Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.98 KB, 39 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị
trờng là một tất yếu khách quan do nhu cầu của thị trờng rất đa dạng và phong phú
mà các doanh nghiệp lớn không đáp ứng đợc. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ với
đặc điểm linh hoạt, thích ứng nhanh, dễ dàng thâm nhập mọi ngõ ngách của thị tr-
ờng, có vai trò đáng kể trong việc làm cho nền kinh tế năng động hơn, thu hút vốn
và tạo thêm nhiều việc làm với chi phí thấp.
ở Việt Nam hiện nay, riêng trong khu vực công nghiệp và dịch vụ, số lợng
doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm trên 97%. Năm 1998, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ trong công nghiệp, vận tải, thơng mại dịch vụ đã thu hút trên 8,5% triệu lao
động, chiếm 45,6% tổng vốn đầu t của các lĩnh vực này, tạo ra 26% giá trị tổng
sản lợng chiếm 78% tổng mức bán lẻ hàng hoá, dịch vụ đóng góp vào ngân sách
Nhà nớc. Vậy việc tìm hiểu thực trạng và đề ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế cũng nh
đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của cả nớc theo đờng lối mà Đảng
và nhân dân ta đã lựa chọn.
Khó khăn lớn nhất đối vớidn vừa và nhỏ hiện nay là thiếu vốn. Tuy tỷ trọng
vốn vay cho doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tổng vốn tín dụng ngân hàng đã tăng
lên (năm 1995: 50%; năm 1996: 55%; năm 1998: 65%) nhng nhìn chung, các
doanh nghiệp này vẫn ở trong tình trạng thiếu vốn trậm trọng. Do thị trờng vốn
trung và dài hạn mớ ở giai đoạn sơ khai, hệ thống ngân hàng còn yếu kém mạnh
dạn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên nhiều nơi chỉ có khoảng 60% số doanh
nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận với tín dụng ngân hàng, đáp ứng đợc khoảng 30% nhu
cầu vốn, đặc biệt là vốn đầu t khi thành lập doanh nghiệp. Phần lớn lợng vốn còn
lại đợc trang trải bằng vốn tự có và bằng các hình thức huy động phi chính thức.
Các nguồn vốn này hiện cha đợc nghiên cứu, đánh giá một cách đầy đủ. Do đó cha
có giải pháp hữu hiệu để huy động và sử dụng một cách an toàn, có hiệu quả. Qua
thời gian học tập, nghiên cứu và đợc sự hớng dẫn của thấy giáo Thạc sỹ Trơng
Đức Lực em đã chọn đề tài: "Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ" làm đề
án môn học. Do thời gian nghiên cứu và trình độ còn hạn hẹp, vì vậy không tránh


khỏi những thiếu sót, em rất mong đợc sự góp ý của các thầy (cô) giáo cùng các
bạn để đề tài đợc hoàn thiện hơn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I- Những vấn đề chung về vốn của doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
I- Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trờng.
1.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là đơn vị tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân
nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, trao đổi hàng hoá và dịch vụ
trên thị trờng để tối đa hoá lợi ích của ngời tiêu dùng, thông qua đó để tối đa hoá
lợi nhuận của chủ sở hữu tài sản của doanh nghiệp.
1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Có nhiều cách phân loại doanh nghiệp: Phân theo tính chất hoạt động kinh
doanh, theo ngành nh: công nghiệp, thơng mại, dịch vụ, nông lâm ng nghiệp...
phân theo trình độ sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ). Đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ cần phải xác định và phân loại theo những tiêu thức riêng
mới xác định đúng bản chất, vị trí và những vấn đề có liên quan đến nó. Hiện nay,
trên thế giới và ở Việt Nam còn có nhiều bài cãi, tranh luận và có nhiều ý kiến,
quan điểm khác nhau khi đánh giá, phân loại quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ nh-
ng thờng tập trung vào các tiêu thức chủ yếu nh: Vốn, doanh thu, lao động, thị
phần và lợi nhuận. Nh vậy, tiêu chuẩn phân loại doanh nghiệp không tính đến
phạm vi quan hệ của doanh nghiệp, trình độ công nghệ, trình độ quản lý và hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp là điều đáng chú ý.
Tiêu chuẩn phân loại doanh nghiệp là không cố định và chẳng những khác
nhau giữa các nớc mà còn thay đổi trong mộtnớc. Cũng cần nói thêm rằng ở hầu
hết các nớc, ngời ta hay nói gộp chung doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa
thành doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì các Nhà nớc thờng có chính sách chung cho cả
hai loại doanh nghiệp đó.
ở Việt Nam, theo công văn số 681/CP-KTN ngày 20/6/1998 của Văn phòng

Chính phủ, doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có vốn điều lệ dới 5
tỷ đồng (tơng đơng 387.600 USD vào thời điểm ban hành công văn số 681) và có
số lao động dới 200 ngời.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Dựa trên định nghĩa này, một số nhà nghiên cứu đã cụ thểhoá thêm: doanh
nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có số lao động ít hơn 50 ngời hoặc có tổng giá trị vốn
dới 1 tỷ đồng; doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lao động từ 51-200 ngời
hoặc có tổng giá trị vốn (hoặc doanh thu) từ 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng.
Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trờng.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có giá trị rất quan trọng và có ảnh hởng ngày càng
lớn tới sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Theo đánh giá của các chuyên viên
kinh tế ở các nớc nhóm Nics, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng 81-98%
khối lợng các doanh nghiệp trong nền kinh tế, thu hút số lợng lao động 40-70%,
xuất khẩu trực tiếp chiếm từ 15 - 66% kim ngạch xuất khẩu ở mỗi nớc, tạo ra giá
trị hàng hoá và dịch vụ chiếm từ 22 - 55% tổng lợng hàng hoá của nền kinh tế.
ở Việt Nam, trong những năm qua hầu hết các doanh nghiệp mới thành lập
đều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các doanh
nghiệp, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tạo
việc làm, thu hút vốn đầu t trong và ngoài nớc làm cho nền kinh tế năng động,
hiệu quả hơn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng hiện đại.
- Đóng góp vào tăng trởng kinh tế.
Mỗi năm, doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp khoảng 25-26% GDP của cả n-
ớc. Năm 1998 giá trị sản lợng công nghiệp do doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra là
8.315 tỷ đồng, chiếm 35% giá trị tổng sản lợng toàn ngành và 54% giá trị công
nghiệp địa phơng. Tổng giá trị bán lẻ hàng hoá dịch vụ đạt 49.000 tỷ đồng, bằng
78% tổng mức bán lẻ. Trong vận tải, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 64% tổng l-
ợng vận chuyển hàng hoá. Trong một số ngành nghề nh thủ công mỹ nghệ, may
mặc, giầy dép... thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ là ngời chiếm lĩnh hầu hết thị tr-
ờng.

- Thu hút việc làm.
Đây là một thế mạnh rõ rệt của doanh nghiệp vừa và nhỏ; khu vực doanh
nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế hiện đang thu hút khoảng 25-26%
lực lợng lao động phi nông nghiệp của cả nớc, nhng triển vọng thu hút thêm lao
động là rất lớn vì suất đầu t cho một chỗ lao động ở đây thấp hơn nhiều so với
doanh nghiệp lớn, chủ yếu là do chi phí thấp và thu hút đợc các nguồn vốn rải rác
trong dân. Theo tài liệu "Một số chỉ tiêu chủ yếu về quy mô và hiệu quả của 1,9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
triệu cơ sở sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam" của Tổng cục Thống kê
năm 1997, lợng vốn trung bình cho một chỗ làm việc trong doanh nghiệp t nhân
chỉ có 35 triệu đồng và trong Công ty TNHH là 45 triệu đồng, trong khi lợng vốn
trung bình cho một chỗ làm việc trong doanh nghiệp Nhà nớc là 87,5 triệu đồng.
Các DNVVN đang là nơi có nhiều thuận lợi nhất để tiếp nhận số lao động nhất là
ở nông thôn tăng thêm mỗi năm, đồng thời còn tiếp nhận số lao động trong doanh
nghiệp Nhà nớc dôi ra qua việc cổ phần hoá, giao, bán, khoán cho thuê, phá sản
doanh nghiệp hiện đang đợc triển khai. Nh vậy, DNVVN có vai trò vô cùng quan
trọng trong việc giải quyết việc làm cho xã hội.
- Thu hút vốn.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ do nhu cầu về vốn không cao so với các doanh
nghiệp lớn và do sự linh hoạt trong kinh doanh mà họ dễ dàng tiếp cận trực tiếp
các nguồn vốn, những ngời cho vay và những chủ đầu t, tạo dựng đợc niềm tin và
uy tín để có thể huy động vốn và nhận đợc nhiều các hình thức hỗ trợ về vốn khác
nh lãi suất u đãi, thời hạn hoàn trả vốn. Hiện nay, đa số các nguồn đầu t trực tiếp
từ trong nớc hay các nguồn từ nớc ngoài vào Việt Nam đều chú trọng đến việc đầu
t cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nguồn vốn này xuất phát từ vốn nhàn rỗi trong
dân, vốn của Kiều bào ở nớc ngoài nên xét trên phơng diện nền kinh tế chi phí về
vốn sẽ thấp hơn, bớt rủi ro hơn so với các nguồn vốn từ bên ngoài (vay nợ hoặc
đầu t trực tiếp từ nớc ngoài). Hơn nữa, khi nguồn vốn này đợc phát huy nó cũng tự
làm cho nền kinh tế trở nên năng động hơn vì khi đó mỗi công dân sẽ trở thành

một cổ đông của nền kinh tế, và họ sẽ quan tâm tích cực hơn tới sự vận động của
chính "Công ty" mà họ đang có cổ phần, điều này sẽ cho phép khai thác tối đa
nguồn nhân lực mà chúng ta đang có hiệu quả đem lại sẽ là vô cùng lớn. Theo dự
kiến kế hoạch 5 năm 2001 - 2005, để đạt đợc tốc độ tăng GDP bình quân năm
7,5%, vốn đầu t phát triển toàn xã hội phải đạt từ 830 - 850 nghìn tỷ đồng (tơng đ-
ơng với 59-61% tỷ USD) tăng bình quân từ 11-12%, trong đó, vốn trong nớc phải
chiếm 2/3. Trong tổng vốn đầu t phát triển toàn xã hội, vốn ngân sách chiếm 20-
21%; tín dụng Nhà nớc chiếm 17- 18%; vốn của doanh nghiệp Nhà nớc 19-20%.
- Làm nền kinh tế năng động có hiệu quả hơn.
Do số lợng các doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng lên một cách nhanh chóng
trong những năm vừaqua do nhu cầu vốn ít, quy mô nhỏ vì vậy họ có khả năng
thay đổi mặt hàng, công nghệ, chuyển hớng kinh doanh một cách nhanh chóng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nói cách khác, với đặc điểm linh hoạt, gọn nhẹ các doanh nghiệp vừa và nhỏ có
thể luồn lách qua các khe hở của thị trờng, tìm cách thoả mãn tốt nhất những nhu
cầu của thị trờng ; đối với các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng có
thể làm đại lý, vệ tinh, tiêu thụ hàng hoá hoặc cung cấp vật t đầu vào với giá rẻ
hơn, do đó góp phần hạ giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp lớn. Nh vậy, doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đóng vai trò điều tiết thị tr-
ờng làm cho thị trờng làm cho thị trờng trở nên linh hoạt, năng động, hiệu quả
hơn.
II. Nguồn vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Khả năng huy động vốn là một trong những nhân tố rất quan trọng trong vệc
lựa chọn loại hình cũng nh quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ. Có nhiều nguồn hình
thành vốn và việc huy động vốn từ các nguồn khác nhau đợc lựa chọn và áp dụng
tuỳ thuộc vào điều kiện môi trờng kinh doanh nói chung trong từng giai đoạn phát
triển doanh nghiệp. Nói một cách khái quát hơn, mỗi một giai đoạn phát triển
khác nhau, doanh nghiệp sẽ chọn hình thức huy động vốn khác nhau.
Để tìm hiểu vấn đề này, trớc hết ta hãy tìm khái niệm về vốn trong doanh

nghiệp
2.1. Khái niệm về vốn
Vốn nói chung đợc hiểu là một khoản tiền ban đầu hay số tài sản tích luỹ
thuộc sở hữu cá nhân hay một đơn vị, nói khác với khoản lợi nhuận và thu nhập
phát sinh từ đó. Nh vậy, theo nghĩa rộng thì vốn là những tài sản tích luỹ đợc đóng
vai trò là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Theo quan niệm đó thì cả tài
nguyên, đất đai, lao động, tri thức, trình độ tay nghề... cũng đợc coi là vốn.
Theo nghĩa hẹp, vốn là một trong các nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất
(bao gồm: Tài nguyên thiên nhiên, lao động, t bản, công nghệ, quản lý) theo nghĩa
đó, vốn nh là khoản tiền ứng trớc để mua máy móc, thiết bị, nhà xởng, đất đai,
thuê quản lý, mua nguyên vật liệu, thuê công nhân... phục vụ quá trình sản xuất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2. Phân loại về vốn doanh nghiệp vừa và nhỏ
Dựa vào hình thức huy động, ta có thể phân chia nguồn vốn cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ thành ba loại, đó là: Nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn chính
thức và nguồn vốn phi chính thức.
2.2.1 Nguồn vốn chủ sở hữu
Khi mới thành lập, doanh nghiệp vừa và nhỏ cần một số vốn nhất định để
khởi nghiệp; vốn ban đầu này dùng cho việc thuê nhà xởng, máy móc, thiết bị,
thuê nhân công, thanh toán cho các nhà cung cấp, mua nguyên vật liệu cho sản
xuất, tiền quảng cáo và các khoản chi phí khác liên quan đến hoạt động kinh
doanh ban đầu. Số vốn này sẽ đợc chủ doanh nghiệp huy động từ các nguồn cá
nhân nh bạn bè, ngời thân và của chính ngời chủ doanh nghiệp. Ngoài ra, trong tr-
ờng hợp các nguồn vốn hay vẫn cha đủ cho công việc kinh doanh sắp tới của
doanh nghiệp thì của chủ doanh nghiệp có thể kêu gọi góp vốn từ các chủ đầu t
đang tìm kiếm các cơ hộ đầu t mới thông qua các trung gian tài chính. Nguồn vốn
này nó thờng có chi phí kinh doanh sử dụng vốn thấp nhng quy mô vốn chỉ có giới
hạn và nó thờng không đổi trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Do
vậy, chủ doanh nghiệp phải tính toán cẩn thận lợng vốn cần thiết cho giai đoạn

phát triển, khi mà doanh nghiệp cha tạo đợc niềm tin đối với các nhà cung ứng, với
khách hàng và đặc biệt là với các ngân hàng.
2.2.2. Nguồn vốn chính thức
2.2.2.1 Khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định là những t liệu lao động tham gia vào nhiều quá trình sản
xuất. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hao mòi dần và chuyển dần giá trị
của nó vào giá thành sản phẩm. Hao mòn tài sản cố định là một quá trình mang
tính khách quan, phụ thuộc vào nhiều nhân tố nh chất lợng của bản thân tài sản cố
định, các yếu tố tự nhiên, cờng độ sử dụng tài sản cố định... Trong quá trình sử
dụng tài sản cố định, doanh nghiệp phải xác định mức độ hao mòn của chúng để
chuyển dần giá trị hao mòn vào sản phẩm đợc sản xuất ra từ các tài sản cố định
đó. Việc xác định mức khấu hao cụ thể phục thuộc vào việc thực tiễn sử dụng tài
sản cố định cũng nh ý muốn chủ quan của con ngời. Đối với các doanh nghiệp
Nhà nớc trong một chừng mực nhất định, quá trình xác định khấu hao chịu ảnh h-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ởng ý đồ của Nhà nớc thông qua các quy định, chính sách cụ thể của cơ quan tài
chính trong từng thời kỳ. Các doanh nghiệp khác có thể tự lựa chọn thời hạn sử
dụng và phơng pháp tính khấu hao cụ thể, thích hợp. Trong chính sách tài chính cụ
thể ở từng thời kỳ, doanh nghiệp có thể lựa chọn và điều chỉnh khấu hao tài sản cố
định và coi đây là nh một công cụ điều chỉnh nguồn cung ứng vốn bên trong của
mình. Doanh nghiệp cũng cần chú ý rằng: điều chỉnh tăng khấu hao tài sản cố
định sẽ dẫn đến tăng chi phí kinh doanh khấu hao tài sản cố định trong giá thành
sản phẩm, vì vậy phơng pháp này luôn bị khống chế bởi giá bán sản phẩm.
2.2.2.2. Tích luỹ tái đầu t
Tích luỹ tái đầu t luôn đợc các doanh nghiệp coi là nguồn tự cung ứng tài
chính quan trọng vì nó có các u điểm cơ bản sau:
- Doanh nghiệp có thể hoàn toàn chủ động
- Giảm sự phụ thuộc vào các nhà cung ứng
- Giúp doanh nghiệp tăng tiềm lực tài chính nhờ giảm tỷ lệ nợ/vốn

- Tăng thêm niềm tăng với doanh nghiệp từ phía các nhà cung ứng tài chính.
Quy mô tự cung ứng vốn tích luỹ tái đầu t tuỳ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu
là số lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Tổng số lợi nhuận cụ thể thu đợc trong
từng thời kỳ phụ thuộc vào quy mô kinh doanh, chất lợng hoạt động kinh doanh
của toàn doanh nghiệp trong thời kỳ đó. Chính sách phân phối lợi nhuận cũng
khác nhau tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp khác nhau.
2.2.2.3. Vay vốn của các ngân hàng thơng mại
Vay vốn từ ngân hàng thơng mại là hình thức doanh nghiệp vay vốn của các
ngân hàng thơng mại với các kỳ hạn khác nhau nh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là mối quan
hệ tín dụng giữa một bên cho vay và một bên đi vay.
Với hình thức vay vốn từ ngân hàng thơng mại doanh nghiệp có thể huy động
đợc một lợng vốn lớn, đúng hạn và có thể mới các ngân hàng cùng tham gia thẩm
định dự án nếu có cầu đầu t lớn. Bên cạnh đó để thực hiện đợc hình thức vay vốn
từ các ngân hàng thơng mại đòi hỏi doanh nghiệp phải có uy tín lớn, kiên trì đàm
phán, chấp nhận các thủ tục thẩm định ngặt nghèo. Trong quá trình sử dụng vốn,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh nghiệp phải tính toán trả nợ ngân hàng theo đúng tiến độ kế hoạch. Mặt
khác, khi doanh nghiệp vay vốn ở các ngân hàng thơng mại có thể bị ngân hàng
thơng mại đòi hỏi quyền kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp trong thời
gian cho vay, chẳng hạn:
- Ngân hàng cho vay có thể khống chế giá trị tài sản cố định để tránh
"ngâm", vốn tránh rủi ro.
- Doanh nghiệp sẽ không đợc vay thêm dài hạn nếu không có sự đồng ý của
ngân hàng cho vay.
- Doanh nghiệp không đợc đem thế chấp tài sản nếu không có sự đồng ý của
ngân hàng cho vay.
- Ngân hàng cho vay có thể áp đặt cơ chế kiểm soát chi phối hoạt động đầu t
để phòng ngừa doanh nghiệp sử dụng vốn bừa bãi.

- Ngân hàng cho vay có thể đòi hỏi can thiệp vào sự thay đổi lãnh đạo của
doanh nghiệp...
2.2.2.4. Cung ứng vốn từ ngân sách
Với hình thức này doanh nghiệp sẽ nhận đợc lợng vốn xác định từ ngân sách
Nhà nớc cấp. Thông thờng hình thức này không đòi hỏi nhiều điều kiện ngặt nghèo
đối với doanh nghiệp đợc cấp vốn nh các hình thức huy động vốn khác
Tuy nhiêu, càng ngày hình thức cung ứng vốn từ ngân sách Nhà nớc đối với
các doanh nghiệp càng bị thu hẹp cả về quy mô của vốn và phạm vi đợc cấp vốn.
Hiện nay, đối tợng đợc cung ứng vốn theo hình thức này thờng phải là các doanh
nghiệp Nhà nớc đợc xác định duy trì để đóng vai trò công cụ điều tiết kinh tế; các
dự án đầu t ở các lĩnh vực sản xuất hàng hoá công cộng, hoạt động công ích mà t
nhân không muốn hoặc không có khả năng đầu t; các dự án lớn có tầm quan trọng
đặc biệt do Nhà nớc trực tiếp làm chủ dự án. Vì vậy, với hầu hết các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, đây là nguồn vốn đặt quá xa tầm với của họ. Doanh nghiệp vừa và nhỏ
sẽ không trông đợi vào sự cung ứng vốn từ nguồn này.
2.2.2.5. Quỹ hỗ trợ phát triển
Quỹ hỗ trợ phát triển là một hình thức tín dụng Nhà nớc nhằm hỗ trợ vốn cho
các dự án đầu t của các doanh nghiệp trong nớc. Quỹ này hoạt động dựa trên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nguồn vốn Nhà nớc cấp hàng năm và các nguồn vốn vay, viện trợ của các tổ chức
và Chính phủ quốc tế. Hiện nay, sau khi ra đời các quy định mới của Chính phủ thì
việc vày vốn của quỹ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều, tỷ lệ vốn vay lớn hơn, lãi suất
tiền vay thấp và điều kiện thế chấp đơn giản hơn. Đây là một nguồn tín dụng lớn
với chi phí thấp đố với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trờng
2.2.2.6. Nguồn vốn nớc ngoài đầu t trực tiếp(FDI).
Trong cơ chế kinh tế mở, từ khi có Luật đầu t nớc ngoài, các doanh nghiệp
trong nớc còn có thể đợc cung ứng vốn bằng phơng thức các doanh nghiệp nớc
ngoài đầu t trực tiếp.
Với nguồn vốn FDI doanh nghiệp không chỉ nhận đợc vốn mà còn nhận đợc

cả kỹ thuật - công nghệ cũng nh phơng thức quản trị tiên tiến. Hơn nữa, doanh
nghiệp cũng đợc chia sẻ thị trờng xuất khẩu. Tuy nhiên, huy động vốn bằng nguồn
vốn nớc ngoài trực tiếp doanh nghiệp sẽ phải chịu sự kiểm soát điều hành của
doanh nghiệp (tổ chức kinh tế cấp vốn). Mức độ kiểm soát điều hành của doanh
nghiệp nớc ngoài phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của họ. Mặt khác, một khó khăn mà
các doanh nghiệp trong nớc vấp phải là doanh nghiệp khó tìm đợc đối tác nớc
ngoài thích hợp nhằm phát huy u thế mỗi bên. Vấn đề duy trì quan hệ hợp tác
trong khoảng thời gian dài bao lâu cũng là vấn đề các doanh nghiệp cần cân nhắc
một cách thận trọng.
2.2.2.7. Nguồn vốn viện trợ phát triển ODA.
ODA là nguồn vốn hỗ trợ phát triển của các nớc phát triển dành cho các nớc
kém phát triển và các nớc đang phát triển trong đó có Việt Nam. Đối tác mà các
doanh nghiệp Việt Nam có thể tìm kiếm và nhận đợc nguồn vốn này là các chơng
trình hợp tác của Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế
khác.
Hình thức cấp vốn ODA có thể là hình thức viện trợ không hoàn lại hoặc cho
vay với điều kiện u đãi về lãi suất và thời hạn thanh toán. Nếu các doanh nghiệp đ-
ợc vay từ nguồn vốn ODA có thể chịu các mức lãi suất thờng trong khoảng 1 -
1,5%/năm, chi phí ngân hàng thờng là 0,2 - 0,3%/năm trong thời hạn có thể từ 10-
20%/năm và có thể đợc gia hạn thêm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình thức huy động vốn từ nguồn vốn ODA có chi phí kinh doanh sử dụng
vốn thấp. Tuy nhiên, để nhận đợc nguồn vốn này các doanh nghiệp phải chấp nhận
các điều kiện thủ tục chặt chẽ; đồng thời, doanh nghiệp phải có trình độ quản trị
dự án đầu t cũng nh trình độ phối hợp với các cơ quan Chính phủ và chuyên gia n-
ớc ngoài.
Hiện nay, với hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ, năng lực tài chính, lực quản
lý còn nhiều hạn chế nên việc tiếp cận với nguồn vốn này là vô cùng khó khăn.
Nguồn vốn này chủ yếu dành cho các doanh nghiệp lớn của Nhà nớc hoặc các dự án

trọng điểm phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội của cả nớc.
2.2.2.8. Gọi vốn qua phát hành cổ phiếu.
Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu là hình thức doanh nghiệp đợc cung ứng
vốn trực tiếp từ thị trờng chứng khoán. Khi có nhu cầu về vốn và lựa chọn hình
thức này, doanh nghiệp tính toán và phát hành cổ phiếu, bán trên thị trờng chứng
khoán. Hình thức cung ứng vốn này có đặc trng cơ bản là tăng vốn mà không làm
tăng nợ của doanh nghiệp bởi những ngời sở hữu cổ phiếu thành cổ đông của
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng đợc phép khai thác nguồn vốn
này mà chỉ có những doanh nghiệp đợc phép pháp hành cổ phiếu nh Công ty cổ
phần, các doanh nghiệp Nhà nớc có quy mô lớn. Nh vậy, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc khai thác nguồn vốn này; doanh nghiệp
phải có quy mô đủ lớn để có thể hứa hẹ một mức lợi nhuận cao trong tơng lai thì
mới bán đợc cổ phiếu phát hành trên thị trờng.
2.2.2.9. Vay vốn bằn phát hành trái phiếu trên thị trờng vốn.
Hình thức vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trờng vốn là hình thức
cung ứng vốn trực tiếp từ công chúng: doanh nghiệp phát hành lợng vốn cần thiết d-
ới hình thức phát hành cổ phiếu, hình thức huy động vốn phát hành từ trái phiếu
mang đặc trng rất cơ bản là tăng vốn gắn với tăng nợ của doanh nghiệp.
Vay vốn bằng cách phát hành trái phiếu có những u điểm chủ yếu là: có thể
thu hút đợc một lợng vốn lớn cần thiết, chi phí kinh doanh sử dụng vốn thấp hơn
so với vay ngân hàng, không bị ngời cung ứng kiểm soát chặt chẽ nh vay ngân
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng và doanh nghiệp có thể lựa cọhn loại trái phiếu thích hợp với yêu cầu của
mình.
Tuy nhiên, hình thức huy động vốn từ trái phiếu cũng có những hạn chế nhất
định. Hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm chắc các kỹ thuật tài chính để
tránh áp lực nợ đến hạn và vẫn có lợi nhuận, đặc biệt khi kinh tế suy thoái, lạm
phát cao. Chi phí kinh doanh phát hành trái phiếu khá cao vì doanh nghiệp cần có

sự trợ giúp của một hoặc một số ngân hàng thơng mại. Doanh nghiệp phải tính
toán thoả mãn điều kiện: tài sản cố định phải nhỏ hơn tổng số vốn và nợ dài hạn
của doanh nghiệp. Mặt khác, không phải mọi doanh nghiệp mà chỉ những doanh
nghiệp nào thoả mãn các điều kiện theo luật định mới đợc phép ban hành trái
phiếu. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc tiếp cận và huy động vốn từ
nguồn vốn cũng là một thách thức rất khó khăn mà không phải doanh nghiệp vừa
và nhỏ nào cũng đợc.
2.2.2.10. Vốn liên doanh, liên kết.
Với phơng thức này, doanh nghiệp liên doanh, liên kết với một hay một số
doanh nghiệp khác nhằm tạo vốn cho một số hoạt động, dự án liên doanh nào đó.
Các biên liên doanh ký hợp đồng liên doanh với các thoả thuận cụ thể về phơng
thức hoạt động, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên có giá trị trong một khoảng
thời gian nào đó. Khi hết hạn hợp đồng thì liên doanh hết hiệu lực.
Với phơng thức liên doanh, liên kết doanh nghiệp sẽ có lợng vốn cần thiết
cho một số hoạt động nào đó không làm tăng nợ. Vì vậy, nhiều nhà quản trị học
cho rằng phơng thức này có thể đợc coi là phơng thức cung ứng vốn nội bộ. Trong
quá trình hoạt động, các bên liên doanh vùng chia sẻ rủi ro. Bên cạnh đó, phơng
thức liên doanh, liên kết cũng có những hạn chế nhất định; huy động vốn theo ph-
ơng thức này tất cả dẫn đến các bên liên doanh cùng tham gia kinh doanh, các bên
liên doanh khó đồng nhất quan điểm do có sự khác nhau về quyền lợi và nghĩa vụ.
2.2.3. Nguồn vốn phi chính thức.
Trong hoạt động kinh doanh, do đặc điểm quá trình cung ứng hàng hoá và
thanh toán không phải lúc nào cũng diễn ra đồng thời nên tín dụng thơng mại xuất
hiện và tồn tại nh một tất yếu khách quan. Thực chất, luôn diễn ra đồng thời quá
trình doanh nghiệp nợ khách hàng tiền và chiếm dụng tiền của khách hàng. Nếu số
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tiền doanh nghiệp chiếm dụng đợc của khách hàng lớn hơn số tiền doanh nghiệp
bị chiếm dụng thì số tiền d ra sẽ mang bản chất tín dụng thơng mại. Dới đây là các
hình thức tín dụng thơng mại chủ yếu đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Thứ nhất, doanh nghiệp mua máy móc, thiết bị theo phơng thức trả chậm. Sẽ
chỉ có hình thức tín dụng này nếu đợc ghi rõ trong hợp đồng mua bán về giá cả, số
lần trả và tiền trả mỗi lần và khoảng cách mỗi lần trả tiền. Nh thế doanh nghiệp có
máy móc, thiết bị sử dụng ngay nhng tiền lại cha phải trả ngay, số tiền cha phải trả
là số tiền doanh nghiệp chiếm dụng đợc của ngời cung ứng.
Trong môi trờng kinh doanh hiện nay, với nhiều mặt hàng thì mua bán cha
trả ngay đợc coi nh một chiến lợc marketing của ngời bán cho nên doanh nghiệp
có thể dễ dàng tìm đợc nguồn vốn tín dụng loại này. Đặc biệt, khi thị trờng có
nhiều nhà cung ứng cạnh tranh với nhau, doanh nghiệp càng có lợi thế về giá cả,
thời hạn trả... Khi quá trình này diễn ra một cách thờng xuyên thì nguồn tín dụng
này đóng vai trò nh một nguồn tín dụng trung hoặc dài hạn. Với hình thức tín
dụng này doanh nghiệp có thể đầu t chiều sâu với vốn ít mà không ảnh hởng đến
tình hình tài chính của mình. Hình thức tín dụng mua máy móc, thiết bị theo ph-
ơng thức trả chậm có ý nghĩa rất lớn đối với loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ vì
các doanh nghiệp này vốn ít, thiếu các điều kiện cần thiết để vay vốn và đổi mới
công nghệ .
Bên cạnh đó, hình thức mua máy móc thiết bị theo phơng thức trả chậm cũng
có những hạn chế nhất định. Chẳng hạn, mua theo phơng thức này doanh nghiệp
sẽ phải chịu chi phí kinh doanh sử dụng vốn khá cao. Mặt khác sẽ chỉ mua theo
phơng thức trả chậm đợc nếu doanh nghiệp có uy tín, có truyền thóng tín dụng
sòng phẳng cũng nh tìn hình tài chính lành mạnh.
Thứ hai, vốn khách hàng ứng trớc. Trong quá trình kinh doanh, khi ký hợp
đồng đặt hàng khách hàng thờng phải đặt cọc trớc một số tiền nhất định, số tiền
đặt cọc này doanh nghiệp đợc sử dụng mặc dù cha sản xuất và cung cấp sản phẩm
hay dịch vụ cho khách hàng. Tuỳ theo lợng mua hàng của khách, thông thờng
doanh nghiệp chiếm dụng đợc từ hai nguồn:
- Vốn ứng trớc của khách hàng lớn.
- Vốn ứng trớc của ngời tiêu dùng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Thông thờng số vốn chiếm dụng này là không lớn. Mặt khác, đễ sản phẩm
(dịch vụ) doanh nghiệp phải đặt hàng (nguyên vật liệu, ...) nên lại bị ngời cấp hàng
chiếm dụng vốn của doanh nghiệp cũng theo hình thức này nên nếu các quá trình
kinh doanh diễn ra bình thờng thì số d vốn chiếm dụng này là không lớn.
Tuy nhiên, kinh doanh trong thị trờng hiện tại đòi hỏi doanh nghiệp phải tính
toán, cân nhắc rất cẩn trọng vì không phải chỉ tồn tại lợng vốn nhất định khách
hàng đặt cọc trớc mà bên cạnh đó lại tồn tại lợng tiền khách hàng chiếm dụng lại
khi mua hàng của doanh nghiệp, lợng tiền đó nhiều khi là rất lớn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần II- Thực trạng huy động vốn của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
I- Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình phát triển
kinh tế Việt Nam.
Trong những năm gần đây, số lợng doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta phát
triển một cách khá nhanh, theo các số liệu thống kê và kết quả tổng điều tra các
tổ chức kinh tế thì đến cuối năm 1999 số lợng các doanh nghiệp vừa và nỏh là
43.772 doanh nghiệp chiếm tỷ trọng 91% tổng số các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế. Trong năm 2000 số doanh nghiệp mới đợc thành lập theo Luật
doanh nghiệp dới nhiều hình thức với số vốn đăng ký trung bình trên dới 1 tỷ
đồng, hầu hết số doanh nghiệp này cũng có quy mô vừa và nhỏ và nếu xét theo chỉ
tiêu lao động dới 200 ngời thì doanh nghiệp và và nhỏ có 46.834 doanh nghiệp
chiếm tỷ trọng 97% tổng số doanh nghiệp. Nh vậy, xét về mặt số lợng thì doanh
nghiệp ở nớc ta đều có quy mô vừa và nhỏ chiếm 91-97% tổng số doanh nghiệp và
cha tính đến khoảng 1,4 triệu hộ sản xuất kinh doanh cá thể. Nh vậy, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ giữa một vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, nhận
thức đợc điều đó Đảng và Nhà nớc ta đã xác định: "phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ là một trong những chiến lợc trọng tâm trong những năm tới".
Tuy nhiên, do cơ chế cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng sự ảnh hởng của tình
hình khủng hoảng tài chính, kinh tế của một số nớc trong khu vực cũng nh trên thế

giới đã có tác động, ảnh hởng không nhỏ tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta bộc lộ những mặt hạn chế và gặp không ít
những khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Cụ thể là:
Việc chuyển dịch cơ cấu đầu t lĩnh vực sản xuất sản phẩm vật chất đã có suy
giảm so với đầu t vào các hoạt động kinh doanh, thơng mại của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ làm giảm đáng kể sự đóng góp GDP của loại hình doanh nghiệp này.
Tuy nhiên, ngay cả trong lĩnh vực thơng mại - dịch vụ thì tình trạng hàng biên
giới, hàng đã qua sử dụng, hàng nhập lậu (chủ yếu từ Trung Quốc) tràn ngập trên
thị trờng với giá rẻ cũng gây cho các doanh nghiệp này rất nhiều khó khăn. Thị tr-
ờng và khách hàng bị thu hẹp cộng với sự lúng túng trong quản lý đã dẫn tới việc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
một doanh nghiệp bị phá sản hoặc buộc phải giải thể hạn chế phần nào vai trò của
loại hình doanh nghiệp này trong phát triển kinh tế.
Trình độ công nghệ, trang thiết bị, máy móc vừa cũ, vừa lạc hậu lại không
đồng bộ đã dẫn đến việc sản phẩm làm ra không phù hợp với nhu cầu, thị hiếu ng-
ời tiêu dùng do đó hạn chế rất lớn khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ trên thị trờng..
Lực lợng công nhân kỹ thuật và lao động lành nghề đợc đào tạo làm việc
trong các doanh nghiệp còn quá ít, việc đào tạo, đào tạo lại diễn ra không thờng
xuyên và đồng bộ dẫn đến tình trạng thừa ở nơi này nhng lại thiếu ở nơi khác
không đáp ứng đợc yêu cầu của, cộng với đội ngũ cán bộ thiếu kỹ năng quản lý và
điều hành nên việc quản lý và sử dụng lao động vô cùng khó khăn dẫn đến hiệu
quả lao động của doanh nghiệp vừa và nhỏ không cao, năng suất lao động thấp,
thu nhập không ổn định.
Tình trạng thiếu vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đây là một vấn đề bức
xúc và đáng lo ngại nhất hiện nay. Sự suy giảm của kinh tế khu vực sau cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ diễn ra cuối năm 1997 đầu năm 1998 đã có tác dụng
trực tiếp tới nền kinh tế nớc ta đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một số
nhà đầu t nớc ngoài đã rút vốn đầu t ở Việt Nam về khôi phục kinh tế trong nớc,

một số khác do e ngại về sự ổn định củanền kinh tế trong nớc và khu vực (đây là
thị trờng chủ yếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ) không đầu t thêm hoặc rút
vốn đầu t sang thị trờng khác dẫn đến sự sụt giảm khủng khiếp của nguồn vốn đầu
t trực tiếp nớc ngoài. Và cuối cùng các doanh nghiệp vừa và nhỏ là ngời gánh chịu
trực tiếp hậu quả của việc suy giảm nguồn vốn này. Hơn nữa việc tiếp cận với các
nguồn vốn khác lại rất khó khăn, trong đó nguồn vốn chủ yếu đối với các hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp là nguồn vốn vay từ các ngân hàng thơng
mại nhng thực tế hiện nay lại có rất ít các doanh nghiệp đủ các điều kiện thế chấp,
bảo đảm tiền vay theo yêu cầu của ngân hàng để vay vốn, tỷ trọng vốn vay ngân
hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều dựa vào nguồn vốn tự có là chính hoặc
huy động từ các nguồn khác nh bạn bè, ngời thân... Việc các doanh nghiệp vừa và
nhỏ không tiếp cận và sử dụng đợc các nguồn vốn đặc biệt là nguồn vốn tín dụng
là hạn chế lớn nhất đối với sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×