HƯỚNG DẪN ÔN THI
Phần một
LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ TỪ 1945 ĐẾN 2000
Câu 1. Cho biết những thỏa thuận của ba cưòng quốc Liên Xô, Mĩ, Anh tại hội nghị Ianta?
Hội nghị họp tại Ianta (Liên Xô), từ ngày 4 đến 11 tháng 2 năm 1945. Hội nghị đã có
những thỏa thuận quan trọng là:
-Thống nhất mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân
phiệt Nhật Bản; Liên Xô tham chiến chống Nhật ở châu Á.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc.
- Phân chia khu vực đóng quân và khu vực ảnh hưởng giữa ba cường quốc.
Hệ quả: Toàn bộ những thỏa thuận tại Hội nghị đã trở thành khuôn khổ của trật thế giới mới,
thường
được gọi là Trật tự hai cực Ianta.
Câu 2. Sự thành lập, mục đích, nguyên tắc hoạt động, vai trò của tổ chức Liên hợp quốc?
Từ ngày 25.4 đến 26.6.1945 tại Xan Phranxixcô đã tiến hành một cuộc Hội nghị quốc tế với sự
tham dự của đại diện 50 nước để thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập Liên hợp quốc.
Hiến chương xác định:
- Mục đích: là duy trì hòa bình an ninh thế giới, phát triển các mối quan hệ hợp tác hữu
nghị giữa các nước.
- Nguyên tắc hoạt động: gồm 5 nguyên tắc là:
+ Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
+ Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và nền độc lập của các nước.
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của các nước.
+ Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.
+ Sự nhất trí giữa 5 nước lớn – Liên Xô (nay là Liên bang Nga, Mí, Anh, Pháp, Trung
Quốc).
- Vai trò: trong hơn 60 năm qua: là diễn đàn hợp tác và đấu tranh quốc tế, duy trì hòa bình
an ninh thế giới, tiến hành các hợp tác quốc tế về kinh tế, xã hội, nhân đạo…giúp đỡ các nước
đang phát triển.
Câu 3. Những thành tựu trong công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô từ sau chiến tranh
thế giới thứ 2 đến đầu những năm 70?
*)Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 – 1950):
- Liên Xô bị chiến tranh tàn phá hết sức nặng nề: khoảng 27 triệu người chết, hơn 1700
thành phố bị phá hủy…
- Liên Xô thực hiện Kế hoach 5 năm lần thứ tư nhằm khôi phục nền kinh tế (1946-1950).
Kế hoạc đã hoàn thành vượt mức trong 4 năm 3 tháng với những thành tích to lớn: sản lượng
công nghiệp tăng 73% so với mức trước chiến tranh, sản xuất nông nghiệp đạt mức trước
chiến tranh.
Khoa học-kĩ thuật phát triển nhanh chóng. Năm 1949 Liên Xô chế tạo thành công bom
nguyên tử, phá thế độc quyền nguyên tử của Mĩ.
*) Liên Xô tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội (từ 1950 đến nửa đầu những năm 70):
- Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn (5 năm, 7 năm) và đạt được nhiều thành tựu to
lớn:
+ Về công nghiệp: Liên Xô đã trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai (sau Mĩ),
đi đầu Trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp hạt nhân…
1
+ Về nông nghiệp: tuy gặp nhiều kho khăn, trong những năm 60 sản lượng nông phẩm
hằng năm tăng 16%.
+ Về khoa học-kĩ thuật: Liên Xô là nước đầu tiên trên thế giới phóng thành công vệ tinh
nhân tạo (1957) và đưa con người vào vũ trụ (Iuri Gagarin, 1961), mở đầu kỉ nguyên chinh
phục vũ trụ của loài người.
+ Về đối ngoại: Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình an ninh thế giới, ủng hộ phong trảo
cách mạng thế giới.
- Ý nghĩa:
+ Thể hiện tính ưu việt của CNXH ở mọi lĩnh vực kinh tế, quốc phòng, nâng cao đời
sống nhân dân.
+ Làm đảo lộn chiến lược toàn cầu phản cách mạng của Mĩ và đồng minh.
Câu 4. Tình hình Liên Bang Nga Từ năm 1991 đến năm 2000?
-Liên bang Nga là “quốc gia kế tục” Liên Xô. Những năm này, Liên bang Nga dưới chính
quyền của Tổng thống B. Enxin và trong tình hình đầy khó khăn, không ổn định.
-Từ 1990-1995 tăng trưởng GDP là âm, sau có nhích dần lên. Về chính trị, tuy Hiến pháp
được ban hành tháng 12.1993, nhưng tình hình trong nước không ổn định, nhất là do phong
trào li khai ở Trecnia.
- Về đối ngoại, lúc đầu ngả về phương Tây, sau có điều chỉnh, phát triển quan hệ với các
nước châu Á.
-Từ sau năm 2000, dưới chính quyền của Tổng thống V. Putin tình hình Liên bang Nga có
nhiều chuyển biến tích cực về kinh tế, chính trị, đối ngoại.
Câu 5. Cho biết sự thành lập nước CHND Trung Hoa? Thành tựu trong 10 năm đẫunây
dựng CNXH?
*) Sự thành lập: Sau khi giành thắng lợi trong cuộc nội chiến Quốc-Cộng (1946-1949),
cách mạng Trung Quốc thành công. Ngày 1.10.1949, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
tuyên bố thành lập.
Ý nghĩa: + Cách mạng DĐC Trung Quốc hoàn thành, chấm dứt ách ĐQ-PK.
+ Mở ra kỉ nguyên độc lập dân tộc và xây dựng CNXH.
+ Ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào cách mạng thế giới.
*)Thành tựu 10 năm đầu 49-59:
- Tõ 1950 – 1952 : Tiến hành khôi phục kinh tế, cải cách ruộng đât, phát triển văn hóa giáo
dục.
- Tõ 1953 – 1957 : Hoàn thành thắng lợi Kế hoạch 5 năm đầu tiên, đạt nhiều thành tựu to
lớn: sản lượng công nghiệp tăng 140%, sản lượng nông nghiệp tăng 25% (so với 1952). Đời
sống nhân dân được cải thiện.
Thi hành chính sách đối ngoại tich cực: bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào cách
mạng thế giới.
Câu 6. Cho biết những thành tựu trong công cuộc cải cách - mở cửa ở Trung Quốc từ năm
1978?
- Tháng 12.1978, Đảng cộng sản Trung Quốc đề ra Đường lối mới với nội dung quan trọng
là lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách mở cửa, chuyển sang nền kinh tế thị
trường xã hội chủ nghĩa (thay cho cơ chế kế hoạch hóa tập trung).
+-Công cuộc cải cách mở cửa đã thu được những thành tựu to lớn, bộ mặt đất nước Trung
Hoa có những thay đổi căn bản và sâu sắc. Tổng thu nhập trong nước (GDP) của Trung Quốc
tăng trung bình hằng năm trên 8%. Năm 2000, GDP của Trung Quốc đạt 1080 tỉ USD. Đời
sống của nhân dân được nâng cao rõ rệt.
2
+ Khoa học kĩ thuật, văn hóa giáo dục đạt được những thành tựu nổi bật. Năm 1964, Trung
Quốc thử thành công bom nguyên tử, tháng 10.2003 phóng thành công tàu vũ trụ “Thần châu
5” cùng phi công Dương Lợi Vỹ bay vào không gian vũ trụ.
+ Về đối ngoại, địa vị quốc tế của Trung Quốc được nâng cao, mở rông quan hệ với nhiều
nước, bình thường hóa quan hệ với Liên Xô, Việt Nam, Inđônêxia… từ cuối những năm 80.
+ Trung Quốc đã thu hồi chủ quyền đối với Hồng Công (1997), Ma Cao (1999).
Câu 7. Trình bày cách mạng Lào từ 1945 - 1975?
- 12.10.1945 : khởi nghĩa thắng lợi, Chính phủ Lào ra mắt ở Viêng Chăn và tuyên bố
nướcLào độc lập.
- 3.1946 – 7.1954 : kháng chiến thắng lợi chống thực dân Pháp quay trở lại xâm lược.
- 1954 – 2.1973 : kháng chiến chống đế quốc Mĩ xâm lược. Kí kết Hiệp định Viêng Chăn
(2.1973) , lập lại hòa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc.
- 2.1973 – 12.1975 : theo đà thắng lợi của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy ở Việt Nam,
nhân dân Lào đã nổi dậy giành chính quyền. Ngày 2.12.1975, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào tuyên bổ thành lập.
Câu 8. Trình bày cách mạng Campuchia từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 đến nay?
- 10.1945 – 7.1954: nhân dân Campuchia kháng chiến chống thưc dân Pháp quay trở lại xâm
lươc. Tháng 11.1953, Pháp kí hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia. Hiệp định Giơnevơ
7.1954 công nhận độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Campuchia.
- 1954 – 1970: Campuchia dưới chính quyền N. Xihanúc thực hiện đường lối hòa bình
trung lập, không tham gia các liên minh quân sự.
- 3.1970 chính quyền Xihanúc bị các lực lượng tay sai thân Mĩ lật đổ. ngày 17.4.1975 với
việc thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng.
- 1.1979 – 10.1991: diễn ra cuộc nội chiến giữa lực lượng của Đảng nhân dân cách mạng và
các lực lượng đối lập, chủ yếu là Khơme đỏ. Sau cuộc tổng tuyển cử 1993, Campuchia là một
vương quốc, tình hình dần ổn định.
Câu 9. Trình bày sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN?
*) Hoàn cảnh ra đời: Cần có sự hợp tác cùng nhau trong khu vực để giảm bớt khó khăn.
Hạn chế chế ảnh hưởng của các cường quốc ngoài khu vực, nhất là từ sau chiến tranh Việt
Nam. Theo sự phát triển chung của thế giới với sự ra đời của nhiều tổ chức liên kết kinh tế khu
vực, tiêu biểulà Liên minh châu Âu (EU).
- Ngày 8.8.1967 Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại
Băngcốc
(Thái Lan) với 5 nước đầu tiên là Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Thái Lan và Xingapo.
*) Mục tiêu: của ASEAN là phát triển kinh tế và văn hóa thông qua sự hợp tác giữa các
nước thành viên vì một Đông Nam Á hòa bình ổn định và hợp tác phát triển.
*) Sự phát triển của ASEAN:
- Tổ chức ASEAN chỉ được ngày càng củng cố và phát triển từ sau việc kí kết Hiệp ước
thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (còn gọi là Hiệp ước Bali, 2.1976) và nhất là từ sau khi
“vấn đề Campuchia” được giải quyết.
- Đó là xác định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các nước thành viên và sau này là
hai nguyên tắc quan trọng của ASEAN là Đồng thuận và Không can thiệp.
-Mở rộng các thành viên tham gia, nhất là từ thập niên 90. Năm 1984 Brunây gia
nhập,1995 – Viêt Nam, 1997 – Lào và Mianma, 1999 – Campuchia.
3
- Đã thông qua nhiều văn kiện quan trọng về hợp tác phát triển và hợp tác an ninh. Tháng
11.2007, các nước thành viên đã kí bản Hiến chương ASEAN nhằm tiến tới xây dựng thành
Cộng đồng ASEAN vào năm 2015.
Câu 10. Quá trình đấu tranh giành độc lập và xây dựng đất nước ở Ấn Độ sau chiến tranh
TG thứ 2?
*) Đấu tranh giành độc lập:
- Ấn Độ là một nước lớn, đông dân và có truyền thống đấu tranh. Sau chiến tranh thế giới
thứ hai, thực dân Anh đã phải trao quyền tự trị nhưng theo “phương án Maobattơn” chia đất
nước thành hai quốc gia trên cơ sở tôn giáo :nước Ấn Độ của người theo Ấn Độ giáo, nước
Pakixtan của người theo Hồi giáo.
- Ngày 15.8.1947, hai nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakixtan được thành lập.
- Ngày 26.1.1950 Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hòa Ấn Độ.
*) Xây dựng đất nước: Những thành tựu næi bật trong công cuộc xây dựng và phát triển
của Ấn Độ là:
- Tiến hành cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp (những năm 70), nhờ đó Ấn Độ
không những tự túc lương thực mà còn xuất khâu gạo.
- Tiến hành công nghiệp hóa đất nước với nhiều ngành công nghiệp như năng lượng hạt
nhân, chế tạo xe hơi, máy bay và các máy móc thiết bị…Hiện nay, Ấn Độ đang cố gắng vươn
lên trở cường quốc công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ.
- Về đối ngoại, Ấn Độ luôn theo đuổi chính sách hòa bình trung lập, một trong những nước
đề xướng và thành lập Phong trào không liên kết nổi tiếng, tích cực ủng hộ phong trào giải
phóngdân tộc.
Câu 11. Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập ở châu Phi? Tình hình phát triển kinh tế
- xã hội ở các nước châu Phi sau khi giải phóng?
*) Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập:
Từ đầu những năm 50 thế kỉ XX, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh
mẽ ở châu Phi, trước hết ở Bắc Phi, với các mốc chính:
- 1952 – 1960 : các nước Ai Cập, Angiêri, Tuynidi, Marốc và Xuđăng giành được độc lập.
- 1960 : Năm châu Phi với 17 nước được trao trả độc lập.
- 1975 : Môdămbích và Ănggôla-thuộc địa của Bồ Đào Nha–tuyên bố độc lập sau nhiều
đầu tranh vũ trang.
- 1980 – 1994 : chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai) đã lần lượt được xóa bỏ ở Nam
Rôđêdia năm 1980 (nay là Dimbabuê), Namibia 1990 và Cộng hòa Nam Phi 1994 với người
chiến sĩ da đen nổi tiếng N. Manđêla.
*)Tình hình phát triển kinh tế - xã hội:
- Sau khi giành được độc lập, các nước châu Phi đã thu được một số thành tích, nhưng nhìn
chung châu Phi vẫn trong tình trạng lạc hậu, nghèo đói và không ổn định do những hậu quả
nặng nề của chế độ thuộc địa, những mâu thuẫn và xung đột vể sắc tộc, tôn giáo. 29 nước châu
Phi thuộc 43 nước nghèo nhất thế giới.
- Để giúp nhau khắc phục những khó khăn về chính trị, các nước châu Phi đã thành lập
nhiều tổchức liên kết khu vực, tiêu biểu là Tổ chức thống nhất châu Phi (OAU) vào năm 1963,
từ năm 2002 đổi tên thành Liên minh châu Phi (AU) theo mô hình của Liên minh châu Âu EU.
Câu 12. Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập ở Mĩ La Tinh? Tình hình phát triển kinh
tế - xã hội ở các nước Mĩ La Tinh sau khi giải phóng?
*) Vài nét về cuộc đấu tranh giành và bảo vệ độc lập:
4
- Nhiều nước Mĩ latinh đã giành được độc lập từ đầu thế kỉ XIX từ tay thực dân Tây Ban
Nha và Bồ Đào Nha, nhưng sau đó lại, biến thành “sân sau” của Mĩ.
- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhân dân Mĩ latinh đã tiến hành cuộc đấu tranh giành
lại độc lập tự do, thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ.
-Đi đầu là cuộc đấu tranh của nhân dân Cuba dưới sự lãnh đạo của Phiđen Caxtrô. từ 1953
đến 1958, Cuba đã giành được thắng lợi hoàn toàn. Ngày 1.1.1959, chế dộ độc tài thân Mĩ
Batixta đã bị lật đổ, nước Cộng hòa Cuba ra đời do Phiđen Caxtrô đứng đầu.
- Dưới ảnh hưởng của cách mạng Cuba, phong trào đấu tranh đã lan rộng ở nhiều nước Mĩ
latinh như ở các nước Trung Mĩ, Panama, Vênêxuêla, Goatêmala, Nicaragoa, Chilê, En
Xanvađo…
Kết quả là: đến năm 1983, 10 nước ở vùng Caribê được độc lập; năm 1999 Mĩ đã phải trao
trả chủ quyền kênh đào Panama cho chính phủ Panama; và chế độ quân sự độc tài đã bị lật đổ
như ở Braxin, Nicaragoa…
*)Tình hình phát triển kinh tế - xã hội:
- Sau khi giành lại độc lập, các nước Mĩ latinh bắt tay vào công cuộc phát triển kinh tế - xã
hội, một số nước như Áchentina, Braxin, Mêhicô đã trở thành những nước công nghiệp mới
(NIC).
- Ở Cuba, sau cách mạng đã tiến hành các cuộc cải cách dân chủ như cải cách ruộng đất,
quốchữu hóa các xí nghiệp của tư bản nước ngoài…Cuba đã đạt được nhiều thành tựu to lớn
về kinh tế ca xã hội.
- Trong những thập kỉ 80 và 90 của thế kỉ XX, nền kinh tế các nước Mĩ latinh đã diễn ra
không ổn định, sau đó có có chuyển biến tích cực hơn. Nhìn chung, tình hình kinh tế-xã hội
các nước Mĩ latinh còn nhiều khó khăn.
Câu 13. Chính sách đối ngoại của nước Mĩ từ 1945 đến nay? Tình hình nước Mĩ từ 1991 -
2000?
*) Chính sách đối ngoại: Thực hiện chính sách toàn cầu phản cách mạng :
- Mục tiêu:
+ Ngăn chặn đẩy lùi tiến tới tiêu diệt CNXH.
+ Đàn áp phong trào cách mạng, phong trào dân tộc dân chủ và hoà bình thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nước đồng minh của Mĩ.
- Biện pháp: Khởi xướng chiến tranh lạnh, xây dựng các căn cứ-các khối quân sự (NATO,
SEATO ), đề ra các học thuyết chiến tranh (học thuýêt Ních Xơn, Ri Gân ), Gây ra các
cuộc chiến tranh (Triều Tiên, Việt Nam, Vùng Vịnh ), liên kết với các nước lớn để chống lại
phong trào cách mạng thế giới
12/1989 chiến tranh lạnh chấm dứt, Mĩ vẫn tiếp tục tác động đến sự xụp đổ của Liên Xô và
Đông Âu.
Sau khi Liên Xô và Đông Âu xụp đổ, chiến lược "cam kết và mở rộng" của Clintơn: Bảo
đảm an ninh của Mĩ bằng lực lượng quân sự mạnh - sử dụng chính sách "thúc đẩy dân chủ" để
can thiệp vào các nước khác. Mĩ muốn vươn lên thế một cực.
Sau vụ khủng bố 11-9-2001 Mĩ lấy cớ chống khủng bố để đánh Ápganixtan, Íăc
*) Tình hình nước Mĩ từ 1991 - 2000:
- Về kinh tế và khoa học- kĩ thuật, Mĩ vẫn đứng đầu thế giới, Mĩ chiếm 25% giá trị tổng sản
phẩm kinh tế và 1/3 bản quyền phát minh của toàn thế giới. Kinh tế Mĩ tăng trưởng liên tục
trong nhiệm kì của tổng thống B. Clintơn.
- Sau Chiến tranh lạnh, trong thập kỉ 90 chính quyền B. Clintơn đã đề ra chiến lược “Cam
kết vàmở rộng” với 3 mục tiêu: 1) Lực lượng quân sự mạnh, 2) Sức mạnh và sự năng động của
5
nền kinh tế Mĩ, 3) “Thúc đẩy dân chủ” nhằm thiết lập một trật tự thế giới “đơn cực” do Mĩ chi
phối. Sự kiện ngày 11.9.2001 là một đòn giáng nặng nề đối với nền an ninh của nước Mĩ -
nước Mĩ không còn là một lãnh thổ an toàn tuyệt đối; nước Mĩ đã phải đối diện với một cuộc
“chiến tranh” của chủ nghĩa khủng bố quốc tế.
Câu 14. Tình hình Tây Âu từ 1945 - 1973?
- Từ năm 1945 đến năm 1950:
+ Tây Âu bị chiến tranh tàn phá nặng nề, tới năm 1950 nền kinh tế đã được phục hồi, trong
đó viện trợ Mĩ (kế hoạch Macsan) đóng vai trò quan trọng.
+ Viện trợ Mĩ còn giúp các nước Tây Âu củng cố chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định
tình hình chính trị - xã hội trong nước. Các nước Tây Âu càng gắn bó với Mĩ, tham gia Khối
quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO) do Mĩ cầm đầu, trở thành lực lượng đối trọng với các
nước xã hội chủ nghĩa châu Âu.
- Từ năm 1950 đến năm 1973:
+ Nền kinh tế các nước Tây Âu có sự phát triển nhanh. Tây Âu trở thành một trung tâm
kinh tế - tài chính của thế giới, cùng hai trung tâm khác là Mĩ và Nhật Bản.
+ Nền dân chủ tư sản ở Tây Âu tiếp tục được củng cố, tuy nhiên đã diễn ra những cuộc đấu
tranh lớn làm chấn động cả nước, như các cuộc biểu tình, tổng đình công ở Pháp (tháng
5.1968) hoặc tổng đình công Italia (cuối 1968) do các chính sách không hợp lí của các nhà
câm quyền; cũng như phong trào phản đối cuộc chiến tranh của Mĩ ở Việt Nam diễn ra sôi nổi
ở hầu khắp các nước Tây Âu
+ Các nước Tây Âu nhìn chung vẫn liên minh chặt chẽ với Mĩ.
Câu 15. Sự ra đời và phát triển của Liên minh Châu Âu (EU)?
Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết kinh tế - chính trị đã có quá trình phát triển hơn
nửa thế kỉ với những mốc chính:
- 1951 “Cộng đồng than-thép châu Âu” được thành lập với sự tham gia của 6 nước Pháp,
CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lucxămbua.
- 1957 6 nước trên đã kí Hiệp ước Rôma, thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử
châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu”.
- 1967 3 tổ chức trên được hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC).
- 12.1991, các nước EC kí Hiệp ước Maaxtrích (Hà Lan) có hiệu lực từ 1.1993, Cộng
đồng châu Âu đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU). Liên minh châu Âu từng bước đi tới dự
hợp nhất (nhất thể hóa) về chính trị và kinh tế như có một Nghị viện châu Âu (từ 1979), một
đồng tiền chung (đồng Ơrô – Euro, từ 1.1999).
-Ngày nay, Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực về kinh tế - chính trị lớn nhất
hành tinh (từ 6 nước thành 27 nước), chiếm hơn ¼ GDP của thế giới và tổ chức chặt chẽ nhất.
Câu 16. Tình hình Nhật Bản từ 1945 -1973? Nguyên nhân của sự phát triển kinh tế "thần
kì" Nhật Bản?
+ Từ 45 - 52:
Là nước bại trận, sau chiến tranh Nhật Bản do quân đội Mĩ chiếm đóng và kiểm soát.
- Về chính trị: Mĩ loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng trị các tội phạm chiến tranh.
Soạn thảo Hiến pháp mới, theo đó Nhật Bản là nước quân chủ lập hiến, quyền lực thuộc về
Quốc hội và Chính phủ. Nước Nhật cam kết từ bỏ chiến tranh và không có quân đội thường
trực.
- Về kinh tế: Mĩ đã tiến hành 3 cuộc cải cách lớn – xóa bỏ các công ti độc quyền lớn
Daibatxư; cải cách ruộng đất; dân chủ hóa lao động (luật lao động, luật công đoàn…).
6
- Về đối ngoại, Nhật Bản chủ trương liên minh với Mĩ, đã kí Hiệp ước hòa bình Xan
Phranxixô,( 8.9.1951) chấm dứt chế độ chiếm đóng của Mĩ. Cùng ngày, Hiệp ước an ninh Mĩ -
Nhật được kí kết, đặt nền tảng cho quan hệ đồng minh chiến lược giữa hai nước (Nhật Bản
được bảo hộ dưới “chiếc ô hạt nhân” của Mĩ, Mĩ được đóng quân trên đất Nhật).
+ Từ 52 - 73: ( Thời kì tăng trưởng cao của nền kinh tế Nhật Bản).
- Thời kì này, nền kinh tế Nhật Bản phát triển nhanh, được gọi là giai đoạn “thần kì”. Tốc
độ tăng trưởng hằng năm phần lớn là hai con số (trên 10%). Nhật Bản trở thành 1 trong 3
trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới.
- Có nhiều nguyên nhân đưa tới sự phát triển “thần kì” đó: * Con người Nhật Bản được
đào tạo chu đáo, có ý thức cao với cộng đồng; * Sự quản lí năng động, có hiệu quả của Nhà
nước và các công ti Nhật Bản; * Người Nhật rất coi trọng giáo dục và khoa học-kĩ thuật, và áp
dụng những tiến bộ của khoa học-kĩ thuật; * Chi phí cho quốc phòng thấp, tập trung vốn cho
kinh tế…
- Về chính trị, từ 1955 đến 1993 Đảng Dân chủ Tự do (LDP) là đảng cầm quyền duy nhất.
Tình hình chính trị nhìn chung là ổn định và Nhật vẫn tiếp tục quan hệ chặt chẽ với Mĩ. Hiệp
ước an ninh Mĩ - Nhật được kéo dài vĩnh viễn. 1956 Nhật Bản gia nhập Liên hợp quốc.
Câu 17. Tình hình Nhật Bản từ năm 1991 - 2000?
*) Nhật Bản từ 1991 - 2000 (Nhật Bản thời kỳ sau Chiến tranh lạnh): Trong thập kỉ 90
kinh tế Nhật Bản lâm vào tình trạng suy thoái kéo dài – như có ý kiến cho rằng: nước Nhật
“đánh mất” thập kỉ cuối cùng của thế kỉ XX. Nhật Bản vẫn là 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài
chính của thế giới.
- Khoa học – kĩ thuật và văn hóa – giáo dục vẫn ở trình độ phát triển cao.
- Về chính trị, năm 1993 Đảng Dân chủ Tự do mất quyền lãnh đạo chính phủ, sau 38 năm
cầm quyền liên tục. Từ đó, các đảng liên minh cùng nhau cầm quyền, tình hình trong nước
nhiêù khi không ổn định.
- Về đối ngoại, Nhật Bản vẫn liên minh chặt chẽ với Mĩ, nhưng cố gắng có sự tự chủ hơn
trong chính sách đối ngoại cũng như mở rộng hơn các quan hệ hợp tác với các nước và các
khu vực.
-Từ sau Chiến tranh lạnh, Nhật Bản có nhiều cố gắng lớn nhằm vươn lên trở thành một
cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế (như trỏ thành ủy viên
thường trực Hội đồng bảo an Liên hợp quốc…).
Câu 18. Nêu xu thế phát triển của thế giới sau chiến tranh lạnh?
Từ sau khi Liên Xô và hệ thống xã hội chủ nghĩa tan rã (1991), thế giới bước sang thời
kì sau Chiến tranh lạnh với những thay đổi to lớn, diễn biến phức tạp và phát triển theo các xu
thế chính:
- Một là, một trật tự thế giới mới đang hình thành ngày càng theo chiều hướng đa cực, đa
trung tâm, và sự vươn lên của các cường quốc như Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Liên
bang Nga, Trung Quốc. Theo đuổi tham vọng thống trị thế giới, Mĩ mưu đồ xác lập trật tự thế
giới đơn cực.
- Hai là, sau Chiến tranh lạnh, hầu như các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát
triển, lấy kinh tế làm trọng điểm. Ngày nay, kinh tế trở thành nội dung căn bản của các quan
hệ quốc tế, là cơ sở hàng đầu tạo nên sức mạnh thật sự của một quốc gia.
- Ba là, sau Chiến tranh lạnh, ở nhiều khu vực như bán đảo Bancăng, một số nước ở châu
Phi và Trung Á đã diễn ra những cuộc xung đột, nội chiến do những mâu thuẫn về sắc tộc, tôn
giáo và lãnh thổ. Trước kia, trong thời kì Chiến tranh lạnh mâu thuẫn Đông – Tây đã làm lu
mờ che lấp chúng thì nay bùng lên dữ dội.
7
Sự kiện ngày 11.9.2001 đã đặt các quốc gia trước những nguy cơ của chủ nghĩa khủng
bố quốc tế.
Câu 19. Nguồn gốc, đặc điểm, thành tựu của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện
đại?
a) Nguồn gốc và đặc điểm:
- Là do những đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh
thần ngày càng cao của con người, nhất là trong tình hình bùng nổ dân số thế giới và sự vơi
cạn nghiêm trọng các nguồn tài nguyên thiên nhiên từ nửa sau thế kỉ XX.
- Đặc điểm lớn nhất của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật ngày nay là khoa học trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Điều đó được thể hiện:
* Khoa học đi trước, mở đường cho kĩ thuật. Kĩ thuật mở đường, dẫn dắt cho sản xuất.
Có thể khái quát như sau: KHOA HỌC – KĨ THUẬT - SẢN XUẤT.
* Thời gian từ phát minh khoa học đến ứng dụng vào sản xuất ngày càng rút ngắn.
* Hiệu quả kinh tế ngày càng cao của nghiên cứu khoa học.
b) Những thành tựu tiêu biểu: Trong hơn nửa thế kỉ qua, cuộc cách mạng khoa học – kĩ
thuật (từ những năm 70 thế kỉ XX được gọi là cách mạng khoa học – công nghệ) đã thu được
những tiến bộ phi thường và những thành tựu kì diệu.
- Những bước nhảy vọt chưa từng thấy trong các ngành khoa học cơ bản Toán học, Vật lí
học, Hóa học, Sinh học (tháng 3.1997 tạo ra được con cừu Đôli bằng phương pháp sinh sản vô
tính; tháng 6.2000 công bố bản đồ gen người…)…
- Trong các ngành, các lĩnh vực công nghệ đã có những thành tựu to lớn, những phát minh
quan trọng như
* những công cụ sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tự động…)
* nguồn năng lượng mới (năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời…)
* những vật liệu mới (chất pôlime, các loại vật liệu siêu cứng, siêu bền, siêu sạch…)
* công nghệ sinh học (các công nghệ di truyền, gen, vi sinh, enzim; “cách mạng xanh”
trong nông nghiệp…
* thông tin liên lạc và giao thông vận tải.
* công nghệ thông tin và sự hình thành mạng thông tin máy tính toàn cầu (Internet)
* chinh phục và du hành vũ trụ…
- Đồng thời với những tiến bộ và thành tựu trên, cuộc cách mạng khoa học – công nghệ
cũng gây nên những hậu quả tiêu cực (chủ yếu do chính con người tạo nên) như ô nhiễm môi
trường. Trái đất nóng dần lên, các tai nạn lao động và giao thông, các dịch bệnh, các loại vũ
khí hủy diệt…
Câu 20. Trình bày xu thế toàn cầu hoá và ảnh hưởng của nó?
- Từ đầu thập niên 90 thế kỉ XX đã diễn ra xu thế toàn cầu hóa trên thế giới. Toàn cầu
hóa là quá. Trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, ảnh hưởng và phụ thuộc lẫn nhau giữa
các khu vực và các quốc gia dân tộc.
- Những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hóa là:
* Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
* Sự phát triển và vai trò to lớn của các công ti xuyên quốc gia.
* Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, tài chính quốc tế và khu vực. Như Qũy tiền tệ
quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB), Tổ chức thương mại thế giới (WTO)… Hoặc ở các
khu vực như Liên minh châu Âu (EU), Hiệp ước Thương mại tự do Bắc Mĩ (NAFTA), Khu
vực thương mại tự do ASEAN (AFTA)…
8
-Toàn cầu hóa là một xu thế khách quan trong thời đại ngày nay, vừa có mặt tích cực lại
vừa có mặt tiêu cực, nhất là đối với các nước đang phát triển.
Phần hai
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NAY ( 2000)
Câu 1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp?
*) Hoàn cảnh: Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp tuy là nước thắng trận nhưng bị
chiến tranh tàn phá, kiệt quệ .Đồng thời thực hiện mục đích thực dân, Pháp ra sức vơ vét bóc
lột. ở Đông Dương Pháp Thi hành cuộc khai thác lần 2 từ 1919 - 1929:
*) Về kinh tế: Pháp tăng cường đầu tư vốn với tốc độ nhanh, qui mô lớn vào các ngành
kinh tế :Trong vòng 6 năm (1924-1929) số vốn đầu tư tăng 6 lần (4 tỉ Phrăng).
- Nông nghiệp: số vốn đầu tư nhiều nhất, chủ yếu vào đồn điền cao su, diện tích đồn điền
cao su mở rộng, nhiều công ty cao su ra đời.
- Công nghiệp: chú trọng đầu tư khai thác mỏ than, đầu tư thêm vào khai thác kẽm, thiếc,
sắt; mở mang một số ngành công nghiệp chế biến.
- Thương nghiệp: ngoại thương có bước phát triển mới, giao lưu nội địa được đẩy mạnh
hơn.
- Giao thông vận tải: được phát triển, đô thị mở rộng, dân cư đông hơn.
- Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương.
- Pháp còn thực hiện chính sách tăng thuế làm cho ngân sách năm 1930 tăng 3 lần so với
năm 1912.
*) Về chính trị, văn hoá, giáo dục:
- Chính trị: tăng cường chính sách cai trị, chính sách chia để trị, sử dụng bộ máy tay sai,
tăng cường bộ máy quân sự, cảnh sát, mật thám nhà tù, thi hành mốt số cải cách chính trị-hành
chính như đưa thêm người Việt vào các công sở.
- Văn hoá - giáo dục: Thực hiện văn hoá nô dịch, hệ thống giáo dục được mở rộng hơn gồn
tiểu học, trung học, cao đẳng, đại học. Sách báo được xuất bản càng nhiều, văn hoá phương
Tây xâm nhập mạnh vào Việt Nam.
=> Những chính sách này tác động mạnh làm cho tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam có
nhiều chuyển biến mơí.
Câu 2. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam?
- Kinh tế của tư bản Pháp ở Đông Dương có bước phát triển mới : kĩ thuật và nhân lực
được đầu tư. Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam phát triển mất cân đối, lạc hậu, nghèo, mang nặng
tính chất lệ thuộc vào kinh tế Pháp.
Các giai cấp ở Việt Nam có sự chuyển biến mới:
- Địa chủ phong kiến: tiếp tục phân hoá, một bộ phận làm tay sai cho Pháp, một bộ phận
không nhỏ tiểu, trung địa chủ tham gia phong trào dân tộc dân chủ chống thực dân và bọn tay
sai.
- Giai cấp nông dân: bị đế quốc và phong kiến tước đoạt ruộng đất, bần cùng hoá, mâu
thuẫn nông dân với đế quốc Pháp và phong kiến tay sai rất gay gắt, họ là động lực của cách
mạng.
- Tiểu tư sản: số lượng tăng nhanh, có tinh thần chống thực dân Pháp và tay sai, họ nhạy
bén với thời cuộc, hăng hái đấu tranh.
- Tư sản dân tộc Việt Nam: là giai cấp có khuynh hướng dân tộc dân chủ, tham gia cách
mạng khi có điều kiện, một bộ phận tư sản mại bản gắn chặt với đế quốc.
- Giai cấp công nhân: ngày càng phát triển. Đến 1929 có 22 vạn người. Họ bị thực dâ
phong kiến và tư sản áp bức bóc lột, có quan hệ gắn bó với nông dân, có truyền thống yêu
9
nước, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản nên nhanh chóng vươn lên thành
giai cấp lãnh đạo cách mạng.
Câu 3. Sự ra đời, hoạt động và vai trò của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên?
*) Sự thành lập :
- Tháng 11-1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc) liên lạc với những người
Việt Nam yêu nước, với tổ chức Tâm tâm xã.
- Tháng 2-1925, Người chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã thành lập ra
Cộng sản đoàn.
- Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên
*) Hoạt động:
- Mở lớp huấn luyện chính trị đào tạo những chiến sĩ cách mạng rồi đưa về nước hoạt động.
Ngày 21-6-1925, ra tờ báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận của Hội.
- Năm 1927, các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được tập hợp, in thành cuốn Đường Kách
mệnh.
- Báo Thanh niên và Đường Kách mệnh trang bị lý luận cách mạng cho cán bộ Hội để
tuyên truyền cho các tầng lớp nhân dân Việt Nam.
- Năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên tổ chức phong trào “Vô sản hoá” đưa
cán bộ đi vào hầm mỏ, nhà máy, đồn điền tuyên truyền vận động cách mạng nâng cao ý thức
chính trị cho công nhân.
-Phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ hơn ở các trung tâm kinh tế, chính trị .
*) Vai trò:
- Thúc đẩy phong trào cách mạng phát triển mạnh từ tự phát sang tự giác,.
- Truyền bá sâu rộng chủ nghĩa Mác - Lênin vào VN.
- Là tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam sau này.
Câu 4. Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929?
*) Hoàn cảnh:
- Thế giới: Cách mạng DTDC Trung Quốc phát triển mạnhvà bài học thất bại của Quảng
Châu công xã. Những nghị quyết về phong trào cách mạng thuộc địa của đại hội V Quốc tế
Cộng sẩnnhr hưởng đến phong trào cách mạng Việt Nam.
- Trong nước: Năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên tổ chức phong trào “Vô sản
hoá” đưa cán bộ đi vào hầm mỏ, nhà máy, đồn điền tuyên truyền vận động cách mạng nâng
cao ý thức chính trị cho công nhân. Phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ hơn ở các trung
tâm kinh tế, chính trị .
*)Sựrađời:
- Năm1929, phong trào công nhân, nông dân và các tầng lớp khác phát triển mạnh, kết thành
làn sóng dân tộc ngày càng lan rộng.
- Tháng 3-1929, một số hội viên tiên tiến của Việt Nam Cách mạng thanh niên lập chi bộ
Cộng sản đầu tiên tại số nhà 5 D Hàm Long (Hà Nội).
- Tháng 5-1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên, đoàn đại
biểu Bắc Kì đề nghị thành lập Đảng Cộng sản xong không được chấp nhận.
- Ngày 17-6-1929, Đông Dương Cộng sản đảng được thành lập ở Bắc Kỳ.
- Tháng 8-1929, những hội viên của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên trong Tổng bộ và
Kỳ bộ ở Nam Kì thành lập An Nam Cộng sản Đảng.
- Tháng 9-1929, đảng viên tiên tiến của Tân Việt thành lập Đông Dương Cộng sản liên
đoàn.
10
*) Ý nghĩa: Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản phản ánh xu thế phát triển tất yếu, kết quả
của cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam. Chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng
thành, là bước chuẩn bị trực tiếp cho việc thành lập ĐCSVN.
Tuy nhiên, Ba tổ chức hoạy động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng làm PTCM có nguy cơ
chia rẽ, đòi hỏi phải có một Đảng thống nhất ra đời.
Câu 5. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?
*) Hoàn cảnh:
- Năm 1929, 3 tổ chức cộng sản ra đời, hoạt động riêng rẽ làm cho phong trào cách mạng
có nguy cơ bị chia rẽ lớn đặt ra yêu cầu thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy
nhất.
- Hội nghị hợp nhất các tổ chức Đảng bắt đầu họp từ ngày 3- 2-1930 tại Cửu Long (Hương
Cảng - Trung Quốc) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì.
*) Nội dung hội nghị:
- Hội nghị nhất trí thống nhất 3 tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất, lấy tên Đảng
Cộng sản Việt Nam.
- Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, đây là
bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
*) Ý nghĩa thành lập Đảng :
+ Là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp, sản phẩm sự kết hợp chủ nghĩa Mác –
Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam trong thời đại mới.
+ Việt thành lập Đảng tạo ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam vì:
- Đảng trở thành chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam
- Từ đây cách mạng Việt Nam có đường lối đúng đắn, khoa học, sáng tạo
- Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
- Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát
triển nhảy vọt mới trong lịch sử tiến hoá của cách mạng Việt Nam.
Câu 6. Nội dung Cương lĩnh đầu tiên của Đảng (2 - 1930)?
-Xác định đường lối chiến lược cách mạng Việt Nam là tiến hành cách mạng tư sản dân
quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
- Nhiệm vụ là đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng, làm cho
nước Việt Nam độc lập tự do.
- Lực lượng cách mạng là công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức; còn phú nông, trung và
tiểu địa chủ, tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập.
- Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp vô sản, giữ vai trò lãnh đạo cách
mạng.
- Cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới, phải liên kết với
phong trào cách mạng thế giới.
Nhận xét: Đây là cương lĩnh giải giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân
tộc và giai cấp. Độc lập và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.
Câu 7. Nguyên nhân, ý nghĩa, bài học kinh nghiệm của CM 30-31?
*) Nguyên nhân:
+. Tình hình kinh tế: Từ năm1930 kinh tế Việt Nam bước vào thời kỳ suy thoái :
- Nông nghiệp, giá lúa, giá nông phẩm hạ, ruộng đất bỏ hoang.
11
- Công nghiệp, các ngành suy giảm.
- Thương nghiệp, xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hoá khan hiếm, giá cả đắt đỏ.
+ Tình hình xã hội:
- Công nhân thất nghiệp, viên chức bị sa thải, những người có việc làm thì đồng lương ít ỏi.
Nông dân mất đất, phải chịu cảnh sưu cao, thuế nặng, tiếp tục bị bần cùng hoá cao độ.
- Các tầng lớp nhân dân lao động khác như tiểu tư sản, tư sản dân tộc đời sống gặp nhiều
khó khăn.
- Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc, đó là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với
đế quốc Pháp và mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ.
- Sau thất bại của khởi nghĩa Yên Bái, thực dân Pháp tăng cường khủng bố, đàn áp đẫm
máu càng làm tinh thần cách mạng lên cao.
*) ý nghĩa:
- Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, sự lãnh đạo của giai cấp công nhânđối với
nhân dân Đông Dương.
- Từ trong phong trào 30-31, khối liên minh công - nông được hình thành.
- là cuộc diễn tập đầu tiên cho cách mạng tháng Tám.
*) Bài học kinh nghiệm: phong trào 30-31 để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu:
- Về công tác tư tưởng.
- Về xây dựng khối liên minh công - nông.
- Về xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất.
- Về tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh.
Câu 8. Hội nghị lần thứ nhất BCH Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10-
1930)?
Tháng 10-1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời họp (Hương
Cảng – Trung Quốc).
*) Nội dung Hội nghị:
- Đổi tên Đảng là Đảng Cộng sản Đông Dương
- Cử Ban Chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng Bí thư.
- Thông qua Luận cương chính trị do Trần Phú khởi thảo.
*) Nội dung Luận cương :
- Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiếp tục phát triển
bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa, tiến thắng lên con đường XHCN.
- Nhiệm vụ chiến lược là đánh đổ phong kiến và đánh đổ đế quốc, cả hai nhiệm vụ này có
quan hệ khăng khít với nhau.
- Động lực cách mạng là công nhân và nông dân.
- Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân với đội tiên phong là Đảng cộng sản.
- Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng thế giới.
*) Hạn chế của Luận cương:
- Chưa nêu được mâu thuẫn cơ bản của một dân tộc thuộc địa, không đặt vấn đề giải phóng
dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp, cách mạng ruộng đất.
- Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của các giai cấp, tầng lớp khác ngoài công
nhân và nông dân.
Câu 9. Hoàn cảnh lịch sử, chủ trương của ta, phong trào tiêu biểu, ý nghĩa và bài học kinh
nghiệm của phong trào dân chủ 1936- 1939?
*) Hoàn cảnh lịch sử:
+ Tình hình thế giới:
12
- Đầu những năm 30 của thế kỉ XX, chủ nghĩa phát xít cầm quyền ở Đức, Italia, Nhật Bản
chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.
- Quốc tế Cộng sản họp Đại hội lần VII (tháng 7-1935), xác định kẻ thù là chủ nghĩa phát
xít nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân là chống chủ nghĩa phát xít, đòi quyền dân chủ,
bảo vệ hoà bình, thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi.
- Tại Pháp, tháng 6-1936, Chính phủ Mặt trận nhân dân lên cầm quyền đã thi hành nhiều
chính sách tiến bộ ở thuộc địa, trong đó cú Vịờt Nam.
- Ở Việt Nam, nhiều đảng phái chính trị hoạt động, trong đó Đảng Cộng sản Đông Dương
là mạnh nhất.
+ Tình hình trong nước:
- Về nông nghiệp, tư bản Pháp tăng cường chiếm đoạt ruộng đất của nông dân, làm 2/3
nông dân không có ruộng đất, phần lớn là nông nghiệp độc canh trồng lúa.
- Về công nghiệp, ngành khai mỏ được đẩy mạnh. Sản lượng các ngành dệt, xi măng tăng.
- Thương nghiệp, Pháp độc quyền bán thuốc phiện, rượu và muối.
- Kinh tế, trong những năm 1936 – 1939 có sự phục hồi và phát triển, nhưng chỉ tập trung
vào một số ngành đáp ứng nhu cầu của thực dân Pháp và nhu cầu chuẩn bị cho chiến tranh.
- Đời sống của các tầng lớp nhân dân gặp nhiều khó khăn, yêu cầu phải cải thiện đời sống
cho nhân dân, đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hoà bình.
*) Chủ trương của ta:
- Tháng 7-1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp ở Thượng Hải (Trung
Quốc) để đề ra chủ trương mới trong giai đoạn 1936-1939.
- Xác định nhiệm vụ: trực tiếp, trước mắt là chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát
xít và nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, cơm áo, hoà bình.
- Phương pháp đấu tranh: Kết hợp các hình thức công khai, bí mật, hợp pháp, bất hợp
pháp.
- Hội nghị chủ trương: thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương. Hội
nghị Ban chấp hành Trung ương tháng 3-1938, đổi thành Mặt trận Thống nhất dân chủ Đông
Dương, gọi tắt là Mặt trận Dân chủ Đông Dương.
*) Những phong trào đấu tranh tiêu biểu:
+ Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ:
- Trước hết, là phong trào Đông Dương Đại hội, Đảng vận động nhân dân thảo ra bản “dân
nguyện” gửi tới phái đoàn của Quốc hội Pháp sang điều tra tình hình Đông Dương.
- Phong trào đón Gôđa sang điều tra tình hình Đông Dương và Brêviê sang nhận chức Toàn
Quyền.
- Trong những năm 1937-1939, các cuộc mít tinh biểu tình vẫn diễn ra, đặc biệt là cuộc đấu
tranh ngày 1-5-1938 ở Hà Nội và nhiều thành phố khác.
+ Đấu tranh nghị trường: Mặt trận Dân chủ Đông Dương đã đưa người ra tranh cử vào
các cơ quan chính quyền thực dân như viện dân biểu, hội đồng quản hạt, nhằm vạch trần bộ
mặt phản động của thực dân và tay sai, bênh vực quyền lợi của nhân dân lao động.
+ Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí công khai: Đảng và Mặt trận đã ra nhiều tờ báo công
khai như Tiền Phong, Dân chúng, Lao động để tuyên truyền đường lối, quan điểm của Đảng,
tập hợp quần chúng đấu tranh.
*) ý nghĩa và bài học kinh nghiệm:
+ ý nghĩa:
- Buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách trước mắt về dân sinh - dân
chủ.
13
- Hàng triệu quần chúng được giác ngộ đã tham gia mặt trận thống nhất, trở thành lực
lượngCM hùng hậu.
- Bồi dưỡng xây dựng được đội ngũ cán bộ cách mạng đông đảo.
+ Bài học: Phong trào 36-39 là phong trào quần chúng rộng lớn có tổ chức, dưới sự lãnh
đạo của Đảng.
- Đảng tích luỹ được nhiều bài học về: Xây dựng mặt trận - tổ chức lãnh đạo quần chúng
đấu tranh công khai hợp pháp - đấu tranh tư tưởng trong nội bộ Đảng và đảng phái chính trị
khác. Thấy được hạn chế về công tác mặt trận dân tộc.
- Là cuộc tổng diễn tập thứ 2 cho cách mạng tháng Tám.
Câu 10. Hội nghị BCH Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11-1939?
Tháng 11-1939, Hội nghị BCH Trung ương Đản Cộng sản Đông Dương triệu tập tại Bà
Điểm (Hoóc Môn – Gia Định) thông qua nội dung:
- Xác định nhiệm vụ mục tiêu đấu tranh trước mắt là đánh đế quốc và tay sai, giải phóng
các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
- Hội nghị chủ trương tạm rút khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất” đề ra khẩu hiệu “tịch thu
ruộng đất” của bọn thực dân đế quốc và địa chủ phản bội, chống tô cao, nặng lãi. Thay khẩu
hiệu “Chính phủ Xô viết công -nông-binh ” bằng khẩu hiêu “Chính phủ dân chủ cộng hoà”.
- Về phương pháp đấu tranh, chuyển sang đấu tranh đánh đổ chính quyền của đế quốc và
tay sai, từ hoạt động hợp pháp sang bí mật, bất hợp pháp. Chủ trương thành lập Mặt trận
Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương gọi tắt là mặt trận Phản đế Đông Dương.
Ý nghĩa : đánh dấu sự chuyển hướng quan trọng về đường lối của Đảng, đặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu thể hiện sự nhạy bén về chính trị và năng lực sáng tạo của Đảng.
Câu 11. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kỳ mới?
a) Khởi nghĩa Bắc Sơn (27-9-1940):
- Quân Nhật đánh chiếm Lạng Sơn (22-9-1945) quân Pháp bị tổn thất nặng nề, chạy về
Thái Nguyên qua châu Bắc Sơn.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương nhân dân Bắc Sơn nổi dậy đánh Pháp chiếm
đồn Mỏ Nhài, chính quyền địch tan rã, nhân dân làm chủ châu lị. Đội du kích Bắc Sơn được
thành lập.
- Pháp Nhật câu kết, đàn áp, cuộc khởi nghĩa thất bại.
b)Khởi nghĩa Nam Kì (23-11-1940):
- Binh lính người Việt phải đi làm bia đỡ đạn chống quân Xiêm. Xứ uỷ Nam Kì phát động
khởi nghĩa. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 11-1940) quyết định đình chỉ
khởi nghĩa Nam Kì, nhưng không kịp.
- Khởi nghĩa nổ ra ở miền Đông và Tây Nam Bộ như Mĩ Tho, Vĩnh Long, Gia Định…
Chính quyền cách mạng được thành lập ở nhiều nơi. Cờ đỏ sao vàng lần đầu xuất hiện. Pháp
cho lực lượng đàn áp, khởi nghĩa thất bại.
c) Binh biến Đô Lương (13-1-1941):
- Binh lính người Việt trong quân đội Pháp ở Trung Kì phản đối phải đi sang Lào đánh
quân Xiêm.
- Ngày 13-1-1941, binh lính đồn Chợ Rạng nổ dậy do Đội Cung chỉ huy chiếm đồn Đô
Lương, định tiến về chiếm thành Vinh, nhưng binh lính nổi dậy bị Pháp bắt.
Ý nghĩa: Ba cuộc khởi nghĩa trên đã nêu cao tinh thần bất khuất của nhân dân ta, báo
hiệu một thời kỳ đấu tranh quyết liệt với kẻ thù.
14
- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu: Thời cơ cách mạng, khởi nghĩa vũ trang, xây
dựng lực lượng cách mạng.
Câu 12. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng, Hội nghị lần thứ 8 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5-1941)?
Ngày 28-1-1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng, Người triệu
tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (từ 10 đến 19-5-1941) tại Pác Bó- Hà Quảng-Cao
Bằng.
- Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu, trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc.
- Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân cày”, chỉ đưa ra
khẩu hiệu "tịch thu ruộng đất của đế quốc, Việt gian chia cho dân cày nghèo”, thực hiện giảm
tô, giảm tức.
- Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) và giúp
đỡ việc thành lập mặt trận ở Lào và Campuchia.
- Hội nghị xác định hình thức khởi nghĩa vũ trang là đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng
khởi nghĩa, coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn dân.
Ý nghĩa: Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 đã hoàn chỉnh chủ trương đề ra tại Hội
nghị Trung ương tháng 11-1939, nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập
dân tộc và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo.
Câu 13. Khởi nghĩa từng phần (tháng 3/1945 đến giữa tháng 8/1945) diễn ra như thế nào?
+Hoàn cảnh lịch sử:
- Ở châu Âu, đầu 1945, Hồng quân Liên Xô tiến đánh Béc-lin. Một loạt các nước châu Âu
được giải phóng. Ở châu Á- Thái Bình Dương, quân Đồng minh giáng cho Nhật những đòn
nặng nề.
- Ở Đông Dương, quân Pháp ráo riết hoạt động. Trước tình hình đó, đêm 9-3-1945, Nhật
đảo chính lật đổ Pháp, độc chiếm Đông Dương.
- Ngay khi Nhật đảo chính Pháp, Ban Thường vụ trung ương Đảng họp (Đình Bảng-Từ
Sơn-Bắc Ninh). Ngày 12-3-1945, Đảng ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của
chúng ta”.
+ Nội dung chỉ thị:
- Xác định kẻ thù chính là phát xít Nhật, khẩu hiệu “đánh đuổi Pháp-Nhật” được thay bằng
“đánh đuổi phát xít Nhật”. Chuyển hình thức đấu tranh từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị, biểu
tình…. đến khởi nghĩa từng phần sẵn sàng tiến tới tổng khởi nghĩa.
- Hội nghị quyết định phát động cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho
tổng khởi nghĩa.
+ Diễn biến cao trào kháng Nhật cứu nước:
- Ở căn cứ địa Cao – Bắc – Lạng, Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc
quân cùng với quần chúng giải phóng nhiều xã, châu, huyện.
- Ở Bắc Kỳ, khẩu hiệu “phá kho thóc giải quyết nạn đói” thu hút hàng triệu người tham gia.
- Làn sóng khởi nghĩa từng phần dâng lên mạnh mẽ, quần chúng nổi dậy ở nhiều nơi như
Tiên Du (Bắc Ninh), Bần Yên Nhân (Hưng Yên).
- Ở Quảng Ngãi, tù chính trị nhà lao Ba Tơ nổi dậy, thành lập chính quyền cách mạng (11-
3) thành lập đội du kích Ba Tơ.
- Ở Nam Kỳ, Việt Minh hoạt động mạnh mẽ ở Mĩ Tho, Hậu Giang.
+ Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa:
15
- Tháng 4-1945 Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kỳ quyết định thống nhất lực lượng vũ
trang.
- Ngày 16- 4-1945 Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Uỷ ban dân tộc giải phóng Việt
Nam và Uỷ ban Dân tộc giải phóng các cấp.
- Tháng 5- 1945 Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân kết hợp với cứu quốc quân thành
Việt Nam Giải phóng quân.
- Tháng 5-1945, Hồ Chí Minh về Tân Trào (Tuyên Quang) chỉ đạo phong trào cách mạng
cả nước.
- Tháng 6-1945, khu giải phóng Việt Bắc ( gồm 6 tỉnh Cao- Bắc- Lạng- Thái- Tuyên- Hà)
và Uỷ ban lâm thời Khu giải phóng được thành lập.
Câu 14. Cho biết thời cơ và diễn biến của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945?Nước
Việt Nam Dân chủ cộng hoà được thành lập?
a. Thời cơ: Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh tổng khởi nghĩa được ban bố:
- Ở Châu Âu Đức bị Liên Xô đánh bại.
- Ngày 8-8-1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật. Ngày 9-8, quân Xô viết tổng công kích
đạo quân Quan Đông của Nhật.
- Ngày 15-8-1945, phát xít Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng Minh không điều kiện.
- Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã. Bọn tay sai của chúng hoang mang, tê liệt. Thời cơ
thuận lợi cho tổng khởi nghĩa đã đến.
- Ta đã có 15 năm tập dượt, chuẩn bị mọi mặt (lực lượng vũ trang, lực lượng chính trị, căn
cứ địa )
- Ngày 13-8-1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Uỷ ban Khởi nghĩa
toàn quốc, ra “Quân lệnh số 1” chính thức phát lệnh tổng khởi nghĩa.
- Ngày 14 đến 15-8-1945 Hội nghị toàn quốc của Đảng họp (Tân Trào – Tuyên Quang)
quyết định phát động tổng khởi nghĩa trong cả nước.
- Ngày 16 đến 17-8-1945, Đại hội quốc dân được triệu tập ở Tân Trào- Tuyên Quang tán
thành lệnh Tổng khởi nghĩa của Đảng cử Uỷ ban Dân tộc giải phóng do Hồ Chí Minh làm Chủ
tịch. Quyết định Quốc kì, Quốc ca
b. Diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng:
- Ngày 18-8-1945, nhân dân Bắc Giang, HảI Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính
quyền sớm nhất trong cả nước.
-Ngày 19-8, hàng vạn quần chúng nông dân ở nội, ngoại thành có vũ trang, đánh chiếm các
cơ quan đầu não của địch như Phủ Khâm sai, Toà Thị chính, các trại Bảo an binh… Tối ngày
19 - 8 - 1945, khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội.
- Ở Huế, ngày 23 - 8 - 1945, hàng vạn người ở ngoài thành kéo vào phối hợp với quần
chúng ở nội thành có vũ trang, tiến hành một cuộc biểu dương lực lượng, cướp chính quyền.
Chiều ngày 30 – 8 vua Bảo Đại xin thoái vị, đánh dấu sự chấm dứt của chế độ phong kiến.
- Tại Sài Gòn, sáng ngày 25 - 8 - 1945, các đơn vị “Thanh niên tiền phong”, cùng công
nhân, nông dân đánh chiếm Sở Mật thám, Sở Cảnh sát…giành chính quyền ở Sài Gòn.
- Ở các nơi khác nhân dân nổi dậy giành chính quyền. Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là
những địa phương giành chính quyền muộn nhất ngày 28 - 8 – 1945.
c. Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà được thành lập (2-9-1945):
- Ngày 25-8-1945, Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng về Hà Nội.
16
- Uỷ ban Dân tộc giải phóng cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà (28-8-1945)
- Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hoà.
Câu 15. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử, bài học k/nghiệm của cách mạng tháng
Tám năm 1945?
*) Nguyên nhân thắng lợi:
+ Chủ quan:
- Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước, bất khuất, vì vậy khi Đảng Cộng sản
Đông Dương kêu gọi thì cả dân tộc nhất tề đứng lên.
- Sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng và Hồ Chí Minh.
- Do có quá trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, rút kinh nghiệm qua đấu tranh.
-Trong những ngày khởi nghĩa, toàn Đảng, toàn dân quyết tâm cao. Các cấp bộ Đảng chỉ
đạo linh hoạt, sáng tạo, chớp đúng thời cơ.
+ Khách quan: Ở Châu Âu, phát xít Đức bị đánh bại. Ở Châu Á, Nhật đầu hàng Đồng
minh. Ở Đông Dương, bọn tay sai hoang mang cực độ, tạo cơ hội khách quan thuận lợi cho
nhân dân ta.
*) Ý nghĩa lịch sử:
- Tạo ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc ta, phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp hơn 80
năm và ách thống trị của Nhật gần 5 năm. Lật nhào chế độ phong kiến ngự trị ngót chục thế kỉ
ở nước ta, lập nên Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
- Mở ra một kỷ nguyên mới: kỉ nguyên độc lập, tự do, kỉ nguyên nhân dân nắm chính
quyền, làm chủ đất nước.
- Góp phần vào thắng lợi trong cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít, chọc thủng khâu
yếu nhất trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc Cổ vũ các dân tộc thuộc địa trong
đấu tranh tự giải phóng, cổ vũ cách mạng Lào, Campuchia.
*) Bài học kinh nghiệm:
- Đảng phải có đường lối đúng đắn, trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào
thực tiễn cách mạng Việt Nam.
- Đảng tập hợp mọi lực lượng yêu nước rộng rãi trong Mặt trận dân tộc thống nhất, lấy liên
minh công nông làm nền tảng, phân hoá và cô lập cao độ kẻ thù.
- Trong chỉ đạo khởi nghĩa Đảng linh hoạt kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành khởi nghĩa
từng phần, chớp thời cơ phát động tổng khởi nghĩa trong cả nước.
Câu 16. Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám năm 1945 có những thuận lợi và
khó khăn gì?
+ Thuận lợi:
- Sau chiến tranh thế giới thứ II, phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển mạnh
mẽ, hệ thống XHCN thế giới được hình thành có lợi cho cách mạng của ta.
- Ta đã giành được chính quyền trong cả nước.
- Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng - chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân ta phấn khởi, tin
tưởng, đoàn kết và quyết tâm bảo vệ thành quả cách mạng.
+ Khó khăn:
- Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc kéo theo bọn tay sai thuộc
các tổ chức phản động Việt Quốc, Việt Cách về nước, hòng cướp chính quyền của ta.
- Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, dọn đường cho thực dân Pháp
17
trở lại xâm lược nước ta.
- Bọn phản động trong nước ngóc đầu dậy, làm tay sai cho Pháp, chống phá cách mạng.
- Chính quyền cách mạng còn non trẻ, chưa được củng cố, lực lượng vũ trang còn yếu.
- Nạn đói xảy ra cuối năm 1944 đầu năm 1945 vẫn chưa khắc phục được, tiếp đó nạn lụt
lớn làm vỡ đê 9 tỉnh Bắc Bộ, nửa số ruộng đất không canh tác được. Nhiều nhà máy vẫn nằm
trong tay tư bản Pháp. Hàng hoá khan hiếm, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
- Di sản văn hoá lạc hậu của chế độ cũ rất nặng nề, hơn 90% dân số mù chữ .
- Ngân quỹ Nhà nước trống rỗng, chỉ có hơn 1,2 triệu đồng. Chính quyền chưa nắm được
ngân hàng Đông Dương…
=> Sau Cách mạng tháng Tám nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đứng trước tình thế
hiểm nghèo như “ngàn cân treo sợi tóc”.
Câu 17. Trong năm đầu xây dựng chính quyền cách mạng,giải quyết khó khăn của đất
nước sau cách mạng tháng Tám, ta đã đạt được kết quả chủ yếu gì?
*) Xây dựng chính quyền cách mạng:
- Ngày 6-1-1946, cả nước tiến hành Tổng tuyển cử bầu Quốc hội, hơn 90% cử tri đi bỏ
phiếu, bầu được 333 đại biểu vào Quốc hội đầu tiên.
- Ngày 2-3-1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên, thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp
kháng chiến do Hồ Chí Minh đứng đầu.
- Ngày 9-11-1946, thông qua Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
- Ở địa phương Bắc Bộ và Trung Bộ tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp.
- Lực lượng vũ trang được chú trọng xây dựng. Ngày 22-5-1946, Quân đội quốc gia Việt
Nam ra đời.Lực lượng dân quân tự vệ củng cố, phát triển.
*) Giải quyết nạn đói:
- Để cứu đói, Chính phủ, Hồ Chí Minh có nhiều biện pháp cấp thời như tổ chức quyên góp,
phát động “Nhường cơm sẻ áo”
- Để giải quyết căn bản nạn đói, Hồ Chí Minh kêu gọi “tăng gia sản xuất”, “tấc đất tấc
vàng”, giảm tô 25%, giảm thuế đất 20%, tạm cấp ruộng đất…
- Kết quả, nhờ những biện pháp trên nạn đói bị đẩy lùi một bước.
*) Giải quyết nạn dốt:
- Ngày 8-9-1945, Hồ Chí Minh ký sắc lệnh lập Nha bình dân học vụ, kêu gọi nhân dân cả
nước tham gia phong trào xoá nạn mù chữ.
- Cuối 1946, cả nước có 76 nghìn lớp học xoá mù chữ cho 2,5 triệu người. Trường học các
cấp phổ thông, đại học được khai giảng sớm, nội dung và phương pháp học bước đầu đổi mới.
*) Giải quyết khó khăn về tài chính:
- Biện pháp trước mắt, Chính phủ kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân xây
dựng ”Quỹ độc lập”, ”Tuần lễ vàng”
- Kết quả, quyên góp được 370 kg vàng và 20 triệu bạc vào quỹ độc lập, 40 triệu đồng vào
“Quỹ đảm phụ quốc phòng”
- Biện pháp lâu dài, ngày 31-1-1946 ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam. Ngày 23-11-
1946, đồng tiền Việt Nam được lưu hành.
Câu 18. Đảng ta đã đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản bảo vệ chính quyền cách
mạng như rhế nào sau cách mạng tháng Tám?
*) Kháng chiến chống Pháp ở miền Nam:
18
- Ngày 2-9-1945, khi nhân dân Sài Gòn-Chợ Lớn mít tinh mừng ngày độc lập, thực dân
Pháp xả súng vào đoàn mít tinh.
- Đêm 22 rạng 23-9-1945, Pháp đánh úp Uỷ ban nhân dân Nam bộ, mở đầu cuộc xâm lược
Việt Nam lần thứ hai.
- Quân dân Sài Gòn - Chợ Lớn và Nam Bộ nhất tề nổi dậy chống Pháp, đốt cháy tàu Pháp,
đánh kho tàng…Nhân dân phá nguồn tiếp tế, không hợp tác, dựng chướng ngại vật, cắt điện
nước…
- Trung ương Đảng, Chính phủ, Hồ Chí Minh quyết tâm lãnh đạo kháng chiến, gửi những
đoàn quân Nam tiến vào Nam chiến đấu, quyên góp ủng hộ đồng bào miền Nam kháng chiến.
*) Đấu tranh với Trung Hoa Dân quốc và bọn phản động cách mạng ở miền Bắc:
- Chủ trương của Đảng, Chính phủ, Hồ Chí Minh tạm thời hoà hoãn tránh xung đột với
quân Trung Hoa Dân quốc.
- Ta đồng ý cho tay sai của Tưởng 70 nghế trong Quốc hội không qua bầu cử, 4 ghế bộ
trưởng và 1 phó Chủ tịch nước. Ta nhân nhượng một số quyền lợi kinh tế: cung cấp một phần
lương thực, thực phẩm, phương tiện giao thông, tiêu tiền quân kim, quốc tệ.
- Để giảm bớt sức sép, Đảng ta tuyên bố “ tự giải thể” (11-1945).
- Đối với các tổ chức phản cách mạng, tay sai của Trung Hoa Dân quốc ta vạch trần bộ mặt
thật của chúng. Những kẻ có đủ tội chứng thì trừng trị theo pháp luật.
Ý nghĩa, hạn chế thấp nhất các hoạt động chống phá của quân Trung Hoa Dân quốc làm
thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.
*) Hoà hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta:
- Đầu 1946, Pháp đề ra kế hoạch tiến công ra miền Bắc. Pháp với Chính phủ Trung Hoa
Dân quốc ký Hiệp ước Hoa – Pháp ngày 28-2-1946.
+Nội dung: Pháp trả lại cho Trung Hoa Dân quốc các tô giới ở Trung Quốc Đổi lại
Trung Hoa Dân quốc cho Pháp đưa quân ra miền Bắc thay giải giáp quân Nhật.
- Hiệp ước Hoa-Pháp đặt nhân dân ta trước 2 sự lựa chọn: hoặc là đánh Pháp, hoặc là hoà
hoãn với Pháp.
- Ngày 3-3-1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp do Hồ Chí Minh chủ trì đã chọn
giải pháp “hoà để tiến”.
- Ngày 6-3-1946, Hồ Chí Minh đã ký với đại diện chính phủ Pháp Hiệp định Sơ bộ.
+ Nội dung Hiệp định Sơ bộ:
- Chính phủ Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do nằm trong khối Liên hiệp
Pháp.
- Chính phủ Việt Nam cho phép Pháp đem 15. 000 quân ra miền Bắc thay quân Trung Hoa
Dân quốc và phải rút dần trong thời hạn 5 năm.
- Hai bên ngừng xung đột vũ trang, giữ nguyên quân đội tại vị trí cũ.
+ Ý nghĩa:
- Tránh được xung đột vũ trang quá sớm bất lợi cho ta.
- Đẩy nhanh 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc về nước giảm khó khăn cho cách mạng.
- Tạo ra thời gian hoà bình để chuẩn bị kháng chiến lâu dài về sau.
- Ta và Pháp tiếp tục đàn phán ở Hội nghị Phôngtennơblô nhưng thất bại. Trước tình hình
đó, ngày 14-9-1946 Hồ Chí Minh ký với Chính phủ Pháp Tạm ước Việt – Pháp, nhường thêm
cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hoá, tạo thêm thời gian hoà bình để chuẩn bị lực lượng.
Câu 19. Vì sao cuộc kháng chiến chống Pháp bùng nổ? Nội dung đường lối kháng chiến
chống Pháp của Đảng?
19
*) kháng chiến toàn quốc chống thực dân pháp bùng nổ: Do Pháp bội ước và tiến
công nước ta:
- Sau khi ký với ta Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước thực dân Pháp tăng cường hoạt động,
khiêu khích, tiến công ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, ở Hải Phòng, Lạng Sơn (11-1946)
- Tại Hà Nội, quân Pháp đốt nhà Thông tin ở phố Tràng Tiền, chiếm đóng Bộ Tài chính,
thảm sát ở phố Hàng Bún, Yên Ninh
- Ngày 18-12-1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để cho
Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội. Nếu không chúng sẽ hành động váo sáng 20-12-
1946.
*) Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng:
- Từ ngày 18 đến 19-12-1946, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp mở rộng
(Vạn Phúc – Hà Đông) quyết định phát động toàn quốc kháng chiến.
- Khoảng 20 giờ ngày 19-12-1946, công nhân nhà máy điện Yên Phụ phá máy, điện tắt là
tín hiệu cuộc kháng chiến toàn quốc bắt đầu. Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến.
- Trước đó, ngày 12-12-1946, Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị Toàn dân kháng
chiến.
- Tháng 9-1947, tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh
ra đời giải thích rõ đường lối kháng chiến.
- Chỉ thị Toàn dân kháng chiến, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và tác phẩm Kháng
chiến nhất định thắng lợi đã nêu rõ tính chất, mục đích, nội dung và phương châm của cuộc
kháng chiến chống Pháp. Đó là Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh
và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
Câu 20. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947?
+ Âm mưu của Pháp ( Cuộc tiến công của Pháp lên Việt Bắc) :
- Tháng 4-1947, Bôlae sang làm Cao uỷ Pháp ở Đông Dương, vạch ra kế hoạch tiến công
Việt Bắc, nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
- Ngày 7-10-1947, Pháp huy động 12000 quân hầu hết máy bay ở Đông Dương, mở cuộc
tiến công lên căn cứ địa Việt Bắc. Binh đoàn dù đổ quân chiếm Bắc Kạn, Chợ Mới… Binh
đoàn bộ binh từ Lạng Sơn theo Đường số 4 đánh Cao Bằng. Binh đoàn hỗn hợp thủy bộ ngược
sông Hồng và sông Lô lên Tuyên Quang đánh vào Đài Thị, bao vây Việt Bắc phía tây.
+ Chủ trương của ta : Đảng chỉ thị “phải phá tan cuộc hành quân mùa đông của giặc
Pháp”.
+ Diễn biến :
- Quân ta bao vây tiến công địch ở Bắc Kạn, Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã…buộc Pháp
phải rút khỏi Chợ Mới, Chợ Rã (cuối tháng 11-1947)
- Ở mặt trận hướng đông, ta chặn đánh địch trên đường số 4, tiêu biểu là trận Bông Lau
(30-10-1947), đẩy địch vào thế cô lập.
- Ở hướng tây, ta phục kích, đánh đich trên sông Lô, tiêu biểu là trận Đoan Hùng, Khe Lau.
Bắn cháy và bị thương nhiều tàu chiến của địch, tiêu diệt hàng trăm tên địch.
+Kết quả, hai gọn kìm của Pháp bị bẻ gãy. Ngày 19-12-1947, quân Pháp phải rút khỏi Việt
Bắc. Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo vệ, bộ đội chủ lực ta trưởng thành
+ Ý nghĩa:
- Đưa kháng chiến chuyển sang giai đoạn mới.
- Buộc Pháp phải thay đổi chiến lược ở Đông Dương, chuyển từ đánh nhanh thắng nhanh
sang đánh lâu dài với ta
20
Câu 21. Nội dung và ý nghĩa của Đại hội đại biểu lần thứ II của đảng (2-1951)?
- Từ ngày 11 đến 19-2-1951, Đại hội đại biểu lần thứ II Đảng Cộng sản Đông Dương họp
tại xã Vinh Quang (Chiêm Hoá - Tuyên Quang).
+Nội dung Đại hội:
-Thông qua báo cáo chính trị của Hồ Chí Minh, tổng kết kinh nghiệm đấu tranh trong
chặng đường đã qua.
- Thông qua Báo cáo “Bàn về cách mạng Việt Nam” của Tổng bí thư Trường Chinh nêu rõ
nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập,
xoá bỏ những tàn tích phong kiến thực hiện “người cày có ruộng”, phát triển chế độ dân chủ
nhân dân.
- Tách Đảng Cộng sản Đông Đương thành lập ở mỗi nước một đảng riêng. Ở Việt Nam
thành lập Đảng Lao động Việt Nam.
- Thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới, xuất bản báo Nhân dân làm cơ quan
ngôn luận của Đảng.
- Bầu Ban Chấp hành Trung ương mới do Trường Chinh làm Tổng Bí thư, Hồ Chí Minh
được bầu làm Chủ tịch Đảng.
+Ý nghĩa đại hội: Đánh dấu bước phát triển mới, bước trưởng thành của Đảng ta, tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng với kháng chiến. Đây là “Đại hội kháng chiến thắng lợi hoàn
toàn”.
Câu 22. Thế chủ động tiến công giữ vừng quyền chủ động trên chiến trường sau chiến
dịch Biên Giới 1950 được thể hiện như thế nào?
*) Các chiến dịch ở Trung du và đồng bằng Bắc Bộ (cuối năm 1950 đến giữa năm
1951):
- Ta liên tục mở 3 chiến dịch Trần Hưng Đạo (chiến dịch Trung du), chiến dịch Hoàng Hoa
Thám (chiến dịch Đường số 18) và chiến dịch Quang Tung (chiến dịch Hà - Nam – Ninh)
(cuối năm 1950 đến giữa năm 1951).
- Đánh vào phòng tuyến kiên cố của địch ở đồng bằng và trung du Bắc Bộ, tiêu diệt nhiều
sinh lực địch, phá vỡ kế hoạch bình định của chúng. Kết quả bị hạn chế.
*) Chiến dịch Hoà Bình đông –xuân 1951-1952:
- Tháng 11-1951, Pháp cho lực lượng cơ động lớn tiến đánh Chợ Bến, sau đó tiến đánh Hoà
Bình.
- Từ giữa tháng 11-1951 đến cuối tháng 2-1952 ta mở chiến dịch phản công và tiến công
địch ở Hoà Bình.
- Ta giải phóng hoàn toàn khu vực Hoà Bình –Sông Đà, căn cứ du kích được mở rộng, nối
liền từ Bắc Giang xuống Bắc Ninh tới sát Đường 5, qua Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình
*) Mở chiến dịch Tây Bắc thu - đông năm1952:
- Giữa tháng 10-1952 đến tháng 12 năm 1952, ta mở chiến dịch Tây Bắc, tiến công địch ở
Mộc Châu, Thuận châu, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái.
- Kết thúc chiến dịch ta giải phóng toàn tỉnh Nghĩa Lộ, gần hết tỉnh Sơn La phá một phần
âm mưu lập “Xứ Thái tự trị” của địch.
*) Chiến dịch Thượng Lào xuân –hè năm1953:
- Bộ đội ta phối hợp với bộ đội Lào, mở chiến dịch Thượng Lào (từ tháng 4 đến 5 -1953)
nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai.
- Sau hơn 1 tháng chiến đấu, liên quân Việt-Lào giải phóng toàn bộ tỉnh Sầm Nưa, một
phần tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh Phongxalì với 30 vạn dân.
Câu 23. Âm mưu mới của Pháp – Mĩ ở Đông Dương. Kế hoạch Nava?
21
*) Âm mưu mới của Pháp – Mĩ ở Đông Dương. Kế hoạch Nava:
- Sau 8 năm tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam Pháp thiệt hại ngày càng lớn. Đến
năm 1953, Pháp bị loại khỏi vòng chiến đấu 39 vạn quân; vùng chiếm đóng ngày càng thu
hẹp, quân Pháp ngày càng lâm vào thế bị động.trên chiến trường.
- Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương, ép Pháp kéo dài và mở
rộng chiến tranh, chuẩn bị thay thế Pháp.
- Được sự thoả thuận của Mĩ, ngày 7-5-1953, Pháp cử Nava sang làm Tổng chỉ huy quân
đội Pháp ở Đông Dương. Nava đề ra kế hoạch quân sự mới.
- Kế hoạch Nava được chia thành 2 bước:
Bước thứ nhất, trong thu- đông 1953 và xuân 1954, giữ thế phòng ngự chiến lược ở Bắc
bộ, tiến công chiến lược để bình định Trung Bộ và Nam Đông Dương, xây dựng đội quân cơ
động chiến lược mạnh.
Bước thứ hai, từ thu - đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường Bắc bộ, thực hiện tiến
công chiến lược, cố gắng giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta phải đàm phán với
những điều kiện có lợi cho chúng nhằm kết thúc chiến tranh.
- Từ thu - đông 1953, Nava tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ 44 tiểu đoàn quân cơ động, càn
quét bình định vùng chiếm đóng, mở rộng hoạt động biệt kích ở vùng biên giới, mở cuộc tiến
công lớn và Ninh Bình, Thanh Hoá.
Câu 24. Nêu diễn biến cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 của quân dân
ta?
+ Chủ trương, kế hoạch của ta:
- Tập trung lực lượng tiến công vào hướng quan trọng mà địch tương đối yếu để tiêu diệt
thêm sinh lực địch, giải phóng thêm đất đai.
- Chủ động phân tán lực lượng địch, tạo điều kiện tiêu diệt chúng.
+ Các cuộc tiến công chiến lược:
- Tháng 12-1953, bội đội ta tiến công và giải phóng thị xã Lai Châu, Pháp buộc phải điều
quân tăng cường cho Điện Biên Phủ, biến nơi đây trở thành nơi tập trung quân thứ hai của
Pháp.
- Đầu tháng 12-1953, liên quân Lào-Việt, mở cuộc tiến công Trung Lào, giải phóng Thà
Khẹt, uy hiếp Xavanakhét và Xênô buộc địch phải tăng cường lực lượng cho Xê - nô, nơI đây
trở thành nơi tập trung binh lực thứ ba của Pháp.
- Tháng 1-1954, liên quân Lào-Việt tiến công địch ở Thượng Lào, giải phóng lưu vực sông
Nậm Hu và tỉnh Phong xa lì, buộc Pháp tăng quân cho Luông Phabang và Mường Sài, nơI đây
trở thành nơi tập trung quân thứ tư của Pháp.
- Tháng 2-1954, ta giải phóng thị xã Kon Tum, uy hiếp Plây cu địch phải tăng cường lực
lượng cho Plây cu, trở thành nơi tập trung quân thứ năm của Pháp.
Câu 25. Nêu những nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của hiệp định Giơnevơ năm 1954
về Đông Dương?
- Tháng 1-1954, Hội nghị ngoại trưởng 4 nước Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp họp ở Beclin đã
thoả thuận triệu tập một hội nghị lập lại hoà bình ở Đông Dương.
- Ngày 8-5-1954, Hội nghị Giơnevơ họp. Phái đoàn chính phủ ta do Phạm Văn Đồng làm
trưởng đoàn, chính thức được mời họp.
22
- Ngày 21-7-1954, hiệp định Giơnevơ được kí kết.
*) Hiệp định Giơ ne vơ:
Nội dung :
- Các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của 3 nước Việt Nam, Lào, Camphuchia.
- Các bên tham chiến thực hiện ngừng bắn, lập lại hoà bình trên toàn Đông Dương.
- Các bên tham chiến thực hiện cuộc tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực, lấy vĩ
tuyến 17, dọc theo sông Bến Hải, làm giới tuyến quân sự tạm thời.
- Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự và vũ khí nước ngoài vào các nước Đông dương.
Các nước ngoài không được đặt căn cứ quân sự ở Đông Dương.
- Việt Nam tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nứơc, sẽ được tổ
chức vào tháng 7-1956
Ý nghĩa: là văn bản pháp lý quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân các
nước Đông dương. Đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp. Pháp buộc phải
chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút hết quân đội về nước. Mĩ thất bại trong âm mưu kéo dài,
mở rộng, quốc tế hoá chiến tranh xâm lược Đông dương.
Câu 26. Nêu nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp
(1945-1954)?
*) Nguyên nhân thắng lợi:
- Có sự lãnh đạo sáng suốt của đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối
chính trị quân sự và đường lối kháng chiến đứng đắn, sáng tạo.
- Chúng ta có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, có mặt trận dân tộc
thống nhất được củng cố và mở rộng, có lực lượng vũ trang 3 thứ quân, có hậu phương rộng
lớn, vững chắc về mọi mặt.
- Có liên minh chiến đấu của nhân dân 3 nước chống kẻ thù chung, sự đồng tình, ủng hộ và
giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và của các nước dân chủ nhân dân khác, của nhân dân Pháp
và loài người tiến bộ.
*) Ý nghĩa lịch sử:
- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược, đồng thời chấm dứt ách thống trị thực dân của Pháp
trong gần một thế kỉ trên đất nước ta; miền Bắc nước ta được giải phóng, chuyển sang giai
đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, góp
phần làm tan rã hệ thống thuộc địa, cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc các nước châu Á,
châu Phi và Mĩ La tinh.
Câu 27. Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau hiệp định giơnevơ năm 1954 về
đông dương?
+Tình hình:
- Ngày 16-5-1955, toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi đảo Cát Bà, miền Bắc hoàn toàn giải
phóng. Tháng 5-1956, Pháp rút quân khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương
tổng tuyển cử thống nhất 2 miền Nam - Bắc.
- Ở miền Nam, Mĩ thay chân Pháp và đưa Ngô Đình Diện lên nắm chính quyền, âm mưu
chia cắt nước ta làm hai miền, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ
quân sự ở Đông Nam Á.
+Nhiệm vụ: nhân dân ta vừa phải hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế ở
miền Bắc, đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, vừa phải tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà.
23
Câu 28. Trình bày nguyên nhân. diễn biến. ý nghĩa của Phong trào "Đồng khởi"(1959 –
1960)?
+ Điều kiện lịch sử :
- Trong những năm 1957 – 1959, Mĩ – Diệm tăng cường khủng bố, phong trào đấu tranh
mạnh mẽ của quần chúng.
- Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 15 (1-1959), đã quyết định nhân dân miền Nam sử
dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mĩ- Diệm.
- Phong trào nổi dậy ở từng địa phương như ở Bắc Ái (2-1959), Trà Bồng (8-1959)
+ Diễn biến của phong trào "Đồng khởi":
- Ngày 17-1-1960, ”Đồng khởi” nổ ra ở huyện Mỏ Cày (Bến Tre), sau đó nhanh chóng
lan ra toàn tỉnh Bến Tre, phá vỡ từng mảng lớn chính quyền của địch.
- Từ Bến Tre, phong trào nhanh chóng lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi
Trung Trung Bộ. Đến năm 1960, ta đã làm chủ nhiều thôn, xã ở Nam Bộ, vên biển Trung Bộ
và Tây Nguyên.
- Thắng lợi của phong trào “Đồng khởi” mở ra vùng giải phóng rộng lớn, dẫn đến sự ra
đời của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ngày 20-12-1960.
+ Ý nghĩa :
- "Đồng khởi" đã giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân kiểu mới của Mĩ, làm lung
lay tận gốc chế độ tay sai Ngô Đình Diệm.
- Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam, chuyển cách mạng từ thế giữ gìn
lực lượng sang thế tiến công.
Câu 29. Trình bày Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960)?
- Từ ngày 5 đến ngày 10-9-1960, tại Hà Nội Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của
Đảng họp, đề ra nhiệm vụ chiến lược cách mạng cả nước và nhiệm vụ của cách mạng từng
miền; nêu rõ vị trí, vai trò và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền.
- Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển
của cách mạng cả nước.
- Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với
sự nghiệp giải phóng miền Nam.
- Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau nhằm thực hiện
hoà bình, thống nhất đất nước.
- Đại hội thông qua Báo cáo chính trị, kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961-1965),
bầu Ban Chấp hành Trung ương mới.
Câu 30. nêu thành tựu của Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961-1965)?
- Trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, miền Bắc chuyển sang lấy xây dựng chủ nghã xã hội
làm trọng tâm.
- Công nghiệp được ưu tiên xây dựng. Giá trị sản lượng ngành công nghiệp nặng năm
1965 tăng 3 lần so với năm 1960.
- Trong nông nghiệp, chủ trương xây dựng hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bậc cao. Hệ
thống thuỷ nông phát triển, nhiều hợp tác xã đạt và vượt năng suất 5 tấn thóc trên 1 hécta gieo
trồng.
24
- Thương nghiệp quốc doanh được Nhà nước ưu tiên phát triển, góp phần vào phát triển
kinh tế, củng cố quan hệ sản xuất mới, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân.
- Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường liên tỉnh, liên huyện, đường sông,
đường hàng không được củng cố. Việc đi lại trong nước và giao thông quốc tế thuận lợi hơn.
- Hệ thống giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh.
- Hệ thống y tế, chăm sóc sức khoẻ đầu tư phát triển.
- Miền Bắc còn làm nghĩa vụ chi viện cho tiền tuyến miền Nam.
Câu 31. Âm mưu, thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam?
Miền Nam chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ như thế nào?
. *) Âm mưu, thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”:
- Hoàn cảnh: Thất bại trong phong trào ”Đồng khởi ”, Mĩ buộc phải chuyển sang chiến
lược ”Chiến tranh đặc biệt” (1961-1965).
- Nội dung: "Chiến tranh đặc biệt", là hình thức chiến tranh thực dân kiểu mới được tiến
hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống cố vấn quân sự Mĩ , dựa vào vũ khí,
trang bị kỹ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ, nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và
nhân dân ta.
- Âm mưu: Âm mưu cơ bản của Mĩ trong "Chiến tranh đặc biệt" là ”dùng người Việt
đánh người Việt”.
- Thủ đoạn:
+ Mĩ đề ra “Kế hoạch Xtalây-Taylo” bình định miền Nam trong vòng 18 tháng.
+ Tăng cường viện trợ quân sự, đưa vào miền Nam nhiều cố vấn Mĩ.
+ Tăng nhanh Nguỵ quân , dồn dân vào các ấp chiến lược.
+ Thành lập bộ chỉ huy quân sự Mĩ (MACV) tại Sài Gòn.
+ Quân nguỵ Sài Gòn liên tiếp mở các cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng
cách mạng, phá hoại miền Bắc.
*) Miền Nam chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ:
- Nhân dân miền Nam kết hợp đấu tranh chính trị với vũ trang, tiến công địch bằng cả ba
mũi chính trị, quân sự và binh vận.
- Cuộc đấu tranh chống và phá “ấp chiến lược” diễn ra rất gay go quyết liệt giữa ta và
địch. đến cuối năm 1962, cách mạng kiểm soát trên nửa tổng số ấp với gần 70% nông dân.
- Trên mặt trận quân sự, quân dân miền Nam giành thắng lợi to lớn trong trận Ấp Bắc (1-
1963 ), đánh bại cuộc hành quân của 2000 lính Sài Gòn có cố vấn Mĩ chỉ huy, có xe tăng, pháo
binh, máy bay yểm trợ.
- Phong trào đấu tranh chính trị ở các đô thị như Sài Gòn, Huế, Đà Năng có bước phát
triển, nổi bật là cuộc đấu tranh của đội quân tóc dài.
- Phong trào đấu tranh của quân và dân miền Nam đã làm suy sụp chính quyền Ngô Đình
Diẹm. Ngày 1-11-1963, sđảo chính lật đổ Ngô Đình Diệm.
- Đông – Xuân 1964 – 1965, ta chiến thắng lớn ở Bình Giã (Bà Rịa). Tiếp đó, ta giành
thắng lợi ở An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Bình Phước) đã làm phá
sản về cơ bản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.
25