LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Vũ Văn Nhật đã tận
tình hướng dẫn thực hiện khóa luận này từ những bước đầu tiên, xin chân
thành cảm ơn các Thày cô giáo Khoa Thông tin - Thư viện đã chỉ bảo, giúp
đỡ để quá trình quá trình nghiên cứu của tôi được thuận lợi.
Trong suốt quá trình nghiên cứu tôi đã nhận được sự động viên và giúp
đỡ hết sức nhiệt tình của các cán bộ Thư viện Thành phố Hà Nội và ông Trần
Trung Hiếu - Phó Chủ tịch Hội Người Mù Thành phố Hà Nội. Qua luận văn
này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ, nhân viên khác tại những cơ
sở tôi đã đến khảo sát.
Rất mong nhận được sự quan tâm, ý kiến bổ sung để đề tài của tôi phát
huy được hiệu quả, đóng góp thiết thực vào công tác nghiên cứu của Ngành
Thông tin - Thư viện cũng như công tác xã hội.
Hà Nội, tháng 5 năm 2009
Người nghiên cứu
Nguyễn Diệp Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
BẢNG KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
TVTPHN: Thư viện Thành phố Hà Nội
TVHN: Thư viện Hà Nội (47 Bà Triệu)
* Ghi chú: Cụm từ “Thư viện Hà Nội” nêu trong Khóa luận chỉ dùng cho
Thư viện Hà Nội cơ sở 1 tại 47 Bà Triệu, không bao gồm Thư viện Tỉnh
Hà Tây cũ.
TVHN2: Thư viện Hà Nội cơ sở 2 (Thư viện tỉnh Hà Tây cũ - Số 02
Đường Quang Trung - Hà Đông)
NKT: Người khiếm thị
TVKHTH: Thư viện Khoa học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh
CNTT: Công nghệ thông tin
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC ẢNH MINH HỌA
Ảnh 01: Thư viện Hà Nội trước năm 2005
Ảnh 02 : Thư viện Hà Nội từ tháng 10/2008
Ảnh 03: Một phần kho sách chữ nổi tại Thư viện Hà Nội
Ảnh 04: Toàn cảnh khu vực phục vụ bạn đọc khiếm thị tại TVHN
ẢNh 05: Trang tên sách của cuốn sách chữ nổi
Ảnh 06: Trang sách chữ nổi
Ảnh 07: Một số CD, băng cassette đã hoàn thiện
Ảnh 08: Sinh viên - Tình nguyện viên đọc sách ghi âm
Ảnh 09 Máy đọc Victor Reader (tại TVKHTH TP.HCM)
Ảnh 10: : Máy nhược thị
Ảnh 11: Phòng thu sách nói cho người khiếm thị tại Thư viện Hà Nội
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................................................................1
2. Mục đích và Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................................................2
2.1. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................................................2
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................................................................2
3. Tình hình nghiên cứu của đề tài..................................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài............................................................................................................................4
4.1. Phạm vi về không gian.............................................................................................................................4
4.2. Phạm vi về thời gian................................................................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................................................4
5.1. Phương pháp luận ...................................................................................................................................4
5.2. Phương pháp cụ thể ................................................................................................................................4
6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn........................................................................................................................5
6.1. Đóng góp về lý luận.................................................................................................................................5
6.2. Đóng góp về thực tiễn..............................................................................................................................5
7. Cấu trúc Khóa luận..............................................................................................................................................5
CHƯƠNG I
KHÁI QUẤT THƯ VIỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI......................................................7
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Thư viện Hà Nội......................................................................................7
1.2 Chức năng, nhiệm vụ.........................................................................................................................................9
1.2.1 Chức năng.............................................................................................................................................9
1.2.2. Nhiệm vụ...............................................................................................................................................9
1.3. Cơ cấu tổ chức.................................................................................................................................................10
1.4. Cán bộ Thư viện..............................................................................................................................................11
1.5. Vốn tài liệu.......................................................................................................................................................11
1.6. Cơ sở vật chất kỹ thuật..................................................................................................................................12
1.7. Kết quả công tác .............................................................................................................................................13
1.7.1. Công tác phục vụ bạn đọc...................................................................................................................13
1.7.2. Công tác bổ sung - biên mục..............................................................................................................13
1.7.3. Công tác tuyên truyền giới thiệu sách báo..........................................................................................14
1.7.4. Công tác địa chí..................................................................................................................................14
1.7.5. Công tác xây dựng và phát triển mạng lưới thư viện cơ sở................................................................15
CHƯƠNG II
THỨC TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC KHIẾM THỊ TẠI THƯ VIỆN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI..........................................................................................17
2.1. Thực trạng vốn tài liệu phục vụ bạn đọc khiếm thị tại Thư viện Hà Nội...............................................17
2.1.1. Đặc điểm của người khiếm thị tại Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng.....................................17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.2. Nhu cầu tin và tình hình tiếp cận thông tin của người khiếm thị........................................................19
2.1.3. Tình hình đáp ứng nhu cầu tin cho người khiếm thị tại Việt Nam nói chung và tại Hà Nội nói riêng
......................................................................................................................................................................20
2.1.4 Cơ cấu nguồn lực thông tin phục vụ người khiếm thị tại Thư viện Hà Nội.....................................26
2.2. Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật, ngân sách phục vụ bạn đọc khiếm thị...........................................35
2.3. Công tác phục vụ bạn đọc..............................................................................................................................37
2.3.1 Phục vụ tại Thư viện..........................................................................................................................37
2.3.2. Phục vụ lưu động..............................................................................................................................38
2.3.3 Tổ chức giới thiệu sách.......................................................................................................................38
2.4. Các hoạt động phát triển Thư viện dành cho người khiếm thị tại Thư viện Hà Nội.............................38
CHƯƠNG III
MỘT VÀI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ...............................................40
3.1. Kết quả đạt được.............................................................................................................................................40
3.2. Những mặt tồn tại..........................................................................................................................................41
3.3.Một vài kiến nghị..............................................................................................................................................41
KẾT LUẬN........................................................................................................... 43
PHỤ LỤC............................................................................................................. 44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................47
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cộng đồng người khiếm thị (viết tắt: NKT) nước ta hiện nay chiếm tỷ
lệ trên 1% dân số. Họ đều là những người thiệt thòi về thể chất, khó khăn
trong cuộc sống trong việc thu nhận thông tin, nhưng không ít trong số họ đã
cống hiến sức mình làm giàu đẹp cho đất nước. Đa phần NKT thường ngại
giao tiếp, mặc cảm với bản thân và cam chịu. Nhằm giảm bớt khó khăn, bù
đắp thiệt thòi cho họ, việc chăm lo mọi mặt, đặc biệt là đời sống văn hóa, tinh
thần cho NKT, đảm bảo quyền và sự bình đẳng trong cống hiến và hưởng thụ
các dịch vụ văn hóa công - trong đó có lĩnh vực sách báo và thư viện - luôn
được Đảng và Nhà nước quan tâm. Giúp họ nâng cao dân trí, trau dồi kiến
thức cũng là góp phần đào tạo nhân lực và là nghĩa cử cao đẹp, làm giàu thêm
giá trị văn hóa - xã hội trước thử thách của kinh tế thị trường.
Tại Điều 6 khoản 4 Pháp lệnh Thư viện đã khẳng định: “Người khiếm
thị được tạo điều kiện sử dụng tài liệu thư viện bằng chữ nổi hoặc các vật
mang tin đặc biệt”. Tại Điều 2 khoản Nghị định số 72/2002/NĐ-CP ngày 06
tháng 8 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thư
viện đã cụ thể trách nhiệm của các thư viện công cộng: “Thư viện công cộng
có trách nhiệm phối hợp với Hội Người mù xây dựng bộ phận sách báo bằng
chữ nổi và các dạng tài liệu đặc biệt khác phục vụ cho người khiếm thị”. Hiện
nay, việc đáp ứng nhu cầu tiếp thu thông tin, kiến thức của NKT còn rất hạn
chế. Việc truyền bá tri thức cho những người khiếm thị là điều cần thiết và
cần được quan tâm đúng đắn của các cơ quan Thông tin - Thư viện, đặc biệt
là TVTPHN - Thư viện Thủ đô.
Chính vì vậy, với tinh thần cầu thị và những đòi hỏi cấp bách được đặt
ra cho NKT, tôi lựa chọn đề tài “Công tác phục vụ bạn đọc khiếm thị tại
Thư viện Thành phố Hà Nội” làm đề tài Khóa luận Tốt nghiệp của mình.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
2. Mục đích và Nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Góp phần giúp người khiếm thị được quan tâm thảo đáng hơn trong
việc tiếp nhận thông tin, kiến thức. Qua đó góp phần giúp hoạt động Thư viện
dành cho NKT tại Thư viện Hà Nội cũng như các Thư viện công cộng được
biết đến nhiều hơn và quan tâm thỏa đáng hơn.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Phản ánh rõ được thực trạng phục vụ bạn đọc khiếm thị của Thư viện
Hà Nội. Qua đó đề xuất những ý tưởng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
phục vụ bạn đọc khiếm thị tại Thư viện Hà Nội.
3. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Các đề tài chuyên ngành Thông tin - Thư viện về đối tượng NKT còn
khá mới mẻ. Trong những năm gần đây, có rất nhiều đề tài của Sinh viên
Khoa Thông tin - Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
nghiên cứu về TVHN như:
- Tìm hiểu ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động Thông tin - Thư
viện tại Thư viện Hà Nội. Lê Thị Thanh Nhàn. Khóa luận Tốt nghiệp
K43 Chính quy, 2002.
- Tìm hiểu ngôn ngữ tìn tin áp dụng tại Thư viện Hà Nội.Ngô Thị Nguyệt
Minh. Khóa luận Tốt nghiệp K44 Chính quy, 2003.
- Nghiên cứu công tác tuyên truyền giới thiệu sách tại Thư viện Hà Nội,
Nguyễn Thị Hảo. Khóa luận Tốt nghiệp K45 Chính quy, 2004.
- Tăng cường nguồn lực thông tin tại Thư viện Hà Nội. Nguyễn Thị Bình
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
Khóa luận Tốt nghiệp K45 Chính quy, 2004.
- Phát triển vốn tài liệu địa chí tại Thư viện Hà Nội. Nguyễn Thị Huyền.
Khóa luận Tốt nghiệp K45 Chính quy, 2004.
- Tìm hiểu vốn tài liệu văn bia tại Thư viện Hà Nội. Nguyễn Văn Dũng.
Khóa luận Tốt nghiệp K45 Chính quy, 2004.
- Tìm hiểu vốn Thư tịch cổ tại Thư viện Hà Nội. Vũ Thị Thủy. Khóa luận
Tốt nghiệp K46 Chính quy, 2005.
- Tổ chức vốn tài liệu ở thư viện Hà Nội. Khoa Thanh Ngọc. Khóa luận
Tốt nghiệp K46 Chính quy, 2005.
- Tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ thông tin, thư viện của Thư viện Hà
Nội. Đỗ Thu Huyền. Khóa luận Tốt nghiệp K46, 2005.
- Tìm hiểu nhu cầu tin và đảm bảo thông tin tại Thư viện Hà Nội. Hồ Thị
Thúy Chinh. Khóa luận Tốt nghiệp K48, 2007.
v…v
Nghiên cứu có liên quan đến bạn đọc khiếm thị trong 6 năm trở lại đây
chỉ có duy nhất một đề tài :
Tìm hiểu hoạt động của một số phòng đọc sách tiêu biểu dành cho
người khiếm thị ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Nguyễn Thị Đào. Báo
cáo khoa học, 2003.
Với những thay đổi về phạm vi địa lý cũng như hiện trạng thực tế, tôi
khẳng định đề tài “Công tác phục vụ bạn đọc khiếm thị tại Thư viện Thành
phố Hà Nội” là đề tài mới, trong nhiều năm trở lại đây vẫn chưa được nghiên
cứu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Phạm vi về không gian
Thư viện Thành phố Hà Nội , bao gồm:
- Thư viện Hà Nội 47 Bà Triệu - Hà Nội
- Thư viện Hà Nội cơ sở 2 - Số 02 Đường Quang Trung - Hà
Đông - Hà Nội
4.2. Phạm vi về thời gian
Thư viện Hà Nội từ năm 1998 đến nay.
Thư viện Hà Nội cơ sở 2 từ tháng 1 năm 2009 đến nay
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Trong Khóa luận, người nghiên cứu đã áp dụng các kiến thức chuyên
ngành được học và các phương pháp: Duy vật biện chứng; duy vật lịch sử và
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về phát triển Kinh tế -
Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa xã hội nói chung và về ngành
Thông tin - Thư viện nói riêng v..v
5.2. Phương pháp cụ thể
- Xử lý phân tích tổng hợp tài liệu
- Điều tra Xã hội học (phỏng vấn trực tiếp, quan sát…)
- Thống kê, so sánh
- Lịch sử - so sánh
- Tiếp cận hệ thống v…v
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn
6.1. Đóng góp về lý luận
Phản ánh được một trong những nhiệm vụ hoạt động của Thư viện là
phục vụ mọi đối tượng nhân dân.
6.2. Đóng góp về thực tiễn
- Rút ra những kinh nghiệm và kết quả đã đạt được của thư viện trong
công tác phục vụ người khiếm thị
- Phản ánh được nhu cầu hiện nay của bạn đọc khiếm thị đối với các
tài liệu tri thức
- Đưa ra một vài đóng góp và gợi ý ban đầu cho việc phát triển
- Đóng góp vào giá trị nhân đạo, tuyên truyền, giới thiệu nhiều hơn
về hoạt động phục vụ sách báo cho người khiếm thị.
7. Cấu trúc Khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Mục lục
và Phụ lục, Khóa luận gồm 3 chương:
- CHƯƠNG I: Giới thiệu khái quát Thư viện Thành phố Hà Nội
- CHƯƠNG II: Thực trạng công tác phục vụ tài liệu cho bạn đọc khiếm
thị tại Thư viện Hà Nội.
- CHƯƠNG III: Một số giả pháp nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc
khiếm thị.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
CHƯƠNG I
KHÁI QUẤT THƯ VIỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Thư viện Hà Nội
Thư viện Hà Nội (viết tắt: TVHN) được thành lập ngày 15/10/1956 với
tên gọi ban đầu “Phòng đọc sách nhân dân”. Thư viện đã qua nhiều lần thay
đổi địa điểm (nhà Thuỷ Toạ, Lò Đúc, Mai Dịch, Văn Miếu - Quốc Tử
Giám). Từ tháng 1/1959 Thư viện chính thức đóng tại 47 Bà Triệu và mang
tên “Thư viện nhân dân Hà Nội”, nay là Thư viện Hà Nội
- Tên hành chính: Thư viện
Thủ đô Hà Nội
- Tên giao dịch quốc tế: Hanoi
Capital Library
- Website:
www.thuvienhanoi.org.vn
Ảnh 01: Thư viện Hà Nội trước năm 2005
Ngày 10/10/2005, TVHN khởi công xây dựng mới trên 1.347m
2
của trụ
sở cũ, trụ sở mới của TVHN được đầu tư xây dựng hiện đại, gồm 8 tầng nổi
và 1 tầng hầm, cao trình 29,7m, diện tích sàn 6.161m
2
với hệ thống trang thiết
bị đồng bộ, phụ trợ tốt cho hoạt động phục vụ người đọc. Công trình được
xây dựng trong 3 năm (10/10/2005 – 10/10/2008) với tống vốn đầu tư 44 tỷ
đồng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
Số lượng cán bộ trong
những ngày đẩu mới
thành lập chỉ có 4 người,
với vốn sách vài ngàn
cuốn được chuyển từ
kháng chiến về, ngoài ra
là một số báo, tạp chí.
Cơ sở vật chất của Thư
viện còn nghèo nàn. Cán
bộ của Thư viện đã tìm
mọi cách khắc phục khó
khăn để từng bước đưa
Thư viện thành phố đi
lên.
Ảnh 02 Thư viện Hà Nội từ tháng 10/2008
Trong hoàn cảnh hoà bình vừa lập lại, một nửa đất nước bước vào giai
đoạn phục hồi kinh tế, THƯ VIệN đã tập trung sách báo phục vụ nhân dân
Thủ đô, đồng thời chú trọng phát triển mạng lưới các thư viện cơ sở, từ một
Thư viện Thành phố sau này phát triển thêm 12 thư viện quận, huyện phục vụ
nhân dân nội và ngoại thành.
Để ghi nhận những đóng góp đáng kể của , Đảng, Nhà nước đã trao
tặng cho TVHN 03 Huân chương Lao động và Huân chương Độc lập hạng
Ba.
Từ ngày 01/08/2008, Hà Nội mở rộng địa giới hành chính, sáp nhập
tỉnh Hà Tây và một phần địa phận các tỉnh lân cận nên hoạt động của các tổ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8
chức hành chính của Hà Nội, trong đó có Thư viện Hà Nội cũng thay đổi, mở
rộng.
Tháng 2/2009, Thư viện tỉnh Hà Tây (thành lập năm 1957) chính thức
sáp nhập vào Thư viện Hà Nội, đổi tên gọi là “Thư viện Hà Nội Cơ sở 2”. Tên
hành
chính chung của 2 cơ sở là “Thư viện Thành phố Hà Nội”.
TVHN đã tổ chức tốt mọi hoạt động tại Cơ sở 2 – Số 2 Quang Trung,
Hà Đông và luân chuyển sách xuống 79 tủ sách cơ sở.
Hiện hai cơ sở đã và đang hoạt động vừa mang tính độc lập vừa phát
huy thế mạnh tổng lực, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ đặt ra cho Thư viện
Thủ đô.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ
1.2.1 Chức năng
TVTPHN là Trung tâm Văn hóa - Khoa học - Giáo dục quan trọng của
Thủ đô, có chức năng tàng trữ, luân chuyển sách báo kể cả các loại sách, báo,
tài liệu do địa phương xuất bản… đến với cộng đồng. Thư viện phục vụ rộng
rãi mọi đối tượng bạn đọc, bao gồm: người lao động, người cao tuổi, thanh
niên, thiếu nhi, học sinh, sinh viên, cán bộ quản lý, người khuyết tật, những
người nghiên cứu khoa học kỹ thuật v…v. Vì vậy, TVTPHN vừa là một Thư
viện khoa học tổng hợp, vừa có chức năng nghiên cứu và hướng dẫn nghiệp
vụ thư viện cơ sở, duy trì và phát triển văn hóa đọc trong nhân dân.
1.2.2. Nhiệm vụ
- Là trung tâm nghiên cứu và hướng dẫn phương pháp hoạt động của
hệ thống thư viện, tủ sách và phong trào đọc sách của quần chúng,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
đề xuất phương hướng nội dung, kế hoạch tổ chức và hoạt động của
từng loại hình thư viện, tủ sách đối với từng loại người đọc.
- Bảo quản và bổ sung các loại sách báo cũ và mới xuất bản ở trong
nước và sách báo bằng tiếng nước ngoài phù hợp với đặc điểm và
phương hướng phát triển kinh tế, văn hóa của địa phương phục vụ
yêu cầu công tác nghiên cứu, góp phần nâng cao kiên thức văn hoá
cho quần chúng
- Tổ chức việc tuyên truyền giới thiệu sách báo với bạn đọc.
- Tổ chức đọc sách tại chỗ và luân chuyển cho mượn sách báo rộng
rãi trong quần chúng. bảo vệ, bảo quản kho sách báo, tài sản của thư
viện.
- Hướng dẫn nghiệp vụ cho thư viện quận, huyện, thị xã và các
ngành...
- Hiện nay được giao thêm nhiệm vụ mới: nghiên cứu khoa học và
ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thư viện.
1.3. Cơ cấu tổ chức
Hai cơ sở có đồng cơ cấu:
- Ban Giám đốc
- Phòng Hành chính Tổ chức
- Phòng Bổ sung - Biên mục
- Phòng phục vụ bạn đọc
+ Phòng Báo - Tạp chí
+ Phòng Mượn
+ Phòng đọc Tổng hợp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10
+ Phòng Thiếu nhi
+ Phòng đọc tự chọn
+ Phòng khiếm thị
- Phòng Thông tin - Thư mục - Địa chí
- Phòng Nghiệp vụ - Phong trào cơ sở.
1.4. Cán bộ Thư viện
* Thư viện Hà Nội
Tổng số cán bộ: 75 người
100% cán bộ chuyên môn có trình độ cử nhân trở lên (trong đó: 01
Tiến sĩ, 09 Thạc sĩ.)
* Thư viện Hà Nội cơ sở 2
Tổng số cán bộ: 24 người, trong đó:
Thạc sĩ Thông tin - Thư viện: 02 người
Cử nhân Thông tin - Thư viện: 20 người
Trung cấp: 02 người
1.5. Vốn tài liệu
- 674.139 tài liệu và 450 loại báo - Tạp chí. Trong đó:
- Sách Tiếng Việt: 508.929 bản
- Sách ngoại văn: 30.180 bản
- Sách Thiếu nhi: 116.525 bản
- Tài liệu địa chí: 16.505 bản
- CSDL: 8 CSDL với 210.000 biểu ghi.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
11
Thư viện đang lưu trữ một kho tàng thư tịch khá đồ sộ của Thủ đô và
nhân loại; có phòng tra cứu địa chí về Thăng Long – Hà Nội. Trong kho sách
có vài ngàn bản tư liệu Hán – Nôm, các loại sách ngoại văn, các bản đồ cổ,
ảnh Hà Nội xưa và nay rất quý hiếm.
1.6. Cơ sở vật chất kỹ thuật
* Thư viện Hà Nội
Cơ sở hạ tầng: 8 tầng nổi và 1 tầng hầm.
TVHN có 2500m
2
diện tích sử dụng. Phòng đọc khang trang, đạt tiêu
chuẩn về ánh sáng, nhiệt độ v…v. Hệ thống phòng cháy tự động lắp đặt tại
từng kho sách. 02 thang máy phục vụ bạn đọc và 01 thang máy chuyên dụng
(khu vực riêng biệt) dùng để vận chuyển tài liệu đến từng phòng nghiệp vụ.
Hiện Thư viện đang nhập về 60 máy tính phục vụ Phòng đa phương
tiện, phục vụ tra cứu CSDL, tìm tin theo nhu cầu bạn đọc.
TVHN hiện có 07 máy in, 03 máy photocopy.
* Thư viện Hà Nội cơ sở 2
Cơ sở hạ tầng: 3 tầng.
Diện tích sử dụng: 2000m
2
với khoảng 400 giá sách, hơn 300 chỗ ngồi
đọc.
Tính đến nay, TVHN2 có 29 máy vi tính, 03 máy in lazer; 01 máy
photocopy; 01 máy quét Scaner; 01 ổ ghi đĩa CD & đã thiết lập mạng
LAN, mạng internet.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
12
1.7. Kết quả công tác
1.7.1. Công tác phục vụ bạn đọc
* Thư viện Hà Nội
− THƯ VIệN giảm bớt các thủ tục hành chính trong việc cấp & đổi
thẻ, tạo mọi điều kiện để bạn đọc sử dụng thư viện thuận lợi hơn
(nhất là dịp hè)
− Mở thêm phòng đọc tự chọn (tầng 5), tạo điều kiện cho bạn đọc
tiếp cận tra tìm tài liệu
+ Lượt bạn đọc : 161.467
+ Lượt sách báo : 747.500
+ Cấp & đổi thẻ các loại: 11.100 thẻ
(số liệu năm 2008)
4 tháng đầu năm 2009, cấp mới: 1.410 thẻ.
* Thư viện Hà Nội cơ sở 2
+ Lượt bạn đọc: 7.774
+ Lượt sách báo: 19.145
+ Tổng số thẻ: 2.100 thẻ
(Số liệu quý I - 2009)
1.7.2. Công tác bổ sung - biên mục
* Thư viện Hà Nội
- Bổ sung sách mới: 27.034 cuốn (trong năm 2008) -> Nâng tổng số
sách Thư viện lên 556.972 cuốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
13
- Báo Tiếng Việt: 229 tên báo, tạp chí (tính đến tháng 4 năm 2009)
- Báo Ngoại văn : 30 tên báo
Hoàn thành 1 tỷ đồng kinh phí bổ sung sách báo năm 2008 (Sách
chương trình mục tiêu năm 2008 là 3.084 cuốn = 100 triệu đồng)
* Thư viện Hà Nội cơ sở 2
- Bổ sung sách mới 2.898 đầu sách với 12.163 cuốn ( trong năm
2008)
- Báo Tiếng Việt: 234 tên báo, Tạp chí.
- Báo Ngoại văn: 01 tên báo (Vietnam News).
1.7.3. Công tác tuyên truyền giới thiệu sách báo
- Tổ chức các phòng đọc chuyên đề
- Phối hợp các nhà xuất bản, Đại sứ quán, trường học v…v tổ chức
tuyên truyền giới thiệu sách báo.
1.7.4. Công tác địa chí
- Biên soạn Thư mục chuyên đề
- Hồi cố kho sách Hán – Nôm, Tài liệu Hương ước, khoán ước của
các làng thuộc tỉnh Hà Nội (1920 – 1942) và tỉnh Hà Tây.
- Phục vụ tra cứu về Hà Nội, tỉnh Hà Tây (cũ)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
14
1.7.5. Công tác xây dựng và phát triển mạng lưới thư viện cơ sở
- Tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ Thư viện cơ sở Quận
Huyện
- Xây dựng mới 1 số Thư viện cơ sở
Số liệu (tính đến tháng 4 /2009)
Toàn thành phố: Thư viện Quận, Huyện: 24/29
* Thư viện Hà Nội
+ Thư viện, tủ sách cơ sỏ: 389
+ Điểm Bưu điện, Văn hóa Xã: 136
Phục vụ 550.000 lượt bạn đọc, 1.480.000 lượt sách báo.
* Thư viện Hà Nội cơ sở 2
+ Thư viện, tủ sách văn hóa cơ sở: 435
+ Điểm Bưu điện, Văn hóa xã: 258
+ Tủ sách pháp luật: 325
+ Tủ sách trường học: 694
Phục vụ 565.000 lượt bạn đọc, 1.576.000 lượt sách báo (Trong năm
2008)
Hơn nửa thể kỷ qua, TVHN đã phục vụ thông tin, sách báo cho hàng
triệu người và đã trở thành địa chỉ văn hoá quen thuộc của mọi người dân Thủ
đô. Với những hình thức hoạt động phong phú đa dạng, TVHN đã phục vụ
đắc lực công tác nghiên cứu, học tập, sản xuất, kinh doanh và nâng cao dân
Website: Email : Tel : 0918.775.368
15
trí. Sau khi sáp nhập, TVTPHN cố gắng phát huy sức mạnh của hai thư viện.
Cùng sự đầu tư, quan tâm của các cấp lãnh đạo nỗ lực của toàn thể Ban lãnh
đạo và cán bộ Thư viện, TVTPHN đang từng bước hiện đại hóa, nâng cao
chất lượng hoạt động, phục vụ, xứng tầm với Thư viện của Thủ đô ngàn năm
văn hiến.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
16
CHƯƠNG II
THỨC TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC KHIẾM
THỊ TẠI THƯ VIỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Hiện nay, công tác phục vụ bạn đọc khiếm thị tại TVHN2 đang được triển khai
tại Hội Người Mù Hà Nội cơ sở 2 (HộiNgười Mù tỉnh Hà Tây cũ). Vì vậy nội dung
thực trạng tập trung vào công tác phụcvụ bạn đọc khiếm thị tại TVHN.
2.1. Thực trạng vốn tài liệu phục vụ bạn đọc khiếm thị tại Thư viện Hà
Nội
2.1.1. Đặc điểm của người khiếm thị tại Việt Nam nói chung và Hà Nội nói
riêng
Theo Vụ Thư viện (Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch): cộng đồng
NKT ở nước ta chiếm tỷ lệ khoảng trên 1% dân số. Theo thống kê của Bộ Lao
động - Thương binh xã hội và Viện Mắt Trung ương: hiện nay Việt Nam có
trên 5,1 triệu người tàn tật và trẻ mồ côi, trong đó có trên 900.000 NKT, bao
gồm khoảng 600.000 người mù (trên thực tế con số này còn cao hơn). Nhưng
chỉ 40.000 NKT đăng ký là thành viên của Hội Người Mù và có thể nhận
được các hỗ trợ. Hầu hết NKT lớn tuổi sống với gia đình, hoặc đăng ký là
thành viên Hội Người Mù tại địa phương, trong khi đó nhiều em khiếm thị
được sống tập trung tại các mái ấm tình thương, hoặc các trường đặc biệt
dành cho trẻ em khiếm thị. Các mái ấm thường nhận tiền hoặc vật phẩm tài
trợ từ các tổ chức hoặc cá nhân từ thiện để giúp họ có điều kiện sống, học tập
và làm việc cùng nhau.
Tại Hà Nội, số lượng NKT là trên 10.000 người. Phần lớn họ sinh sống
cùng với gia đình, song gặp rất nhiêu khó khăn trong đi lại vì ở Việt Nam
Website: Email : Tel : 0918.775.368
17
chưa có cơ sở hạ tầng và thiết kế giao thông đặc biệt dành cho người khuyết
tật để họ có thể ra ngoài mà không cần đến sự giúp đỡ của người nhà. Vì vậy,
NKT khó hòa nhập vào cộng đồng, phát huy năng lực, đóng góp cho xã hội.
Mức sống của NKT còn rất thấp. Những NKT có khả năng sống & trang
trải chi phí sinh hoạt tự lập là khoảng 50%. Số hộ nghèo có NKT trên toàn
quốc là 29%, ở Hà Nội là 10 - 15%. Cuộc sống của NKT gặp rất nhiều khó
khăn, không có việc làm ổn địnhk hoặc thu nhập thấp. Nghề ngjiệp chủ yếu
của họ là làm kinh tế gia đình bằng chăn nuôi, trồng trọt là chủ yếu (60%);
Xoa bóp: 100 người; Làm thủ công (tăm chổi, đan lát); cho thuê nhà v..v Với
chức năng chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần cho hội viên và người mù
trong cả nước, Hội Người mù Việt Nam (thành lập ngày 17/04/1969) đã tổ
chức các lớp dạy chữ, dạy nghề, thành lập nhiều cơ sở sản xuất. Chương trình
vay vốn từ quỹ quốc gia phát triển việc làm đã tạo điều kiện cho hàng chục
nghìn hội viên có việc làm và thu nhập ổn định hơn, góp phần xóa đói giảm
nghèo.
Phần lớn NKT có trình độ văn hóa thấp so với mặt bằng xã hội, nhất là
khu vực nông thôn. Vấn đề giáo dục, đào tạo, dạy nghề cho NKT là khâu
quan trọng nhất để tạo điều kiện cho họ hòa nhập với cộng đồng. Hàng vạn
Hội viên Hội Người mù đã được Hội tổ chức học chữ Braille để nâng cao
trình độ, hòa nhập xã hội. Cho đến nay đã có hàng ngàn thanh thiếu niên mù
trong cả nước được học tập hòa nhập tại các trường phổ thông công lập hoặc
trường phổ thông đặc biệt. Hơn 100 sinh viên mù đã và đang theo học tại các
trường Đại học, Cao đẳng. Trình độ văn hóa, giáo dục của NKT tại Hà Nội
ngày càng cao cùng với điều kiện & nhu cầu học tập của họ. Trong đó: Tốt
nghiệp phổ thông: 25 - 30%; Khoảng 40 người có trình độ đại học.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
18
2.1.2. Nhu cầu tin và tình hình tiếp cận thông tin của người khiếm thị
Cùng với sự phát triển về đời sống vật chất, tinh thần, nhu cầu được đọc
sách nói riêng cũng như hưởng thụ sản phẩm văn hóa nói chung của NKT
ngày càng cao, phong phú và đa dạng. Sách báo chữ Braille, băng cassette,
đĩa CD đã trở thành những ấn phẩm không thể thiếu giúp NKT nâng cao kiến
thức, nâng cao chất lượng sống mọi mặt. Nhờ được trang bị kiến thức về tin
học, rất đông cán bộ, hội viên người mù đã sử dụng thành thạo vi tính, truy
cập mạng Internet, khai thác được thông tin, sách báo truyền tải trên mạng.
Tuy nhiên do mất đi giác quan quan trọng nhất nên NKT bị hạn chế nhiều
trong việc tiếp cận các phương tiện thông tin, các kiến thức được truyền tải
qua sách báo bình thường. Theo khảo sát thực tế, đa phần người khiếm thị
tiếp nhận văn hóa qua: Nghe đài, nghe Tivi…; đọc sách, báo chữ nổi; tham
gia các sinh hoạt văn hóa chủ yếu tại Thành hội và do Thành Hội Người Mù
tổ chức. Để đáp ứng nhu cầu văn hóa, họ phải tự thân tìm đến, tiếp cận với
các nguồn tin, nguồn kiến thức hoặc thông qua các hoạt động văn hóa: câu lạc
bộ văn nghệ, tủ sách của Thành hội & các quận hội. Nhưng nhìn chung,
nhiệm vụ trọng tâm của Thành hội & quân hội vẫn là tập trung giải quyết vấn
đề đời sống cho hội viên. Vì vậy, điều kiện tiếp nhận văn hóa của NKT chưa
đáp ứng được nhu cầu văn hóa của họ, NKT rất cần những phương tiện truyền
tải phù hợp (sách báo chữ Braille; máy phóng chữ nét to; đĩa, máy đọc đĩa
CD; băng, đài cassette…) Việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo dục, phổ
biến kiến thức và văn hóa cho NKT đòi hỏi sự chung tay giúp đỡ của toàn xã
hội.
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, NKT là nhóm người thiếu điều kiện
truy cập thông tin cần thiết cho việc học tập và đời sống của họ. Họ có nhu
cầu đọc sách và thông tin như người bình thường; họ cũng có nhu cầu học
suốt đời, nhu cầu giải trí cũng như đóng góp cho xã hội. Tuy nhiên, hầu như
mọi điều kiện tiếp thu thông tin - văn hóa - giải trí v...v đều không thuận lợi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
19
cho họ, tài liệu và các dịch vụ trong thư viện cũng như vậy. Cho đến nay,
người ta cũng chưa thể xác định nhu cầu đọc sách của NKT ở mức nào là phù
hợp. Một trong các nguyên nhân là chi phí chuyển đổi các ấn phẩm in sang
định dạng khác còn quá cao, bất chấp sự tiến bộ của khoa học và công nghệ.
Một rào cản khác là bản quyền tác giả trong chia sẻ nguồn tin cũng gây rất
nhiều khó khăn cho việc thỏa mãn nhu cầu tin của NKT.
2.1.3. Tình hình đáp ứng nhu cầu tin cho người khiếm thị tại Việt Nam nói
chung và tại Hà Nội nói riêng
* Tại Việt Nam
Theo thống kê của Bộ Lao động và Thương binh xã hội, có hơn
900.000 người (chiếm 1,2% dân số) có khuyết tật về mắt, bao gồm 600.000
người mù hoàn toàn.
Những năm gần đây, ở Việt Nam, các hoạt động phục vụ cho NKT
trong các thư viện công cộng đã có nhiều thay đổi. Năm 1998, từ nguồn vốn
Chương trình Mục tiêu Quốc gia về văn hoá đã xây dựng thí điểm 2 phòng
đọc sách cho người khiếm thị ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Ở một số thư
viện tỉnh, thành cũng lần lượt xuất hiện các hình thức phục vụ như Hải
Phòng, Đà Nẵng, Hà Tây, Phú Thọ, Quảng Ngãi, Hải Dương, Thanh Hoá...
Đến nay đã có hơn một nửa các thư viện tỉnh, thành phố tổ chức phòng đọc
cho NKT. Một số Tỉnh Hội, Thành Hội Người mù đã có các thông tin nội bộ
như
- Hà Nội: tập chí “Tri thức và đời sống” bằng băng cassette ra
hàng tháng.
- Nam Định: báo băng “Đời mới” ra hàng quý.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
20