Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số giải pháp kỹ thuật lên chất lượng trứng, ấu trùng và hiệu quả ương giống cá chim vây vàng (trachinotus blochii lacepède, 1801) tại tỉnh khánh hòa (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.01 KB, 23 trang )

B
Ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯ
ỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
oo0oo
NGÔ VĂN M
ẠNH
NGHIÊN C
ỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ GIẢI PHÁP KỸ
THU
ẬT LÊN CHẤT LƯỢNG TRỨNG, ẤU TRÙNG VÀ HIỆU
QU
Ả ƯƠNG GIỐNG CÁ CHIM VÂY VÀNG (
Trachinotus
blochii LACEPÈDE, 1801) T
ẠI KHÁNH H
ÒA
Chuyên ngành: Nuôi tr
ồng thủy sản
Mã s
ố: 62620301
TÓM T
ẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
KHÁNH HÒA – 2015
Công trình
được hoàn thành tại Trường Đại học Nha Trang
Ngư
ời hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. L
ại Văn Hùng
2. TS. Ngô Anh Tu


ấn
Ph
ản biện 1:
PGS. TS. Đ
ỗ Văn Khương
Vi
ện Nghi
ên c
ứu Hải sản Hải Phòng
Ph
ản biện 2:
TS. Trương Hà Phương
Vi
ện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III
Phản biện 3: TS. Huỳnh Minh Sang
Vi
ện Hải dương học
Lu
ận án đ
ư
ợc bảo vệ tại Hội đồng đán
h giá lu
ận án cấp
trư
ờng
h
ọp tại Tr
ư
ờng
Đ

ại học Nha Trang vào hồi
……. ngày ……. tháng ………. năm 2015.
Có th
ể tìm hiểu luận án tại:
Thư vi
ện Quốc gia và Thư viện Trường Đại học Nha
Trang
M
Ở ĐẨU
Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) là loài có giá tr
ị kinh tế cao
, d
ễ nuôi,
đang đư
ợc nuôi ở nhiều nước thuộc châu Á
– Thái Bình D
ương.
Đ
ã có khá nhiều nghiên
c
ứu về nuôi thương phẩm và sản xuất giống loài cá này
. Tuy nhiên, v
ấn đề gặp phải
trong s
ản xuất giống hiện nay l
à t
ỷ lệ thành thục của cá bố mẹ, tỷ lệ thụ tinh và nở của
tr
ứng thấp, tỷ lệ sống của ấu tr
ùng cá không ổn định, và tỷ lệ dị hình ở cá con còn cao,

và đ
ến nay vẫn chưa có các nghiên cứu để tìm ra giải pháp khắc phục các vấn đề này
.
Nghiên c
ứu trên các loài cá biển khác ch
o th
ấy
, ch
ất lượng trứng và ấu trùng
ảnh h
ưởng rất lớn kết quả ương giống, điều này liên quan trực tiếp đến chế độ dinh

ỡng của cá bố mẹ. Trong đó, nguồn thức ăn, h
àm lư
ợng n
-3 HUFA, vitamin E và
astaxanthin trong th
ức ăn đóng vai trò rất quan trọng đến chất lượng sản phẩm sinh
d
ục. Ngoài ra, việc nghiên cứu chế độ cho ăn,
dinh dư
ỡng, mật độ ương
và th
ời gian
chi
ếu sáng trên các loài cá
khác c
ũng đã được nhiều tác giả thực hiện nhằm nâng cao
hi
ệu quả ương giống.

Như v
ậy, cá chim vây v
àng là đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao, đã được
quan tâm nghiên c
ứu sản xuất giống phục vụ cho nhu cầu của người nuôi. Tuy nhiên,
các nghiên c
ứu này mới dừng ở mức sản xuất ra con giống và vẫn chưa đi sâu vào
nghiên c
ứu những giả
i pháp k
ỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng trứng, ấu trùng và hiệu
qu
ả ương giống. Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu các vấn đề này nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất giống cá chim vây vàng là rất cần thiết. Xuất phát từ những vấn đề trên,
đ
ề tài: “
Nghiên c
ứu ảnh

ởng của một số giải pháp kỹ thuật lên chất lượng
tr
ứng, ấu tr
ùng và hiệu quả ương giống cá chim vây vàng (
Trachinotus blochii
Lacepede, 1801) t
ại Khánh Hòa
»
đư
ợc đề xuất thực hiện.
M

ục tiêu của đề tài:
- M
ục ti
êu tổng quát: Góp phần hoàn thiện quy trình
s
ản xuất giống cá chim vây
vàng.
- M
ục tiêu
c
ụ thể: N
h
ằm cải thiện sức sinh sản, chất lượng trứng, ấu trùng và nâng
cao hi
ệu quả ương giống cá chim vây vàng.
Các n
ội dung chính của đề tài
:
1. Ảnh h
ư
ởng của loại thức ăn tươi,
kh
ẩu phần
ăn và hàm lư
ợng vitamin E
b
ổ sung
cho cá b
ố mẹ lên khả năng sinh sản và chất lượng trứng, ấu trùng.
2. Ảnh h

ưởng của loại hormone sử dụng để kích thích cá sinh sản lên khả năng sinh
s
ản và chất lượng trứng, ấu trùng.
3. Nghiên c
ứu một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả ương gi
ống cá
chim vây vàng từ khi mới nở đến 50 ngày tuổi.
Ý ngh
ĩa khoa học và thực tiễn:
- Ý ngh
ĩa
khoa h
ọc
: b
ổ sung những thông số kỹ thuật về sinh sản v
à ương giống cá
chim vây vàng.
- Ý ngh
ĩa thực tiễn:
đ
ề tài góp phần
hoàn thi
ện kỹ thuật sản xuất giống cá chim
vây
vàng nh
ằm đáp ứng nhu cầu con giống cho người nuôi, cũng như đa dạng hóa đối

ợng nuôi.
Tính m
ới của công trình:

- Đây là công tr
ình đầu tiên ở Việt Nam
nghiên c
ứu về dinh d
ư
ỡng cho cá chim
vây vàng bố mẹ. Đã xác định được loại thức ăn, khẩu phần ăn, h àm lượng
vitamin E b
ổ sung vào thức ăn phù hợp nuôi vỗ
cá b
ố mẹ, và xác
định đ
ược loại
hormone kích thích cá sinh sản góp phần nâng cao sức sinh sản, chất lượng trứng,
ấu tr
ùng cá.
- Lu
ận án
là nghiên c
ứu đầu tiên tại Việt Nam
đưa ra các gi
ải pháp kỹ thuật
v

m
ật
độ ương, chế độ cho ăn, chiếu sáng và nồng độ DHA Protein Selco làm giàu thức
ăn s
ống
cho

ấu tr
ùng cá nhằm nâng cao
t
ỷ lệ sống, sinh tr
ưởng và chất lượng
gi
ống cá chim vây vàng.
CHƯƠNG 1 – T
ỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tình hình nuôi cá bi
ển trên trên thế
gi
ới và Việt Nam
Tình hình s
ản xuất giống và nuôi cá biển trên thế giới
: S
ản lượng cá nước mặn
và nư
ớc lợ nuôi năm 2010 là 4.429.000 tấn, chiếm 19,3% tổng sản lượng động vật
th
ủy sản n
ư
ớc lợ, mặn
. Đ
ối t
ư
ợng nuôi chính là cá hồi Đại Tây Dương, cá tráp, cá
ch
ẽm châu Âu, cá cam, cá đ
ù, cá măng, cá mú, cá chẽm, cá hồng, cá đối, cá bơn, cá

giò, cá chim, cá tuy
ết, cá ngừ. Các nước có sản lượng nuôi lớn như: Trung Quốc,
Nauy, Chi Lê, Nh
ật Bản, Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Đài Loan, Philippine, Indonesia, Việt
Nam, Australia….
Tình hình s
ản xuất giống v
à nuôi cá bi
ển ở Việt Nam
: Ngh
ề nuôi cá biển n
ư
ớc
ta b
ắt đầu vào những năm 1990, đối t
ượng nuôi chính l
à cá mú, cá chẽm, cá giò, cá hồng
… và thư
ờng đ
ược nuôi với quy mô nhỏ bằng lồng v
à ao đất ở các tỉnh Quảng Ninh, Hải
Phòng, Ngh
ệ An, Khánh Hoà,….
M
ặc dù đã sản xuất được con giống nhân tạo một số
loài cá bi
ển nhưng số lượng vẫn rất hạn chế không đáp ứng đủ nhu cầu nuôi.
Tình hình s
ản xuất giống v
à nuôi cá chim vây vàng

: Cá chim vây vàng đư
ợc sản
xu
ất giống lần đầu tiên tại
Đài Loan năm 1989, sau đó các nư
ớc như Trung Quốc,
Indonesia, Vi
ệt Nam cũng sản xuất giống thành công loài cá này
.
1.2 Đi
ểm sinh học của cá chim vây vàng
Phân lo
ại v
à phân bố
: Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801),
thuộc họ cá khế Carangidae, bộ cá vược Perciformes. Cá phân bố nhiều ở vùng biển
Thái Bình D
ương, Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương.
Dinh dư
ỡng v
à sinh trư
ởng
: Cá chim vây vàng ăn t
ạp thi
ên v
ề động vật, cường
độ bắt mồi mạnh. Tốc độ sinh tr
ư
ởng của cá chim vây vàng tương đối nhanh, cá giống
c

ỡ 19
– 26 g sau 5 tháng nuôi cá đ
ạt khối t
ượng từ 608
– 610 g.
Đ
ặc điểm sinh sản
: Mùa v
ụ sinh sản từ tháng 3 đến tháng 10, đẻ trứng không
tuân theo k
ỳ trăng. Sức sinh sản củ
a cá chim vây vàng dao đ
ộng từ 38.000
– 122.000
tr
ứng/kg cá cái.
1.3 S
ự thành thục và đẻ trứng ở cá xương
Ho
ạt động sinh sản của cá rất đa dạng nhằm thích ứng với điều kiện môi trường
s
ống. Các loài cá ở vùng ôn đới thường sinh sản theo mùa, trong khi nhữn
g loài cá
nhi
ệt đới lại có thể đẻ li
ên tục quanh năm. Các loài có sức sinh sản thấp thường làm tổ
đ
ể đẻ và bảo vệ trứng, trong khi các loài không bảo vệ trứng lại đẻ nhiều lần với số

ợng trứng mỗi lần đẻ lớn để duy trì sự sống sót của thế hệ con.

Để thích nghi v
ới những biến đổi của môi trường như: lượng thức ăn sẵn có,
chu k
ỳ quang, nhiệt độ,
chu k
ỳ trăng
, dòng ch
ảy,
áp su
ất,… cá thường sinh sản vào
mùa có ngu
ồn thức ăn phong phú, điều kiện môi tr
ường thuận lợi cho sự phát triển của
th
ế hệ con, đặc biệt
là giai đo
ạn ấu trùng và cá giống.
Chu k
ỳ sinh sản được quy định bởi các kích thích tố do trục não bộ, tuyến yên
và tuy
ến sinh dục tạo ra. Trong đó hormone kích thích nang trứng (FSH) và hormone
hoàng th
ể hóa (LH) đóng vai tr
ò quan tr
ọng trong việc kiểm so
át cơ ch
ế nội tiết sinh
s
ản. Đây l
à hệ thống chính điều hòa hoạt động sinh sản và được chi phối bởi các yếu tố

môi trư
ờng bên ngoài.
1.4 Nh
ững nghiên cứu về dinh dưỡng cho cá bố mẹ và cá con
Dinh dư
ỡng cá bố mẹ
: Ch
ế độ dinh d
ưỡng của cá bố mẹ đóng vai trò
quan tr
ọng
trong việc nâng cao chất lượng trứng, ấu trùng và là yếu tố quyết định đến kết quả trong
sản xuất giống cá biển.
Dinh dư
ỡng ấu trùng cá biển
: Khi
ấu trùng cá mở miệng, nguồn năng lượng dự
tr
ữ từ no
ãn hoàng và gi
ọt dầu cạn dần và cá bắt đầu ăn th
ức ăn ngo
ài, lúc này s
ố l
ượng
và ch
ất lượng thức ăn đóng vai trò hết sức quan trọng. Do vậy, việc nắm bắt nhu cầu
dinh dưỡng, đặc điểm phát triển của hệ tiêu hóa của ấu trùng và có chiến lược cho ăn
h
ợp lý đóng vai trò hết sức quan trọng.

1.5
Ảnh hưởng của
hormone kích thích sinh s
ản lên khả năng sinh sản, chất

ợng trứng và ấu trùng
M
ột số loại hormone thường sử dụng trong sinh sản cá
: Tùy thu
ộc vào đặc điểm
t
ừng loài cá, mức độ thành thục mà có thể kích thích cá sinh sản bằng cách điều chỉnh
các y
ếu tố
sinh thái, ho
ặc sử dụng hormone. Hiện nay trên thị trường có một số loại
hormone s
ử dụng trong sinh sản cá như LHRHa, ovaprim, não thùy thể cá, HCG,
PMS,… và m
ỗi loại hormone đều có
ưu, nhược điểm riêng, cũng như hiệu quả khác
nhau khi s
ử dụng.
Ảnh h
ư
ởng c
ủa các loại, liều l
ư
ợng hormone lên khả năng sinh sản, chất lượng
tr

ứng và ấu trùng cá
: H
ầu hết các nghiên cứu chỉ tập trung làm rõ sự ảnh hưởng của
hormone lên s
ức sinh sản, thời gian hiệu ứng thuốc mà chưa có những đánh giá cụ thể
lên các ch
ỉ tiêu khác n
hư th
ời gian tái phát dục, chất lượng trứng, ấu trùng.
1.6
Ảnh hưởng của một mật độ ương, thức ăn, chế độ chiếu sáng lên sinh trưởng
và t
ỷ lệ sống của cá con
Trong giai đo
ạn ương cá giống, việc ương với mật độ cao sẽ dẫn đến cạnh tranh
v
ề không gian sống,
th
ức ăn, …. Điều này ảnh hưởng đến sinh trưởng, mức độ phân
đàn và t
ỷ lệ sống của cá. Ngoài ra, các yếu tố như: chế độ cho ăn, dòng chảy, màu sắc
b
ể, ánh sáng v
à b
ệnh cũng ảnh hưởng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống và hoạt động ăn mồi
c
ủa cá
ương.
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C
ỨU

2.1. Đ
ối t
ư
ợng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
- Đ
ối tượng nghiên cứu: cá chim vây vàng (
Trachinotus blochii Lacepede, 1801)
- Th
ời gian nghiên cứu: 6/2009
– 6/2013
- Đ
ịa điểm nghiên cứu: Những thí nghiệm trên cá bố mẹ được tiến hành tại
Trạm
nghiên cứu nuôi biển đặt tại Vũng Ngán, vịnh Nha Trang, Khánh Hòa. Những thí
nghi
ệm trên ấu trùng và cá giống được tiến hành tại Trại sản xuất giống Hải sản ở
Đư
ờng Đệ,
Nha Trang, Khánh Hòa.
2. 2. Nội dung nghi
ên c
ứu
2.3 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp th
ực hiện nội dung nghiên cứu 1 và 2
Nguồn cá bố mẹ: Nguồn cá bố mẹ được tuyển chọn từ lồng nuôi thương phẩm , khối

ợng 2,2
– 3,7 kg, khi thành th
ục đ

ưa vào
b
ố trí
thí nghi
ệm
.
Hình 2.1: S
ơ đồ khối nội dung nghiên cứu
Nghiên c
ứu ảnh hưởng của một số giải pháp kỹ thuật lên chất lượng trứng, ấu trùng và hiệu quả
ương gi
ống
cá chim vây vàng t
ại Khánh Hòa
Ảnh h
ưởng của loại thức
ăn tươi, kh
ẩu phần ăn v
à
hàm lư
ợng vitamin E bổ
sung cho cá b
ố mệ lên
kh
ả năng sinh sản và chất

ợng trứng, ấu trùng
Nghiên c
ứu
m

ột số
gi
ải pháp kỹ thuật
nh
ằm nâng cao hiệu quả
ương
gi
ống
Ương cá b
ột lên cá hương:
- Ảnh h
ư
ởng của mật độ
ương
- Ảnh h
ưởng của nồng độ DHA
Protein Selco làm giàu th
ức ăn sống
- Ảnh h
ư
ởng của thời điểm tập chuyển
đ
ổi thức ăn
- Ảnh h
ưởng của chế độ chiếu sáng
Các ch
ỉ tiêu đánh giá:
- Kh
ả năng sinh sản (tỷ lệ thành thục, sức sinh
s

ản thực tế).
- Th
ời gian tái phát dục, thời gian hiệu ứng
thu
ốc (nội dung2),
- Ch
ất lượng trứng (kích thước trứng, giọt dầu,
t
ỷ lệ thụ tinh, trứng nổi, tỷ lệ nở).
- Ch
ất lượng ấu trùng (kích thước ấu trùng, tỷ lệ
dị hình, tỷ lệ sống của ấu trùng)
Phân tích các k
ết quả v
à kết luận
Ảnh h
ưởng của
hormone s
ử dụng
đ
ể kích thích sinh
s
ản l
ên k
h
ả năng
sinh sản và chất
lượng trứng, ấu
trùng
Ương cá hương lên cá gi

ống:
- Ảnh h
ưởng của mật độ ương
- Ảnh h
ư
ởng của khẩu phần cho ăn
- Ảnh h
ưởng của thời gian chiếu sáng
và s
ố lần cho ăn
Thí nghi
ệm 1: Ảnh h
ưởng của các
lo
ại thức ăn t
ươi cho cá bố mẹ lên chất lượng
tr
ứng, ấu trùng
: Thí nghi
ệm được bố trí
trong 4 nghi
ệm thức (NT)
tương
ứng với 4
l
ồng (mỗi lồng 21 con cá bố mẹ)
: (1) NT1 cho ăn 100% cá tươi; (2) NT2 cho ăn 70%
cá tươi: 15% m
ực: 15% tôm biển; (3) NT3 cho ăn
70% cá tươi: 30% m

ực và (4) NT4
cho ăn 70% cá tươi: 30% tôm bi
ển. Các mẫu thức ăn trước khi đưa vào thí nghiệm
đư
ợc phân tích hàm lượng protein, lipid và thành phần acid béo. Các chỉ tiêu xác định
như: s
ức sinh sản, kích th
ước trứng, giọt dầu, tỷ lệ trứng
n
ổi, th
ành phần acid béo
trong tr
ứng, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, kích thước ấu trùng, tỷ lệ dị hình của ấu trùng và tỷ
l
ệ sống của ấu trùng sau 3 ngày tuổi.
Thí nghi
ệm 2: Ảnh hưởng của khẩu phần ăn của cá bố mẹ lên khả năng sinh sản và
ch
ất lượng trứng, ấu
trùng: Cá b
ố mẹ, điều kiện lồng nuôi, mật độ cá nuôi, phương
pháp cho đ
ẻ v
à xác định các chỉ tiêu ở thí nghiệm này tương tự như thí nghiệm 1. Thức
ăn cho cá b
ố mẹ
là 70 cá, 15% m
ực, 15% tôm
và cho ăn v
ới các khẩu phần như sau:

(1) NT1: cho ăn với khẩu phần 5% khối lượng thân (BW); (2) NT2: cho ăn với khẩu
ph
ần 7%
BW; (3) NT3: cho ăn v
ới khẩu phần 9%
BW; (4) NT4: cho ăn v
ới khẩu phần
11% BW.
Thí nghi
ệm 3: Ảnh h
ưởng của hàm lượng vitamin E bổ sung vào thức ăn cho cá bố
m
ẹ lên khả năng sinh sả
n và ch
ất lượng
tr
ứng, ấu trùng:
Th
ức ăn cho cá bố mẹ
là 70%
cá, 15% tôm, 15% mực, khẩu phần ăn 9%BW và bổ sung hàm lượng vitamin E vào
th
ức ăn cho cá bố mẹ 2 lần/tuần với
cá hàm lư
ợng của các nghiệm thức như: (1) NT1:
0 mg/kg th
ức ăn; (2) NT2: 250 mg/kg thức ăn; (3) NT3:
500 mg/kg th
ức ăn; (4) NT4:
750 mg/kg th

ức ăn; và (5) NT5: 1.000 mg/kg thức ăn.
Thí nghi
ệm 4
:
Ảnh hưởng của loại hormone
kích thích cá sinh s
ản lên chất lượng
trứng, ấu trùng: Cá bố mẹ, điều kiện lồng nuôi, mật độ cá nuôi tương tự thí nghiệm 1.
Th
ức ăn c
ho cá b
ố mẹ sử dụng
70% cá, 15% tôm, 15% m
ực, cho ăn với khảu phần
9%BW và b
ổ sung 750 mg vitamin E/kg thức ăn
. Cá b
ố mẹ sau khi nuôi vỗ, kiểm tra
m
ức độ thành thục, tiến hành kích thích cho đẻ bằng các loại hormone sau: (1) NT1:
50 µg LRHa + 5 mg DOM/kg; (2) NT2: 1200 IU HCG/kg; (3) NT3: 500 IU HCG + 40
µg LRHa/kg; (4) NT4: Não thùy cá chép 10 mg/kg; và (5) NT5: n
ước muối sinh l
ý 0,5
mL/kg.
2.3.3 Phương pháp th
ực hiện nội dung nghiên cứu 3
Thí nghi
ệm
5: Ảnh h

ư
ởng của mật độ ương lên sinh trưởng, tỷ lệ sốn
g, d
ị h
ình của cá
con
Giai đo
ạn ương từ ấu trùng mới nở đến 23 ngày tuổi
: Thí nghi
ệm đuợc bố trí vào 12
b
ể composite hình vuông, thể tích 100 L/bể với các mật độ 15, 30, 45 và 60 ấu
trùng/L, m
ỗi nghiệm thức
đư
ợc lặp lại 3 lần và kéo dài 23
ngày.
Giai đoạn ương từ cá hương lên cá giống: Cá hương chiều dài trung bình 19,22 mm,
kh
ối lượng 0,42 g
, b
ố trí với 8 mật độ: 1,0; 1,5; 2,0; 2,5; 3,0; 3,5; 4,0 và 4,5 con/L, mỗi
nghi
ệm thức lặp lại 3 lần. Các chỉ tiêu đánh giá là tỷ lệ sống, sinh trưởng, phân đàn và
h

s
ố FCR.
Thí nghi
ệm

6: Ảnh h
ưởng của nồng độ DHA Protein Selco làm giàu thức ăn sống lên
sinh trưởng, tỷ lệ sống, dị hình và khả năng chịu sốc của cá con: Thí nghiệm đuợc bố
trí ương trong 32 b
ể 100 L/bể, mật độ ương 40 ấu trùng/L. Ấu trùng cá được cho ăn
th
ức ăn sống (luân trùng, ấu trùng
Artemia) làm giàu b
ằng DHA Protein Selco với 8
n
ồng độ làm giàu là 0, 50, 100, 150, 200, 250, 300, 350 ppm, mỗi nghiệm thức được
l
ặp lại 4 lần. Sau 33 ng
ày thí nghi
ệm kết thúc, các chỉ tiêu đánh giá là sinh trưởng, tỷ
l

s
ống, phân đàn và tỷ lệ dị hình, khả năng chịu sốc cơ học, độ mặn và nhiệt độ của cá
con. Ch
ỉ tiêu dị hình, sốc nhiệt độ, độ mặn xác định ở thời điểm 33 ngày tuổi, chỉ tiêu
s
ốc cơ học xác định ở thời điểm 23, 33 ngày tuổi.
Thí nghi
ệm
7: Ảnh h
ưởng của chế đ
ộ tập chuyển đổi thức ăn l
ên sinh trưởng, tỷ lệ
s

ống của cá con
: Ấu tr
ùng cá 12 ngày tu
ổi
chi
ều d
ài 4,45
mm, kh
ối l
ượng 2,71 mg
,
m
ật độ
nuôi 5 con/L. Thí nghi
ệm được bố trí với 7 nghiệm thức tập chuyển đổi từ thức
ăn s
ống (Artemia) sang thức ăn tổng hợp NR
D
ở các thời điểm là 13, 15, 17, 19, 21,
23, 25 ngày sau khi n
ở với mục đích tìm ra thời điểm tập chuyển đổi thức ăn thích hợp
nh
ất nhằm rút ngắn thời gian sử dụng ấu trùng Artemia. Mỗi nghiệm thức được lặp lại
3 l
ần, thời gian thí nghiệm kéo dài 20 ngày.
Thí nghi
ệm 8
: Ảnh h
ưởng của khẩu phần ăn lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của cá con
. Cá

gi
ống
có chi
ều dài 19,76 mm, khối lượng 0,35 g, thả mật độ 2 con/L. Cá được cho ăn 4
l
ần/ngày bằng thức ăn NRD với 5 khẩu phần là 3, 6, 9, 12 và 15 % khối lượng
thân/ngày, m
ỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Sau 28 ngày kết thúc thí nghiệm. các chỉ tiêu
đánh giá là t
ỷ lệ sống, sinh trưởng, phân đàn và hệ số FCR.
Thí nghi
ệm
9: Ảnh h
ư
ởng của chế độ chiếu sáng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống và dị hình
c
ủa cá con
. Thí nghi
ệm đuợc bố tr
í v
ới ương mật độ 40 ấu trùng/L trong các bể
composite vuông, th
ể tích 100 L với 4 chế độ chiếu sáng là: (1) NT1: chiếu sáng tự
nhiên 8 gi
ờ/ngày (đối chứng)
– 8L:16D; (2) NT2: chi
ếu sáng 12 giờ/ngày
– 12L:12D;
(3) NT3: chi
ếu sáng 18 giờ/ngày

– 18L:6D; và (4) NT4: Chi
ếu sáng 24 giờ/ngày

24L:0D. Các nghi
ệm thức được lặp lại 3 lần, thời gian thí nghiệm 25 ngày.
Thí nghi
ệm 1
0: Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng và số lần cho ăn trong ngày lên
sinh trưởng, tỉ lệ sống của cá gi
ống
. Cá gi
ống có chi
ều d
ài 12,15 mm
, kh
ối lượng 0,12
g, đư
ợc bố trí nuôi trong hệ thống 24 bể composite có thể tích 70 L/bể
. Thí nghi
ệm kết
h
ợp hai nhân tố bố trí trong 8 nghiệm thức với 2 chế độ chiếu sáng (12 và 18 giờ/ngày)
và 4 ch
ế độ cho ăn (2, 4, 6, 8 lần/ngày), thời gi
an thí nghi
ệm kéo dài 28 ngày, mỗi
nghi
ệm thức lặp lại 3 lần. Các chỉ ti
êu đánh giá gồm sinh trưởng, phân đàn, tỷ lệ sống và
h

ệ số FCR.
2.4 Phương pháp xác định các chỉ tiêu
2.4.1 Phương pháp xác đ
ịnh các thông số môi tr
ư
ờng
2.4.2 Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh sản, chất lượng trứng, ấu trùng
2.4.3 Phương pháp xác đ
ịnh các chỉ tiêu sinh trưởng, phân đàn, tỷ lệ sống, dị hình và
h
ệ số FCR
2.4.4 Phương pháp xác đ
ịnh các chỉ tiêu sinh hóa
2.5 Phương pháp x
ử lý và phân tích số liệu
S
ử dụng h
àm phân tích
phương sai m
ột nhân tố
trên ph
ần mềm SPSS 12.0

Ducan test đ
ể kiểm định sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P
< 0,05) c
ủa các thông số
m
ột biế
n, và sử dụng h

àm phân tích đa biến (Multivariate) và Ducan test để kiểm định
s
ự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
< 0,05) v
ề sự tương tác giữa hai nhân tố.
S
ố liệu
đư
ợc trình là giá trị trung bình ± sai số chuẩn.
CHƯƠNG 3: K
ẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
VÀ TH
ẢO LUẬN
3.1 Ảnh hưởng của các loại thức ăn tươi, khẩu phần ăn và hàm lượng vitamin E
b
ổ sung cho cá bố mẹ lên khả năng s
inh s
ản và chất lượng trứng, ấu trùng
3.1.1
Ảnh h
ưởng của các loại thức ăn tươi khác nhau cho cá bố mẹ lên khả năng
sinh s
ản và chất lượng trứng, ấu trùng
3.1.2.1 Tỷ lệ th
ành thục và sức sinh sản
T
ỷ lệ thành thục của cá bố mẹ thấp nhất ở nghiệm thức cho ă
n cá tươi
(54,46%), cao nh
ất ở nghiệm thức cho ăn cá t

ươi
+ 15% tôm + 15% m
ực (73,57

75,95%), m
ặc dù tỷ lệ thành thục của cá bố mẹ ở nghiệm thức cho ăn cá tươi
+ 30%
tôm (68,94%) cao hơn so v
ới nghiệm thức cho ăn cá tươi nhưng tỷ lệ này lại thấp hơn
so với các nghiệm thức có bổ sung m
ực vào khẩu phần ăn
(P<0,05).
S
ức sinh sản của cá cao nhất ở các nghiệm thức cho ăn cá t
ươi b
ổ sung mực và
tôm ho
ặc tôm (95.156; 105.534 trứng/kg cá cái), việc chỉ bổ sung mực trong khẩu
ph
ần ăn (69.354 trứng/kg cá cái) mặc
dù cho s
ức sinh sản cao hơn so với chỉ cho ăn cá
tươi (46.515 tr
ứng/kg cá cái) song lại thấp hơn so với các nghiệm thức có bổ sung tôm
vào kh
ầu phần ăn
(P<0,05).
3.1.2.2 Ch
ỉ ti
êu ch

ất lượng trứng của cá chim vây vàng
Hàm lư
ợng lipid và acid béo
Hàm lư
ợng
lipid 11,65 – 12,63% ch
ất khô, hàm lượng acid béo bão hòa từ 1,42
– 1,77%, acid béo không no m
ột nố
i đôi t
ừ 1,31
– 1,68% và không khác bi
ệt có ý
ngh
ĩa thống kê giữa các nghiệm thức (P>0,05). Hàm lượng PUFA (2,39
-2,42%) và
HUFA (1,63 – 1,71%) trong tr
ứng c
á
ở nghiệm thức bổ sung mực
vào th
ức ăn cao hơn
so v
ới nghiệm thức cho ăn cá tươi hoặc cá tươi
+ tôm (P<0,05).
Hàm lư
ợng acid béo DHA trong trứng cá ở nghiệm thức cho ăn cá tươi
+ m
ực
(1,14%), ho

ặc cá t
ươi bổ sung mực và tôm (1,00%) cao hơn so với hai nghi
ệm thức
còn l
ại (0,88
và 0,91%). Tuy nhiên, hàm lư
ợng acid béo ARA (0,21
- 0,25%), EPA
(0,30 - 0,35%) l
ại không có sự khác biệt có ý nghĩa thông kê giữa các nghiệm thức. Tỷ
l
ệ acid béo EPA/ARA, DHA/EPA và các acid béo nhóm n
-3/n- 6 không có s
ự khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức cho ăn thức ăn khác nhau (P > 0,05).
Trong đó, t
ỷ lệ EPA/ARA từ 1,30
– 1,46%, t
ỷ lệ DHA/EPA từ 2,89
– 3,27% và t
ỷ lệ
acid béo nhóm n - 3/n – 6 là 3,01 – 3,26%.
Kích thư
ớc trứng, tỷ lệ nổi, thụ tinh và tỷ lệ nở của trứ
ng
Kích thư
ớc trứng
, gi
ọt dầu của trứng cá không
ảnh h

ư
ởng bởi loại thức ăn
cho
cá b
ố mẹ ăn (P>0,05). Kích thước trứng và giọt dầu lần lượt là 0,98
– 1,00 mm và 0,27
– 0,28 mm. Tuy nhiên, thức ăn lại ảnh hưởng lên tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ trứng nổi và tỷ lệ
nở của trứng (P < 0,05). Các chỉ ti
êu này cao nhất ở nghiệm thức cho ăn cá tươi có bổ
sung m
ực và tôm và thấp nh
ất ở nghiệm thức cho ăn cá t
ươi
. Vi
ệc chỉ bổ sung một
trong hai lo
ại thức ăn mực hoặc tôm vào khẩu phần ăn của cá bố mẹ mặc dù có cải
thi
ện đáng
k
ể tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ trứng nổi, song các chỉ ti
êu này l
ại thấp hơn so với
vi
ệc bổ sung đồng thời cả mực v
à tôm vào khẩu phần ăn (hình 3.3).
a
a
a
b

b
c
ab
a
ab
a
b
b
0
15
30
45
60
75
90
105
Trứng thụ tinh Trứng nổi Tỷ lệ nở
Tỷ lệ (%)
Cá tươi Cá tươi-Mực-Tôm Cá tươi-Mực Cá tươi-Tôm
Hình 3.3: T
ỷ lệ
th
ụ tinh, trứng nổi, và tỷ lệ nở
c
ủa trứng khi cá bố mẹ cho ăn
v
ới
các lo
ại thức ăn khác nhau
Ch

ỉ ti
êu chất lượng ấu trùng cá chim vây vàng
Th
ức ăn là cá tươi kết hợp với
tôm và m
ực hoặc
b
ổ sung
m
ực trong khẩu phần
ăn c
ủa cá bố mẹ góp phần cải thiện đáng kể kích thước ấu trùng mới nở,
kh
ối
noãn
hoàng và gi
ọt dầu của ấu trùng (P<0,05)
. T
ỷ lệ dị hình
c
ủa ấu trùng cá mới nở thấp
nh
ất ở nghiệm thức cho ăn cá tươi bổ sung mực và tôm hoặc tôm trong khẩu phần ăn,
cao nh
ất ở nghiệm thức cho ăn cá t
ươi (P<0,05). Tỷ lệ sống của ấu trùng cá 3 ngày tuổi
không có s
ự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm
th
ức

(P>0,05).
K
ết quả
nghiên c
ứu
cho th
ấy
, vi
ệc cho ăn
cá tươi 70%, k
ết hợp
tôm 15% không
nh
ững nâng cao tỷ lệ thành thục, sức sinh sản của cá bố mẹ mà còn cải thiện đáng kể
ch
ất lượng trứng, ấu trùng.
3.1.2
Ảnh hưởng của khẩu phần ăn cho cá bố mẹ lên kh
ả năng sinh sản v
à chất

ợng trứng, ấu trùng
3.1.2.1 Sinh trưởng, tỷ lệ thành thục và sức sinh sản
Kết quả cho thấy, kh
ẩu phần cho ăn không chỉ ảnh hưởng lên t
ỷ lệ th
ành thục
và s

c sinh s

ản của cá chim vây vàng mà còn ảnh hưởng lên sinh trưởng của cá bố
m

(P < 0,05). T
ỷ lệ th
ành thục của cá bố mẹ cao nhất ở nghiệm thức cho ăn 9% BW là
91,49% và không có s
ự khác biệt giữa các nhóm cho ăn với khẩu phần 5, 7 và 11%
BW (từ 68,85 – 74,60%). Sức sinh sản của các nhóm cho ăn với khẩu phần 5, 7 và
11% BW t
ừ 51.
822 đ
ến 77.098 trứng/kg cá cái, thấp hơn so với nghiệm thức cho ăn
9% BW.
3.1.2.2 Kích thư
ớc trứng, tỷ lệ nổi, thụ tinh v
à tỷ lệ nở của trứng
Kích thư
ớc trứng ảnh hưởng
b
ởi
kh
ẩu phần cho ăn, cá cho ăn với khẩu phần lớn
9 và 11%BW có kích thư
ớc trứng lớn hơ
n so v
ới cho ăn 5% BW. Trong khi đó, kích
thư
ớc giọt dầu, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ trứng nổi và tỷ lệ nở của trứng lại không ảnh hưởng
b

ởi khầu phần cho ăn (P > 0,05).
3.1.2.3 Kích thư
ớc, tỷ lệ dị hình và tỷ lệ sống của ấu trùng cá
Cá b
ố mẹ
cho ăn v
ới khẩu ph
ần th
ức ăn tươi
t
ừ 5
– 11% BW không
ảnh hưởng
t
ới
các ch
ỉ tiêu chất lượng ấu trùng
như kích thư
ớc, tỷ lệ dị hình và tỷ lệ sống của ấu
trùng (P > 0,05).
Như v
ậy,
cá chim vây vàng b
ố mẹ cho ăn với khẩu phần từ 5 đến 11%
BW
không giúp c
ải thiện tỷ lệ thụ tin
h, n
ở, tỷ lệ sống và dị hình của ấu trùng cá. Tuy nhiên,
t

ốc độ sinh trưởng và kích thước trứng của cá bố mẹ tăng khi tăng khẩu phần cho ăn,
kh
ẩu phần ăn quá cao hoặc thấp đều l
àm gi
ảm tỷ lệ thành thục, sức sinh sản của cá bố
m
ẹ, khẩu phần ăn ph
ù hợp là
9%BW.
3.1.3
Ảnh hưởng của hàm lượng vitamin E bổ sung cho cá bố mẹ lên khả năng
sinh s
ản và chất lượng trứng, ấu trùng
3.1.3.1
Ảnh h
ưởng của hàm lượng vitamin E bổ sung trong thức ăn lên tỷ lệ thành
th
ục và sức sinh sản
T
ỷ lệ thành thục của cá thấp nhất ở
nghi

m th
ức không bổ sung vitamin E
, so
v
ới cá cái thì mức độ ảnh hưởng của hàm lượng vitamin E trong thức ăn lên tỷ lệ thành
th
ục
c

ủa cá đực cao
hơn. T
ỷ lệ thành thục của cá đực thấp nhất khi không bổ sung
vitamin E, cao nh
ất ở nghiệm thức bổ sung 750 mg/
kg th
ức ăn
(P<0,05) và không có
s
ự khác biệt ở các nghiệm thức c
òn l
ại
(P>0,05). Sức sinh sản của cá khi không bổ
sung vitamin E th
ấp hơn so với có bổ sung vitamin E hàm lượng từ 250
– 1.000 mg/kg
th
ức ăn (P
<0,05).
3.1.3.2
Ảnh h
ư
ởng của hàm lượng vitamin
E b
ổ sung trong thức ăn l
ên các ch
ỉ tiêu
ch
ất l
ượng trứng của cá

Hàm lư
ợng vitamin E bổ sung trong thức ăn của cá bố mẹ từ 0
– 1.000 mg/kg
không
ảnh hưởng tới kích thước trứng, giọt dầu và tỷ lệ nổi của trứng (P
> 0,05). Tuy
nhiên, vi
ệc bổ sung vitamin E
l
ại góp phần nâng cao tỷ lệ thụ tinh
, n
ở của trứng (P
<
0,05).
3.1.3.3 Ảnh hưởng của hàm lượng vitamin E bổ sung trong thức ăn lên các chỉ tiêu
ch
ất lượng ấu trùng cá
Hàm lư
ợng vitamin E trong thức ăn cá bố mẹ cũng ảnh h
ư
ởng tích cực lên kích
thư
ớc ấu tr
ùng m
ới nở (P<0,05)
và không
ảnh hưởng lên tỷ lệ dị hình của ấu trùng và
tỷ lệ sống cá 3 ngày tuổi (P > 0,05). Hàm lượng vitamin E được coi là phù hợp cho
nuôi v
ỗ cá chim vây vàng bố mẹ là 750 mg/kg thức ăn.

3.2 Ảnh h
ưởng của loại hormone kích thích sinh
s
ản lên khả năng sinh sản và
ch
ất lượng trứng, ấu trùng
3.2.1 Ảnh h
ưởng của loại hormone kích thích sinh sản lên tỷ lệ thành thục, thời
gian tái phát dục và sức sinh sản của cá bố mẹ
Cá b
ố mẹ không đẻ trứng khi ti
êm b
ằng nước muối sinh lý
và não thùy th

. Các
nghi
ệm
tiêm b
ằng HCG, LRHa + DOM hoặc HCG + LRHa cá sinh sản tốt. Tỷ lệ
thành th
ục cao nhất ở nghiệm thức tiêm bằng HCG (81,31%), thấp nhất ở nghiệm thức
tiêm b
ằng nước muối sinh lý (57,48%). Thời gian tái phát dục của cá khi tiêm bằng
HCG, não thùy và HCG+LRHa t
ừ 32
– 35 ngày, ng
ắn hơn so với tiêm bằng nước muối
sinh lý hoặc LRHa + DOM (P > 0,05). S
ức sinh sản

c
ủa
cá b
ố mẹ ti
êm bằng LRHa +
DOM th
ấp hơn so với nghiệm thức tiêm bằng HCG hoặc HCG + LRHa.
B
ảng
3.5: Tỷ lệ th
ành thục, thời gian tái phát dục
và s
ức sinh sản của cá bố mẹ
khi kích thích sinh s
ản bằng các loại hormone khác nhau
Nghi
ệm thức
T
ỷ lệ th
ành thục
(%)
Th
ời gian tái phát
d
ục
(ngày)
S
ức sinh sản
(tr
ứng/kg cá cái)


ớc muối sinh lý
57,84±4,84
a
39,00± 2,08
b
-
Não thùy th

68,85±2,90
ab
33,33± 0,88
a
-
HCG
81,31±6,80
b
32,00± 2,08
a
106.407±8.191
b
LRHa + DOM
76,40±4,16
ab
38,67± 1,20
b
46.553±12.987
a
HCG + LRHa
67,33±7,57

ab
35,33± 1,45
ab
102.890±3.176
b
Trong cùng m
ột cột
, giá tr
ị trung b
ình đi kèm với chữ cái khác nhau thể hiện s
ự khác biệt có ý nghĩa
th
ống kê (P<0,05)
3.2.2 Ảnh hưởng của loại hormone kích thích sinh sản lên các chỉ tiêu chất lượng
tr
ứng
Th
ời gian hiệu ứng thuốc khi tiêm bằng LRHa + DOM (36 giờ 15 phút) dài hơn
so v
ới tiêm b
ằng HCG (33 gi
ờ 30 phút) hoặc HCG kết h
ợp LRHa (31 gi
ờ 30 phút). và
không có s
ự khác biệt có ý nghĩa thống kê
v
ề tỷ lệ thụ tinh
gi
ữa các nghiệm thức (P

>
0,05). T
ỷ lệ nở của trứng ở nhóm cá tiêm bằng HCG + LRHa cao hơn so với cá tiêm
b
ằng LRHa+ DOM hoặc HCG.
3.2.3
Ảnh hưởng của loại hormone kí
ch thích sinh s
ản lên các chỉ tiêu chất lượng
ấu tr
ùng cá
Lo
ại hormone kích thích cá bố mẹ sinh sản không ảnh h
ư
ởng lên kích thước
noãn hoàng, gi
ọt dầu của ấu tr
ùng mới nở, cũ
ng như t
ỷ lệ dị h
ình, tỷ lệ sống của ấu
trùng 3 ngày tu
ổi (P>0,05).
Tuy nhiên, kích thư
ớc ấu trùng mới nở nhỏ nhất ở nghiệm
th
ức tiêm bằng HCG và cao nhất
khi tiêm b
ằng HCG + LRHa
(P<0,05).

3.3 Nghiên c
ứu một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả ương giống cá
chim vây vàng t
ừ 1 ng
ày tu
ổi lên 50 ngày tuổi
3.3.1
Ảnh hưởng của mậ
t đ
ộ ương lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của cá con
3.3.1.1
Ảnh hưởng của mật độ ương lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của
ấu tr
ùng
Giai đo
ạn từ 1 đến 13 ngày tuổi, khối lượng
cá ở mật độ 15 con/L lại t
ương
đương v
ới nghiệm thức 45 con/L và cao hơn so với các mật
đ
ộ còn lại (P < 0,05).
Đ
ến
ngày th
ứ 23 thì mật độ nuôi lại không ảnh hưởng đến sinh trưởng của cá chim vây
vàng (P > 0,05). T
ỷ lệ sống của cá sau 23 ngày ương ảnh hưởng bởi mật độ nuôi (P <
0,05), t
ỷ lệ sống thấp nhất ở mật độ

ương 60 con/L và không có sự
khác bi
ệt có ý
ngh
ĩa thống kê giữa mật độ nuôi từ 15
– 45 con/L. T
ừ kết quả trên cho thấy, mật độ
phù h
ợp khi ương ấu trùng cá chim vây vàng không quá 45 con/L.
3.3.1.2 Ảnh h
ưởng của mật độ ương lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá giốn
g
Sau 28 ngày ương mật độ ương
ảnh hưởng lên
sinh trư
ởng
, h
ệ số CV của cá
(P<0,05). Tốc độ sinh trưởng (SGR) cao nhất ở mật độ ương 1,5 con/L và thấp nhất ở
m
ật độ 4,5 con/L
, không có s
ự khác biệt giữa
m
ật độ nuôi 1,5
– 2,5 con/L. T
ỷ lệ sống ở
các m
ật độ từ 1
,0 – 2,5 con/L cao hơn so v

ới nhóm nuôi ở mật độ từ 3
– 4,5 con/L
(P<0,05). H
ệ số FCR thấp nhất ở mật độ ương 2,5 con/L, cao nhất ở mật độ 1 con/L và
có xu hư
ớng tăng dần ở các nhóm
ương m
ật độ quá thấp hoặc quá cao. Kết quả thí
nghi
ệm cho thấy, không n
ên ương cá chim vây
vàng giai đo
ạn giống từ cỡ 2
– 3 cm
lên c
ỡ 4
– 5 cm
ở mật độ dưới 1,5 con/L hoặc trên 2,5 con/L.
3.3.2
Ảnh hưởng của nồng độ DHA Protein Selco làm giàu thức ăn sống lên sinh
trư
ởng,
phân đàn, t
ỷ lệ sống, dị hình và khả năng chịu
s
ốc
c
ủa ấu tr
ùng cá chim
vây vàng

3.3.2.1 Sinh trưởng, phân đàn
Các nghi
ệm thức sử dụng thức ăn sống làm giàu với DHA Protein Selco (DPS)
đ
ều c
ho chi
ều d
ài c
ủa ấu trùng cá khi kết thúc thí nghiệm cao hơn so với đối chứng (P
< 0,05). Trong các n
ồng độ làm giàu, chiều dà
i cá th
ấp nhất ở nồng độ 50 ppm và cao
nhất ở nồng độ 200 ppm (P < 0,05).
3.3.2.2 T
ỷ lệ sống và dị hình
Vi
ệc l
àm giàu thức ăn sống bằng
DPS đ
ã c
ải thiện đáng kể tỷ lệ sống so với
không làm giàu, th
ể hiện ở việc tỷ lệ sống của đối chứng (2,29%) thấp hơn nhi
ều so
v
ới các nghiệm thức có làm giàu
DPS (4,68 – 7,64%) (P < 0,05). Trong các n
ồng độ,
t

ỷ lệ sống cao nhất đạt được ở nồng độ 250 ppm (7,64%), cao hơn so với tỷ lệ sống
c
ủa các nồng độ từ 50
- 200 ppm (4,68 – 5,91%) (P<0,05) và tương đương v
ới nồng độ
300 – 350 ppm.
Tỷ lệ dị h
ình ở nghiệm thức không làm giàu thức ăn sống
b
ằng DPS là
28,54%
cao hơn h
ẳn so với các nghiệm thức có làm giàu (P < 0,05). Không có khác biệt có ý
ngh
ĩa thống kê giữa các nồng độ làm giàu khác nhau (từ 5,5
– 9,26%) (P > 0,05).
3.3.2.3
Ảnh h
ưởng của nồng độ làm giàu DHA Protein Selco lên khả năng chịu sốc của
ấu tr
ùng cá chim vây vàng
S
ốc cơ học đối với ấu trùng
cá 23 ngày tu
ổi cho thấy, tỷ lệ ấu trùng bị sốc hoặc
ch
ết do sốc cơ học ở nghiệm thức không làm giàu DPS hoặc làm giàu nồng
đ
ộ từ 50
đ

ến 150 ppm lần lượt là 28,45
- 68,07% và 22,72 – 57,20%, cao hơn so v
ới cá cho ăn
th
ức ăn l
àm giàu với nồng độ 200
– 350 ppm (l
ần l
ượt là 2,22
– 8,95 và 0,58 – 4,02%)
(P < 0,05). Khi cá đ
ạt 33 ngày tuổi và sử dụng
đư
ợc
hoàn toàn th
ức ăn công nghi
ệp thì
kh
ả năng chịu đựng với tác động cơ học tăng lên đáng kể.
Tỷ lệ sốc v
à chết do sốc cơ
h
ọc ở nghiệm thức không làm giàu DPS lần lượt là 7,14 và 2,91%, và cao hơn so với các
nghi
ệm thức có làm giàu thức ăn sống (P < 0,05).
K
ết quả gây sốc độ mặn đột
ng
ột từ 33 ppt xuống 0 ppt đối với cá con 33 ng
ày

tu
ổi cho thấy,
t
ỷ lệ cá bị sốc ở nghiệm thức không làm giàu hoặc làm giàu với nồng độ
50 ppm cao hơn so v
ới nghiệm thức làm giàu 100
– 150 ppm, th
ấp nhất ở nồng độ làm
giàu t
ừ 200
– 350 ppm (P < 0,05). Sau 30 phút gi
ữ cá ở độ mặn 0 ppt
có 30,0% cá

nghi
ệm thức không làm giàu bị chết do sốc cao hơn so với nghiệm thức làm giàu 50
ppm (6,67%), các nghi
ệm thức l
àm giàu t
ừ 100
– 350 ppm không có cá th
ể n
ào b
ị chết
do s
ốc.
Khi gây s
ốc nhiệt độ bằng cách t
hay đ
ổi

nhi
ệt độ đột ngột từ 25
o
C xu
ống 17
o
C,
sau 30 phút cá
ở tất cả các nghiệm thức điều bị sốc, và tỷ lệ này ở nghiệm thức không
làm giàu là 93,46% cao hơn so v
ới các nghiệm thức cho ăn bằng thức ăn sống có làm
giàu DPS.
Như v
ậy, việc sử dụng thức ăn sống làm
giàu v
ới DPS tuy tác động không
nhi
ều đến sinh trưởng trong giai đoạn ấu trùng của cá chim vây vàng, nhưng lại có ảnh

ởng tích cực đến sức sống của ấu trùng cá và giảm thiểu tỷ lệ dị hình
, n
ồng độ DHA
Protein Selco thích h
ợp để làm giàu thức ăn sống cho
ương nuôi
ấu trùng cá chim
đ

nâng cao t
ỷ lệ sống v

à
ch
ất l
ượng
gi
ống l
à
250 ppm.
3.3.3
Ảnh hưởng của chế độ cho ăn lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của cá con
3.3.3.1
Ảnh hưởng của chế độ tập chuyển đổi thức ăn lên sinh trưởng ấu trùng cá chim
vây vàng
Trong giai đo
ạn
ương từ ngày tuổi thứ 13 đến 23 cho thấy,
tốc độ sinh tr
ư
ởng
c
ủa cá chậm nhất
ở nghiệm thức (NT) tập chuyển đổi thức ăn vào ngày th
ứ 1
3 và 15,
k
ế đến là NT chuyển đổi ở ngày thứ 1
7, cao nh
ất ở các NT
t
ập chuyển đổi từ ngày 19

-
25. Đ
ến giai đoạn ư
ơng t
ừ ngày 23 đến 33, các chỉ tiêu sinh trưởng của
NT t
ập chuyển
đ
ổi thức ăn vào ngày thứ 13 và 15 thấp hơn
so v
ới các nghiệm thức còn lại
(P < 0,05).
T
ỷ lệ sống thấp nhất ở nghiệm thức tập chuyển đổi từ ng
ày thứ 1
3 là 39,89%, k
ế
đ
ến là nghiệ
m th
ức tập c
huy
ển đổi từ ngày thứ
15 (52,53%) và 25 (68,29%) và cao
nh
ất ở các nghiệm thức có thời điểm tập chuyển đổi thức ăn từ ngày 1
7 – 21 (74,32 –
77,93%).
K
ết quả ở thí nghiệm n

ày cho th
ấy, ấu trùng cá chim vây vàng có thể tập
chuy
ển đổi từ thức ăn sống sang thứ
c ăn công nghi
ệp ở ng
ày tuổi thứ 17. Điều này cho
phép rút ng
ắn thời gian cho ăn ấu trùng
Artemia góp ph
ần giảm giá thành sản xuất.
3.3.3.2
Ảnh hưởng của
kh
ẩu phần
cho ăn lên cá gi
ống
Cá chim vây vàng gi
ống cho ăn với các
kh
ẩu phần cho ăn
3, 6, 9, 12 và 15%
khối lượng thân (BW) ảnh hưởng lên sinh trưởng, phân đàn và hệ số FCR (P < 0,05).
Sinh trưởng của cá thấp nhất ở nghiệm thức cho ăn 3%BW, sau đó đến 6%BW và cao
nh
ất ở nghiệm thức cho ăn 9
– 15%BW. H
ệ số FCR
cao nh
ất ở

nhóm cá cho ăn
15%BW (1,95), th
ấp nhất ở nghiệm thức cho ăn 3
(0,85), các nhóm cho ăn v
ới khẩu
ph
ần ăn 6%BW, 9%BW và 12%BW lần lượt là 1,02; 1,28, 1,63
. T
ỷ lệ sống của cá từ
97,62 – 99,76% và không có s
ự khác biệt có ý nghĩa thống k
ê giữa các
nghi
ệm thức
(P>0,05). Kh
ẩu phần
cho ăn trong ương gi
ống cá chim vây vàng giai đoạn 2
– 3 cm
lên 4 – 5 cm thích h
ợp là
9%BW.
3.3.4 Ảnh hư
ởng của chế độ chế độ chiếu sáng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống
và d

hình c
ủa cá con
Trong giai đoạn cá sử dụng luân trùng thời gian chiếu sáng không ảnh hưởng
đ

ến
sinh trư
ởng
(P > 0,05). Tuy nhiên, th
ời gian chiếu sáng lại ảnh hưởng đến
t
ỷ lệ
s
ống của cá (P < 0,
05), tỷ lệ sống cao nhất ở nghiệm thức chiếu sáng 18 giờ/ngày.
Giai đo
ạn sử dụng thức ăn Artemia (13
– 25 ngày tu
ổi)
, sinh trư
ởng của ấu
trùng cá cao nhất ở nghiệm thức chiếu sáng 18 giờ v
à sai khác
có ý ngh
ĩa
th
ống k
ê
v
ới
nghiệm thức chiếu sáng 12 giờ (P < 0,05). Tỷ lệ sống của cá cao nhất ở nghiệm thức
chi
ếu sáng 8 giờ/ng
ày, thấp nhất là nghiệm thức chiếu sáng 24 giờ/ngày, không khác
bi

ệt ý nghĩa thống
kê v
ề tỷ lệ sống của cá giữa các nghiệm thức chiếu sáng 8, 12 và 18
gi
ờ/ngày.
3.3.5 Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng và số lần cho ăn lên sinh trưởng, tỉ lệ
sống của cá gi
ống
Kết quả thí nghiệm cho thấy, không có sự ảnh hưởng tương tác giữa thời gian
chi
ếu sáng và số lần cho ăn lên sinh trưởng và sự phân đàn của cá (P>0,05).
Sinh trư
ởng
c
ủa cá
không
ảnh hưởng bởi thời gian chiếu sáng (P>0,05). Tuy nhiên, số lần cho ăn từ
2 – 8 l
ần/ngày lại ảnh hưởng l
ên sinh trư
ởng của cá (P<0,05), sinh trưở
ng th
ấp nhất ở
nghi
ệm thức cho ăn 2 lần/ng
ày và không có s
ự khác biệt giữa các nghiệm thức cho ăn từ
4 – 8 l
ần/ng
ày.

H
ệ số CV không ảnh hưởng bởi thời gian chiếu sáng (P>0,05). Tuy nhiên, số
l
ần cho ăn/ngày lại ảnh hưởng lên hệ số này (P<0,05), nghiệm thứ
c cho ăn 2 l
ần/ngày
có h
ệ số CV (9.23%) cao nhất và CV có xu hương giảm khi tăng số lần cho ăn.
Thời gian chiếu sáng và số lần cho ăn không ảnh hưởn g lên tỷ lệ sống và hệ số
FCR của cá chim vây vàng giống (P>0,05), tỷ lệ sống của cá ở các nghiệm thức chiếu
sáng khác nhau t
ừ 96,35
– 97,15%, FCR t
ừ 0,94
– 0,96. T
ỷ lệ sống của số lần cho ăn
t
ừ 2
– 8 l
ần/ngày từ 96,19
– 97,62%, FCR t
ừ 0,94
– 0,97 và t
ỷ lệ sống có xu hướng
tăng và FCR có xu hư
ớng giảm khi tăng số lần cho ăn.
Từ kết quả của thí nghiệm trên cho thấy, ương cá chim vây vàng giống từ giai
đoạn mới sử dụng hoàn toàn thức ăn tổng hợp lên cỡ 30 - 40 mm nên cho ăn 4 lần/ngày
với chế độ chiếu sáng 12 giờ/ngày là hợp lý.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN

1. K
ẾT LUẬN
- Th
ức ăn nuôi vỗ c
á b
ố mẹ
g
ồm
70% cá tươi, 15% tôm, 15% m
ực
, hàm lư
ợng vitamin
E b
ổ sung trong thức ăn là 750 mg/kg thức ăn góp phần
nâng cao s
ức sinh sản, chất

ợng trứng v
à
ấu trùng
. Kh
ẩu phần
th
ức ăn cho cá bố mẹ
v
ới tỷ lệ cho ăn
9% kh
ối

ợng thân

là phù h
ợp để
c
ải thiện chất lượng sinh sản của c
á chim vây vàng.
- Cá chim vây vàng b
ố mẹ sinh sản tốt khi tiêm bằng các loại hormone LRHa + DOM,
HCG và HCG + LRHa, tuy nhiên cá không sinh sản khi tiêm bằng nước muôi sinh
lý, não thùy th
ể 10 mg/kg cá.
Sử dụng kết hợp HCG 500 IU + LRHa 40 µg/kg cá đ

kích thích sinh s
ản
góp ph
ần đáng kể trong việc cải thiện sức sinh sản, chất lượng
tr
ứng, ấu trùng, đồng thời rút ngắn được thời gian tái phát dục của cá bố mẹ.
- Giai đo
ạn ương ấu trùng mới nở lên cá hương, tỷ lệ sống và sinh trưởng của cá có
xu hướng giảm khi tăng mật độ nuôi, mật độ ương cá chim vây vàng thích hợp là
45 con/L; cá s
ử dụng thức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco
không ảnh h
ưởng
nhi
ều đến sinh trưởng,
tuy nhiên khi tăng n
ồng độ làm giàu
l

ại
c
ải thiện đáng kể tỷ
l
ệ sống
, kh
ả năng chống chịu sốc, gi
ảm thiểu tỷ lệ dị h
ình và nồng độ DHA Protein
Selco phù h
ợp để làm giàu thức ăn sống là 2
50 ppm; ch
ế độ chiếu sáng phù hợp
cho giai đo
ạn ấu trùng là 18 giờ/ngày
, th
ời điểm thích hợp để bắt đầu tập chuyển
đ
ổi thức ăn sống sang thức ăn công nghiệp l
à
17 tu
ổi
k
ể từ khi nở.
- Giai đo
ạn ương cá hương lên cá giống, mật độ ương 2
,5 con/L, cho ăn 4 l
ần/ngày
v
ới khẩu phần ăn 9% khối lượng thân và duy trì thời gian chiếu sáng trong ngày 12

gi
ờ được xem là thích hợp nhất để góp phần cải thiện tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ
s
ống
và h
ệ số FCR.
2. KI
ẾN NGHỊ
- Nghiên c
ứu sự biến đổi hàm lượng vitamin E trong cơ, gan, tuyến sinh dục của cá
chim b
ố mẹ trước mùa sinh sản để làm cơ sở cho việc xác định thời điểm bổ sung
vitamin E phù h
ợp cho việc nâng cao chất l
ư
ợng sản phẩm sinh dục.
- Nghiên c
ứu nhu cầu năng lượng, protein, HUFA trong thức ăn của cá bố mẹ giai
đo
ạn nuôi vỗ nhằm chủ động kiểm soát chất lượng trứng trong mùa sinh sản.
- Nghiên c
ứu các giải pháp bổ sung vitamin A, C, D v
à khoáng cho ấu trùng cá chim
vây vàng giai đoạn ấu trùng nhằm cải thiện tỷ lệ sống và chất lượng giống.
C
ỘNG HO
À XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đ
ộc lập
- T

ự do
- H
ạnh phúc
TÓM T
ẮT NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đ
ề tài luận án:
Nghiên c
ứu ảnh hưởng của một số giải pháp kỹ thuật lên chất lượng
tr
ứng, ấu trùng và hiệu quả ương giống cá chim vây vàng (
Trachinotus blochii
Lacepede, 1801) t
ại Khánh Hòa
Chuyên ngành: Nuôi tr
ồng t
h
ủy sản
Mã s
ố:
62620301
Nghiên c
ứu sinh:
Ngô Văn M
ạnh
Khóa: 2009
Ngư
ời hướng dẫn:
1. PGS.TS. L
ại Văn Hùng

2. TS. Ngô Anh Tu
ấn
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nha Trang
Tóm t
ắt những đóng góp mới về lý luận v
à học thuật của luận án:
Xác đ
ịnh được chế độ cho ăn trong nuôi vỗ cá bố mẹ góp phần nâng cao sức
sinh sản, chất lượng trứng, ấu trùng cá. Thức ăn nuôi vỗ cá bố mẹ gồm 70% cá tươi,
15% tôm, 15% m
ực, hàm lượng vitamin E bổ sung trong thức ăn là 750 mg/kg thức
ăn, kh
ẩu phần thức ăn ch
o cá b
ố mẹ 9% khối lượng thân là phù hợp để cải thiện chất

ợng sinh sản của cá chim vây vàng.
Xác đ
ịnh được loại hormone kích thích cá sinh sản phù hợp. Cá chim vây vàng
b
ố mẹ sinh sản tốt khi tiêm bằng các loại hormone LRHa + DOM, HCG và HCG +
LRHa, tuy nhiên cá không sinh s
ản khi tiêm bằng nước muôi sinh lý, não thùy thể 10
mg/kg cá. Sử dụng kết hợp HCG 500 IU + LRHa 40 µg/kg cá để kích thích sinh sản
góp ph
ần đáng kể trong việc cải thiện sức sinh sản, chất lượng trứng, ấu trùng, đồng
th
ời rút
ng
ắn thời gian tái phát dục của cá bố mẹ.

Đưa ra các gi
ải pháp kỹ thuật nâng cao tỷ lệ sống, sinh trưởng và chất lượng
gi
ống cá chim vây vàng. Giai đoạn ương ấu trùng mới nở lên cá hương, mật độ ương
thích hợp là 45 con/L; cho cá ăn thức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco nồng độ
250 ppm c
ải thiện đáng kể tỷ lệ sống, khả năng chống chịu sốc, giảm thiểu tỷ lệ dị
hình c
ủa cá con; chế độ chiếu sáng phù hợp cho giai đoạn ấu trùng là 18 giờ/ngày, thời
đi
ểm thích hợp để bắt đầu tập chuyển đổi thức ăn sống sang th
ức ăn công nghiệp l
à 17
ngày tu
ổi.
Giai đo
ạn ương cá hương lên cá giống, mật độ ương 2,5 con/L, cho ăn 4
l
ần/ng
ày với khẩu phần ăn 9% khối lượng thân và chiếu sáng 12 giờ/ngày được xem là
thích h
ợp nhất để góp phần cải thiện tốc độ sinh tr
ưởng, tỷ lệ sống
và h
ệ số FCR.
T
ẬP THỂ HƯỚNG DẪN
NGHIÊN C
ỨU SINH
PGS.TS L

ẠI VĂN HÙNG TS.
NGÔ ANH TU
ẤN
NGÔ VĂN M
ẠNH
DANH M
ỤC BÀI BÁO, BÁO CÁO HỘI NGHỊ
1. Ngô Văn Mạnh, Châu Việt Anh, Lại Văn Hùng, Ngô Anh Tuấn, 2013. Ảnh hưởng
của thời gian chiếu sáng và số lần cho ăn trong ngày lên sinh trưởng, tỉ lệ sống của
cá chim vây vàng (Trachinotus blochii)
ở giai đoạn giống. Tạp chí KHCN TS số
4/2013, trang 27-33.
2. Ngô Văn M
ạnh, Trần Văn Dũng, Lại Văn Hùng, 2014. Ảnh hưởng của mật độ
ương lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) giai
đo
ạn giống. Tạp chí Khoa học Công nghệ Việt Nam, số 15, trang 55
– 59.
3. Manh V. Ngo, Phuc N.T. Le, Hung V. Lai, Tuan A. Ngo, Tung Hoang, 2014.
Morphological deformity and performance of snubnose pompano Trachinotus
blochii larvae fed with enriched livefood. 2014 selected publications Meeting the
needs through research innovation in Biotechnology, International University VNU
HCMC, Agriculture Publishing House, 101 – 108.
4. Ngô Văn M
ạnh, Lại Văn Hùn
g, Tr
ần Văn Dũng, Hoàng Thị Thanh, 2015. Ảnh

ởng của khẩu phần ăn tới sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chim vây vàng giai
đoạn giống. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Tập 1, số 3 tháng 3 năm

2015, trang 42- 46.
5. Ngo Van Manh, Le Nguyen Thien Phuc, Lai Van Hung, Ngo Anh Tuan, 2014.
Performance of snubnose pompano fed with DHA-enriched livefoods. Báo cáo
tham d
ự Hội thảo quốc tế Việt Nam
- Đài Loan, ngày 18 – 19/6/2014 t
ại Trường
ĐHNT.

×