Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.92 KB, 36 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Đổi mới nông nghiệp, nông thôn là khâu đột phá của công cuộc đổi
mới kinh tế của nớc ta. Trong 15 năm đổi mới nông nghiệp và nông thôn nớc
ta đã đạt đợc những thành tựu quan trọng, tao điều kiện cho đổi mới kinh tế
xã hội của đất nớc. Những thành tựu trong đổi mới nông nghiệp, nông thôn
những năm qua có ý nghĩa quan trọng, song xét trong nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng, định hớng xã hội chủ nghĩa
có sự quản lý của nhà nớc ở nớc ta thì những thành tựu dó mới chỉ góp phần
đa đất nớc thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội để chuyển sang một giai
đoạn mới.
Thập niên 2001-2010 có thể xem là một giai đoạn phát triển mới, có
vị trí đặc biệt quan trọng trong qúa trình phát triển kinh tế xã hội đất n-
ớc.Trong thập niên này, nông nghiệp và kinh tế nông thôn phải đạt đợc những
thành tựu to lớn hơn nữa để tạo điều kiện cần thiết góp phần đa nền kinh tế
mchuyển sang một trình độ phát triển kinh tế mới về chất. Nông nghiệp và
kinh tế nông thôn cần tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm hàng hoá có chất l-
ợng cao có sức cạnh tranh về cơ bản độc chiếm thị trờng nội địa và mở rộng
nhanh thị trờng xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập và không
ngừng nâng cao mức sống vật chất và tinh thần cho dân c nông thôn.
Để đạt đợc những mục tiêu trên thì yêu cầu về vốn đầu t cho nông
nghiệp và nông thôn ngày càng nhiều. Vì vậy, làm thế nào để huy động đợc
lợng vốn đầu t cần thiết và cần những điều kiện gì để sử dụng có hiệu quả
đồng vốn huy động đang là những vấn đề bức xức cả về lý luận và thực tiễn
trong tình hình hiện nay.
Đứng trớc vấn đề này, Em mạnh dạn đa ra đề tài Huy động và sử
dụng có hiệu quả vốn đầu t phát triển nông nghiệp nông thôn ".
Em rất mong sự góp ý của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn .
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Hồng Minh , ngời đã giúp
đỡ, dẫn dắt em hoàn thành đề tài này.
Sinh viên thực hiện:


Vũ Thị Thu Hằng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I: những vấn đề lý luận chung cho việc huy
động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu t cho phát
triển nông nghiệp nông thôn .
I- Lý luận về đầu t phát triển:
1. Khái niệm đầu t phát triển:
Đầu t nói chung là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu vè các kết quả nhất định trong tơng lai, lớn hơn
các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó.
Nguồn lực đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ,
quyền sở hữu... Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính,
tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc
trong nền sản xuất xã hội.
2. Vốn đầu t :
Vốn đầu t là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác đợc đa
vào sử dụng trong qúa trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có
và tạop ra tiềm lực lớn hơn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt xã
hội và sinh hoạt trong mỗi gia đình.
Nh vậy, hoạt động đầu t là qúa trình sử dụng vốn đầu t nhằm duy trì
tiềm lực sẵn có hoặc tạo ra tiềm lực lớn hơn cho sản xuất. Kinh doanh, dịch
vụ,và sinh hoạt đời sống.
3. Quan hệ giữa đầu t và phát triển:
Học thuyết kinh tế hiện đại đã nghiên cứu và giải đáp thành công mối
quan hệ nhân quả giã đầu t và phát triển kinh tế nói chung. Quan điểm cho
rằng, đầu t là chìa khoá trong chiến lợc và kế hoạch phát triển đã đợc cụ thể
hoá trong mối tơng quan giữa tăng trởng vốn đầu t và tăng trởng GDP hoặc
GNP . Điều rõ ràng là một nền kinh tế muốn giữa đợc tốc độ tăng trởngở

mức trung bình, thì phải giữ đợc tốc độ tăng trởng vốn đầu t thoả đáng. Tỷ lệ
thoả đáng đó phải lớn hơn 15% GNP. Trong một số trờng hợp phải đạt 25%
GNP.
J.Mkeynes trong lý thuyết đầu t vào mô hình số nhân đã chứng minh
đợc rằng tăng đầu t sẽ bù đắp những thiếu hụt của cầu tiêu dùng, từ đó tăng
số lợng việc làm tăng thu nhập, tăng hiệu quả cận biên của t bản và kích thích
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tái sản xuất phát triển. ở đay có sự tác động theo chu kỳ: tăng đầu t dẫn đến
tăng thu nhập từ đó tăng sức mua và tăng đầu ra. Tăng đầu t mới dẫn đến
tăng thu nhập mới, sức mua mới dẫn đến tăng đầu ra mới và tăng truởng
nhanh. Bổ sung lý thuyết số nhân của keynes, các nhà kinh tế Mỹ đa ra lý
thuyết gia tốc. Lý thuyết này không những nghiên cứu các quyết định đầu
t, mà còn chứng minh mối liên hệ giữa gia tăng sản lợng làm cho đầu t tăng
lên thế nào, sau đó đầu t tăng lên sẽ gia tăng sản lợng với nhịp độ nhânh hơn
thế nào. Sự tăng nhanh tốc độ đầu t so với sự thay đổi về sản lợng nói lên ý
nghĩa của nguyên tắc gia tốc. Theo lý thuyết gia tốc để vốn đầu t tiếp tục
tăng lên thì sản lợng bán ra phải tăng liên tục. Nhng logic của vấn đề ở chỗ,
số lợng sản phẩm bán ra ngày hôm nay là kết quả đầu t của thời kỳ trớc năm
trớc.
II- Đầu t cho phát triển nông nghiệp - nông thôn :
1. Vai trò của nông nghiệp - nông thôn trong điều kiện hiện nay:
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế
quốc dân của mỗi nớc. Đặc biệt là một nớc đang phát triển nh nớc ta, với
xuất phát điểm thấp, 80% dân số sống ở nông thôn, hơn 70% lao động hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp.Thì vai trò của nông nghiệp lại càng quan
trọng. Qua các kỳ đại hội, Đảng ta luôn nhấn mạnh vị trí của nông nghiệp và
nông thôn trong qúa trình phát triển kinh tế xã hội, CNH-HĐH đất nớc.
Đây là khu vực sản xuất chủ yếu, đóng vai trò nền tảng cho sự phát triển
kinh tế xã hội của Việt Nam cả trớc mắt cũng nh lâu dài, đảm bảo cung cấp l-

ơng thực thực phẩm cho thị trờng trong nớc và xuất khẩu. Thực tế khu vực
kinh tế nông nghiệp nông thôn đã đóng góp 40% GDP và gần 40% kim
ngạch xuất khẩu. Khu vực này cũng đáp ứng nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến, một ngành công nghiệp mũi nhọn của nớc ta hiện nay. Các sản
phẩm nông - lâm - thuỷ sản nớc ta đã có mặt nhiều nơi trên thế giới và đã dần
dần khẳng định đợc vị trí của mình trên thị trờng thế giới. Cũng nhờ vậy mà
đời sống nhân dân đã đợc cải thiện đáng kể, ngời dân ngày càng tin tởng vào
cuộc sống và hăng hái tham gia sản xuất làm giàu cho mình và cho đất nớc.
Thật thiếu sót nếu không thấy rằng khu vực nông thôn là một thị trờng
đầy tiềm năng cho các sản phẩm công nghiệp và dịch vụ. Chiếm hơn 80%
dân số của cả nớc, các nhu cầu sinh hoạt nh ăn, ở, mặc, đi lại, vui chơi giải
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trí....ngày càng tăng thì đây là một thị trờng mở, hứa hện tơng lai tơi sáng cho
các nhà sản xuất.
Trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội Đảng ta đã khẳng định:
nguồn vốn nớc ngoài là quan trọng, nguồn vốn trong nớc là quyết định....
Nh vậy để phát triển nhanh kinh tế xã hội thì phải kết hợp vốn trong và ngoài
nớc. Nhng để phát triển ổn định bền vững thì phải phát huy tôi đa nội lực của
mình. Muốn vậy cần phải có tích luỹ nội địa, phải tích luỹ từ dân c. Hay nói
cách khác là phải coi trọng lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, chú trọng đầu
t phát triển nông nghiệp nông thôn. Có nh vậy mới tăng khả năng tích luỹ
vốn nội bộ để phát triển đất nớc một cách bền vững, góp phần giải quyết việc
làm và phát huy tối đa khả năng cạnh tranh tối đa của nớc ta về các sản phẩm
nông nghiệp.
2. Nội dung đầu t phát triển nông nghiệp nông thôn :
2.1. Cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu t phát triển nông nghiệp ,nông thôn :
-Nh chúng ta đều biết nớc ta có xuất phát điểm thấp, nền kinh tế còn
nghèo nàn, lạc hậu, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn cả về vật chất lẫn
tinh thần. Dân số khá đông( gần 80 triệu dân) trong đó 80% dân số sống ở

nông thôn và 70%lực lợng lao động xã hội làm việc ở nông thôn, yều cầu về
việc làm ngày càng bức xúc và gay gắt, đòihỏi phải giải quyết nhanh chóng.
Xuất phát từ mục tiêu CNH_HĐHcủa nớc ta.
Theo kinh nghiệm nhiều nớc trên thế giới, để trở thành một nớc CNH,
trớc hết phải u tiên phát triển nông nghiệp, CNH nông nghiệp. Nớc ta do
điều kiện kinh tế xuất phát từ nền văn minh nông nghiệp lúa nớc, điều kiện
khí hậu, đất đai phù hợp với phát triển kinh tế nông nghiệp. Tài nguyên thiên
nhiên, địa hình đa dạng và phong phú nên thuận lợi cho phát triển đa dạng cả
trồng trọt và chăn nuôi. Đầu t phát triển nông nghiệp sẽ là nền tảng, tạo đà
cho CNH-HĐH đất nớc. Chúng ta sẽ không thực hiện đợc CNH-HĐH đất nớc
nếu không tiến hành CNH-HĐH nông thôn. Có thể nói CNH-HĐH nông
nghiệp nông thôn là việc tạo một nền tảng vững chắc và ổn định giúp ta
nhanh chóng thực hiện mục tiêu CNH-HĐH nói chung.
- Xuất phát từ mục tiêu xoá đói giảm nghèo.
ở nớc ta hiện nay số hộ đói nghèo ở nông thôn còn khá nhiều, điều
kiện sống của nhiều bà con nông dân còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là
nhân dân ở vùng sâu vùng xa. Họ không chỉ thiếu thốn về vật chất mà còn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thiếu về văn hoá tinh thần. Nhiều nơi đời sống còn rất nghèo khổ, không có
điện, đờng sá cha lu thông, cha có phơng tiện truyền thong đem văn hoá đến
cho bà con nông dân vì vậy nhân dân nhiều nơi không nắm đợc chủ trơng
chính sách đờng lối của Đảng nên còn nhiều suy nghĩ sai lệch lạc hậu, nhiều
khi bị kẻ xấu lợi dụng xúi bẩy làm nhiều việc trái với dờng lối của Đảng, phi
khoa học....
Mục tiêu của Đảng và nhà nớc ta là xoá đói giảm nghèo, khai thông đ-
ờng xá, đem văn hoá, đờng lối, chính sách của Đảng đến với nhân dân nhất là
vùng sâu vùng xa.
- Xuất phát từ yêu cầu của thị trờng.
Trong điều kiện hiện nay thì nông nghiệp không chỉ đảm bảo an toàn

lơng thực quốc gia mà còn là một ngành sản xuất hàng hoá. Mà đã là hàng
hoá thì phải đáp ứng các yêu cầu của thị trờng nh giá cả, chất lợng, đa dạng
hoá sản phẩm... Sản phẩm nông nghiệp muốn trở thành hàng hoá có chất lợng
và giá thành cao thì phải qua khâu chế biến, bảo quản. Do vậy yêu cầu về đầu
t xây dựng các cơ sơ chế biến nông lâm thuỷ sản, đầu t vào khoa học kỹ
thuật trong các khâu: giống, tới tiêu, nuôi trồng, thu hoạch... là rất cần thiết,
đảm bảo hiệu quả cao cho nông nghiệp.
- Xuất phát từ đặc điểm kinh tế nông nghiệp.
Là ngành sản xuất mang tính thời vụ, ngời nông dân chỉ bận rộn những
ngày mùa, thời gian nông nhàn rất nhiều. Do vậy, bên cạnh nghề nông thuần
tuý ngời dân có thể làm thêm nghề phụ để tăng thu nhập, tiết kiệm đợc
khoảng thời gian nhàn rỗi. Vì vậy yêu cầu là phải đầu t phát triển đa dạng
hoá các ngành nghề kinh tế nông thôn.
- Xuất phát từ điều kiện kinh tế của từng vùng mà có kế hoạch đầu t
hợp lý .
Các vùng đồng bằng có điều kiện thích hợp trồng lúa, hoa màu,
các cây công nghiệp nh bông, đay,... nuôi trồng thuỷ sản, gia súc nhỏ gia
cầm.
Các vùng ven biển có điều kiện về trồng các cây nớc lợ, nuôi
trồng nhiều loại thuỷ sản có giá trị nh tôm sú, ba ba....
Các vùng núi trung du và cao nguyên, do điều kiện đất đai chủ
yếu là đất đồi, đất đỏ bazan nên thích hợp đợc các cây công nghiệp ngắn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngày nh chè, caphê, hật điều, hạt tiêu....ở các vùng này cũng có điều kiện
phát triển chăn nuôi gia súc lớn và nhỏ nh: trâu bò, dê, lợn, gà......
Nắm đợc điều kiện, lợi thế của từng vùng và có hớng đầu t hợp lý thì
hiệu quả đầu t sẽ cao.
Để đạt đợc hiệu quả cao thì ta phải tiến hành đầu t toàn diện và đầu t
đồng bộ, đầu t từ khâu sản xuất đến khâu chế biến, tiêu thụ sản phẩm; đầu t t

cả phát triển nông nghiệp lẫn phát triển nông thôn, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của ngời nông dân.
2.2. Phơng thức đầu t phát triển nông nghiệp-nông thôn.
a. Đầu t trực tiếp bằng ngân sách nhà nớc để khuyến khích phát
triển những sản phẩm nông nghiệp có ý nghĩa sống còn đối với quốc gia nh:
cây lơng thực, cây xuất khẩu, cây đặc sản có giá trị cao. Vốn đầu t sẽ đợc sử
dụng để chuyển giao công nghệ mới, áp dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến
tạo ra nhiều giống mới có năng suất và chất lợng cao phục vụ sản xuất nông
nghiệp. Đối tợng đầu t theo nội dung này là hệ thống trạm trại nghiên cứu,
thực nghiệm và triển khai nh: giống, thuỷ nông, bảo vệ thực vật, cải tạo đất...
b. Đầu t gián tiếp thông qua tín dụng phát triển nông nghiệp-nông
thôn với lãi suất u đãi.
Nhà nớc dành một phần vốn ngân sách , một phần vốn đi vay cho
các đối tợng sản xuất kinh doanh nông nghiệp và kinh tế nông thôn với mục
tiêu hỗ trợ vốn. Nhà nớc thông qua hệ thống ngân hàng nông nghiệp, bù lỗ
cho hộ sản xuất phần lãi suất u đãi.
c. Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
Tiến hành xây dựng các công trình thuỷ lợi, giao thông, điện, chợ,
thông tin liên lạc, kho tàng bến bãi....tuỳ theo khả năng ngân sách , nhà nớc
đầu t toàn bộ hoặcnhà nớc và nhân dân cùng làm để xây dựng và hoàn thiện
cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ sản xuất và tạo điều kiện để chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn. Cơ sở hạ tầng càng hoàn thiện thì quy mô và tốc độ
tăng trởng kinh tế nông thôn và sản xuất nông nghiệp càng có điều kiện mở
rộng và tăng hiệu quả.Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với những vùng sản
xuất hàng hoá lớn về lơng thực, thực phẩm và nông sản xuất khẩu.
d. Đầu t qua gia mua vật t và bán nông sản của hộ sản xuất cũng là
phơng thức đợc nhiều nớc áp dụng. Hộ sản xuất nông nghiệp đợc mua vật t,
xăng dầu phục vụ sản xuất với giá thấp và ổn định, đợc bán nông sản hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

hoá và sản phẩm ngành nghề dịch vụ ở nông thôn với giá cao, ổn định. Nhà
nớc bù lỗ phần chênh lệch giữa giá thị trờng với giá thu mua của nhà nớc cho
hộ sản xuất cũng là một dạng đầu t gián tiếp.
e. Đầu t cho việc thực hiện chính sách thuế sử dụng đất, thuế doanh
thu:
Chính phủ thực hiện chính sách miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất,
thuế sản xuất hàng hoá cho nông dân, coi nh một khoản đầu t hỗ trợ khuyến
khích nông dân sản xuất.
f. Đầu t cho việc khai hoang và xây dựng các khu kinh tế mới:
ở những khu này, nhà nớc đầu t khai phá dất mới, xây dựng cơ sở hạ
tầng sau đó chuyển giao cho nông dân nghèo từ nơi khác đến lập nghiệp. Nh
vậy sẽ vừa tạo nên việc làm, tăng thu nhập cho nông dân nghèo; vừa bố trí lại
dân c và lao động trên các vùng lãnh thổ, rút ngắn khoảng cách về thu nhập,
đời sống giữa các vùng, các tầng lớp dân c ở nông thôn. Và kết quả cuối cùng
là sản xuất phát triển, độ đồng đều trong nông thôn cao hơn, sản phẩm xã hội
đợc tạo ra nhiều hơn.
g. Đầu t cho nghiên cứu và triển khai tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
Đây là một hớng đầu t có hiệu quả. Nhà nớc tiến hành đầu t cho
nghiên cứu khoa học và đào tạo cán bộ, chuyên gia giỏi trong lĩnh vực nông
nghiệp với đủ các ngành nghề, từ kỹ thuật đến quản lý, nhập nội các giống
tốt, phù hợp với đất đai và khí hậu để giống đó có thể phát triển mạnh, cho
năng suất chất lợng cao.
Tiến hành chuyển giao công nghệ đến hộ nông dân, đến đồng ruộng,
thực hiện công tác khuyến ng, khuyến nông, giúp bà con nông dân tiếp cận
với khoa học kỹ thuật để hiểu rõ tính chất, đặc điểm của từng giống, từng loại
phân, thuốc hoá học.... từ đó tiến hành thâm canh, tăng năng suất cây trồng.
h. Đầu t cho công nghiệp nông thôn
Việc đầu t này vừa có ý nghĩa quan trọng đối với tăng trởng kinh tế, vừa
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hớng CNH-HĐH. Kinh
nghiệm nhiều nớc đã khẳng định: trong khu vực nông thôn, công nghiệp phải

cùng với nông nghiệp để tạo nên cơ cấu hoàn chỉnh và thống nhất, đồng thời
là động lực của sự phát triển .nông nghiệp không thể phát triển vững chắc
nếu nh không có sự phát triển của công nghiệp và thị trờng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nếu đất nông nghiệp là trung tâm của kinh tế nông thôn thì công
nghiệp là giá đỡ tạo điều kiện cho nông nghiệp phát triển thể hiện ở bốn vị
trí: đầu vào, khoảng giữa, đầu ra và cơ sở hạ tầng. ở đầu vào công nghiệp
cung cấp phân bón xăng dầu, máy móc, nông cụ điện.... ở khoảng giữa, công
nghiệp cung cấp máy móc và công cụ để chăm sóc, tỉa bón, và thu hoạch
nông sản điều tiết hoạt động sinh quần trong hệ sinh thái.ở đầu ra, công
nghiệplà thị trờng tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nông nghiệp bao gồm: nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến, hàng lơng thực thực phẩm. ở hạ tầng, công
nghiệp xây dựng và hoàn thiện đờng xá, bến bãi, trâm trại gnhiên cứu thực
nghiệm, cơ sở y tế, văn hoá, giáo dục, thông tin liên lạc...
i.Đầu t mở rộng thị trờng trong nớc và xuất khẩu nông sản
khi ngành nông nghiệp trở thành một ngành sản xuất hàng hoá thì việc
tìm thị trờng và mở rộng thị trờng là rất quan trọng. Đầu t để mở rộng thị tr-
ờng tiêu thụ các nông sản và hàng hoá sản xuất tại địa bàn nông thôn bao
gồm các nội dung: xây dựng hệ thống chợ nông thôn, tổ chức mạng lới thu
mua nông sản từ các chủ hộ sản xuất, xây dựng hệ thống kho tàng dự trữ, bảo
quản nông sản, sơ chế nông sản, quảng cáo và tìm kiếm thị trờng trong và
ngoài nớc. Trong bối cảnh hiện nay, các nớc dâng chuyển nhanh từ nông
nghiệp tự cấp tự túc thì vấn đề thị trờng tiêu thụ nông sản phải càng đợc quan
tâm và đầu t thoả đáng. đầu t cho thị trờng cũng bao gồm tiền vốn và công
nghệ. Thị trờng còn có chức năng hớng dẫn ngời sản xuất thông qua hệ thống
thông tin, quảng cáo về nhu cầu và khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng
trong và ngoài nớc, dự báo thị trờng nông sản trong nớc và trên thế giới.
Những nớc có nền nông nghiệp hàng hoá phát triển hiện nay cũng là những
nớc biết đầu t thoả đáng cho nghiên cứu và mở rộng thị trờng tiêu thụ nông

sản.
Thị trờng là đầu ra, nên càng thông thoáng thì sản xuất càng có điều
kiện phát triển nhanh.
2.3. Nguồn vốn đầu t cho phát triển nông nghiệp-nông thôn.
2.3.1. Bản chất của nguồn vốn đầu t .
Với những giả định về một nền kinh tế đóng, CacMac đã chứng minh
điều kiện để dẩm bảo qúa trình tái sản xuất mở rộng không ngừng bằng cách
chia nền kinh tế thành hai khu vực: khu vực I sản xuất t liệu sản xuất và khu
vực II sản xuất t liệu tiêu dùng. Cơ cấu tổng gí trị của từng khu vực đều bao
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
gồm c+v+m trong đó c là phần tiêu hao vật chất, v+m là phần mới sáng tạo
ra.
Để đảm bảo qúa trình tái sản xuất mở rộng không ngừng, nền sản xuất
xã hội phải đảm bảo v+m của khu vực I lớn hơn tiêu hao vật chất của khu vực
II tức là:(v+m)
I
> c
II.
.
hay là (v+c+m)
I
> c
i
+c
II

Nh vậy, t liệu sản xuất đợc tạo ra ở khu vực I không chỉ bồi hoàn cho
những tiêu hao vật chất c
i

và c
II
ở cả hai khu vực của nền kinh tế mà còn phải
d thừa để đầu t làm tăng quy mô t liệu sản xuất trong qúa trình tiếp theo.
Còn khu vực II thì: (c+v+m)
II
> (v+m)
I
+(v+m)
II

.

Có nghĩa là: t liệu tiêu dùng do khu vực II tạo ra không chỉ bù đắp t liệu
tiêu dùng ở cả hai khu vực mà còn phải thừa để đamr bảo thoã mãn nhu cầu t
liệu tiêu dùng tăng thêm do quy mô của nền sản xuất xã hội đợc mở rộng.
Để có d thừa về t liệu sản xuất, một mặt phải tăng cờng sản xuất t liệu
sản xuất ở khu vực I,mặt khác phải sử dụng tiết kiệm t liệu sản xuất ở cả hai
khu vực.
Từ đó có thể rút ra kết luận: con đờng cơ bản và quan trọng về lâu dài
để tái sản xuất mở rộng là phát triển sản xuất và thực hành tiết kiệm ở cả
trong sản xuất và tiêu dùng.
Vấn đề này cũng đợc kinh tế học hiện đại chứng minh. Nếu gọi GDP là
tổng sản phẩm quốc nội, C là tiêu dùng của cá nhân và chính phủ, I là tiêu
dùng của doanh nghiệp để bổ sung vào vốn cố định và vốn lu động (tức là
vốn để đầu t) thì :
GDP =C+I (1)
Phần tiêu dùng I của doanh nghiệp là phần thừa ra không tiêu dùng đến
từ GDP. Nếu gọi phần tiết kiệm này là S thì :
GDP=C+S (2)

Từ (1),(2) ta có S=I
Nh vậy, tăng GDP cho phép tăng C+I hoặc C+S. trong đó S hoặcI càng
lớn, sản xuất càng đợc mở rộng, đến lợt mình, sản xuất càng mở rộng, GDP
càng tăng và có điều kiện để tăng tiêu dùng, nâng cao đời sống của ngời lao
động.
Trong điều kiện nền kinh tế mở:
GDP =C+I+X-M (3)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong đó: X. là giá trị hàng hoá xuất khẩu.
M .là gía trị hàng hoá nhập khẩu.
Mà GDP =C+S (4)
Từ (3), (4) ta có S= I+X-M hay I= S+M-X hay I-S=M-X
Nếu I-S> 0 thì M-X > 0
S là tiết kiệm trong nớc
M-X là tiền đầu t từ nớc ngoài.
Nh vậy, trong điều kiện nên kinh tế mở, nguồn vốn để đầu t ngoài tiết
kiệm trong nớc còn có thể huy động từ nớc ngoài trong điều kiện tiết kiệm
trong nớc không đáp ứng đợc yêu cầu đầu t.
2.3.2 Nguồn vốn đầu t cho phát triển nông nghiệp nông thôn.
xuất phát từ lý luận trên và thực tiễn vai trò của nông nghiệp trong
điều kiện hiện nay thì yêu cầu về vốn đầu t cho nông nghiệp nông thôn là
rất lớn. Do vậy nguồn vốn đầu t là đa dạng, nó bao gồm :
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nớc.
Nguồn vốn đầu t từ các doanh nghiệp.
Vốn đầu t của dân c.
Trong đó vốn đầu t của dân c bao gồm;
- Nguồn vốn đầu t của bản thân nông thôn.
- Nguồn vốn đầu t của những ngời sống ở đô thị vào nông thôn.
- Nguồn vốn đầu t từ kiều bào.

Nguồn vốn đầu t từ nớc ngoài.
- Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI là vốn của các doanh nghiệp và
cá nhân nớc ngoài đầu t sang nớc khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia qúa
trình sử dụng và thu hồi vốn bỏ ra.
- Vốn đầu t giàn tiếp nớc ngoài ODA: là vốn của chính phủ, các tổ
chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ đợc thực hiện dới các hình thức khác
nhau nh viện trợ có hoàn lại, viện trợ không hoàn lại, cho vay u đãi với thời
hạn dài, lãi suất thấp, kể cả cho vay theo hình thức thông thờng
Nguồn vốn tín dụng: vốn vay của các ngân hàng, tổ chức tài
chính ...
2.4. Sử dụng và quản lý vốn đầu t.
Nguồn vốn cho đầu t phát triển nói chung và đầu t phát triển nông
nghiệp nông thôn nói riêng rất đa dạng và phong phú. Do vậy, bên cạnh việc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thu hút tối đa các nguồn vốn thì việc sử dụng và quản lý vốn đầu t rất quan
trọng đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ từ trung ơng đến địa phơng và các
cơ sở. Mỗi nguồn vốn thờng có cơ chế sử dụng và quản lý riêng.
Vốn ngân sách nhà nớc sử dụng để đầu t phát triển theo kế hoạch
của nhà nớc, cụ thể là :
- Các dự án đầu t xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã
hội, quốc phòng an ninh mà không có khả năng thu hồi vốn thì đợc quản lý
sử dụng theo phân cấp về chi ngân sách nhà nớc cho đầu t phát triển .
- đầu t và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nớc, góp vốn cổ
phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham
gia của nhà nớc theo quy định của pháp luật.
- Chi cho quỹ hỗ trợ đầu t quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển đối
với các chơng trình, các dự án kinh tế ( thuộc ngân sách trung ơng).
Vốn tín dụng u đãi của nhà nớc dùng để đầu t đối với các dự án xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, các cơ sở sản xuất tạo việc làm, các dự án đầu t

quan trọng của nhà nớc trong từng thời kỳ và một số dự án khác của các
ngành có khả năng thu hồi vốn đã đợc xác định trong cơ cấu kế hoạch của
nhà nớc.việc bố trí đầu t cho các dự án này do chính phủ quyết định cụ thể
cho tùng đối tợng trong từng thời kỳ kế hoạch. Vốn thuộc các khoản vay nớc
ngoài của chính phủ và các nguồn viện trợ quốc tế dành cho đầu t phát triển,
đợc quản lý trong luật ngân sách nhà nớc.
Vốn thuộc quỹ hỗ trợ đầu t quốc gia và các quỹ khác của nhà nớc
dùng cho đầu t và phát triển .
Vốn tín dụng thơng mại dùng để đầu t xây dựng mới, cải tạo, mở
rộng, đổi mới kỹ thuật và công nghệ, các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ
có hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn và có đủ điều kiện vay vốn theo quy
định hiện hành. Vốn tín dụng thơng mại đợc áp dụng theo cơ chế tự vay, tự
trả và thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu t và điều kiện vay trả vốn.
Vốn đầu t của các doanh nghiệp nhà nớc bao gồm vốn khấu hao cơ
bản, vốn tích luỹ từ lợi nhuận sau thuế, vốn tự huy động... dùng để đầu t cho
phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lợng và khả năng cạnh tranh
của sản phẩm. doanh nghiệp phải sử dụng theo đúng các chế độ quản lý vốn
đầu t hiện hành. Doanh nghiệp thuộc tổ chức nào quản lý thì tổ chức đó còn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phải chịu trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ, bảo đảm sử dụng vốn đúng mục
đích và có hiệu quả.
Vốn hợp tác liên doanh với nớc ngoài của các doanh nghiệp nhà n-
ớc: trờng hợp các doanh nghiệp nhà nớc đợc phép góp vốn liên doanh với nớc
ngoài bằng quyền sử dụng đất hoặc quyền thuê đất, mặt nớc, mặt biển, nhà x-
ởng, thiết bị và các công trình khác thuộc vốn nhà nớc phải đợc cấp có thẩm
quyền cho phép và làm thủ tục nhận vốn để có trách nhiệm hoàn trả vốn cho
nhà nớc theo quy định hiện hành.
Vốn do chính quyền cấp tỉnh và các huyện huy động sự đóng góp
của các tổ chức, cá nhân để đầu t xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của

xã, thị trấn trên nguyên tắc tự nguyện. Các nguồn vốn trên phải đợc quản lý
công khai, có kiểm tra, kiểm soát và đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng
với quy định của pháp luật.
Vốn đầu t của các tổ chức kinh tế không thuộc các doanh nghiệp
nhà nớc và vốn đầu t của dân. chủ đầu t phải làm thủ tục trình cơ quan có
thẩm quyền xem xét cấp giấy phép kinh doanh,giấy phép xây dựng. Việc
quản lý vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc thực hiện theo quy định của chính
phủ.
Vốn đầu t của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ quan
nớc ngoài khác đợc phép xây dựng trên đất Việt Nam, đợc quản lý theo hiệp
định hoặc thoả thuận đã đợc ký kết giữa chính phủ Việt Nam với chính phủ
các nớc khác và các tổ chức, cơ quan nớc ngoài.
Việc sử dụng và quản lý vốn đầu t có tích chất quan trọng quyết định
đến hiệu quả của hoạt động đầu t. nếu chỉ thu hút mà không sử dụng một
cách ccó hiệu quả và không có sự quản lý chặt chẽ, thống nhất thì sẽ không
đạt đợc mục tiêu và gây lãng phí nguồn vốn.
Đối với đầu t cho phát triển nông nghiệp nông thôn, do đặc điểm
của nó là : tính sinh lợi trong sản xuất nông nghiệp trong điều kiện hiện nay
thấp hơn các ngành khác, chu kỳ kinh doanh của nông nghiệp thờng dài,
năng suất thấp, thời gian khấu hao kéo dài. Bên cạnh đó tính rủi ro và kém ổn
định của sản xuất kinh doanh nông nghiệp một mặt ảnh hởng đến thời gian
thu hồi vốn đầu t trong nông nghiệp mặt khác ảnh hởng đến thòi gian thu hồi
vốn đầu t của các ngành kinh tế nông thôn có sử dụng nguồn lực nông nghiệp
hoặc liên quan đến nông nghiệp. Do vậy, việc sử dụng và quản lý vốn cho
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đầu t phát triển nông nghiệp nông thôn càng đồi hỏi phải đợc thực hiện chi
tiết, cụ thể từng ngành, từng cấp, từng địa phơng.
2.5 Hiệu quả của đầu t vào nông nghiệp-nông thôn :
Khi tiến hành bất cứ hoạt động đầu t nào,việc phân tích đánh giá hiệu

quả của hoạt động đầu t là một yêu cầu không thể thiếu vì nó là cơ sở để nhà
đầu t quyết định có nên đầu t hay không ,các tổ chức tài chính có đồng ý cấp
vốn ,cho vay vốn hay không ....Tính hiệu quả là việc so sánh giữa kết quả thu
đợc với chi phí bỏ ra để thu đợc kết quả đó .
Hiệu quả hoạt động đầu t baqo gồm hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh
tế xã hội .
Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu t là mức đọ đáp ứng nhu cầu phát
triễn hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của ngời
lao động trong cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ trên cơ sở đã sử dụng socác
kỳ khác , cơ sở sản xuất khác hoặc so với định mức chung.
Hiệu quả kinh tế xã hội kinh tế đầu t là chênh lệch giữa các lợi ích mà
nền kinh tế xã hội thu đợc so với các đóng góp mà nền kinh tế xã hội đã phải
bỏ ra khi thực hiện đầu t .
Đối với một dự án phát triễn nông nghiệp nông thôn cụ thể ta thờng
phân tích hiệu quả tài chính và hiiêụ quả kinh tế xã hội .
*Phân tích hiệu quả tài chính:
Để phân tích hiệu quả tài chính ta thờng dùng một hệ thống các chỉ tiêu
để đánh giá .
-Các chỉ tiêu không dùng hiện giá bao gồm:
+ Vòng quay của vốn lu động =tổng doanh thu /vốn lu động .
+ Tỷ suất lợi nhuận =lãi ròng /tổng vốn đầu t .
- Các chỉ tiêu dùng hiện giá gồm:
Thời gian hoàn vốn (T),tổng lãi ròng (NPV),tỷ suất thu hồi nội bộ
(IRR),tỷ số lợi ích /chi phí (B/C),tỷ suất lãi ròng (tỷ suất lợi nhuận thuần /vốn
đầu t ).
Xác định điểm hoà vốn của dự án.
-Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính bao gồm:
+ An toàn về vốn :tỷ lệ vốn tự có =vốn tự có /tổng vốn đầu t .
Hệ số lu hoạt =tài sản lu động có /tài sản lu động nợ
+ An toàn về khả năng trả nợ =tích luỹ /ngạch số trả nợ .

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong đó tích lũy=lợi nhuận + khấu hao .
ngạch số trả nợ =nợ gốc +lãi vay đến hạn .
- Phân tích độ nhạy của dự án .
*Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội :
- xác định tỷ lệ sinh lời xã hội =lời lỗ xã hội /(tổng chi phí sản xuất của
dự án + lãi vay đến hạn )
-xác định những lợi ích và những chi phí mà xã hội thu đợc và bỏ ra .
- Xác định giá trị gia tăng gồm:
+Giá trị gia tăng gián tiếp .
+ Giá trị gia tăng trực tiếp =lãi ròng +lơng +thuế +các khoản nợ trợ
giá, bù giá .
- Xác định khả năng tạo việc làm cho ngời lao động :
Ta tiến hành phân tích hai chỉ tiêu :
+ Mức vốn đầu t cần thiết tạo ra việc làm cho một lao động
+ Thu nhập bình quân một lao động .
- Xác định mức đóng góp cho ngân sách.
- Xác định mức tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ :
+ Mức tăng thu ngoại tệ =số ngoại tệ thu đợc do xuất khẩu chi phí
ngoại tệ cần nhập .
+ Mức tiết kiệm ngoại tệ = chi phí ngoại tệ nhập khẩu các sản phẩm
chi phí ngoại tệ cần nhập khẩu .
- Xác định mức đọ ảnh hởng của dự án đến các ngành khác .
- Xác định mức đọ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân .
- Xác định mức đóng góp vào sự phát triễn kinh tế của địa phơng
:Tăng cơng hệ thống kết cấu hạ tầng , tăng thu nhập trực tiếp và gián tiếp cho
ngời lao động .
*Dới đây ta xem xét hiệu quả của đầu t vào nông nghiệp-nông thôn .
- Góp phần làm tăng ngân sách nhà nớc. Thực tế kinh tế nông nghiệp

nông thôn nớc ta đóng góp khoảng 40% GDP. Nên có thể khẳng định nếu -
u tiên đầu t cho phát triển nông nghiệp nông thôn thì sẽ làm tăng sự đóng
góp vào GDP của nghành kinh tế này.
- Nâng cao cải thiện đời sống nhân dân cả về vật chất lẫn tinh thần. Cái
mà ngời nông dân thiếu là vốn bằng tiền mặt, máy móc, công cụ,dụng cụ,
giống cho năng suất cao...và kiến thức về sản xuất nông nghiệp và kinh tế
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×