Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

TÀI LIỆU ÔN THI CÔNG CHỨC CHUYÊN NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI (TRỌN BỘ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 95 trang )

















Bộ Tài liệu bao gồm:
1. BAI 1 - NHA NUOC TRONG HE THONG XHCN
2. BAI 2 - BO MAY NN VA HE THONG CAC CO QUAN TRONG
BO MAY NN
3. BAI 3 - QLNN VA VAN DE DOI MOI QLNN GIAI DOAN HIEN
NAY
4. BAI 4 - CAN BO CONG CHUC VN THEO PHAP LUAT HIEN
HANH
5. BAI 5 - VAN BAN QUAN LY NHA NUOC
6. BAI 6 - QUY CHE DAN CHU CO QUAN
7. BAI 7 - HE THONG TO CHUC - BO MAY BHXH VN
8. BAI 8 - HE THONG TO CHUC BO MAY BHXH TINH
9. MENU QLNN 1+ 2 +3 + 4 + 5+ 6 + 7
10. QD 4857
11. QD 4969


12. MOT SO DE THI CONG CHUC THAM KHAO

BÀI THỨ 1
NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA


I. KHÁI NIỆM VÀ CƠ CẤU HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ:

a. Khái niệm : HTCT XHCN là toàn bộ các thể chế chính trò gắn bó hữu cơ, tác
động lẫn nhau cùng thực hiện quyền lực chính trò của ND lao động .

_ HTCT XHCN VN bao gồm: Đảng cộng sản VN, NN, Mặt trận tổ Quốc và các
thành viên của mặt trận: Tổng liên đoàn lao động VN, Đoàn thanh niên cộng sản HCM,
Liên hiệp phụ nữ VN, Hội nông dân tập thể, hội cựu chiến binh….

b. Đặc điểm của hệ thống chính trò XHCN VN:

Là một hệ thống tổ chức chặt chẽ, khoa học trên cơ sở phân đònh chức năng nhiệm
vụ của mổi tổ chức; được đảm bảo bởi nguyên tắc chỉ đạo: tất cả quyền lực thuộc về
ND, đảm bảo sự lãnh của Đảng, tập trung dân chủ pháp chế XHCN.

Thống nhất giữa các bộ phận chính trò XH

Hệ thống XHCN có tính dân chủ vừa là mục tiêu, động lực là phương tiện để vận
hành hệ thống chính trò .

II. VAI TRÒ VÀ VỊ TRÍ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ:

NN XHCN có vò trí vai trò đặc biệt quan trọng trong HTCTXH. Là thiết chế giữ vò
trí trung tâm trong hệ thống chính trò, là tổ chức tập trung quyền lực của ND là công cụ

hữu hiệu để thức hiện quyền lực đó.

NN giữ vò trí trung tâm trong hệ thống chính trò bởi lẻ :

1. NN XHCN đại diện cho mọi giai cấp và tầng lớp trong XH. Điều kiện đó tạo
ĐK cho NN XHCN một cơ sở XH rộng rãi có thể triển khai nhanh những quyết sách của
mình.





1
2. NN XHCN có một bộ máy đặc biệt chuyên môn làm chức năng quản lý (bộ máy
nhà nước và các thiết chế riêng như lực lượng vũ trang, tòa án, nhà tù)

3. NN XHCN có quyền ban hành pháp luật và đảm bảo cho việc thực hiện pháp
luận trong đời sống chính trò XH.

4. NN XHCN là tổ chức chính trò mang tính chủ quyền quốc gia có quyền tối cao
trong việc quyết đònh những vấn đề quan trọng của đất nước (kể cả đối nội lẫn đối
ngoại là một chủ thể theo công pháp quốc tế).

5. NN XHCN là chủ thể sở tối cao đối với tư liệu sản xuất quan trọng nhất trong
XH. Thông qua đó NN thực hiện điều tiết vó mô đối với nền KT. Đồng thời NN nắm
trong tay nguồn cơ sở vật chất, tài chính to lớn, tạo điều kiện không chỉ vận hành của bộ
máy NN mà còn đảm bảo cho các tổ chức chính trò XH hoạt động.

III. QUAN HỆ GIỮA ĐẢNG,CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI VÀ NHÀ NƯỚC:


1. Quan hệ giữa Đảng với NN :

Đảng CSVN có vai trò lãnh đạo đối với NN và các thiết chế khác của hệ thống
chính trò. Bởi lẽ:

_ Đảng CSVN là những người tiên tiến được vũ trang bởi thế giới quan và phương
pháp luận của chủ nghóa Mác Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh.

a) Các hình thức lãnh đạo của đảng đối với nhà nước:

Đảng đề ra đường lối, chủ trương chính sách, đònh hướng, cho sự tổ chức hoạt động
của bộ máy NN.

Đảng cử cán bộ ưu tú qua giữ các chức vụ quan trọng trong BMQLNN.

Đảng kiểm tra hoạt động của các cơ quan trong BMNN.

b) Các phương pháp lãnh đạo của đảng đối với nhà nước:

Đảng không thực hiện phương pháp mệnh lệnh, hành chánh quyền lực mà sự lãnh
đạo của Đảng là vận động và thuyết phục.
2
c) Đảng hoạt động trong khuôn khổ Pháp luật và tuân theo Hiến pháp năm 1992,
điều 4 quy đònh: ”mọi tổ chức Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp Và Pháp
luật”.

2. Quan hệ giữa Đảng với các tổ chức chính trò:

Ở một mức độ khác nhau các tổ chức chính trò điều tham gia QLNN.


a) Các tổ chức chính trò XH là chổ dựa của NN, là cơ sở của chính quyền ND (điều
9 hiến pháp năm 1992)

b) NN có trách nhiệm tạo cơ sở pháp lý và các điều kiện tài chính vật chất … cho
các các tổ chức XH tham gia vào công tác QLNN.

c) Các tổ chức chính trò XH có trách nhiệm giáo dục các hội viên của mình chấp
hành nghiêm chỉnh các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Pháp luật của
NN, tham gia tích cực vào các hoạt động của NN.







































3

1

B
B
A
A
Ø
Ø
I
I



T
T
H
H
Ư
Ư
Ù
Ù


2
2


B
B
O
O
Ä
Ä


M
M
A
A
Ù
Ù
Y

Y


N
N
H
H
A
A
Ø
Ø


N
N
Ư
Ư
Ơ
Ơ
Ù
Ù
C
C


V
V
A
A
Ø

Ø


H
H
E
E
Ä
Ä


T
T
H
H
O
O
Á
Á
N
N
G
G


C
C
A
A
Ù

Ù
C
C


C
C
Ơ
Ơ


Q
Q
U
U
A
A
N
N


T
T
R
R
O
O
N
N
G

G


B
B
O
O
Ä
Ä


M
M
A
A
Ù
Ù
Y
Y


N
N
H
H
A
A
Ø
Ø



N
N
Ư
Ư
Ơ
Ơ
Ù
Ù
C
C



I. KHÁI NIỆM BỘ MÁY NHÀ NƯỚC:
BMNN XHCN là hệ thống các cơ quan NN từ Trung ương xuống cơ sở được
tổ chức theo nguyên tắc chung, thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ thực
hiện các chức năng và nhiệm vụ của NN XHCN.
Cơ quan NN là một bộ phận cấu thành BMNN. Đó là một tổ chức của NN có
tính độc lập tương đối, có thẩm quyền và thành lập theo quy đònh của pháp luật,
nhân danh NN thực hiện nhiệm vụ và chức năng NN bằng những hình thức và PP
đặc thù
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC:
1. Có tính quyền lực của NN (Tính thẩm quyền được nhà nước quy đònh chặt
chẽ, khác với tổ chức xã hội khác).
2. Ban hành các VB pháp luật và thực hiện cưởng chế NN đối với quá trình
thực hiện luật.
3. QLNN có tính vó mô đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
4. Được phân ra thành các cơ quan có chức năng riêng nhưng cùng thực hiện
nhiệm vụ chung của NN.

III. CÁC BỘ PHẬN CẤU THÀNH BMNN XHCN:
BMNN VN được tổ chức thành 5 phân hệ
1. Các cơ quan quyền lực NN (Các cơ quan đại diện)
2. Chế đònh Chủ tòch nước.

2

3. Các cơ quan hành chánh NN.
4. Các cơ quan xét xử (Tòa án)
5. Các cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát)
1. Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp.
a) QH và HĐND các cấp là cơ quan quyền lực NN, điều do ND trực tiếp
bầu ra, nhân danh ND thực hiện quyền lực NN.
QH là cơ quan đại biểu cao nhất của ND, cơ quan quyền lực cao nhất của
nước CHXHCN VN. Nhiệm kỳ QH là 5 năm.
QH có những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể như sau :
+ Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm Luật và sửa đổi Luật thực hiện
các chương trình XD Luật và Pháp lệnh.
+ Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, Luật và các
nghò quyết của QH; xét các báo cáo hoạt động của Chủ tòch nước,y ban thường
vụ QH, Chính phủ, Tòa án ND tối cao, viện kiểm sát ND tối cao.
+ Quyết đònh chính sách phát triển KT XH của đất nước.
+ Quyết đònh chính sách tài chính; tiền tệ quốc gia, quyết đònh dự toán ngân
sách NN và phân bổ ngân sách NN. Phê chuẩn quyết toán ngân sách NN, quy
đònh sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế.
+ Quyết đònh chính sách dân tộc và NN.
+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tòch nước, Phó chủ tòch nước, Chủ tòch
QH, các Phó chủ tòch QH và các ủy viên UB thường vụ QH, Thủ tướng chính phủ,
Chánh án toà án ND tối cao,Viện trưởng viện kiểm sát ND tối cao; phê chuẩn đề


3

nghò Thủ tướng chính phủ về việc bổ nhiệm, bãi nhiệm, cách chức Phó thủ tướng
và các thành viên khác của Chính phủ.
+ Quyết đònh thành lập, bãi bỏ các bộ và cơ quan ngang Bộ của Chính phủ,
thành lập mới, nhập, điều chỉnh đòa giới tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
thành lập hoặc giải thể các đơn vò hành chính KT đặc biệt
+ Quyết đònh đại xá.
+ Quyết đònh việc trưng cầu ý dân và quyền hạn quy đònh tại điều 84 Hiến
pháp năm 1992 đã được sửa đổi năm 2001 (sau đây gọi là hiến pháp sửa đổi)
Trong hệ thống cơ quan quyền lực cao nhất bên cạnh các UB của QH, Hiến
pháp năm 1992 (sửa đổi) còn có UB thường vụ QH _ cơ quan thường trực của QH.
UB thường vụ QH có nhiệm vụ sau:
 Công bố và chủ trì các cuộc họp QH.
 Tổ chức và chuẩn bò, triệu tập và chủ trì các cuộc họp QH.
 Giám sát việc thi hành Hiến pháp, Luật, Nghò quyết của QH, Pháp
lệnh, Nghò quyết của ban thường vụ QH; giám sát các hoạt động của Chính phủ,
toà án ND tối cao, viện kiểm sát ND tối cao; đình chỉ các VB của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, toà án ND tối cao, viện kiểm sát ND tối cao trái với Hiến pháp,
Luật, Nghò quyết của QH và trình với QH hủy bỏ các VB đó; hủy bỏ các VB của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án ND tối cao, Viện kiểm sát ND tối cao,
trái với pháp lệnh, nghò quyết của ban thường vụ quốc hội .
 Một số quyền hạn khác quy đònh trong điều 91 hiến pháp năm 1992
sửa đổi.


4


b) HĐND các cấp:

HĐND các cấp là cơ quan quyền NN lực ở đòa phương, do dân trực tiếp bầu
ra, chòu trách nhiệm và báo cáo trước ND và các cơ quan NN cấp trên, HĐND các
cấp quyết đònh các vấn đề phát triển VH XH, đảm bảo an ninh, an toàn XH trên
đòa bàn, đòa phương.
2. Chủ tòch nước:
Sự tồn tại của đònh chế CTN trong hiến pháp năm 1992 (sửa đổi) là một
bước phát triển mới so với Hiến pháp năm 1980. CTN được QH bầu ra; chòu
trách nhiệm báo cáo trước QH, theo điều 103 Hiến pháp năm 1992 sửa đổi; CTN
có quyền hạn lớn trong lónh vực hành pháp và lập pháp, là nhân vật “ trung tâm
chính trò “ và đại diện chính thức của NN trong lãnh vực đối ngoại cũng như đối
nội.
3. Các cơ quan hành chánh nhà nước:
Hệ thống hành chính NN bao gồm: Chính phủ và hệ thống cơ quan quản
lý nhà nước ở trung ương và đòa phương (Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và UBND
các cấp)
 Cơ quan hành chính ở nước ta có đặc điểm sau:
+ Thực hiện quyền lực trong quá trình quản lý (Thẩm quyền được quy đònh
trong pháp luật)
+ Là cơ quan quyền lực của NN, là cơ quan hành chính NN ở Trung ương và
đòa phương (Chấp hành _ Điều hành)
+ Được thành lập trên cơ sở thẩm quyền của các cơ quan quyền lực.

5

+ Hoạt động trên cơ sở tính thứ bật hành chính (Theo phương pháp mệnh
lệnh và phục tùng) và có mối liên hệ ngang dọc và chòu sự chi phối trung tâm là
Chính phủ.
+ Hoạt động hành chính thường được tiến hành thường xuyên liên tục và
tính tổ chức cao.
+ Mang tính ổ đònh về tổ chức và độc lập trong hóa trình hoặt động,

a) Chính phủ:
Là cơ quan chấp hành của QH là cơ quan hành chính NN cao nhất, Chính phủ
do QH bầu tra vào kỳ họp thứ nhất của mỗi kỳ QH. Chính phủ chòu trách nhiệm
trước QH và báo cáo công tác trước QH, UB thường vụ và Chủ tòch nước.
Chính phủ lãnh đạo các Bộ, của chính quyền đòa phương theo phương diện
sau :
Một là: Là cơ quan chấp hành của QH, Chính phủ có trách nhiệm đưa các
đạo Luật, Nghò quyết của QH vào các đối tượng quản lý, bằng cách chỉ đạo, điều
hành các đối tượng quản lý và ban hành các văn bản dưới luật.
(Nghò đònh, nghò quyết của chính phủ, quyết đònh và chỉ thò của thủ tướng) có
hiệu lực và phạm vi trên toàn quốc.
Hai là: Là cơ quan hành chính cao nhất, Chính phủ trực tiếp lãnh đạo trực
tiếp các UBND các cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ của NN. Chính quyền ND
các cấp có trách nhiệm chấp hành và báo các trực tiếp hoạt động của mình với
chính phủ thông qua thẩm quyền và thứ bật hành chính do Pháp luật quy đònh.



6

Nhiệm vụ quyền hạn Chủ chính phủ trong các lónh vực, từ điều 8 đến điều
18 luật tổ chức chính phủ năm 2001.
+ Hành chính, tư pháp.
+ Kinh tế
+ Khoa học, công nghệ và môi trường.
+ Văn hóa,giáo dục, thông tin, thể thao và du lòch.
+ Xã hội , y tế.
+ Dân tộc và tôn giáo.
+ Quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội.
+ Đối ngoại.

+ Tổ chức hành chính nhà nước.
+ Đối với hội đồng nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương.
Chính phủ hoạt động theo các hình thức:
+ Các phiên họp của Chính phủ.
+ Sự chỉ đạo điều hành của Thủ tướng và các Phó thủ tướng Chính phủ.
+ Hoạt động của các Bộ trưởng với tư cách là người đứng đầu Bộ, ngành
Chính phủ là cơ quan làm việc theo chế độ tập thể, những vấn đề quan trọng
thuộc thẩm quyền của Chính phủ được thảo luận tập thể và quyết đònh theo đa số
(Điều 19 luật tổ chức Chính phủ)
b) Bộ và cơ quan ngang Bộ (gọi tắt là Bộ )
Bộ và cơ quan ngang Bộ là cơ quan của Chính phủ thực hiện các chức năng
quản lý các ngành và lónh vực công tác trong phạm vi cả nước

7

Như vậy có 2 loại Bộ :
_ Bộ Quản lý ngành: là cơ quan QLNN ở Trung ương có trách nhiệm quản lý
những ngành KT-kỹ thuật, VH, XH (Nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận
tải, xây dựng, thương mại ,văn hóa ,giáo dục, y tế) có thể tập hợp với nhau thành
một nhóm liên ngành có cùng mục đích.
_ Bộ quản lý đa ngành, đa lónh vực: là cơ quan QLNN Trung ương, có trách
nhiệm QLNN theo diện, lónh vực rộng như (Kế hoạch, tài chính, Khoa học, công
nghệ, Lao động, nội vụ, ngoại giao, công chức vụ ….) những lónh vực nầy có liên
quan đến công tác tổ chức nội bộ và các hoạt động của tất cả các bộ, cấp QLNN,
các công dân. Bộ quản lý đa ngành, đa lãnh vực có trách nhiệm giúp Chính phủ
nghiên cứu và xây dựng chiến lược phát triển KT XH chung; xây dựng các dự án
kế hoạch tổng hợp và cân đối liên ngành; các quy đònh về chính sách cán bộ và
được sự ủy quyền của Chính phủ hướng dẫn cơ quan NN, các tổ chức KT, VH, XH
thi hành kiểm tra và đảm bảo pháp chế trong các hoạt động của các Bộ và các cấp
về lónh vực mà mình quản lý, đồng thời có trách nhiệm phục vụ và tạo điều kiện

thuận lợi cho bộ quản lý ngành thực hiện các chức năng quản lý ngành.
Về tổ chức của Bộ bao gồm: Các cơ quan giúp Bộ trưởng thực hiện các chức
năng QLNN (Các Vụ, Cục, Văn phòng thanh tra, các tổ chức sự nghiệp trực thuộc
các Bộ như các Trường, Viện nghiên cứu, các tổ chức kinh doanh….)
c. Cơ quan thuộc Chính phủ là loại cơ quan do Chính phủ thành lập thực
hiện một số nhiệm vụ quyền hạn nhất đònh.
+ Đòa vò pháp lý.
+ Mối quan hệ giữa cơ quan thuộc chính phủ với các Bộ, cơ quan ngang Bộ


8

d. UBND các cấp:
UBND các cấp do HĐND bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND là cơ
quan hành chính ở đòa phương chòu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật và
các VB của NN cấp trên và nghò quyết của HĐND _ UB ND là cơ quan QLNN do
HĐND cùng cấp bầu ra vừa do UBND cấp trên quyết đònh nhân sự và chòu sự
lãnh đạo thống nhất của Chính phủ.
UBND thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trên phương diện chính:
+ Là cơ quan chấp hành của HĐND UBND có trách nhiệm thi hành những
nghò quyết của HĐND và báo cáo công việc trước HĐND cùng cấp và UBND
cấp trên ( Đối với UBND tỉnh phải báo cáo lên chính phủ).
+ Chấp hành các quyết đònh quản lý của các Bộ, Ngành, các cơ quan thuộc
Chính phủ, được quyền ban hành các quyết đònh, chỉ thò để điều hành lãnh đạo
các cơ quan chức năng và các đơn vò thuộc đòa phương mình.
+ UBND bao gồm Chủ tòch, Phó chủ tòch và các thành viên khác .Chủ tòch
HĐND là đại biểu HĐND cùng cấp.
UBND có các sở, phòng, ban trực thuộc với các chức năng của UBND trong
các lónh vực quản lý khác nhau ở đòa phương.
Ngoài các cơ quan hành chính trên, còn 1 số cơ quan QLNN, mà theo tính

chất thẩm quyền hoạt động người ta gọi là cơ quan có thẩm quyền nội bộ (các
Ban lãnh đạo trường học, bệnh viện, xí nghiệp và các cơ quan hành chính sự
nghiệp). Tính thẩm quyền nội bộ thể hiện ở hiệu lực các quyết đònh của các cơ
quan này chỉ có tác động đến đến thành viên và phạm vi của cơ quan , tổ chức đó.



9

4. Tòa án ND các cấp:
TAND tối cao và TAND đòa phương, các tòa án quân sự và các tòa án khác
do luật đònh là cơ quan xét xử của nước CHXHCN VN.
TAND các cấp trong phạm vi chức năng của mình xét xử các vụ án hình sự,
dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, KT và tài chính bảo vệ pháp chế XHCN,
quyền làm chủ tập thể của ND, bảo vệ tài sản của NN, của tập thể, bảo vệ tính
mạng, tài sản , tự do danh dự và nhân phẩm của ND.
5. Viện kiểm sát ND:
Viện kiểm sát ND có nhiệm vụ:
_ Thực hành quyền công tố.
_ Kiểm sát các hoạt động tư pháp.


1

BÀI THỨ BA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
I. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
QLNN là tác động có hướng, có mục đích của cơ quan quản lý (chủ thể) vào
quá trình XH trên cơ sở quyền lực NN

II. CÁC NGUYÊN TẮC QLNN
1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong QLNN
2. ND tham gia QLNN
3. Tập trung dân chủ
4. Kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ
5. Nguyên tắc pháp chế XHCN
6. Nguyên tắc QLNN với QL sản xuất kinh doanh
- Các cơ quan NN quản lý trên cơ sở vĩ mô
- NN tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Các mối quan hệ trong QLNN đượ thực hiện theo PP mệnh lệnh - phục tùng
- Các cơ quan NN hoạt động bằng ngân sách NN cấp
- Chủ thể thực hiện hoạt động QLNN là CC VC
III. HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP QLNN
1. Hình thức QLNN
a) Ra các quyết định quản lý (là chủ yếu)
b) Tổ chức các hội nghị, hội thảo
c) Hình thức tác nghiệp và xử lý công việc cụ thể
d) Hình thức kiểm tra, giám sát

2

2. Phương pháp QLNN
Bao gồm 3 nhóm chính: PP hành chính, PP kinh tế, PP giáo dục chính trị, tư
tưởng
- PPHC:
Sử dụng tính mệnh lệnh, bắt buộc vơ điều kiện đối với đối tượng bị quản
lý. Tính mệnh lệnh ở chổ ban hành các quyết định, chỉ thị, nghị quyết của các cơ
quan hành chính NN, người có trách nhiệm.
- PPKT:
Dùng các đồn bảy KT để kích thích các đối tượng như trả lương, phụ cấp,

tiền thưởng phù hợp với cơng lao đóng góp của các đối tượng (trên cơ sở phù hợp
với 3 lợi ích: nhà nước tập thể và cá nhân)
- PP GDCT, TT:
Nhằm tác động vào tâm lý, ý thức của đối tượng, làm cho các đối tượng
quản lý hiểu biết sâu sắc cái đúng, cái sai, ý thức đúng trong hoạt động hành chính
kỷ luật lao động, tư tưởng chính trị …
Ngồi 3 PP trên, trong QLNN còn sử dụng các PP ứng dụng khoa học cụ thể
như PP tốn học, thống kê, kế hoạch hóa, tâm lý XH
III. VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI QLNN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1. Sự cần thiết khách quan phải đổi mới QLNN
Đổi mới quản lý nói riêng và QLNN nói chung được Đảng ta đề cập đến
trong từ đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI và hoàn thiện dần ở đại hội VII,VII và
IX :




3

a) Công cuộc đổi mới đất nước hiện nay cần phải cải cách nền hành chánh
trong đó có đổi mới QLNN:
+ Công tác CNH, HĐH đất nước
+ Quan hệ KT phát triển.
+ XD NN pháp quyền.
b) Thực trạng QLNN hiện nay:
+ Bộ máy NN cồng kềnh kém hiệu quả.
+ Tệ quan liêu tham nhũng cũng có chiều hướng gia tăng.
+ Hoạt động quản lý phân tán , thếu kỷ cương, pháp chế không được
thực hiện.
+ Đội ngũ CB CC chưa đủ năng lực, trình độ để đáp ứng với công cuộc

đổi mới .
2. Phương hướng đổi mới QLNN
a. Cải cách thể chế của nền hành chính
+ Ban hành luật, các văn bản dưới luật phù hợp với xu hướng phát
triển mới.
+ Cải cách quy trình quản lý giữa các cơ quan NN với nhau và giữa cơ
quan NN với công dân;
+ Cải cách thủ tục hành chính;
+ Đẩy mạnh giải quyết các khiếu nại của dân;
+ Tiếp tục XD, hoàn thiện thể chế KT mới (bao gồm bổ sung, sửa đổi
pháp luật về KT, hoàn chỉnh các thể chế hành chính công; xác đònh tiêu tiêu

4

chuẩn, phân đònh các doanh nghiệp NN kinh doanh với doanh nghiệp làm dòch vụ
công và các phúc lợi XH)
b. Chấn chỉnh tổ chức bộ máy và quy chế hoạt động của hệ thống hành chính
NN
+ Tinh giản các cơ quan của Chính phủ;
+ Nâng cao hoạt động của chính quyền đòa phương.
c. XD đội ngũ CB, CC hành chính
+ XD và hoàn thiện chế độ hoạt động công cụ, luật CC.
+ Đào tạo đội ngũ CC.
+ Phân biệt rõ CC hành chính và viên chức sự nghiệp.
+ Đầu tranh kiên quyết và bền bỉ chống tham nhũng và lãng phí của
công.
d. Cải cách hành chính cơng
+ Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính và ngân sách;
+ Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách đối với cơ quan hành chính;
+ Đổi mới cơ bản chế độ tài chính đối với khu vực dòch vụ công;

+ Áp dụng rộng rãi cơ chế tài chính mới vơiù khu vực sự nghiệp công;
+ Đổi mới công tác kiểm toán đối với cơ quan hành chính và đơn vò sự
nghiệp.


1

BÀI THỨ 4
CÁN BỘ CÔNG CHỨC VIỆT NAM
THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH


I. KHÁI NIỆM CÔNG VỤ, ĐẶC ĐIỂM VÀ NHỮNG NGUYÊN TẮC CỦA
HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ
1. Khái niệm của HĐCV:
HĐCV là một dạng hoạt động của NN do các CC, VC thực hiện theo những
nguyên tắc chung, mang tính tổ chức chặt chẽ nhằm thực hiện nhiệm vụ và chức
năng nhất đònh do NN đặt ra.
2. Đặc điểm của HĐCV nhà nước:
a) Mang tính sáng tạo cao
b) Gắn với quyền lực NN;
c) Do các CC, VC NN thực hiện;
d) Gắn liền với chức vụ, quyền hạn nhất đònh của CC, VC NN.
3. Các nguyên tắc HĐCV:
a) Phục vụ lợi ích của ND LĐ;
b) Các CC, VC NN phải báo cáo và chòu sự giám sát của ND và cơ quan
quyền lực khác.
c) Thay thế và bãi miễn CC, VC, không đủ năng lực quản lý, vi phạm pháp
luật.
d) Công dân bình đẳng trước HĐCV.

đ) CC, VC NN không có đặc quyền, đặc lợi so với NLĐ khác.

2


II. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI CÔNG CHỨC
A. Khái Niệm Công Chức:
CB, CC theo pháp lệnh công chức là công dân VN trong biên chế bao gồm:
1. Những người do bầu cử để đảm bảo nhiệm vụ theo nhiệm kỳ trong cơ
quan NN, tổ chức chính trò, tổ chức CT - XH ở trung ương , cấp tỉnh , cấp huyện;
2. Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ thường
xuyên làm trong tổ chức chính trò , tổ chức CT - XH ở trung ương; cấp tỉnh, cấp
huyện;
3. Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc
giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan NN ở trung ương, cấp tỉnh,
cấp huyện;
4. Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch viên chức hoặc giao
giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vò sự nghòêp của NN, tổ chức chính
trò, tổ chức CT – XH .
5. Thẩm phán tòa án ND, viện kiểm sát ND
6. Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vò quân đội ND, không phải là só
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc trong các cơ
quan thuộc CAND mà không phải là só quan , hạ só quan chuyên nghiệp;
7. Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm vụ, thường trực
HĐND, UBND; Bí thư, Phó bí thư đảng ủy; người đứng đầu tổ chức CT–XH,
xa,õ phường, thò trấn;
8. Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn
nghiệp vụ thuộc UBND các cấp xã .


3


B. Phân loại công chức:
1. Phân loại theo loại hình đào tạo:
a) CC loại A là người bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình độ đại học và sau
đại học;
b) CC loại B là người được bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu đào tạo chuyên môn
giáo dục nghề nghiệp;
c) CC loại C là người được bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu chuyên môn dưới
giáo dục nghề nghiệp;
2. Phân loại theo ngạch công chức:
a) CC ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương trở lên;
b) CC ngạch chuyên viên chính và tương đương ;
c) CC ngạch chuyên viên và tương đương;
d) CC ngạch cán sự và tương đương;
đ) CC ngạch nhân viên và tương đương;
Ngạch CC là chức danh phân công theo ngành, thể hiện cấp độ về chuyên
môn nghiệp vụ;
Bậc là khái niệm chỉ thang giá trò trong mỗi ngạch công chức, ứng với mỗi
bật có một hệ số tiền lương (có nhiều bật trong ngạch)
3. Phân loại theo vò trí công tác:
a) Công chức lãnh đạo, chỉ huy.
b)Công chức chuyên môn nghiệp vụ.




4



C. Tuyển dụng, sử dụng công chức:
1. Điều kiện tuyển dụng:
a) Đối với cơ quan tuyển dụng: Phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vò trí
công tác của chức danh CB, CC và chỉ tiêu biên chế được giao;
b) Đối với người muốn tuyển dụng: Người muốn tuyển dụng có một trong các
điều kiện sau:
- Là công dân VN, có đòa chỉ thường trú tại VN;
- Tuổi đời dự tuyển là từ 18 tuổi đến 40 tuổi; trường hợp người dự tuyển là só
quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức nhà nước trong các đơn vò sự nghiệp
và doanh nghiệp nhà nước thì tuổi dự tuyển cao hơn nhưng không quá 45 tuổi;
- Có đơn tự nguyện lý lòch rõ ràng, có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với yêu
cầu của ngạch dự tuyển;
- Đủ sức khỏe để nhận nhiệm vụ công vụ;
- Không có thời gian truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải
tạo không giam giữ, quản chế đang bò áp dụng biện pháp giáo dục tại xã phường
thò trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
(Người DT thiểu số, người tình nguyện phục vụ ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa,
hải đảo, thương binh, con liệt só, anh hùng LLVT; anh hùngLĐ; người có học vò tiến
só, thạc só đúng chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; tốt nghiệp
loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển
dụng; người đã hoàn thành nghóa vụ quân sự, đội thanh niên xung phong; đội viên
đội tri thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ 2 năm trở lên đã hoàn
thành nhiệm vụ được ưu tiên trong tuyển dụng)



5



2. Tuyển dụng, nhận việc:
a) Điểm thi mổi môn từ 50 điểm trở lên theo thang điểm 100 người trúng
tuyển là người được tính từ tổng số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu biên chế.
b)Trong thời hạn chậm nhất 30 ngày sau khi công bố kết quả thi, cơ quan có
thẩm quyền ra quyết đònh tuyển dụng và xếp lương theo đúng quy đònh về tiêu
chuẩn, ngạch bật của công chức.
c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết đònh tuyển dụng, người được
tuyển dụng phải đến cơ quan nhận việc , trừ trường hợp tuyển dụng có quy đònh
khác.
Trường hợp người được tuyển dụng có những lý do chính đáng mà không thể
nhận việc đúng thời hạn thì phải có đơn đề nghò gia hạn thời gian nhận việc và
phải được cơ quan tuyển dụng đồng ý .
Trường hợp có quyết đònh tuyển dụng, đến nhận việc chậm quá thời hạn nói
trên và không có lý do chính đáng thì cơ quan tuyển dụng có thẩm quyền tuyển
dụng CC ra quyết đònh hủy bỏ quyết đònh tuyển dụng.
3. Công chức dự bò:
Những người được tuyển dụng vào ngạch CC NN phải thực hiện chế độ
CCDB
Thời gian thực hiện chế độ CCDB là 24 tháng đối với tất cả các ngạch CC
Khi đủ 24 tháng thực hiện chế độ CCDB, CCDB phải làm bản báo cáo kết
quả thực hiện nhiệm vụ trong thời gian dự bò, người được phân công hướng dẫn
CCDB làm bản nhận xét, đánh giá đối với CCDB gửi người đứng đầu cơ quan sử
dụng CCDB

6

Người đứng đầu cơ quan sử dụng CCDB nhận xét, đánh giá việc hoàn thành
nhiệm vụ của CCDB gửi cơ quan có thẩm quyền quản lý CC xem xét, quyết đònh
bổ nhiệm hoặïc không bổ nhiệm vào ngạch CC
CCDB không được bổ nhiệm vào ngạch CC thì cơ quan đã ra quyết đònh

tuyển dụng hủy bỏ quyết đònh tuyển dụng và được trợ cấp mỗi năm làm việc 1
tháng lương và phụ cấp (nếu có) cùng tiền tàu, xe về nơi cư trú.
4. Tập sự:
Người được tuyển dụng phải qua thời gian tập sự. Thời gian tập sự đối với CC
dự bò được tính trong thời gian thực hiện chế độ CC dự bò. Thời gian tập sự đối với
các ngạch CC được qui đònh như sau:
a)12 tháng đối với ngạch chuyên viên và tương đương;
b) 06 tháng đối với ngạch cán sự và tương đương;
c) 03 tháng đối với ngạch nhân viên và tương đương;
Trong thời gian tập sự, người được tập sự hưởng 85% bậc lương hệ số khởi
điểm bậc 1 của ngạch tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có học vò thạc só phù
hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% lương bậc 2 của ngạch đang
tuyển dụng; người tập sự có học vò tiến só phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì
được hưởng 85% lương bậc 3 của ngạch đang tuyển dụng
Đối với người được tuyển dụng làm ở vùng cao,vùng sâu, vùng xa, vùng biên
giới, hải đảo hoặc các ngành nghề độc hại nguy hiểm, người đã hoàn thành nghóa
vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên đội trí thức trẻ tình nguyện
phục vụ nông thôn, miền núi từ 2 năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ trong thời
gian tập sự, thì được hưởng 100% hệ số lương khỏi điểm của ngạch được tuyển
dụng.

7

Khi CCDB có đủ thời gian làm việc bằng thời gian tập sự ứng với ngạch đang
tuyển dụng (3, 6, 12 tháng) thì cơ quan sử dụng CC báo cáo bằng văn bản lên cơ
quan có thẩm quyền quản lý CC để ra quyết đònh xếp lương theo qui đònh cho
CCDB và từ thời điểm này được tính vào thời điểm để xét nâng lương theo thâm
niên (Thời gia tập sự không tính vào thời gian xét nâng lương theo thâm niên)
4. Nâng ngạch, chuyển ngạch:
a) Nâng ngạch: Việc nâng ngạch CC thông qua các kỳ thi nâng ngạch. Cơ

quan xéc thi nâng ngạch phải thông qua kỳ thi nâng ngạch, cơ quan xét nâng
ngạch cho CC phải căn cứ vào nhu cầu, vò trí công tác của cơ quan; CC tham gia
thi nâng ngạch phải có đầy đủ văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng theo quy
đònh ở ngạch dự thi và được hội đồng sơ tuyển chọn (hội đồng sơ tuyển được thành
lập ở các cơ quan trung ương, tỉnh thành phố trực thuộc trung ương)
b) Chuyển ngạch: CC chuyển từ ngạch chuyên môn này sang ngạch
chuyên môn khác hoặc viên chức đang làm việc trong các doanh nhiệp nhà nước
được tuyển dụng và xếp vào ngạch CC hoặc trực tiếp được nhận vào cơ quan hành
chính sự nghiệp. Thì phải đáp ứng đủ tiêu chuyển chuyên môn, nghiệp vụ của
ngành ngạch chuyển đến, và trong chỉ tiêu biên chế được phân bổ của cơ quan; cơ
quan sữ dụng công chức, khi tiếp nhận công chức phải thành lập hội đồng để kiểm
tra, sát hạch trình độ, năng lực của CC.
5. Điều động, biệt phái:
a) Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ, công vụ, cơ quan có thẩm quyền có quyền
điều động CC đến làm việc, tại các cơ quan trung ương hoặc đòa phương.
b) Cơ quan quản lý và sử dụng CC phải căn cứ vào vò trí công tác được phân
công và tiêu chuẩn nghiệp vụ CC để xếp ngạch CC và hệ số lương tương đương
với ngạch cũ.

8

c) CC thực hiện nghóa vụ quân sự thì sau khi hoàn thành nghóa vụ cơ quan, tổ
chức cũ bố trí công tác, thời gian thực hiện nghóa vụ quân sự được xét nâng bậc
lương theo quy đònh của pháp luật hiện hành.
d) CC được cử biệt phái đến làm việc có thời hạn ở một cơ quan, tổ chức
đơn vò khác (thời hạn không quá 3 năm) thì trong thời gian cử biệt phái vẫn giữa
nguyên ngạch cũ.( phụ cấp chức vụ (nếu có) và một số chế độ khác theo khả năng
ngân sách, của cơ quan hoặc đòa phương nơi công chức được cử biệt phái).
III. QUẢN LÝ CÔNG CHỨC:
Vấn đề công chức được phân loại:

1. Bộ nội vụ:
Là cơ quan giúp Chính phủ quản lý về CC trong việc xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật, tiền lương, quản lý về số lượng, bổ nhiệm, xếp lương, nâng
lương đối với viên chức cao cấp (chuyên viên cao cấp và các ngạch tương đương);
xây dựng các chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ cá ngạch CC theo đề nghò của
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; chủ trình và tổ chức thi nâng
ngạch từ chuyên viên chính, lên chuyên viên cao cấp và các ngạch tương đương
khác; thanh tra kiểm sát CC…
2. Các Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ:
Quản lý số lượng, bổ nhiệm, xếp lương và nâng bật lương đối với CC từ
chuyên viên chính và tương đương trở xuống; tổ chức thi tuyển, đào tạo; bồi dưỡng
CC, thi nâng ngạch từ nhân viên lên cán sự, từ cán sự lên chuyên viên, từ chuyên
viên lên chuyên viên chính và các ngạch tương đương khác …
3. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
Quản lý CC từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống; tổ chức
thi nâng ngạch từ nhân viên lên cán sự, từ cán sự lên chuyên viên, từ chuyên viên

×