Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

thực trạng xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (953.24 KB, 85 trang )


i









NGUYỄN THỊ KIM NÊN






THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế ngoại thương
Mã số ngành: 52310106








Tháng 12 – 2013

ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN THỊ KIM NÊN
MSSV: 4105218



THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
Mã số ngành: 52310106




CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

NGUYỄN XUÂN VINH





Tháng 12-2013


iii
LỜI CẢM TẠ
Em xin được gửi lời cảm ơn và lòng biết ơn sâu sắc tới quý Thầy cô
trường Đại học Cần Thơ nói chung và Quý Thầy cô khoa Kinh tế - quản trị
kinh doanh nói riêng đã dạy dỗ, dìu dắt em trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại Nhà trường. Quý Thầy cô đã tận tâm dạy dỗ, truyền đạt những
kiến thức quý báu để em có được hành trang vững vàng bước vào cuộc sống
xây dựng tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Xuân Vinh, người đã dành
nhiều thời gian, công sức chỉ dạy tận tình, hướng dẫn cũng như những ý kiến
đóng góp vô cùng quý báu của Thầy đã giúp em hoàn thành luận văn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các Cô, Chú, Anh Chị cán bộ công nhân
viên tại Trung tâm giới thiệu việc làm Đồng Tháp đã tận tình quan tâm giúp
đỡ em trong suốt quá trình tìm hiểu và nghiên cứu để em sớm hoàn thành đề
tài luận văn tốt nghiệp của mình. Đặc biệt, em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến
anh Nguyễn Phú Hiếu (Phó giám đốc TT GTVL), anh Nguyễn Văn Hiệp
(Trưởng phòng tư vấn việc làm) và các Anh, Chị phòng Tư vấn việc làm đã
tạo mọi điều kiện tốt nhất để giúp em có được cái nhìn thực tế hơn về lĩnh vực
xuất khẩu lao động, đã cung cấp số liệu, giải thích cho em hiểu những điều em
còn thắc mắc.


Người thực hiện

iv
TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.

Người thực hiện





v
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP





































vi
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2

1.3.1 Không gian nghiên cứu 2
1.3.2 Thời gian nghiên cứu 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 4
2.1.2 Sự hình thành và phát triển của thị trường hàng hoá sức lao động
quốc tế 5
2.1.3 Các hình thức xuất khẩu lao động 6
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu lao động 7
2.1.5 Vai trò của xuất khẩu lao động 9
2.1.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động
11
2.1.7 Hạn chế của xuất khẩu lao động 12
2.1.8 Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về xuất khẩu lao
động 12
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 14
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 14
CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỈNH ĐỒNG THÁP VÀ TRUNG
TÂM GIỚI THIỆU VIỆC LÀM ĐỒNG THÁP 16
3.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỈNH ĐỒNG THÁP 16
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 16

vii
3.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội 18
3.1.3 Mốt số thuận lợi và khó khăn tồn tại 26
3.2 GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM GIỚI THIỆU VIỆC LÀM ĐỒNG
THÁP 28
3.2.1 Lịch sử hình thành Trung tâm 28

3.2.2 Chức năng-Nhiệm vụ của Trung tâm 29
3.2.3 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự 30
3.2.4 Lĩnh vực hoạt động và sản phẩm chủ lực của trung tâm 32
3.2.5 Định hướng phát triển của trung tâm trong thời gian tới 33
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP 34
4.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2010- 6 THÁNG ĐẦU 2013 34
4.1.1 Tổng quan tình hình dân số, lao động Việt Nam 34
4.1.2 Thực trạng XKLĐ Việt Nam giai đoạn 2010 – 6 tháng đầu 2013
36
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA TỈNH
ĐỒNG THÁP TỪ GIAI ĐOẠN 2010 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU 2013 40
4.2.1 Đặc điểm tình hình chung của Tỉnh Đồng Tháp 40
4.2.2 Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động của Tỉnh 41
4.2.3 Đặc điểm lao động xuất khẩu 46
4.2.4 Hình thức xuất khẩu 48
4.2.5 Thị trường xuất khẩu 51
4.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2010 – 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013 56
4.3.1 Nhân tố khách quan 56
4.3.2. Nhân tố chủ quan 57
4.4 ĐÁNH GIÁ THUẬN LỢI KHÓ KHĂN CỦA HOẠT ĐỘNG XKLĐ
GIAI ĐOẠN 2010 – 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013 59
4.4.1 Đánh giá tổng quan về hoạt động XKLĐ của Việt Nam 59

viii
4.4.2 Đánh giá thuận lợi khó khăn của hoạt động XKLĐ trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp 62
CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG XUẤT

KHẨU LAO ĐỘNG ĐỒNG THÁP 64
5.1 CƠ SỞ ĐỀ RA GIẢI PHÁP 65
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP 65
5.2.1 Đẩy mạnh công tác thông tin – tuyên truyền, đặt chỉ tiêu số lượng
lao động cho từng địa phương 65
5.2.2 Chuẩn bị nguồn lao động có nghề và ngoại ngữ theo yêu cầu của
thị trường, đồng thời nâng cao chất lượng nguồn lao động 65
5.2.3 Củng cố và phát triển thị trường tiếp nhận lao động 66
5.2.4 Tăng cường pháp chế, công tác quản lý và bảo vệ người lao động
ở nước ngoài, thực hiện cơ chế thưởng, phạt nghiêm minh để khắc phục
những yếu kém, vi phạm trong chấp hành kỷ cương pháp luật của người
lao động 67
5.2.5 Tiếp tục đẩy mạnh triển khai mô hình liên kết giữa các doanh
nghiệp và địa phương để có nguồn lao động đáp ứng thị trường 68
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 70
6.1 KẾT LUẬN 70
6.2 KIẾN NGHỊ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74



ix
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Dân số lao động Đồng Tháp giai đoạn 2010-2012 21
Bảng 3.2 Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi
lao động năm 2012 22
Bảng 3.3 Số học sinh phổ thông tại thời điểm 30/9/2012 24
Bảng 3.4 Số sinh viên trung cấp, cao đẳng, đại học tỉnh Đồng Tháp năm 2012 25
Bảng 4.1 Dân số, lao động Việt Nam giai đoạn 2010 - 2012 33

Bảng 4.2 Cơ cấu lực lượng lao động Việt Nam giai đoạn 2010 - 2012 34
Bảng 4.3 Số lượng lao động XKLĐ giai đoạn 2010 - 2012 35
Bảng 4.4 Cơ cấu xuất khẩu lao động theo thị trường 37
Bảng 4.5 Số lượng LĐXK giai đoạn 2002-2009 42
Bảng 4.6 Số lượng lao động xuất khẩu tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2010-2012 43
Bảng 4.7 Số lượng lao động xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2012-2013 45
Bảng 4.8 Cơ cấu XKLĐ theo giới tính tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2010 - 2013 46
Bảng 4.9 Cơ cấu XKLĐ theo doanh nghiệp giai đoạn 2010 - 2013 48
Bảng 4.10 Cơ cấu XKLĐ theo ngành nghề giai đoạn 2010 -2013 49
Bảng 4.11 Cơ cấu XKLĐ theo địa bàn giai đoạn 2010 - 2012 50
Bảng 4.12 Cơ cấu XKLĐ theo thị trường gia đoạn 2004-2009 51
Bảng 4.13 Thị trường LĐXK giai đoạn 2010-2013 52










x
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Tăng trưởng GDP tỉnh Đồng Tháp 2010 - 2012 19
Hình 3.2 Cơ cấu kinh tế Đồng Tháp 2010, 2011, 2012 20
Hình 3.3 Cơ cấu tổ chức TT GTVL Đồng Tháp 29
Hình 4.1 Số lượng LĐXK 6 tháng đầu năm 2012, 2013 38
Hình 4.2 Cơ cấu XKLĐ theo thị trưởng 5 tháng đầu năm 2013 38























xi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBVC: Cán bộ viên chức
DN: Doanh nghiệp
LĐ: Lao động
LĐXK: Lao động xuất khẩu
NLĐ: Người lao động
KT-XH: Kinh tế-xã hội

TX: Thị xã
TP: Thành phố
TTLĐNN: Trung tâm lao động ngoài nước.
XKLĐ: Xuất khẩu lao động



1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Xu hướng tòan cầu hóa nền kinh tế tạo tiền đề cho thời đại hội nhập và
phát triển tạo nên những bước chuyển biến mới về kinh tế cho thế giới nói
chung và nước ta nói riêng. Đặc biệt, sau khi gia nhập vào Tổ chức Thương
mại Thế giới WTO, Việt Nam có sự tăng trưởng rõ rệt về kinh tế. Sự định
hướng đúng đắn của Nhà nước đã tạo nên những bứơc tiến mạnh mẽ cũng như
xây dựng được nhiều mối quan hệ kinh tế quốc tế. Một trong những mối quan
hệ kinh tế này là việc hợp tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài, hay còn gọi là xuất khẩu lao động (XKLĐ). Hoạt động XKLĐ của
Việt Nam đang ngày càng mở rộng đến nhiều quốc gia và các vùng lãnh thổ
trên toàn thế giới, đáp ứng một phần nhu cầu về nguồn lao động của các nước,
với đủ các loại hình lao động khác nhau.
Xuất khẩu lao động được xem là một trong những chiến lược quan trọng,
lâu dài, góp phần giải quyết việc làm và phát triển kinh tế - xã hội trong nước.
Bên cạnh đó, xuất khẩu lao động còn góp phần tăng thu nhập cải thiện đời
sống người lao động và gia đình họ, là biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác hợp
tác quốc tế, tăng nguồn thu ngoại tệ, đào tạo và nâng cao trình độ cho người
lao động về chuyên môn-khoa học kỹ thuật, ngoại ngữ, làm quen với lối sống,
tác phong công nghiệp và đấu thầu quốc tế, nâng cao năng suất lao động xã
hội và hạn chế thất nghiệp ở trong nước.

Trong những năm gần đây, xuất khẩu lao động đã trở thành một hoạt
động kinh tế - xã hội quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của nước ta.
Từ khi ra đời và phát triển đến nay, xuất khẩu lao động Việt Nam đã đạt được
những thành tựu đáng kể, theo Bộ LĐ-TB&XH, năm 2012, có trên 80.000
người được đưa đi lao động tại nước ngoài, mang lại giá trị từ 1,7-2 tỷ USD.
Tuy nhiên, vài năm trở lại đây, nhất là sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu,
hoạt động xuất khẩu lao động ở một số tỉnh rơi vào tình trạng khủng hoảng do
đa số lao động đã xuất cảnh phải trở về nước hàng loạt. Mặc dù người lao
động và gia đình không thiệt hại nhiều nhưng đã tác động, ảnh hưởng đến tâm
lý của người lao động khi tham gia lao động. Bên cạnh đó, yêu cầu về xuất
khẩu lao động ngày càng khắt khe về trình độ lao động, kỹ năng tay nghề, về
kỹ luật lao động và ngoại ngữ, nhất là đối với công việc trong các công xưởng,
nhà máy đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu lao động. Vậy xuất
khẩu lao động ở tỉnh Đồng Tháp có đặc điểm như thế nào? Phải làm gì để thúc
đẩy hoạt động xuất khẩu lao động? Để trả lời những câu hỏi trên, em quyết



2
định chọn đề tài “Thực trạng xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình, qua đó có
thể thấy rõ được thực trạng xuất khẩu lao động của tỉnh Đồng Tháp. Từ đó
đề ra những giải pháp thích hợp nhằm giúp Đồng Tháp có thể đạt được hiệu
quả cao hơn trong hoạt động xuất khẩu lao động.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng xuất khẩu lao động của tỉnh Đồng Tháp giai
đoạn từ năm 2010 đến tháng 06 năm 2013, từ đó tìm ra nguyên nhân và đề
ra những giải pháp nhằm nâng cao hoạt động xuất khẩu lao động của tỉnh
Đồng Tháp trong thời gian tới.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng xuất khẩu lao động của tỉnh Đồng
Tháp từ năm 2010 đến 06 tháng đầu năm 2013.
- Mục tiêu 2: Đánh giá thuận lợi khó khăn của hoạt động xuất khẩu
lao động trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn từ năm 2010 đến 6
tháng đầu nằm 2013.
- Mục tiêu 3: Đề ra những giải pháp để nâng cao hoạt động xuất khẩu
lao động cho tỉnh Đồng Tháp trong thời gian tới.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Trung tâm giới thiệu việc làm Đồng
Tháp, tọa lạc tại số 4/Nguyễn Thái Học, Phường An Hòa, TP Cao Lãnh, Tỉnh
Đồng Tháp.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
Luận văn trình bày dựa trên số liệu thu thập được trong 03 năm
2010-2012 và 06 tháng đầu năm 2013 của Trung tâm giới thiệu việc làm
Đồng Tháp.
Luận văn thực hiện trong khoảng thời gian từ 12/08/2013 đến
18/11/2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung vào lĩnh vực xuất khẩu lao động của tỉnh Đồng
Tháp, đối tượng nghiên cứu là hoạt động xuất khẩu lao động ra nước ngoài



3
trong những năm gần đây bằng các hình thức và không trái với pháp luật Việt
Nam và pháp luật của nước sở tại.




4
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm lao động
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo
ra hàng hóa, dịch vụ. Lao động còn là sự vận động của sức lao động trong quá
trình tạo ra của cải, vật chất và tinh thần, là quá trình kết hợp giữa sức lao
động và tư liệu sản xuất (Nguyễn Văn Ngữ, 2012, trang 4).
2.1.1.2 Khái niệm việc làm
Việc làm là một hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, có thu
nhập hoặc tạo điều kiện tăng thêm thu nhập cho những người trong cùng hộ
gia đình (Lê Văn Tùng, 2010, trang 5).
2.1.1.3 Khái niệm xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động được hiểu là sự di chuyển quốc tế sức lao động có
mục đích và được pháp luật cho phép. Hoạt động XKLĐ là hoạt động KT -
XH có chứa yếu tố nước ngoài, mang tính đặc thù, trong đó hàng hoá để xuất
khẩu ra nước ngoài là sức lao động của người lao động (Nguyễn Văn Ngữ,
2012, trang 6).
Lao động xuất khẩu là bản thân người lao động, có những độ tuổi khác
nhau, sức khỏe và kỹ năng lao động khác nhau, đáp ứng được những yêu cầu
của nước nhập khẩu lao động (Nguyễn Lương Đoàn, 2003, trang 6).
2.1.1.4 Khái niệm thị trường lao động
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO): Thị trường lao động là thị trường
trong đó có các dịch vụ lao động được mua và bán thông qua quá trình để xác
định mức độ việc làm của lao động cũng như mức độ tiền công.
Thị trường lao động trong nước là một loại thị trường, trong đó mọi lao
động đều có thể tự do di chuyển từ nơi này đến nơi khác, nhưng trong phạm vi

biên giới của một quốc gia (Nguyễn Lương Đoàn, 2003, ttrang 7).
Thị trường lao động quốc tế là nơi diễn ra quan hệ mua bán sức lao
động trên quốc tế. Người cung cấp và lượng nhu cầu sức lao động không
thuộc về cùng một quốc gia, sức lao động vượt qua biên giới giữa các quốc gia
(Nguyễn Văn Ngữ, 2012, trang 4).




5
2.1.1.5 Khái niêm nguồn nhân lực, di dân quốc tế
Theo Liên hiệp quốc (UN) thì nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức,
kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới
sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước. Theo Tổ chức lao động quốc tế
(ILO) thì nguồn nhân lực của một quốc gia là toàn bộ những người trong độ
tuổi có khả năng tham gia lao động.
Di dân là quá trình di chuyển của con người qua biên giới của vùng lãnh
thổ này sang vùng lãnh thổ khác kèm theo hiện tượng di chuyển chỗ ở thường
trú hoặc thay đổi tạm thời. Nếu sự di chuyển đó diễn ra trong phạm vi từng
nước thì gọi là di dân nội địa, còn nếu sự di chuyển đó vượt ra khỏi phạm vi
mỗi nước và mang tính chất liên quốc gia thì gọi là di dân quốc tế (Tô Xuân
Dân và Vũ Chí Lộc, 1997, trang 96-107).
- Tính tất yếu của di cư lao động quốc tế.
, do sự mất cân đối giữa cung - cầu về việc làm trong mỗi quốc
gia dẫn đến di cư quốc tế.
Hai là, sự chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa các quốc gia trong
cùng khu vực và trên thế giới.
Ba là, chênh lệch về mức tăng dân số giữa các quốc gia.
, do tác động của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế.
2.1.2 Sự hình thành và phát triển của thị trường hàng hoá sức lao

động quốc tế
Do sự phát triển không đồng đều về trình độ phát triển KT - XH, cũng
như sự phân bố không đều về nguồn tài nguyên, dân cư, khoa học công nghệ
giữa các vùng, khu vực và giữa các quốc gia, dẫn đến không một quốc gia nào
lại có đầy đủ, đồng bộ các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất và phát triển
KT - XH.
Để giải quyết tình trạng bất cân đối trên, tất yếu sẽ dẫn đến việc các quốc
gia phải tìm kiếm và sử dụng những nguồn lực từ bên ngoài để bù đắp một
phần thiếu hụt các yếu tố cần thiết cho sản xuất và phát triển kinh tế của đất
nước mình.
Thường thì các nước xuất khẩu lao động đều là những quốc gia kém
hoặc đang phát triển, có dân số đông, thiếu việc làm hoặc có thu nhập thấp
không đủ đảm bảo cuộc sống gia đình và chính bản thân người lao động.
Nhằm khắc phục tình trạng khó khăn này, thì các quốc gia này phải tìm kiếm
việc làm cho những người lao động đó từ bên ngoài. Trong khi đó, ở những



6
nước có nền kinh tế phát triển thường lại có ít dân, thậm chí có nước đông dân
nhưng vẫn không đủ nhân lực để đáp ứng nhu cầu sản xuất do nhiều nguyên
nhân như: Công việc nặng nhọc, nguy hiểm và độc hại nên không hấp dẫn
lao động của chính nước họ gây ra thiếu hụt lao động. Để duy trì phát triển sản
xuất thì các nước này chỉ còn cách là đi thuê lao động từ nước ngoài về làm
việc ở những nước kém phát triển hơn, có nhiều lao động dư và có khả năng
cung ứng lao động làm thuê.
Như vậy đã xuất hiện nhu cầu trao đổi giữa một bên là những quốc gia
có nguồn lao động dôi dư với một bên là các nước có nhiều việc làm, cần thiết
phải có đủ số lượng lao động để sản xuất. Do đó vô hình chung đã làm xuất
hiện (Cung - Cầu): cung là đại diện cho bên có nguồn lao động, còn cầu là đại

diện cho bên các nước có nhiều việc lam, đi thuê lao động. Điều này cũng
đồng nghĩa với việc đã hình thành lên một loại thị trường, đó là thị trường
hành hóa lao động quốc tế.
Khi lao động được hai bên mang ra thỏa thuận, trao đổi, thuê mướn, lúc
này sức lao động trở thành một loại hàng hóa như những loại hàng hóa hữu
hình bình thường khác. Như vậy, sức lao động cũng là một loại hàng hóa khi
nó được đem ra trao đổi, mua bán thuê mướn và khi đã là một loại hành hóa
thì hành hóa sức lao động cũng phải tuân theo quy luật khách quan của thị
trường: Quy luật cung - cầu, quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh như những
loại hàng hóa hữu hình khác.
Qua sự phân tích ở trên cho ta thấy: Để có thể hình thành thị trường lao
động xuất khẩu trước hết phải xuất phát từ những nhu cầu trao đổi hoặc thuê
mướn lao động giữa bên cho thuê lao động và bên đi thuê lao động. Thực chất,
khi xuất hiện nhu cầu trao đổi, thuê mướn lao động giữa các quốc gia này và
quốc gia khác, là đã hình thành lên hai yếu tố cơ bản của thị trường, đó là cung
và cầu về lao động. Như vậy thì thị trường hàng hóa sức lao động quốc tế đã
hình thành từ đây.
2.1.3 Các hình thức xuất khẩu lao động
a) Chia theo hàng hóa sức lao động
Xuất khẩu lao động có nghề: là loại lao động trước khi ra nước ngoài
làm việc thì đã được đào tạo thành thạo một loại nghề nào đó và khi số lao
động này ra nước ngoại làm việc có thể bắt tay ngay vào công việc mà không
phải bỏ ra thời gian và chi phí để đào tạo nữa.
Xuất khẩu lao động không có nghề: là loại lao động mà khi ra nước
ngoài làm việc chưa được đào tạo một loại nghề nào cả. Loại lao động này



7
thích hợp với những công việc dơn giản, không cần trình độ chuyên môn hoặc

phía nước ngoài cần phải tiến hành đào tạo cho mục đích của mình trước khi
đưa vào sử dụng.
b) Chia theo cách thực hiện
Xuất khẩu lao động trực tiếp là hình thức các công ty cung ứng lao
động trực tiếp cho các chủ sử dụng ở nước ngoài thông qua hợp đồng cung
ứng đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động trực tiếp ký với cá nhân, tổ
chức nước ngoài nhưng khi làm thủ tục phải thông qua một doanh nghiệp
chuyên doanh về xuất khẩu lao động để thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm
với nhà nước.
Xuất khẩu lao động tại chỗ là hình thức người lao động làm việc cho
các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các khu chế xuất, khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, các tổ chức cơ quan ngoại giao của nước ngoài đóng tại
nước của người lao động.
c) Các hình thức xuất khẩu lao động mà nước ta đã sử dụng
Sau gần 30 năm thực hiện phát triển lĩnh vực xuất khẩu lao động với
những kinh nghiệm bước đầu có được nước ta đã áp dụng được một số hình
thức khác nhau trong hoạt động xuất khẩu lao động như:
 Đưa lao động đi bồi dưỡng học nghề, nâng cao trình độ và làm việc có
thời gian ở nước ngoài.
 Hợp tác lao động và chuyên gia.
 Đưa lao động đi làm việc tại các công trình doanh nghiệp Việt Nam
nhận thầu khoán xây dựng, liên doanh hay liên kết tạo ra sản phẩm ở nước
ngoài.
 Cung ứng lao động trực tiếp theo các yêu cầu của công ty nước ngoài
thông qua các hợp đồng lao động được ký kết bởi các doanh nghiệp Việt Nam
làm dịch vụ cung ứng lao động.
 Người lao động trực tiếp ký với cá nhân, tổ chức nước ngoài nhưng khi
làm thủ tục phải thông qua một doanh nghiệp chuyên doanh về xuất khẩu lao
động.
 Xuất khẩu lao động tại chỗ.







8
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu lao động
2.1.4.1 Nhóm nhân tố khách quan
Điều kiện kinh tế chính trị, tình hình dân số_ nguồn lao động của nước
tiếp nhận lao động. Các nước tiếp nhận lao động thường là các nước có nền
kinh tế phát triển hoặc tương đối phát triển nhưng trong quá trình phát triển
kinh tế của mình họ lại thiếu hụt nghiêm trọng lực lượng lao động cho một
hoặc một vài lĩnh vực nào đó. Vì thế họ có nhu cầu tiếp nhận thêm lao động từ
nước khác. Sự thiếu hụt lao động càng lớn trong khi máy móc chưa thể thay
thế hết được con người thì nhu cầu thuê thêm lao động nước ngoài là điều tất
yếu.
Ngoài ra, xuất khẩu lao động còn chịu nhiều tác động từ sự phát triển
kinh tế có ổn định hay không của nước tiếp nhận. Nếu nền kinh tế có những
biến động xấu bất ngờ xảy ra thì hoạt động xuất khẩu lao động cũng sẽ gặp rất
nhiều khó khăn.
Chính trị cũng ảnh hưởng tới xuất khẩu lao động. Nếu nước tiếp nhận có
tình hình chính trị không ổn đình thì họ có thể cũng không có nhu cầu tiếp
nhận thêm lao động và nước xuất khẩu lao động cũng không muốn đưa người
lao động của mình tới đó.
Sự cạnh tranh của các nước xuất khẩu lao động khác.
Điều kiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc giữa quốc gia xuất khẩu
lao động và quốc gia tiếp nhận.
Sự điều chỉnh, thay đổi chính sách, luật pháp của nước tiếp nhận lao
động sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cung ứng lao động. Ngoài ra, còn

chịu ảnh hưởng của mối quan hệ chính trị, ngoại giao giữa các quốc gia cung-
cầu lao động.
2.1.4.2 Nhóm nhân tố chủ quan
, định hướng chính sách của Đảng, Nhà nước về hoạt động XKLĐ.
Hai là, xây dựng ban hành luật pháp và thực hiện luật pháp trong lĩnh vực
XKLĐ.
Ba là, hệ thống doanh nghiệp XKLĐ và dịch vụ tư vấn việc làm, pháp
luật nước ngoài.
, hệ thống thông tin việc làm, tư vấn pháp luật.
, trình độ nhận thức, tay nghề, cơ cấu của lực lượng lao động tham
gia vào thị trường lao động.



9
Sáu là, khả năng tài chính của người lao động trước khi sang nước ngoài
làm việc.
, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp XKLĐ.
2.1.5 Vai trò của xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế quan trọng đối với mỗi quốc
gia, đặc biệt đối với các nước kinh tế kém phát triển. Hoạt động này đem lại
lợi ích cho tất cả các bên tham gia: bên xuất khẩu lao động, bên nhập khẩu lao
động và bản thân người lao động.
2.1.5.1 Với nước xuất khẩu lao động
Nước xuất khẩu lao động có lợi về nhiều mặt trong đó đặc biệt là các
lĩnh vực: Kinh tế, xã hội, quan hệ đối ngoại.
- 
Xuất khẩu lao động có vai trò đặc biệt trong hoạt động kinh tế. Trước
hết, nó góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Có
thể nói, xuất khẩu lao động giữ một vị trí rất quan trọng trong chương trình

việc làm quốc gia, nếu không nói là chủ yếu trong chiến lược giải quyết việc
làm, đây là một công cụ hữu hiệu để thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà
nước ta về việc hoàn thành công cuộc Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
đến năm 2020. Theo ILO, tính đến năm 2012 có 197 triệu người trên thế giới
thất nghiệp và thiếu việc làm. Trong đó, các nước thuộc khối G7 có khoảng 45
triệu lao động thất nghiệp. Điều đó đã gây nên tình trạng giảm sút tăng trưởng
kinh tế cao. Để khắc phục tình trạng này, các nước đã sử dụng giải pháp xuất
khẩu lao động.
Bên cạnh những đóng góp trên, xuất khẩu lao động còn đem lại nguồn
thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc
tế do vậy rút ngắn khoảng cách giàu - nghèo giữa nước phát triển và nước
đang phát triển.
Xuất khẩu lao động cũng là một kênh đem lại một nguồn thu nhập quan
trọng cho đất nước. Theo ước tính, số lao động xuất khẩu năm 2012 đã gửi về
cho gia đình khoảng 1,7 tỷ USD, bình quân mỗi lao động khoảng 21.165 USD
hay 1.763,78 USD một tháng, cao gấp nhiều lần so với lao động trong nước.
Một tỷ bảy USD tuy nhỏ hơn nhiều so với Philippines (số tiền gửi qua kênh
chuyển tiền chính thức là trên 7 tỷ USD, còn theo ước tính của ADB tính thêm
cả kênh chuyển tiền không chính thức thì tổng số lên đến 14 – 21 tỷ USD,
chiếm 32% GDP của nước này), nhưng đã chiếm khoảng 3,3% GDP của cả
nước và tương đương với nguồn vốn ODA giải ngân trong năm.



10
- 
Đối với một nước hơn 86 triệu dân, với trên một nửa là số người trong
độ tuổi lao động, nhưng số người thất nghiệp năm 2012 ở thành thị lên đến
3,21% và ở nông thôn lên đến trên 1,39%, thì xuất khẩu lao động là một kênh
giải quyết việc làm cho người lao động rất có ý nghĩa. Trong mấy năm gần

đây, số lao động đi xuất khẩu của nước ta mỗi năm đã lên đến trên dưới 80
nghìn người và đến nay đã có khoảng 500 nghìn người Việt Nam đang làm
việc ở khoảng trên 40 nước và vùng lãnh thổ.
Thực hiện tốt công tác xuất khẩu lao động sẽ giảm được tệ nạn xã hội do
thất nghiệp gây ra, tạo một hướng lao động tích cực cho người lao động, học
tập được phong cách lao động mới do tổ chức lao động ở nước ngoài trang
bị
- 
Mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác trong lĩnh vực xuất khẩu lao động là
vô cùng quan trọng, từ đó quan hệ giữa nước cung ứng lao động và nước tiếp
nhận lao động trở nên gắn bó hơn, hiểu nhau hơn, tạo ra mối quan hệ tốt đẹp
giữa hai nước. Cung cấp cho nhau những thông tin quan trọng về những vấn
đề hai nước cùng quan tâm và thống nhất quan điểm hai bên cùng có lợi. Sự
đa dạng hoá các quan hệ hợp tác quốc tế được mở rộng thông qua hợp tác về
lao động sẽ tạo điều kiện mở rộng hơn nữa các quan hệ hợp tác khác.
2.1.5.2 Với nước nhập khẩu lao động
Nước nhập khẩu lao động thu được những lợi ích đáng kể như: cung cấp
đủ số lao động bù đắp vào các ngành thiếu hụt, khai thác có hiệu quả tiềm
năng của đất nước. Đồng thời, mở rộng quan hệ và uy tín với nước có lao
động, khai thác kinh nghiệm, kiến thức, tác phong lao động và cung cách quản
lý của nước khác, mở rộng nhu cầu thị trường trong nước
Ngoài ra xuất khẩu lao động cũng góp phần giả quyết nhu cầu lao động
đặc biệt là trong các lĩnh vực mà lao động địa phương ít tham gia tại nước tiếp
nhận lao động.
2.1.5.3 Với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lao động
- Xuất khẩu lao động là một bộ phận của xuất khẩu do vậy các doanh
nghiệp tham gia trong lĩnh vực này phải tìm hiểu kỹ về nền văn hoá, phong tục
tập quán của nước nhập khẩu, đây là tiền đề tốt trong quá trình hội nhập quốc
tế.




11
- Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động là đã tham gia hiệu quả vào
chương trình quốc gia giải quyết việc làm đồng thời thực hiện một phần thoả
thuận hợp tác giữa hai chính phủ.
- Doanh nghiệp xuất khẩu lao động làm ăn có hiệu quả sẽ thực hiện nghĩa
vụ với ngân sách Nhà nước.
Tuy nhiên một vấn đề bức xúc đang đặt ra trong giai đoạn hiện nay đó là
tình trạng ngày càng có nhiều lao động không thực hiện hợp đồng đã ký.Việc
này có thể gây ảnh hưởng lớn đối với uy tín của doanh nghiệp cũng như sự ổn
định trên thị trường hiện tại và tiềm năng.
2.1.5.4 Với bản thân người lao động
- Người đi xuất khẩu lao động có điều kiện giúp gia đình thoát khỏi đói
nghèo cải thiện mức sống của bản thân và gia đình.
- Người lao động có thể tiếp thu kỹ năng làm việc, quản lý, tích luỹ trình
độ tay nghề và kinh nghiệm thực tiễn để tự tạo việc làm sau khi về nước.
2.1.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao
động
Người ta dùng rất nhiều các tiêu thức khác nhau để đánh giá hiệu quả
của hoạt động xuất khẩu lao động. Bài viết sử dụng hai chỉ tiêu cơ bản sau:
a) Hiệu quả về kinh tế
Là những lợi ích vật chất mà các chủ thể của nước xuất khẩu lao động
(nhà nước, doanh nghiệp xuất khẩu lao động, ngừơi lao động) nhận được
thông qua hoạt động xuất khẩu lao động. Cụ thể như sau:
+ Với người lao động: đó là thu nhập sau thuế và các hàng hoá có giá trị
có thể gửi về nước.
+ Doanh nghiệp xuất khẩu lao động: là lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu
lao động.
+ Nhà nước: là nguồn ngoại tệ thu về.

b) Hiệu quả về xã hội
Là tất cả những lợi ích phi vật chất có thể có được trực tiếp qua hoạt
động xuất khẩu lao động hoặc phát sinh từ hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất
khẩu lao động nhằm đảm bảo cho xã hội ổn định, phồn vinh, hạnh phúc. Biểu
hiện:
+ Khả năng đảm bảo cuộc sống cho người lao động.



12
+ Khả năng giải quyết công ăn việc làm.
+ Mỗi quan hệ giao lưu hợp tác với nước bạn.
Và một số các khía cạnh khác liên quan đến phúc lợi xã hội.
2.1.7 Hạn chế của xuất khẩu lao động
Hạn chế trong hoạt động xuất khẩu lao động: là những yếu kém còn tồn
tại trong hoạt động xuất khẩu lao động và cần được khắc phục.
Hạn chế trong xuất khẩu lao động có thể do nguyên nhân chủ quan hoặc
khách quan nhưng có thể đánh giá nó thông qua: Sức cạnh tranh trong hoạt
động xuất khẩu lao động được thể hiện ở hai khía cạnh là chất lượng và kỷ
luật lao động của người lao động.
Chất lượng lao động bao gồm:
+ Trình độ, tay nghề: kiến thức, kỹ năng, hiểu biết mà người lao động
đã được đào tạo trước khi đi cũng như khả năng tiếp thu công nghệ mới của
người lao động.
+ Trình độ ngoại ngữ: khả năng nói, nghe thậm chí là đọc, viết ngoại
ngữ của nước sẽ tới.
+ Sức khoẻ: chiều cao, cân nặng, thể trạng, khả năng thích nghi với
môi trường mới của người lao động. Ngoài ra còn một số yêu cầu riêng tuỳ
theo nghề.
Kỷ luật lao động: là ý thức của ngưòi lao động trong việc tuân thủ các

quy định tại nơi làm việc cũng như các quy định trong hợp đồng lao động.
2.1.8 Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về xuất khẩu lao
động
2.1.7.1 Quan điểm XKLĐ
Đảng và Nhà nước ta luôn cho rằng, phát triển hợp tác quốc tế trong
việc tổ chức đưa người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài là một hoạt động kinh tế - xã hội nhằm góp phần phát triển nguồn nhân
lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người
lao động, tăng nguồn thu cho đất nước và tăng cường quan hệ hợp tác với các
nước trên thế giới. Song song với quan điểm này, Chính phủ cũng đó ban
hành nhiều văn bản quy định cụ thể về hoạt động xuất khẩu lao động như bộ
luật lao động, nghị định, thông tư hay các công văn hướng dẫn thi hành…
Quan điểm về xuất khẩu lao động được thủ tướng Phan Văn Khải khẳng định
trong một hội nghị về xuất khẩu lao động quy tụ hơn 350 đại biểu của các bộ,



13
các ngành trên cả nước và 5 đại sứ tại các nước có người Việt Nam, rằng
“XKLĐ và chuyên gia là một chiến lược quan trọng trước mắt và lâu dài”.
Qua những quan điểm như trên cho thấy rằng, mặc dù đây là một hoạt
động còn non trẻ, nhưng trong tương lai với sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước cùng các cấp chính quyền, hoạt động này sẽ mang lại nhiều thành tựu to
lớn, góp phần đáng kể trong công cuộc Công Nghiệp Hóa đất nước.
2.1.7.2 Chính sách XKLĐ
Nhằm đưa những quan điểm trên vào thực tiễn, Chính phủ sử dụng
nhiều chính sách khuyến khích nhằm tạo cho hoạt động xuất khẩu lao động
những con đường phát triển thuận lợi nhất. Mới đây, thông qua nghị định
81/2003/NĐ-CP, Chính phủ đã có quyết định về việc thành lập quỹ hỗ trợ
xuất khẩu lao động, theo đó quỹ này sẽ hỗ trợ chi phí cho việc phát triển thị

trường lao động mới, cho việc đào tạo người lao động, việc hỗ trợ người lao
động và doanh nghiệp giải quyết rủi ro cũng như việc thưởng cho các cơ
quan, đơn vị có thành tích trong hoạt động xuất khẩu lao động. Như vậy, quỹ
này ra đời sẽ góp phần phát triển thị trường lao động, nâng cao chất lượng và
khả năng cạnh tranh của lao động Việt Nam trên thị trường lao động quốc tế,
đồng thời hỗ trợ rủi ro cho người lao động và doanh nghiệp trong hoạt động
này.
Bên cạnh đó, Nhà nước cũng có những chính sách hỗ trợ cho vay đối
với người lao động đi xuất khẩu, theo đó người lao động đi xuất khẩu lao
động không thuộc diện chính sách được vay tối đa là 20 triệu đồng mà không
yêu cầu thế chấp tài sản, điều này đã tháo gỡ rất nhiều khó khăn cho người lao
động, nhất là với những lao động nghèo ở nông thôn – lực lượng chính của
xuất khẩu lao động, những người không có tiền để đóng góp chi phí xuất khẩu
lao động hoặc không có tài sản để thế chấp. Đồng thời với chính sách này, hồ
sơ thủ tục xin đi xuất khẩu lao động cũng đã được giảm bớt và trở nên đơn
giản, thuận lợi hơn. Mặc dù chủ trương chính sách đó được ban hành tương
đối đồng bộ và từng bước hoàn thiện, nhưng vẫn còn chậm trong công tác
triển khai vào cuộc sống, một số ngành, địa phương đứng ngoài hoạt động
xuất khẩu lao động hoặc có tham gia nhưng thiếu triệt để, cán bộ quan liêu,
hạch sách dân trong việc giải quyết thủ tục đi xuất khẩu lao động.
Còn nhiều khoản mục cần thiết phải có sự hỗ trợ của Nhà nước nhưng
chưa được quan tâm đúng mực. Ví dụ như chính sách hỗ trợ của Nhà nước
đối với vấn đề tạo lập, giữ vững và phát triển thị trường, vấn đề tư pháp quốc
tế, vấn đề bảo hộ hoạt động xuất khẩu lao động khi tham gia vào thị trường
mới…



14
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp để phân tích. Các số liệu này được thu
thập từ Trung tâm giới thiệu việc làm Đồng Tháp, các website của các Sở,
Ban, Ngành có liên quan; báo, đài, các phương tiện truyền thông và số liệu từ
website Tổng cục thống kê,…
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
2.2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả: Là các phương pháp có liên quan đến việc thu thập số
liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản
ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả tình hình xuất khẩu
lao động của Đồng Tháp trong thời gian nghiên cứu.
2.2.2.2 Phương pháp so sánh
Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh số lượng lao động xuất
khẩu cũng như cơ cấu xuất khẩu lao động qua các năm nhằm đánh giá tình
hình xuất khẩu lao động của tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn từ 2010 đến
06 tháng đầu năm 2013.
Phương pháp so sánh: là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu
gốc).
+ So sánh bằng số tuyệt đối: dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh
là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc. Để thấy được quy mô và số
lượng của xu hướng phát triển. Chẳng hạn như so sánh giữa kết quả thực
hiện và kế hoạch hoặc giữa việc thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước.
y = y
1
– y
0
Trong đó:
y

0
: Là chỉ tiêu năm trước.
y
1
: Là chỉ tiêu năm sau.
y: Là chênh lệch tăng, giảm giữa các chỉ tiêu.
+ So sánh bằng số tương đối: Là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so
với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch
tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.

×