từ ban ñầu khi mới hình
thành ñiểm dân cư.
- Khu ở của ñiểm dân cư thường rất gần với khu sản xuất.
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình phục vụ công cộng ít ñược
quan tâm trong từng ñiểm dân cư mà chỉ ñược bố trí cho từng cụm gồm nhiều
ñiểm dân cư, làng nào cũng có một trung tâm công cộng nhỏ, gồm các công trình
sinh hoạt văn hoá, hành chính hoặc tín ngưỡng chung như ñình chùa, chợ…
- Quy mô làng xóm thường nhỏ, nằm rải rác trong hệ thống ñồng ruộng
canh tác.
Trong thời gian gần ñây các nước ðông Nam Á, ñặc biệt là Thái Lan ñã
có nhiều cố gắng ñưa ra các chương trình phát triển nông thôn ñể phát triển kinh
tế và ổn ñịnh xã hội. Họ ñã ñầu tư nhiều trong việc xây dựng hệ thống giao
thông nông thôn phục vụ sản xuất mạng lưới ñường nối liền khu sản xuất với thị
trường chế biến, tiêu thụ, quy hoạch lại làng bản theo mô hình và nguyên lý mới
hiện ñại. Tuy vậy, vấn ñề phân hoá giàu nghèo ở mức ñộ cao tại Thái Lan cũng
như một số nước trong khu vực là bài học cho chúng ta rút kinh nghiệm ñể ñề ra
các mô hình phát triển và xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam.
2.2.9. Cộng hòa Ấn ðộ
Ấn ðộ là một quốc gia ñất rộng người ñông, ñứng thứ 2 ở Châu Á (sau
Trung Quốc). Theo các chuyên gia kinh tế, ñặc ñiểm của ñất nước Ấn ðộ ñược
khái quát là:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

15

Nền kinh tế chậm phát triển, tài nguyên phân bố không ñồng ñều, mất cân
ñối giữa các vùng, khác biệt lớn giữa thành thị và nông thôn, bình quân thu nhập
ñầu người rất thấp, tốc ñộ tăng dân số quá nhanh, nhiều người thất nghiệp, di dân

từ nông thôn ra thành thi khá lớn.
Các chuyên gia phát triển nông thôn Ấn ðộ cho rằng muốn ñạt ñược mục
tiêu xây dựng nông thôn mới cần có 3 hệ thống trung tâm nông thôn ñược phân
cấp và hoạch ñịnh như sau:
Hệ thống trung tâm thứ nhất gọi là làng trung tâm, có chức năng ñảm bảo
các dịch vụ cơ bản cho dân cư trong làng cũng như các khu vực xung quanh.
Hệ thống trung tâm thứ hai ñược gọi là trung tâm dịch vụ, có nhiệm vụ
cung cấp các dịch vụ ở mức trung bình.
Hệ thống trung tâm thứ ba là trung tâm phát triển, ñáp ứng các nhu cầu
dịch vụ ở mức ñộ cao.
Các trung tâm trên không chỉ ñơn thuần là nơi có hạ tầng kỹ thuật thích
ứng mà còn là các ñiểm nút ñể tổ chức toàn bộ hoạt ñộng phát triển cho từng
vùng, từng ñịa phương.
Các kế hoạch 5 năm của Nhà nước Ấn ðộ luôn chú ý tới việc xoá bỏ ñói
nghèo, cải thiện ñiều kiện vật chất và ñời sống cho người nghèo, phát triển các
trung tâm thị trường và dịch vụ cho các vùng nông thôn sâu trong nội ñịa, ñồng
thời chú ý nâng cấp giáo dục, ñầu tư cho các nhu cầu về tinh thần. Sự cố gắng
của Chính phủ Ấn ðộ trên bình diện quốc gia ñã phần nào làm cho bộ mặt nông
thôn thay ñổi. Tuy nhiên kết quả phát triển nông thôn không ñược như mong
muốn, sự phân hoá giàu nghèo ở nông thôn lại tăng lên, mục tiêu giảm chênh
lệch giữa khu vực nông thôn - thành thị không ñạt ñược .
2.2.10. Trung Quốc
Tương tự như Ấn ðộ, Trung Quốc là nước nông nghiệp ñất rộng, người
ñông, dân số trên 1,3 tỷ người, dân số nông thôn chiếm 64%. ðơn vị cơ sở của
nông thôn Trung Quốc là làng hành chính. Lịch sử hình thành nông thôn Trung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

16

Quốc là những làng truyền thống. Trong nhiều trường hợp làng hành chính trùng

với làng truyền thống, nhưng một làng truyền thống chia thành 2 hay nhiều làng
hành chính. Toàn quốc có khoảng trên 800.000 làng hành chính, mỗi làng có
khoảng có 1000 dân. Trong chiến lược hiện ñại hoá ñất nước việc phát triển các
cộng ñồng nông thôn có ý nghĩa rất quan trọng.
Qua các bước thăng trầm lịch sử phát triển nông thôn Trung Quốc ñã tìm
ra ñược hướng ñi thích hợp, ñó là con ñường công nghiệp hoá nông thôn. Hệ
thống các xí nghiệp hương trấn khuyến khích hình thành và phát triển thông qua
các chính sách của Chính phủ. Các xí nghiệp này do những người nông dân lập
ra và trực tiếp quản lý, nó ñã góp phần khép kín quá trình sản xuất ở các vùng
nông thôn từ việc thu mua nông sản, thực phẩm, các nguyên liệu ñịa phương tiến
tới sản xuất, chế biến và tiêu thụ. Các xí nghiệp này thu hút lực lượng lao ñộng
chưa có việc làm. Những người nông dân rời bỏ nghề nông nhưng không rời bỏ
quê hương làng mạc. Khẩu hiệu ly nông bất ly hương ñã trở thành mô hình hấp
dẫn của người nông dân nông thôn Trung Quốc.
Ưu ñiểm của mô hình phát triển công nghiệp nông thôn là sự tiếp nhận
công nghiệp mà tránh ñược sự tập trung quá ñông ở các thành phố và khu công
nghiệp lớn, người dân nông thôn có cơ hội làm giàu, nông thôn phát triển mạnh,
mức sống nông thôn thành thị xích lại gần nhau .
2.2.11. Nhận xét chung về thực trạng và xu thế phát triển hệ thống ñiểm dân
cư các nước trên thế giới
Qua nghiên cứu tình hình phát triển khu dân cư của một số nước trên
thế giới từ châu Âu sang châu Á cho ta thấy muốn phát triển nông thôn phải
xây dựng cơ sở hạ tầng và mạng lưới ñường giao thông phát triển hợp lý, phải
quy hoạch hệ thống làng xã một cách hợp lý cùng với việc xây dựng trung
tâm làng xã trở thành hạt nhân phát triển kinh tế - xã hội - văn hoá và là môi
trường thuận lợi cho việc tiếp thu văn minh ñô thị vào nông thôn. Mặt khác
muốn quản lý sự di dân hàng loạt từ vùng nông thôn vào ñô thị, ngăn cản sự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

17


phình to quá cỡ của các thành phố lớn nhất thiết phải “công nghiệp hoá nông
thôn”. Công nghiệp hoá nông thôn còn mang lại sự thay ñổi lối sống nông
thôn truyền thống sang lối sống văn minh ñô thị - thành thị hoá nông thôn. ðể
ñạt ñược ñiều ñó, việc phát triển hạ tầng kỹ thuật luôn luôn giữ vai trò hàng
ñầu, hệ thống giao thông luôn giữ vai trò trọng yếu trong việc phát triển kinh
tế - xã hội nông thôn.
Trong thời gian gần ñây, các nước ðông Nam Á có rất nhiều cố gắng
ñưa ra các chương trình phát triển nông thôn ñể phát triển kinh tế và ổn ñịnh
xã hội. Các vùng nông thôn ñược ñầu tư cơ sở hạ tầng, mạng lưới ñường giao
thông phát triển, dịch vụ công cộng ñược nâng cao, ñời sống nhân dân ñược
cải thiện. Tuy vậy, chưa có nước nào ñạt ñược mục tiêu cuối cùng là xoá bỏ
ñói nghèo, nâng chất lượng sống ở vùng nông thôn ngang với ñô thị. Do vậy
mỗi nước cần phải tìm ra một mô hình phát triển nông thôn phù hợp với ñiều
kiện cụ thể của mình.
2.3. Tổng quan về phát triển khu dân cư ở Việt Nam
2.3.1. Khái quát chung
Theo nhà sử học Nguyễn Quang Ngọc, nghiên cứu về ñiểm dân cư ở nông
thôn trước hết phải nói ñến làng. Làng vốn là một ñơn vị tụ cư, ñơn vị kinh tế,
ñơn vị tín ngưỡng và sinh hoạt văn hoá cộng ñồng của người Việt xuất hiện từ
rất sớm. Chính quyền trung ương ñã dựa vào làng Việt truyền thống, biến làng
thành một ñơn vị quan hệ xã hội. Qua bao nhiêu biến ñổi phức tạp của lịch sử
phát triển, làng vẫn tồn tại và vẫn giữ ñược bản sắc riêng của mình. Ngày nay xã
là ñơn vị hành chính có quyền lực về mọi mặt nhưng làng vẫn là cốt lõi tinh thần
và vật chất của xã. Như vậy, khi nói ñến “Làng” là ñã chứa ñựng một cách tương
ñối hoàn chỉnh một ñơn vị cấu thành cơ bản ở nông thôn.
2.3.2. Quá trình hình thành các quần cư – ñiểm dân cư nông thôn
Với nền văn minh lúa nước là cơ bản, các ñiểm dân cư nông thôn nước
ta khởi ñầu bám theo các triền sông, nơi thuận lợi về giao thông cũng như làm

×