Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

BÀI 2: THẾ GIỚI VẬT CHẤT TỒN TẠI KHÁCH QUAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.4 KB, 7 trang )

Ngày dạy: BÀI 2:
Tiết:3 THẾ GIỚI VẬT CHẤT TỒN TẠI KHÁCH QUAN
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Hiểu được giới tự nhiên tồn tại khách quan.
- Biết con người và xã hội là sản phẩm của giới tự nhiên, con người có thể
nhận thức, cải tạo được giới tự nhiên.
2. Kỹ năng:
- Vận dụng được kiến thức đã học từ các môn học khác nhau để chứng
minh được các giống loài thực vật, động vật, kể cả con người đều có
nguồn gốc từ giới tự nhiên.
- Chứng minh được con người có thể nhận thức, cải tạo được giới tự nhiên
và đời sống xã hội.
3. Thái độ:
Tin tưởng vào khả năng nhận thức và cải tạo giới tự nhiên của con người,
phê phán những quan điểm duy tâm thần bí về nguồn gốc của con người.
II. Chuẩn bị:
1.Giáo viên:SGK, giáo án
2. Học sinh: Sgk, vở ghi chép
III. Phương pháp: ………………………………………………………….
IV. Tiến trình lên lớp:
1.Ổn định lớp:
10A: 10B1: 10B2: 10B3: 10B4:
10B5: 10B6: 10B7: 10B8: 10B9:
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: + Thế nào là PPBC, PPSH?
+ Khi xem xét 1 SVHT nào đó chúng ta dựa vào PP nào để giải thích?
+ Làm BT 5/SGK/11
Trả lời: + BC: xem xét SVHT trong trạng thái cô lập, trong sự ràng buộc, trong
sự vận động và phát triển không ngừng.
+ SH: Phiếm diện, tồn tại trong trạng thái cô lập, không vận động, không


phát triển, áp dụng một cách máy móc SVHT này vào SVHT khác.
+ Dựa vào PPBC để giải thích.
+ BT 5: Các thầy bói xem xét sự vật cô lập, phiếm diện,máy móc, không
chíng xác.
3. Giảng bài mới:
Trong bài một chúng ta đã hiểu giới tự nhiên là gì? Nó tồn tại như thế nào? Giới
tự nhiên (TGVC) tồn tại khách quan. Vậy giới tự nhiên tồn tại khách quan như thế
nào? Và chúng ta có thể cải tạo và nhận thức được hay không? Để hiểu được điều đó
chúng ta sẽ đi vào bài số 2 “ Thế giới vật chất tồn tại khách quan”.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
Nhóm 1: Em hãy nêu các quan niệm
khác nhau về giới tự nhiên?
- DT: Giới tự nhiên là do thần linh
thượng đế sáng tạo ra.

- DV: Tự nhiên là cái sẵn có, là
nguyên nhân sự tồn tại phát triển
của chíng nó.
Nhóm 2: Chứng minh GTN là tự có?VD?
- Sao thuỷ, hoả, kim, mộc, thổ.
- Đất nước, không khí, ánh sáng, mặt
trăng, mặt trời.
- Động vật bậc thấp, cao.
- Đơn bào=> Đa bào.
Nhóm 3: Chứng minh GTN tồn tại khách
quan.
- Mặt trời, trái đất, mặt trăng.
- 1năm có 4 mùa:
- Lũ lụt, hạn hán, mưa bão, sóng
thần.

Nhóm 4: Sự vận động phát triển của GTN
có phụ thuộc vào ý muốn con người hay
không?
- Không.
Nhóm 5: Con người có thể quyết định
hoặc thay đổi những quy luật tự nhiên theo
ý muốn chủ quan của mình được không?
VD?
- Con người không thể quyết định,
thay đổi GTN.
GV nhận xét => GTN là gì?
Nêu ca dao, thành ngữ, thơ, tục
ngữ nói về GTN?Hay kinh nghiệm của
người dân về GTN?
Bài “ Hạt gạo làng ta”( Trần Đăng
Khoa) có đoạn:
… “ Hạt gạo làng ta.
Có bão tháng 7.
Có mưa tháng 3.
Giọt mồ hôi sa.
Những trưa tháng 6.
Nước như ai nấu.
Chết cả cá cờ.
Cua ngôi lên bờ.
Mẹ em xuống cấy…”
“ Trời nắng tốt dưa, trời mưa tốt lúa”
“ Rồi cứ mỗi năm rằm tháng 8.Tựa
nhau trông xuống thế gian cười”
“Đêm tháng 5… đã tối”
“ Chuồn chuồn bay thấp thì mưa. Bay

cao thì nắng bay vừa thì râm”
1. GTN tồn tại khách quan:
Giới tự nhiên là tất cả những gì tự
có, không phải do ý thức của con người
hoặc một lực lượng thần bí nào tạo ra.
Em hãy nhớ lại kiến thức về Lịch
sử, Sinh học đã học để tìm hiểu xem con
người đã có quá trình tiến hoá như thế
nào?
Loài người có nguồn gốc từ
vượn( Loài vượn người). Bước chuyển từ
vượn sang người không chỉ có nguyên
nhân sinh vật mà còn có yếu tố xã hội:
Lao động; ngôn ngữ=> Đôi bàn tay ngắn
dần, óc phát triển, tồn tại với môi trường
tự nhiên, cải tạo và biến đổi GTN.
=> Nguồn gốc loài người xuất thân từ tự
nhiên, sinh sống, phát triển trong MT tự
nhiên. Chứ con người không tạo ra bởi sức
mạnh thần bí nào cả.
2. Xã hội là một bộ phận đặc thù
của GTN:
a. Con người là sản phẩm của
GTN:
Bản thân con người là sản phẩm
của GTN, con người tồn tại trong môi
trường tự nhiên và cùng phát triển vớI\i
môi trường tự nhiên.
4. Cũng cố và luyện tập:
- GTN là gì? GTN tồn tại như thế nào?

- Tại sao nói con người là sản phẩm của GTN?
- Những câu tục ngữ nào sau đây chỉ SVHT trong tự nhiên.
+ Trời đang nắng, cỏ gà nắng thì mưa.
+ Gió bấc hiu hiu, sếu kêu thì rét.
+ Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng.
+ Trồng khoai đất lạ, trồng mạ đất quen.
- Quan điểm nào sau đây phù hợp với quan điểm DVBC.
+ Con người là sản phẩm của GTN.
+ Con người tồn tại trong môi trường tự nhiên.
+ Con người tồn tại và phát triển trong môi trường tự nhiên.
 Tất cả
5. Dặn dò:
- Đọc tiếp phần tiếp theo.
- Trả lời câu hỏi SGK.
V. Rút kinh nghiệm:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Ngày dạy: BÀI 2
Tiết: 4 THẾ GIỚI VẬT CHẤT TỒN TẠI KHÁCH QUAN
Tuần: 4
1 Mục tiêu bài học:
1.1 Kiến thức:
- Hiểu được giới tự nhiên tồn tại khách quan.
- Biết con người và xã hội là sản phẩm của giới tự nhiên, con người có thể
nhận thức, cải tạo được giới tự nhiên.
1.2 Kỹ năng:
- Vận dụng được kiến thức đã học từ các môn học khác nhau để chứng
minh được các giống loài thực vật, động vật, kể cả con người đều có

nguồn gốc từ giới tự nhiên.
- Chứng minh được con người có thể nhận thức, cải tạo được giới tự nhiên
và đời sống xã hội.
1.3 Thái độ:
Tin tưởng vào khả năng nhận thức và cải tạo giới tự nhiên của con người,
phê phán những quan điểm duy tâm thần bí về nguồn gốc của con người.
2 Trọng tâm : …………………………………………………………
3. Chuẩn bị:
3.1Giáo viên:
3.2Học sinh: Sgk, vở ghi chép
4 Tiến trình lên lớp:
4.1Ổn định lớp và kiểm diện:
10A: 10B1: 10B2: 10B3: 10B4:
10B5: 10B6: 10B7: 10B8: 10B9:
4.2Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: GTN là gỉ? Chứng minh 1 vài SVHT trong GTN tồn tại khách
quan? Tìm những câu về GTN?
Trả lời: GTN là tất cả những gì tự có, không phải do ý thức của con người
hoặc một lực lượng thần bí nào tạo ra.
4.3Giảng bài mới:
Như chúng ta biết con người sống luôn dựa vào giới tự nhiên, cải tạo biến
đổi giới tự nhiên nhưng phải tuân theo quy luật khách quan, và nếu không
tuân theo quy luật đó thì sao. Để hiểu được điều đó chúng ta cùng tìm hiểu
phần tiếp theo.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
Hoạt động 1: Sự ra đời của con người
và XH loài người là một quá trình tiến
hoá lâu dài. Kết cấu quần thể của loài
vượn cổ chính là tiền đề tự nhiên hình
thành XH loài người. Khi loài vượn cổ

tiến hoá thành người, cũng đồng thời
hình thành nên các mối quan hệ XH tạo
nên XH loài ngừơi=> XH là kết quả
phát triển tất yếu, lâu dài của GTN.
XH loài người từ khi ra đời
b. Xã hội là sản phẩm của GTN:
Có con người mới có xã hội, mà con
người là sản phẩm của GTN, cho nên,
xã hội cũng là sản phẩm của GTN,
nhưng là một bộ phận đặc thù của GTN.
đến nay đã tuần tự phát triển từ thấp
đến cao tuân theo quy luật khách
quan, chứ không phải do một thế lực
thần bí nào tạo ra.
VD: XH thời nguyên thuỷ=> XH hiện
nay.
XH là một bộ phận đặc thù của
GTN:
+ Bằng hoạt động của mình, con
người làm nên lịch sử, tạo ra XH
(Thông qua lao động, trao đổi, mua
bán, hợp tác=>ngôn ngữ) tạo nên
MQH giữa người với người =>
chuyển biến từ cộng đồng mang tính
bầy đàn sang cộng đồng mới về
chất(XH).
XH là một bộ phận đặc thù của GTN:
Nên đời sống XH có những quy luật
riêng và sự tác động của quy luật chỉ
diễn ra thông qua hoạt động có ý

thức của con người.
GV: Con người có thể nhận thức và
cải tạo GTN không?VD?
Hoạt động 2: Con người có khả
năng nhận thức được thế giới khách
quan nhờ hoạt động của bộ não, các
giác quan. Tuy nhiên qua mỗi thời kỳ
việc nhận thức của con người khác
nhau.
VD: Khi KHKT chưa phát triển:
Sấm chớp, lũ lụt, hạn hán, thất
mùa=> Do thần thánh , thiên lôi
trách, trời phạt. Nhưng khi KHKT
P.Triển: sấm chớp=> điện tích âm
+Điện tích dương; Lũ lụt=> Một phần
do con người tạo ra; Thất mùa=>
Không áp dụng đúng KHKT.
VD: Làm thuỷ lợi; Đắp đê ngăn lũ;
Thụ phấn nhân tạo cho cây trồng; Lai
ghép cây; NN:1năm 3 vụ…
Trong quá trình cải tạo GTN chúng ta
tuân theo quy luật khách quan vì nếu
không GTN sẽ ngày càng nghèo đi=>
ảnh hưởng đến sức khoẻ, đe dọa cuộc
sống của chúng ta.
VD: Tàn phá rừng; Đánh bắt cá bằng
c. Con người có thể nhận thức,
cải tạo thế giới khách quan :
- Con người có khả năng nhận
thức được thế giới khách quan.

- Con người có thể cải tạo thế
mìn, điện; Dùng hoá chất tuỳ tiện;
Chất thải CN; Săn bắt động vật quý
hiếm; xả rác bừa bãi…
Là HS chúng ta phải làm gì để bảo vệ
môi trường trong sạch đẹp?
VD: Trồng cây gây rừng; Bảo vệ các
loài động vật trên rừng dưới biển; Có
cống rảnh thoát nước ở các khu đô
thị, dân cư hợp vệ sinh; Không thảy
chất độc, hoá chất nguy hiểm ra
nguồn nước; xây dựng môi trường
cảnh quan xanh sạch, đẹp….
“ Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon
cơm”
giới khách quan trên cơ sở tôn trọng
quy luật khách quan, bắt tự nhiên
phục vụ con người.
4 .4 Cũng cố và luyện tập:
Qua bài học em có nhận xét gì về nguồn gốc của loài người cũng như sự phát
triển của XH loài người.
- Con người nhận thức, cải tạo GTN như thế nào là đúng?( Khách quan).
- Con người có thể hạn chế tác hại của lũ không? Bằng cách nào?
Đối với bài học ở tiết sau:
Thế nào là vận động? Tại sao nói vận động là phương thức tồn tại của thế giới
vật chất?
4.4Hướng dẫn học sinh tự học:
Đối với bài học ở tiết này:
- Con người nhận thức, cải tạo GTN như thế nào là đúng?( Khách quan).
- Con người có thể hạn chế tác hại của lũ không? Bằng cách nào?

- Con người nhận thức, cải tạo GTN như thế nào là đúng?( Khách quan).
- Con người có thể hạn chế tác hại của lũ không? Bằng cách nào?
Đối với bài học ở tiết sau:
Tại sao nói vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất.
+ Vì sao phát triển là khuynh hướng tất yếu của thế giới vật chất.
+ Vận dộng là đứng im, em có nhận xét gì?
5 Rút kinh nghiệm:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

×