Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tính gia công của vật liệu chế tạo máy và ứng dụng của nó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.17 KB, 18 trang )



 !"#$%#&"'()(*+,
 *-.%/01
234.%/
Chế độ cắt của vật liệu phụ thuộc vào tính gia công của vật liệu. Do đó
trước tiên ta tìm hiểu thế nào là tính gia công của vật liệu cắt.
 Tính gia công của vật liệu là tập hợp những tính chất của vật
liệu được gia công từ quan điểm sự tích hợp của nó đối với gia công các chi tiết
máy bằng một phương pháp gia công cụ thể. Mức độ tính gia công của vật liệu
đã cho là kết quả kinh tế và chất lượng của quá trình gia công.
Một vật liệu có tính gia công tốt hơn vật liệu khác khi thời gian tiêu tốn
cho cho cắt gọt nó càng ngắn, sự tiêu tốn dụng cụ, năng lượng về thiết bị sản
xuất càng nhỏ với việc cùng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật về độ chính xác kích
thước hình dáng sản phẩm và độ nhám bề mặt.
Tính gia công của vật liệu không phải chỉ đặc trưng bằng một số tính chất
như độ bền, độ cứng mà còn là những tính công nghệ khác nhau của vật liệu mà
với tính chất đó có ảnh hưởng đến độ mòn của dao cụ, lực cắt, độ nhám bề mặt,
hình dạng của phoi…
Tính gia công của vật liệu phụ thuộc một số nhân tố như: thành phần hóa
học của vật liệu, phương pháp sản xuất và gia công nhiệt, cấu trúc tế vi, độ lớn
hạt và mạng lưới tinh thể. Các nhân tố nêu trên nhiều khi ảnh hưởng một cách
tương hỗ nhau đến tính gia công và không thể đánh giá độc lập riêng lẻ nhau.
Tính gia công là một hàm số không chỉ của riêng vật liệu gia công mà còn của
phương pháp gia công, vật liệu làm dao,…Tính gia công của vật liệu có thể đánh
giá theo chỉ tiêu như hình dạng của phoi, độ ổn định của kích thước sau khi gia
công, lực cắt, độ nhám bề mặt, độ mòn của dụng cụ cắt….
HN891 Trang 1

51678%9#.%/$% 
- Đánh giá tính gia công từ quan điểm độ lớn của tốc độ cắt.


- Đánh gia tính gia công từ quan điểm lực cắt.
- Đánh giá tính gia công từ quan điểm chất lượng bề mặt sau khi gia
công.
- Đánh giá tính gia công từ quan điểm sự hình thành phoi.
- Đánh giá tính gia công từ quan điểm nhiệt ước của vật liệu sau gia
công.
- Phương pháp đánh giá không trực tiếp tính gia công.
- Đánh giá tổng hợp tính gia công.
Trong thực tế để gia công một số lượng lớn vật liệu mà mỗi vật liệu có
tính gia công riêng nên quan hệ giữa tốc độ cắt, chiều sâu cắt và lượng chạy dao
đối với những vật liệu khác nhau là rất khác nhau. Do đó việc tính toán hay lập
chế độ cắt cho một số lượng khổng lồ các loại vật liệu là rất tốn kém và không
dễ dàng. Chính vì vậy, người ta đưa ra khái niệm và các phương pháp đánh giá
tính gia công của vật liệu với mục đích cơ bản nhất đó là phân chia vật liệu
thành các nhóm gia công riêng rẽ và thiết lập cho mỗi nhóm gia công đó một
chế độ cắt đặc trưng.
Theo tài liệu của Tiệp thì tất cả các vật liệu chế tạo máy được phân chia
thành bốn họ tính gia công cơ bản. Từng họ riêng được ký hiệu bằng những chữ
cái a, b, c, d và xếp chúng theo thứ tự như sau:
a: gang xám và gang ủ.
b: Thép và thép đúc.
c: Hợp kim không chứa sắt (đồng, đồng thau, đồng thanh).
d: Hợp kim nhẹ (nhôm, magie và hợp kim của nó).
Ngoài bốn loại cơ bản trên còn có:
e: Chất dẻo.
f: chất khoáng tự nhiên.
g: chất tạo lớp.
h: cao su.
Tính gia công của vật liệu là giống nhau nhưng đôi khi sẽ thay đổi khi
phương pháp gia công là khác nhau. Do đó, phương pháp gia công được chia

làm bốn loại cơ bản:
HN891 Trang 2

- Tiện: thuộc vào tiện còn có bốn phương pháp bào, xọc, bào răng, cắt
ren bằng dao định hình.
- Phay: gồm cả phay răng, phay ren.
- Khoan: bao gồm cả khoét, doa, cắt ren bằng taro và đầu cắt ren.
- Mài: bao gồm tất cả các phương pháp gia công bằng hạt mài và đá
mài.
Các vật liệu thép, gang cũng như các kim loại nặng, nhẹ, kim loại không
chứa sắt sau khi được chia thành các họ cơ bản lại được chia thành 20 nhóm tính
gia công cụ thể:
- Đối với gang (ký hiệu là a): có 1a, 2a, 3a,…., 20a.
- Đối với thép (ký hiệu là b): có 1b, 2b, 3b, … , 20b.
- Kim loại không sắt (ký hiệu c): có 1c, 2c, 3c, …, 20c.
- Kim loại nhẹ (ký hiệu d): có 1d, 2d, 3d, …, 20d.
Với cách phân nhóm này thì vật liệu thuộc nhóm 1 là khó gia công nhất
và ở nhóm 20 là dễ gia công nhất. Trong ngành chế tạo máy thì vật liệu thông
dụng nhất thuộc từ nhóm 7 đến 18.
Nguyên tắc được xếp vào cùng một nhóm tính gia công là điều kiện tính
gia công như nhau, tuổi bền dao như nhau và giá trị theo chỉ tiêu đánh giá nào
đó phải nằm trong một giới hạn nhất định. Phải có cùng điều kiện như sau:
- Chiều sâu cắt và độ lớn chạy dao.
- Hình học lưỡi cắt của dao.
- Kích thước và dạng dao.
- Loại vật liệu dao.
- Độ lớn mòn của lưỡi cắt.
- Kích thước và hình dạng vật.
- Phương pháp gá vật mẫu.
- Độ cứng vững của hệ thống công nghệ.

Khi xếp nhóm ta cần đánh giá theo một chỉ tiêu nào đó (ví dụ theo độ mòn
dao, lực cắt, công suất cắt) và lấy một vật liệu làm chuẩn và coi như vật liệu này
có hệ số tính gia công bằng 1. Đo giá trị chỉ tiêu ở tất cả các vật liệu. Sau đó
thực hiện so sánh với vật liệu chuẩn, ta có hệ số:
Giá trị chỉ tiêu vật liệu nghiên cứu
K =
Giá trị chỉ tiêu vật liệu chuẩn
HN891 Trang 3

Từ giá trị K này ta lấy giá trị khoảng cách giữa các nhó. Theo tiêu chuẩn
này thì giá trị khoảng cách là
10
10 1.26q = =

Hệ số này phù hợp với cấp số vòng quay và lượng chạy dao của máy cắt
kim loại. Hệ số tính gia công của vật liệu chuẩn K
0
= 1. Vật liệu chuẩn này có
hai vật liệu ngay liền kề.
Nhóm thấp hơn sẽ có hệ số:
1
1 1
0.79
1,26
K
q
= = =

Nhóm cao hơn sẽ có hệ số:
2

1. 1.1,26 1,26K q= = =

Vật liệu chuẩn cho các loại vật liệu theo bảng sau:
Vật liệu Loại Nhóm
Vật liệu chuẩn
Loại Nhóm
Hệ số tính gia
công
Gang
Gang ủ
a 1a
÷
20a
Gang xám
190HB (422418)
11a 1,0
Thép
Thép đúc
b 1b
÷
20b
Thép kết cấu
thường hoá
(116001)
14b 1,0
Kim loại
không sắt
c 1c
÷
20c

Đồng thau 90HB
(423223)
12c 1,0
Kim loại
nhẹ
d 1d
÷
20d
Hợp kim nhôm
100HB (424201)
12d 1,0
Bảng 1.1: Vật liệu chuẩn cho các loại vật liệu
Căn cứ vào lý luận trên và căn cứ vào các công thức (1.2), (1.3) và bảng
1.1 ta thiết lập được giá trị hệ số tính gia công và giới hạn của nó để phân chia
vật liệu theo các nhóm cho việc gia công bằng dao có lưỡi, thể hiện ở bảng 1.2
như sau:
HN891 Trang 4

Hệ số tính gia công Nhóm tính gia công
Phạm vi Trung
bình
Gang
xám
Thép Gang ủ Đồng Nhôm
0,045 – 0,056
0,057 – 0,071
0,072 – 0,089
0,09 – 0,112
0,113 – 0,14
0,15 – 0,18

0,19 – 0,22
0,23 – 0,28
0,29 – 0,35
0,36 – 0,44
0,45 – 0,56
0,57 – 0,71
0,72 – 0,89
0,05
0,063
0,08
0,1
0,126
0,16
0,2
0,25
0,31
0,4
0,5
0,63
0,8
-
-
-
1a
2a
3a
4a
5a
6a
7a

8a
9a
10a
1b
2b
3b
4b
5b
6b
7b
8b
9b
10b
11b
12b
13b
-
-
-
-
1a
2a
3a
4a
5a
6a
7a
8a
9a
-

-
1c
2c
3c
4c
5c
6c
7c
8c
9c
10c
11c
-
-
1d
2d
3d
4d
5d
6d
7d
8d
9d
10d
11d
0,9– 1,12 1,0 11a 14b 10a 12c 12d
1,13 – 1,41
1,42 – 1,78
1,79 – 2,24
2,25 – 2,82

2,83 – 3,55
3,56 – 4,47
4,48 – 5,62
5,63 – 7,08
7,09 – 8,92
1,26
1,6
2,0
2,5
3,15
4,0
5,0
6,3
7,9
12a
13a
14a
15a
16a
17a
18a
19a
20a
15b
16b
17b
18b
19b
20b
-

-
-
11a
12a
13a
14a
15a
16a
17a
18a
19a
13c
14c
15c
16c
17c
18c
19c
20c
-
13d
14d
15d
16d
17d
18d
19d
20d
-
Bảng 1.2: Phân nhóm vật liệu theo tính gia công đối với gia công bằng dao có lưỡi

HN891 Trang 5

Việc phân nhóm vật liệu đối với phương pháp gia công mài (bao gồm cả
việc gia công với hạt mài) chỉ chia thành 10 nhóm. Vật liệu có tính mài tốt nhất
được xếp vào nhóm 1 và khó nhất vào nhóm 10. Vì khi mài có một số ảnh
hưởng lẫn nhau tác động lên quá trình mài nên không thể lấy hệ số tính gia công
như ở cắt gọt bằng dao có lưỡi. Đối với mài, vật liệu gia công cũng được chia
thành 4 nhóm chính như gang (a), thép (b), đồng (c), nhôm (d) và việc xếp nhóm
tính gia công sẽ theo hệ số thời gian mài (cũng tương đương hệ số tính gia
công). Thể hiện ở các bảng sau:
- Vật liệu thép: vật liệu chuẩn 141094 (nhóm 5b)
Độ chênh lệch giữa các nhóm cho bằng hệ số:
15
10 1.16q = =
Hệ số
thời
gian
mài K
Nhóm gia công
1b 2b 3b 4b 5b 6b 7b 8b 9b 10b
1,8 1,55 1,34 1,16 1,0 087 0,75 0,65 0,56 0,49
Bảng 1.3: Phân nhóm thép đối với phương pháp gia công mài
- Vật liệu gang: vật liệu chuẩn gang xám 422420 (nhóm 8a)
Độ chênh lệch giữa các nhóm cho bằng hệ số:
20
10 1.12q = =
Hệ số
thời
gian
mài K

Nhóm gia công
1a 2a 3a 4a 5a 6a 7a 8a 9a 10a
2,18 1,95 1,75 1,56 1,4 1,25 1,12 1,0 0,9 0,81
Bảng 1.4: Phân nhóm gang đối với phương pháp gia công mài
- Vật liệu đồng: vật liệu chuẩn 423213 (nhóm 10c)
HN891 Trang 6

Độ chênh lệch giữa các nhóm bằng hệ số:
25
10 1.10q = =
Hệ số
thời
gian
mài K
Nhóm gia công
1c 2c 3c 4c 5c 6c 7c 8c 9c 10c
2,33 2,12 1,93 1,76 1,6 1,46 1,33 1,2 1,1 1,0
Bảng 1.5: Phân nhóm gang đối với phương pháp gia công mài
Dựa vào cơ sở của các lý luận trên, khi cho vật liệu đã biết mác của một
nước bất kỳ ta xem vật liệu đó tương đương với vật liệu nào của Tiệp Khắc bằng
cách sử dụng bảng sau:
STT Liên Xô Trung Quốc Triều Tiên Tiệp Khắc Ba Lan Nhật
1 CT0 A0 0 10001 STO -
2 CT5 A5 5 11500 STS 5550
3 60T 60Mn 50Mn 13170 - -
4 50T 50Mn 50Mn 13150 50G -
5 40X 40Cr 40Gr 14140 40H SGr4
6 38XC 37CrSi - 13341 - -
7 35XM 35CrM0 - 15131 35Hm SCM2
Bảng 1.6: Bảng ký hiệu vật liệu của các nước

Từ mác tương đương của Tiệp Khắc ta xác định xem vật liệu đó thuộc họ
gang (a), thép (b), hợp kim không chứa sắt (c) hay hợp kim nhẹ (d) theo quy tắc
sau:
- 4:
HN891 Trang 7

Thép gia công áp lực: số thứ nhất luôn luôn là 1. Thể hiện bằng sơ đồ sau:
1X XXX.XX
Thép đúc: ký hiệu bằng 6 chữ số trong đó cặp với ba chữ số đầu là 422 và
có 2 số bổ sung sau dấu chấm. Sơ đồ là: 422 XXX.XX
- ;%
Gang xám: được ký hiệu bằng 6 chữ số với 4 số đầu tiên là 4224XX, 2
chữ số cuối cùng thể hiện chế độ bền kéo nhỏ nhất.
Gang ủ: được ký hiệu bằng 6 chữ số với sơ đồ 4225 XX
Gang dẻo: được ký hiệu bằng 6 chữ số với sơ đồ 4223XX.
- < (/=%*
Đồng thau: được ký hiệu bằng 6 chữ số với 4232XX
Đồng thanh: được ký hiệu bằng 6 chữ số với 4230XX
Đồng thanh nhôm: được ký hiệu bằng 6 chữ số với 4231XX
- >?(#@
Hợp kim nhôm với áp lực làm chắc: 4242XX
Hợp kim nhôm với áp lực không làm chắc: 4244XX
Hợp kim nhôm đúc: 4243XX
Sau khi xác định vật liệu thuộc họ nào, dựa vào hệ số tính gia công K và
phương pháp gia công tra một trong các bảng 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 để phân nhóm và
xác định vật liệu chuẩn trong nhóm đó. Từ vật liệu chuẩn ta có chế độ cắt của
vật liệu chuẩn và khi đó chế độ cắt của vật liệu đã cho bất kỳ sẽ bằng chế độ cắt
của vật liệu chuẩn nhân với hệ số tính gia công K.
Đó chính là phương pháp xác định chế độ cắt cho vật liệu đã biết mác của
một nước bất kỳ khi sử dụng hệ số tính gia công K.

HN891 Trang 8

HN891 Trang 9

.%/$% 
(%"#AB%*C'D%1EF(=G
.%/$% !  H3
I# J.%/$%K-&
4 1
 !"#!!$%&'()
*
+,
&-$.'$/0"&
Khi gia công mài có đặc thù là sau khi điều chỉnh chiều sâu cắt cho đá
mài chạy qua vật liệu mài thì với một lần chạy dao không bao giờ cắt hết được
lượng dư cắt. Cứ tiếp tục cho chạy dao thì hoa lửa còn phát ra. Tuỳ theo tính gia
công của vật liệu và tính cắt gọt của đá mài mà số lần chạy dao khi không thêm
chiều sâu cắt nhiều hay ít. Còn hoa lửa phát ra chứng tỏ còn lực cắt và còn lượng
dư cắt. Đường cong được xây dựng giữa lực cắt (F
y
, F
z
) với thời gian t.
Dạng đường cong phát tia lửa được xác định:

1
.
t
T
y

F C e

=
(2.1)
Trong đó: C – Hằng số của đường cong phát tia lửa
T – Hằng số thời gian.
Dạng của đường cong phát tia lửa thể hiện rất rõ tính gia công của vật liệu
khi mài và tính cắt gọt của đá mài. Cường độ ăn vật liệu càng lớn thì đường
cong càng dốc và như vậy góc α càng lớn.
Với sự phân tích từng tính chất riêng của đường cong phát tia lửa F
y
= f(t)
ta có tiêu chuẩn để đánh gia tính gia công như sau:
Tiêu chuẩn độ dốc của công:

5
5
2
10 .
10 .
( 1)
tg C
U
S T C
α
= =

(2.2)
HN891 Trang 10


Trong đó:
S là diện tích đường cong.
T là hằng số thời gian và được tính theo công thức:

2
2
1 1
1 1 1
ln( ) ( .ln )
n n
i i
i i
n n n
i yi i yi
i i i
n t t
T
n t F t F
= =
= = =
 
+
 ÷
 
=
+
∑ ∑
∑ ∑ ∑
(2.3)
C là hằng số đường cong phát ra tia lửa điện và được tính theo công

thức:

1 1
ln ( ln )
n n
yi i yi
i i
C e T F t F
= =
 
= +
 ÷
 
∑ ∑
(2.4)
Với i là thời điểm đo và:
t
i
= (i - 1).5 (2.5)
Sau khi tính toán được độ dốc U của từng loại vật liệu trong các lần đo
khác nhau, ta có hệ số thời gian mài K được xác đinh:

VL
chuan
U
K
U
=
(2.6)
Theo đề bài ta chọn vật liệu 2 làm chuẩn.

Để phân nhóm vật liệu thép cho việc gia công bằng mài ta dựa vào hệ số
K và tra bảng sau:
Hệ số
thời
gian
mài K
Nhóm gia công
1b 2b 3b 4b 5b 6b 7b 8b 9b 10b
1,8 1,55 1,34 1,16 1 0,87 0,75 0,65 0,56 0,49
Bảng 2.1: Nhóm tính gia công của vật liệu thép khi gia công mài
Độ chênh lệch giữa các nhóm cho bằng hệ số:
15
10 1,16q
= =
Để đơn giản cho quá trình tra bảng để phân nhóm gia công, ta chia
khoảng của bảng 2.1 thành như sau:
HN891 Trang 11

Hệ số
thời
gian
mài K
Nhóm gia công
1b 2b 3b 4b 5b 6b 7b 8b 9b 10b
1,709-
1,96
1,44-
1,70
1,3-
1,43

1,05-
1,29
0,93-
1,04
0,79-
0,92
0,72-
0,78
0,59-
0,71
0,54-
0,58
0,45-
0,53
Bảng 2.2: Nhóm tính gia công của vật liệu thép chia khoảng khi gia công mài
Bằng việc sử dụng ngôn ngữ lập trình C++ cho bài toán (mã code chương
trình ở phần phụ lục), ta được kết quả tính hệ số K:
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4
Vật liệu 1 1,709 1,95 1,701 3,944
Vật liệu 2 1 1 1 1
Vật liệu 3 1,344 1,39 136 1,195
Vật liệu 4 1,42 1,42 1,35 1,345
Vật liệu 5 0,976 1,006 0,93 0,98
Bảng 2.3: Hệ số thời gian mài K của 5 vật liệu
12$30'4565!7"&
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4
Vật liệu 1 1b 1b 1b 0b
Vật liệu 2 5b 5b 5b 5b
Vật liệu 3 3b 3b 3b 4b
Vật liệu 4 3b 3b 3b 3b

Vật liệu 5 5b 5b 5b 5b
Bảng 2.4: Phân nhóm vật liệu trong 4 lần đo
HN891 Trang 12

(Chú ý: 0b là không nằm trong giá trị khoảng trong bảng 2.2, tức là không phân
được nhóm cho vật liệu)
Như vậy, với việc phân chia vật liệu như trên ta có thể kết luận:
 Vật liệu 1 thuộc nhóm 1b.
 Vật liệu 2 và vật liệu 5 thuộc nhóm 5b.
 Vật liệu 3 và vật liệu 4 thuộc nhóm 3b.
HN891 Trang 13

LM4NO6>
8/*"#(9!(9()+::;"#!!8
#include<conio.h>
#include<iostream.h>
#include<math.h>
// HAM TINH TONG Ti BINH PHUONG
int t1()
{
int i,T;
T=0;
for(i=1;i<=10;i++)
T = T + pow((i-1)*5,2);
return T;
}
// HAM TINH TONG CAC Ti
int t2()
{
int i,T;

T = 0;
for(i=1;i<=10;i++)
T = T + (i-1)*5;
return T;
}
// HAM TINH TONG CAC LOGA NEPE Fy
float t3 (float a[][4], int j)
{
int i;
float t3;
t3=0;
for(i=1;i<=10;i++)
HN891 Trang 14

t3 = t3 + log(a[i][j]);
return t3;
}
// HAM TINH TONG Ti.ln(Fy)
float t4(float a[][4], int j)
{
float t4;
int i;
t4 = 0;
for(i=1;i<=10;i++)
t4 = t4 + (i-1)*5*log(a[i][j]);
return t4;
}
// HAM TINH T
float T(float a[][4],int j)
{

float T;
T = (10*t1() + t2()*t2())/(10*t2()*t3(a,j) + t4(a,j));
return T;
}
// HAM TINH C
float C(float a[][4], int j)
{
float C;
C = 2.71*(T(a,j)* t3(a,j) + t2());
return C;
}
// HAM TINH U
float Ub(float a[][4], int j)
{
float U;
U = (pow(10,5)*C(a,j))/(T(a,j)*T(a,j)*(C(a,j)-1));
HN891 Trang 15

return U;
}
// HAM PHAN NHOM
int nhom( float K)
{
float a[11]={0,0.45,0.54,0.59,0.72,0.79,0.93,1.05,1.3,1.44,1.709};
float b[11]={0,0.53,0.58,0.71,0.78,0.92,1.04,1.27,
1.43,1.70,1.96};
int i,nhom;
nhom=0;
for(i=1;i<=10;i++)
if((a[i]<=K)&&(K<=b[i])) nhom=11-i;

return nhom;
}
// CHUONG TRINH CHINH
void main()
{
clrscr();
float U[5][4];
float a1[10][4] = { { 200,221,219,219},
{ 163,179,180,175.5},
{ 132.1 , 147 , 149.2 , 139},
{ 111.5 , 123, 124.1, 115},
{ 99 , 104 , 103.6 , 99},
{ 91.2 , 91.2 , 91.1, 89.3},
{ 83.1 , 79.7 , 79.7 , 79.7},
{ 76.3 , 70.5 , 71.8 , 73.3},
{ 69.5 , 63.8 , 65 , 67.2},
{ 65 , 59.3 , 60.4 , 61.5} };
float a2[10][4] = { { 171 , 190 , 187, 189},
{ 143.5 , 132 , 131 , 132},
{ 92 , 98 , 100.2 , 100.7},
HN891 Trang 16

{ 72.2 , 75.2 , 67.2 , 79.5},
{ 54.7 , 59.7 , 61.5 , 63.8},
{ 44.3 , 50 , 50.1 , 52.4},
{ 37.6 , 42.1 , 40 , 43.3},
{ 32 , 35.3 , 34.2 , 36.5},
{ 27.4 , 30.8 , 27.3 , 31.8 },
{ 25 , 26.2 , 22.8 , 27.3}};
float a3[10][4] = { { 216 , 228 , 230 , 228},

{ 175.5 , 189, 191 , 195},
{ 149.2 , 159.5 , 163 , 166 },
{ 130 , 141.2 , 143 , 147},
{ 11.5 , 123 , 127.5 , 131 },
{ 98 , 108 , 114 , 117 },
{ 89 , 97, 102.5 , 107 },
{ 79.7 , 87.7 , 93.4 , 98},
{ 73, 79.7 , 85.4 , 90},
{ 68.3, 75.2 , 78.5 , 84.3}};
float a4[10][4] = { { 177, 223, 223, 205},
{ 155, 196, 193.5 , 180 },
{ 137.5 , 175.4 , 173 , 164 },
{ 123 , 158.3 , 153.7 , 148},
{ 109.3 , 139 , 135.5 , 132},
{ 100.2 , 125.3, 120.7 , 117.3},
{ 91.1 , 113 , 107 , 103.6},
{ 83.2 , 103.6 , 95.7 , 92.3},
{ 76.3 , 95.7 , 84.3, 82},
{ 70.5 , 88.8 , 77.5, 76.3}};
float a5[10][4] = { { 166.5 , 171 , 172 ,169},
{ 115, 122, 119.5 , 118.5},
{ 84.3 , 90 , 87 , 84.3 },
{ 66 , 71 , 79.7 , 65},
{ 53.8 , 57 , 56.3 , 51.3 },
HN891 Trang 17

{ 45.6 , 47.8 , 47.8 , 42.6},
{ 38.7 , 38.7 , 40.3 , 36.5},
{ 32 , 33.2 , 35.3 , 31.5},
{ 27.3 , 29.6 , 30.7 , 28.5 },

{ 24 , 26.2 , 26.5 , 26.2}};
int i,j;
for (i=1; i<=5 ; i++)
for (j=1;j<=4 ; j++)
{
if(i==1) U[i][j] = Ub(a1,j);
if(i==2) U[i][j] = Ub(a2,j);
if(i==3) U[i][j] = Ub(a3,j);
if(i==4) U[i][j] = Ub(a4,j);
if(i==5) U[i][j] = Ub(a5,j);
}
cout<<"\n BANG TINH HE SO THOI GIAN MAI K CUA VAT LIEU:\n";
cout<<"\n Lan do 1 Lan do 2 Lan do 3 Lan do 4\n";
for( i=1;i<=5;i++)
{ cout<<"\n vat lieu "<<i;
for ( j=1;j<=4;j++)
{
cout<<"\t "<<(U[i][j]/U[2][j]); }}
cout<<"\n\n BANG PHAN NHOM VAT LIEU TAI CAC LAN DO:\n";
cout<<"\n Lan do 1 Lan do 2 Lan do 3 Lan do 4\n";
for( i=1;i<=5;i++)
{ cout<<"\n vat lieu "<<i;
for ( j=1;j<=4;j++)
{
cout<<"\t "<<nhom(U[i][j]/U[2][j]); }}
getch();
}
HN891 Trang 18

×