Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

phân tích hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng indovina cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.54 KB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KT-QTKD
TRẦN PHƯƠNG DUY
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG
INDOVINA CẦN THƠ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế Ngoại thương
Mã số ngành: 52340120
11-2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KT-QTKD
TRẦN PHƯƠNG DUY
MSSV/HV: 4105188
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG
INDOVINA CẦN THƠ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: Kinh tế Ngoại thương
Mã số ngành: 52340120
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN
11-2013
LỜI CẢM TẠ
Em xin chân thành cảm ơn Quý Thầy (Cô) trường Đại học Cần Thơ, đặc
biệt là Quý Thầy (Cô) khoa Kinh tế – Quản trị kinh doanh đã truyền đạt kiến
thức cho em trong suốt thời gian em học tập tại trường. Đây là nền tảng giúp
em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp của mình và là hành trang giúp em bước
vào đời.


Em xin trân trọng và tỏ lòng biết ơn cô Phan Thị Ngọc Khuyên đã hướng
dẫn và tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các Cô (Chú), Anh (Chị)
tại ngân hàng Indovina – Chi nhánh Cần Thơ đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi để giúp em học hỏi và tiếp xúc với thực tế trong quá trình em
thực tập tại đây.
Do kiến thức còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên không tránh
khỏi những sai sót trong quá trình thực hiện luận văn, kính mong nhận được
sự góp ý, chỉ bảo thêm của Quý Thầy (Cô) , các Cô (Chú), Anh (Chị) tại cơ
quan thực tập để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Lời cuối em xin kính chúc Quý Thầy (Cô) , các Cô (Chú), Anh (Chị) tại
ngân hàng Indovina – Chi nhánh Cần Thơ thật dồi dào sức khỏe và thành công
trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày … tháng năm …
Người thực hiện
TRẦN PHƯƠNG DUY
i
TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Người thực hiện
TRẦN PHƯƠNG DUY
ii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP



















Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)
iii
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐƠN XIN SỬ DỤNG SỐ LIỆU
LÀM LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Kính gửi: - Khoa KT-QTKD trường Đại học Cần Thơ
- Bộ môn Kinh tế
- Giáo viên hướng dẫn luận văn tốt nghiệp
- Ban giám đốc ngân hàng Indovina chi nhánh Cần Thơ
Em tên: TRẦN PHƯƠNG DUY MSSV: 4105188
Lớp: Kinh tế Ngoại thương 1 Khoá: 36

Mã số lớp: KT1024A1
Nay em làm đơn này với lý do: Hiện em đang thực tập tại ngân hàng
Indovina chi nhánh Cần Thơ cho luận văn tốt nghiệp Học kỳ I, Năm học
2013-2014 với đề tài “Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng INDOVINA chi nhánh Cần Thơ”. Tuy
nhiên, do số liệu 6 tháng đầu năm 2013 chưa được kiểm toán nên Ngân hàng
không thể cung cấp cho luận văn này.
Kính mong được sự xem xét và chấp thuận của Khoa KT-QTKD và Giáo
viên hướng dẫn cho em được phép chỉ sử dụng số liệu của Ngân hàng các năm
2010, 2011 và 2012 cho đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày … tháng… năm …
Xác nhận của Ngân hàng Người viết đơn
TRẦN PHƯƠNG DUY
iv
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1
1.1 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 2
1.3.3 Đối tượng 2
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN 3
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 4
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 4

2.1.1 Khái niệm về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 4
2.1.2 Các thành phần tham gia quá trình thanh toán TTQT 4
2.1.3 Quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng
từ 5
2.1.4 Thư tín dụng (L/C) 6
2.1.5 Ưu, nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ 9
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TTQT 10
2.1.7 Văn bản pháp lí điều chỉnh hoạt động TDCT 11
2.1.8 Các chỉ tiêu xác định hiệu quả hoạt động thanh toán TDCT 12
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 13
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 13
CHƯƠNG 3 TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU VÀ THANH TOÁN
QUỐC TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ 15
3.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA THẾ GIỚI
VÀ VIỆT NAM 15
3.1.1 Quan hệ thương mại của Việt Nam – Hoa Kỳ 16
3.1.2 Quan hệ thương mại của Việt Nam – Châu Âu (EU) 17
3.1.3 Quan hệ thương mại của Việt Nam – ASEAN 18
3.2 HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
CẦN THƠ 19
3.2.1 Xuất khẩu 20
3.2.2 Nhập khẩu 21
v
3.3 TÌNH HÌNH THANH TOÁN QUỐC TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ CẦN THƠ 22
3.3.1 Thị phần của IVB tại TPCT 22
3.3.2 Đối thủ cạnh tranh 23
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG

INDOVINA CẦN THƠ 26
4.1 GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG INDOVINA CẦN THƠ 26
4.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn Indovina 26
4.1.2 Về Ngân hàng INDOVINA Cần Thơ 26
4.1.3 Cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 27
4.1.4 Quy trình TTQT theo phương thức TDCT tại IVB Cần Thơ 31
4.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Indovina Cần Thơ giai
đoạn 2010-2012 33
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI IVB CẦN
THƠ 36
4.2.1 Tình hình thanh toán xuất khẩu theo từng phương thức 36
4.2.2 Tình hình thanh toán nhập khẩu theo từng phương thức 37
4.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TDCT TẠI IVB CẦN THƠ 39
4.3.1 Giá trị thanh toán XNK theo phương thức TDCT 39
4.3.2 Số giao dịch XNK theo phương thức TDCT 41
4.4 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THANH TOÁN QUỐC TẾ 43
4.4.1 Chỉ tiêu định lượng 44
4.4.2 Chỉ tiêu định tính 47
CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN THEO HƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
NGÂN HÀNG INDOVINA CẦN THƠ 48
5.1 TỔNG HỢP CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG INDOVINA CẦN THƠ 48
5.1.1 Các yếu tố từ phía ngân hàng 48
5.1.2 Các yếu tố từ phía nền kinh tế 50
5.2 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA IVB 52
5.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG

INDOVINA CẦN THƠ 52
5.3.1 Phát triển hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch ở các tỉnh lẻ 52
5.3.2 Mở rộng quan hệ với ngân hàng nước ngoài 52
vi
5.3.3 Đa dạng dịch vụ 53
5.3.4 Phối hợp nghiệp vụ TTQT với các nghiệp vụ khác có liên quan 53
5.3.5 Lợi dụng mối quan hệ quốc tế 54
5.3.6 Nắm bắt tình hình chung về lượng XNK 54
5.3.7 Tận dụng các chính sách phát triển hướng ngoại của TPCT và sự chú
trọng vào công nghiệp nhẹ 54
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56
6.1 KẾT LUẬN 56
6.2 KIẾN NGHỊ 56
6.2.1 Đối với Nhà nước 56
6.2.2 Đối với ngân hàng Indovina Cần Thơ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
vii
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Tổng kim ngạch xuất khẩu của Cần Thơ giai đoạn 2010-2012 20
Bảng 3.2 Tổng kim ngạch nhập khẩu của Cần Thơ giai đoạn 2010-2012 21
Bảng 3.3 Thị phần thanh toán xuất nhập khẩu của IVB so với toàn Thành phố
Cần Thơ giai đoạn 2010-2012 22
Bảng 4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của IVB Cần Thơ giai đoạn
2010-2012 34
Bảng 4.2 Phân loại các nhóm nợ của IVB Cần Thơ giai đoạn 2010-2012 34
Bảng 4.3 Giá trị thanh toán xuất nhập khẩu của IVB Cần thơ giai đoạn
2010-2012 36
Bảng 4.4 Tình hình thanh toán xuất khẩu theo từng phương thức của IVB
Cần Thơ giai đoạn 2010-2012 36

Bảng 4.5 Tình hình thanh toán nhập khẩu theo từng phương thức của IVB
Cần Thơ giai đoạn 2010-2012 38
Bảng 4.6 Giá trị thanh toán quốc tế theo từng phương thức của IVB Cần Thơ
giai đoạn 2010-2012 39
Bảng 4.7 Số giao dịch theo từng phương thức của IVB Cần Thơ giai đoạn
2010-2012 41
Bảng 4.8 Các hình thức thu nhập của IVB Cần Thơ giai đoạn 2010-2012 44
viii
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Quy trình tiến hành nghiệp vụ tín dụng chứng từ 5
Hình 3.1 Tốc độ phát triển của Thương mại và GDP thế giới 15
Hình 3.2 Các nước xuất khẩu hàng đầu năm 2012 16
Hình 3.3 Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Hoa Kỳ giai đoạn 2007-2012
17
Hình 3.4 Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – EU giai đoạn 2005-2012 18
Hình 3.5 Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – ASEAN giai đoạn 2005-2012
19
Hình 3.6 Giá trị thanh toán quốc tế của một số ngân hàng thương mại tại Cần
Thơ giai đoạn 2010-2012 23
Hình 3.7 Giá trị thanh toán xuất khẩu của một số ngân hàng thương mại tại
Cần Thơ giai đoạn 2010-2012 24
Hình 3.8 Giá trị thanh toán nhập khẩu của một số ngân hàng thương mại tại
Cần Thơ giai đoạn 2010-2012 24
Hình 4.1 Cơ cấu tổ chức của IVB Cần Thơ 27
Hình 4.2 Quy trình thanh toán thư tín dụng xuất khẩu của IVB Cần Thơ 31
Hình 4.3 Quy trình thanh toán tín dụng thư nhập khẩu của IVB Cần Thơ 33
Hình 4.4 Giá trị L/C xuất khẩu của IVB Cần Thơ giai đoạn 2010-2012 40
Hình 4.5 Giá trị L/C nhập khẩu của IVB Cần Thơ giai đoạn 2010-2012 41
Hình 4.6 Số giao dịch L/C xuất khẩu của IVB Cần Thơ giai đoạn 2010-2012

42
Hình 4.7 Số giao dịch L/C nhập khẩu của IVB Cần Thơ giai đoạn 2010-2012
43
Hình 4.8 Giá trị thu từ Thanh toán quốc tế so với Thu khác ngoài lãi vay
giai đoạn 2010-2012 44
Hình 4.9 Giá trị thu từ Thanh toán quốc tế theo từng phương thức giai đoạn
2010-2012 45
Hình 4.10 Giá trị thu từ L/C xuất khẩu so với tổng thu từ Thanh toán xuất
khẩu giai đoạn 2010-2012 46
Hình 4.11 Giá trị thu từ L/C nhập khẩu so với tổng thu từ Thanh toán nhập
khẩu giai đoạn 2010-2012 46
ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
WTO – Tổ chức Thương mại thế giới
TTQT – Thanh toán quốc tế
TDCT – Tín dụng chứng từ
L/C – Tín dụng thư
TPCT – Thành phố Cần Thơ
TMCP – Thương Mại cổ phần
BCT – Bộ chứng từ
XNK – Xuất nhập khẩu
TTXK - Thanh toán xuất khẩu
TTNK – Thanh toán nhập khẩu
IVB – Ngân hàng Indovina
CUB – Ngân hàng Cathay United
NH – Ngân hàng
NHNN – Ngân hàng Nhà nước
BTGĐ – Ban Tổng Giám đốc
x
1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững, Việt Nam đang cố gắng phát
huy các yếu tố tiềm lực của đất nước kết hợp với các nguồn lực từ bên ngoài
một cách hiệu quả nhằm tận dụng tối đa lợi ích từ quá trình hội nhập. Năm
2007, Việt Nam đã có một bước tiến lớn khi trở thành thành viên chính thức
của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Ngay sau đó, năm 2008, kinh tế thế
giới nhanh chóng rơi vào khủng hoảng, gây khó khăn rất nhiều cho một nền
kinh tế vừa hội nhập như Việt Nam. Rất kịp thời, năm 2009, Chính phủ đã
thực hiện gói kích thích kinh tế nhằm tránh khỏi đà suy thoái, nó như một
động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trở lại, đồng thời nhu cầu về hợp tác
toàn diện giữa nước ta với các quốc gia, vùng lãnh thổ và các tổ chức kinh tế
trên thế giới cũng lớn hơn. Chính vì vậy, một hệ thống trao đổi, mua bán hàng
hóa một cách hiệu quả và có lợi cho các bên tham gia trở nên rất cấp thiết,
điều này từ lâu là vai trò của hệ thống thanh toán quốc tế (TTQT) của từng
quốc gia. Nắm bắt xu thế đó, một số ngân hàng trong và ngoài nước đã liên
doanh nhằm đẩy mạnh hoạt động TTQT, tạo điều kiện thuận lợi giao thương
cho các nước tham gia và mở rộng qui mô.
Thanh toán quốc tế là một hoạt động kinh doanh không những đem lại lợi
nhuận cho Ngân hàng đồng thời là nhịp cầu nối giữa các quốc gia. Hơn nữa
hoạt động TTQT còn cho thấy uy tín của các Ngân hàng thông qua sự đa dạng
phương thức thanh toán nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và sự phát
triển không ngừng của thương mại quốc tế. Mặt khác, do khác biệt về vấn đề
văn hóa, cũng như tập quán kinh tế nên phương thức thanh toán bằng thư tín
dụng (L/C) tỏ ra hiệu quả và an toàn nhất vì nó đảm bảo quyền lợi cho các bên
tham gia. Dù vậy, trên thực tế phương thức tín dụng chứng từ (TDCT) vẫn còn
những hạn chế mà muốn khắc phục các Ngân hàng cần một quy trình thanh
toán chứng từ hoàn thiện để đảm bảo hiệu quả kinh tế cho các nhà xuất nhập

khẩu.
Với thuận lợi về nguồn cung nông thuỷ sản (tổng giá trị xuất khẩu nông
thuỷ sản đạt hơn 1 tỷ USD năm 2012, tỷ trọng trung bình khoảng 73%/năm
giai đoạn 2010-2012) cùng tiềm năng phát triển về công nghiệp (năm 2012,
giá trị xuất khẩu hàng công nghiệp nhẹ đạt 226.149 nghìn USD, tăng gần 80%
so với năm 2010), cộng đồng doanh nghiệp Thành phố Cần Thơ (TPCT) có
nhiều điều kiện để hợp tác với các doanh nghiệp ở nước ngoài. Đáp ứng nhu
cầu đó, Ngân hàng INDOVINA (IVB) đã đặt chi nhánh tại Cần Thơ để kịp
2
thời hỗ trợ các doanh nghiệp trong thương mại quốc tế. Trong nhiều năm qua,
IVB luôn cố gắng hoàn thiện các nghiệp vụ để phục vụ tốt nhất cho khách
hàng trong và ngoài nước. Trong đó, TTQT cung cấp các dịch vụ như: xác
thực và tu chỉnh tín dụng chứng từ (L/C) xuất khẩu, chuyển nhượng L/C, lập
L/C nhập khẩu, nhờ thu xuất nhập khẩu. Đặc biệt năm 2011, tổng giá trị
TTQT đạt 85.140 nghìn USD (trong đó TTNK chiếm tới 10,7% tổng kim
ngạch NK của TPCT). Như vậy, để hiểu rõ hơn về hoạt động TTQT, đặc biệt
là trong phương thức thanh toán bằng tín dụng thư – thế mạnh của IVB, tôi xin
chọn đề tài: “Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng INDOVINA chi nhánh Cần Thơ” làm luận
văn tốt nghiệp của mình, nhằm đưa ra giải pháp góp phần hoàn thiện và đẩy
mạnh hoạt động này trong quá trình hội nhập.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng
từ tại ngân hàng INDOVINA chi nhánh Cần Thơ, từ đó đề xuất những giải
pháp nhằm góp phần hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động này trong quá trình
hội nhập.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng INDOVINA
chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2010-2012.

Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu nói
chung và theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng của IVB.
Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt
động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài được thực hiện tại ngân hàng INDOVINA – chi nhánh Cần Thơ.
1.3.2 Thời gian
Thời gian thực hiện đề tài từ 12/08/2013 đến 18/11/2013.
Số liệu phân tích trong đề tài được thu thập từ năm 2010 đến năm 2012.
1.3.3 Đối tượng
Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng
từ tại ngân hàng INDOVINA chi nhánh Cần Thơ.
3
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN
 Dương Phạm Minh Tân, 2013. Phân tích thực trạng thanh toán
quốc tế bằng L/C tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ.
Luận văn tốt nghiệp. Đại học Cần Thơ.
Mục tiêu đề tài: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng thư
tại Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ, đề tài đã đề
ra những giải pháp để giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả phục vụ và phòng
tránh rủi ro trong thanh toán bằng tín dụng. Tuy nhiên, đề tài chưa có sự gắn
kết chặt chẽ với SWOT để đưa ra giải pháp thực tiễn.
 Phan Thị Thúy Phượng, 2009. Phân tích hoạt động thanh toán theo
phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng INDOVINA Cần Thơ. Luận văn
tốt nghiệp. Đại học Cần Thơ.
Mục tiêu đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động thanh toán theo phương
thức tín dụng chứng từ đối với hàng xuất nhập khẩu tại ngân hàng Indovina
Cần Thơ, đề tài đã đưa ra được một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
này tại ngân hàng Indovina chi nhánh Cần Thơ góp phần nâng cao chất lượng

hoạt động thanh toán của ngân hàng. Tuy nhiên, đề tài chỉ đưa ra những giải
pháp chung cho hoạt động thanh toán quốc tế mà chưa chuyên sâu vào hoạt
động thanh toán bằng chứng từ.
4
CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán mà trong đó một ngân hàng
theo yêu cầu của khách hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người
thụ hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này kí phát trong phạm vi số
tiền đó nếu người này xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định nêu ra trong thư tín dụng.
2.1.2 Các thành phần tham gia quá trình thanh toán TTQT
Có bốn chủ thể chính tham gia vào quá trình TTQT: (i) Người xin mở
L/C (Applicant) – là người mà theo yêu cầu của người đó, tín dụng được phát
hành; (ii) Ngân hàng phát hành (Issuing bank) – là ngân hàng, theo yêu cầu
của người yêu cầu hoặc nhân danh chính mình, phát hành một tín dụng; (iii)
Người thụ hưởng (Beneficiary) – là người mà vì quyền lợi của người đó, một
tín dụng được phát hành; (iv) Ngân hàng thông báo (Advising bank) – là ngân
hàng tiến hành thông báo tín dụng theo yêu cầu của ngân hàng phát hành tín
dụng đó. (ICC, UCP 600).
Ngoài ra trong vài trường hợp đặc biệt có thể có thêm các bên tham gia
khác như: (i) Ngân hàng xác nhận (Confirming bank) – là ngân hàng, theo yêu
cầu hoặc theo sự ủy quyền của ngân hàng phát hành, thực hiện xác nhận của
mình đối với một tín dụng; (ii) Ngân hàng hoàn trả (Reimbursing bank) – là
ngân hàng thanh toán cho Ngân hàng đòi tiền trong trường hợp L/C có chỉ

định; (iii) Ngân hàng chỉ định (Nominated bank) – là ngân hàng mà với ngân
hàng đó tín dụng có giá trị thanh toán; hoặc bất cứ ngân hàng nào trong trường
hợp tín dụng có giá trị thanh toán với ngân hàng bất kì. Tùy theo nhiệm vụ
được chỉ định mà ngân hàng chỉ định được chia ra làm 3 loại: Ngân hàng chỉ
định thanh toán (Nominated paying bank), Ngân hàng chỉ định chiết khấu
(Nominated negotiating bank), Ngân hàng chỉ định chấp nhận (Nominated
accepting bank).
Tùy theo quy định cụ thể trong L/C, một ngân hàng có thể đảm nhận một
hay nhiều chức năng của các ngân hàng được liệt kê trên.

5
2.1.3 Quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ
Quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng
từ bao gồm các bước chung như sau:








Hình 2.1 Quy trình tiến hành nghiệp vụ tín dụng chứng từ
(1) Căn cứ vào hợp đồng mua bán ngoại thương, nhà nhập khẩu yêu cầu
ngân hàng mở L/C.
(2) Ngân hàng phát hành mở L/C theo yêu cầu của nhà nhập khẩu và
thông báo L/C cho nhà xuất khẩu (người thụ hưởng) thông qua Ngân hàng
thông báo.
(3) Sau khi nhận được L/C, Ngân hàng thông báo sẽ kiểm tra và thông

báo cho nhà xuất khẩu (người thụ hưởng) toàn bộ nội dung bản gốc.
(4) Nhà xuất khẩu (người thụ hưởng) nhận được L/C thì tiến hành kiểm
tra theo đúng hợp đồng mua bán ngoại thương đã ký trước đây. Sau đó, nếu
đồng ý thì tiến hành giao hàng cho nhà nhập khẩu, nếu không đồng ý thì đề
nghị nhà nhập khẩu điều chỉnh hoặc bổ sung thêm cho hoàn chỉnh mới giao
hàng.
(5) Hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, nhà xuất khẩu (người thụ hưởng) tiếp
tục lập bộ chứng từ (BCT) theo các điều khoản trong L/C và xuất trình cho
Ngân hàng thông báo để yêu cầu thanh toán.
(6) Ngân hàng thông báo kiểm tra tính hợp pháp của bộ chứng từ được
cung cấp bởi nhà xuất khẩu (người thụ hưởng) và đối chiếu chúng với L/C,
nếu không phù hợp thì gởi trả lại cho nhà xuất khẩu (người thụ hưởng) để điều
chỉnh, sửa đổi bổ sung. Nếu phù hợp, Ngân hàng thông báo sẽ yêu cầu thanh
toán và chuyển toàn bộ BCT cho Ngân hàng phát hành.
(2)
(6)
(7)
(1) (8)
(4)
(3) (5)

Ngân hàng phát hành

Ngân hàng thông báo

Nhà nhập khẩu

Nhà xuất khẩu
6
(7) Ngân hàng phát hành kiểm tra đối chiếu bộ chứng từ với những điều

khoản quy định trên L/C. Nếu bộ chứng từ được xuất trình không phù hợp với
L/C thì Ngân hàng phát hành sẽ thông báo cho nhà xuất khẩu (người thụ
hưởng) đồng thời kèm theo những điểm bất hợp lệ. Nếu bộ chứng từ phù hợp
với L/C, Ngân hàng phát hành sẽ thông báo thanh toán cho ngân hàng của nhà
xuất khẩu (người thụ hưởng).
(8) Ngân hàng phát hành gửi bộ chứng từ thanh toán cho nhà nhập khẩu
để nhận hàng, đồng thời yêu cầu nhà nhập khẩu chấp nhận hối phiếu. Kết thúc
quy trình.
2.1.4 Thư tín dụng (L/C)
2.1.4.1 Khái niệm
Thư tín dụng (Letter of Credit) gọi tắt là L/C là thư cam kết thanh toán vô
điều kiện, trong đó một ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng đứng ra cam
kết sẽ trả cho người thụ hưởng một số tiền nhất định nếu người này xuất trình
bộ chứng từ phù hợp với những điều kiện, điều khoản trong L/C.
2.1.4.2 Nội dung
Tùy theo các điều kiện trong hợp đồng thương mại mà mỗi loại L/C có
những điều kiện và điều khoản rất đa dạng. Song, thông thường nó có các nội
dung cơ bản sau (theo Trương Đông Lộc, Giáo trình Thanh toán quốc tế, trang
57): (i) Tên và mã SWIFT của ngân hàng gửi và nhận; (ii) Số hiệu của L/C:
Mỗi L/C đều có số hiệu riêng dùng để ghi vào các chứng từ thanh toán và là
cơ sở để trao đổi thư từ, điện tín khi thực hiện L/C; (iii) Địa điểm phát hành
L/C: Đây là nơi Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ phát hành L/C nhằm cam kết
việc trả tiền cho người thụ hưởng; (iv) Ngày phát hành L/C: Là ngày bắt đầu
phát sinh sự cam kết của Ngân hàng phát hành đối với người hưởng lợi; (v)
Loại L/C: có nhiều loại L/C nên cần phải ghi rõ L/C thuộc loại gì. Theo UCP
600, nếu không ghi rõ loại L/C thì được coi như là L/C không thể hủy ngang;
(vi) Bộ quy tắc ứng dụng: Ghi rõ áp dụng bộ quy tắc và phiên bản nào; (vii)
Thời hạn và địa điểm hết hiệu lực của L/C: Là thời hạn mà Ngân hàng phát
hành cam kết trả tiền cho người thụ hưởng nếu người này xuất trình bộ chứng
từ trong thời hạn đó và phù hợp với các điều khoản, điều kiện trong L/C. Do

việc khác múi giờ giữa các quốc gia nên cần quy định rõ địa điểm hết hiệu lực
của L/C; (viii) Tên, địa chỉ của người mở L/C và người thụ hưởng; (ix) Số tiền
và đơn vị tiền tệ: cần ghi chính xác bằng số tuyệt đối và bỏ dấu thăng (#) ở
đầu và cuối của số tiền, kèm theo là đơn vị tiền tệ được ghi rõ ràng; (x) Loại
hình thanh toán: trả ngay hay trả chậm…; (xi) Thời hạn giao hàng; (xii) Mô tả
về hàng hóa: Mô tả về tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm
7
chất, bao bì, kí mã hiệu… đã được thỏa thuận trong hợp đồng thương mại;
(xiii) Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa: Những điều khoản liên
quan tới hình thức giá (FOB, CIF…), cảng bốc và dỡ, cách thức vận
chuyển…cũng được thể hiện đầy đủ trong L/C; (xiv) Các loại chứng từ được
yêu cầu: Là các chứng từ mà người thụ hưởng phải lập và xuất trình theo yêu
cầu trong L/C. Thông thường, bộ chứng từ gồm có: Hóa đơn thương mại, Vận
tải đơn, Phiếu đóng gói, Giấy chứng nhận xuất xứ, Giấy chứng nhận số lượng,
trọng lượng, Giấy chứng nhận phẩm chất hàng hóa, Chứng từ bảo hiểm, Giấy
chứng nhận vệ sinh/kiểm dịch động thực vật (nếu cần), Hối phiếu…; (xv) Phí
phát sinh: quy định rõ bên nào chịu phí phát sinh nếu có; (xvi) Thời hạn xuất
trình chứng từ: Mặc định là 21 ngày nhưng phải nằm trong thời gian hiệu lực
của L/C; (xvii) Chỉ thị về việc thanh toán: Các cảnh báo về sự không phù hợp
sẽ không được thanh toán và những ràng buộc về trách nhiệm mang tính pháp
lý của Ngân hàng phát hành đối với nghĩa vụ mà ngân hàng đã ghi trong L/C;
(xviii) Chữ ký của Ngân hàng phát hành: Nếu L/C được mở bằng thư thì cuối
thư phải có chữ ký tay của người đại diện có thẩm quyền của Ngân hàng phát
hành. Nếu L/C được mở bằng Telex hoặc qua mạng SWIFT thì trên L/C sẽ có
mật mã quy ước để tránh trường hợp giả mạo.
Ngoài ra, tuỳ theo từng trường hợp thực tế, L/C có thể có thêm các điều
khoản khác theo nhu cầu của các bên tham gia.
2.1.4.3 Phân loại L/C
(1)


a. Theo loại hình:
L/C hủy ngang (Revocable L/C): Là loại L/C mà nhà nhập khẩu có quyền
sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần thông báo trước
cho nhà xuất khẩu và các bên liên quan. Loại L/C này ít được sử dụng vì đó
chỉ là lời hứa trả tiền chứ không phải là sự cam kết chắc chắn nên không bảo
đảm quyền lợi cho người hưởng.
L/C hủy ngang được áp dụng trong trường hợp nhà nhập khẩu mở L/C
hủy ngang để cho nhà xuất khẩu căn cứ xin giấy phép xuất khẩu. Nếu nhà xuất
khẩu xin được giấy phép xuất khẩu hàng hóa thì lúc đó nhà nhập khẩu sẽ điều
chỉnh L/C từ hủy ngang thành không hủy ngang; ngược lại, nếu nhà xuất khẩu
không xin được giấy phép thì nhà nhập khẩu sẽ đến Ngân hàng phát hành xin
hủy bỏ L/C đã mở đó.
L/C không hủy ngang (Irrevocable L/C): Là loại L/C sau khi đã được
phát hành thì không được sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ từng phần hay toàn bộ

(1)
Theo Trương Đông Lộc, Giáo trình Thanh toán quốc tế, trang 58
8
nội dung trong thời hạn hiệu lực của L/C trừ khi có sự đồng ý của tất cả các
bên tham gia. Đó là sự cam kết trả tiền chắc chắn cho người được hưởng lợi
nên được áp dụng rất phổ biến.
b. Phân loại theo phương thức sử dụng:
L/C xác nhận (Confirmed L/C): Là loại L/C không hủy ngang được một
ngân hàng đại lý có uy tín đứng ra bảo lãnh, xác nhận trả tiền theo yêu cầu của
Ngân hàng phát hành. Loại L/C này có độ an toàn cao vì được 2 ngân hàng
cùng cam kết trả tiền cho người hưởng lợi.
L/C chuyển nhượng (Transferable L/C): Là loại L/C được phát hành mà
theo đó người hưởng lợi thứ nhất có quyền yêu cầu Ngân hàng chuyển nhượng
(Ngân hàng thông báo lúc này đóng vai trò là Ngân hàng chuyển nhượng)
chuyển nhượng L/C đó cho một hoặc nhiều người hưởng thứ hai (tức chỉ được

chuyển nhượng 1 lần). L/C chuyển nhượng được sử dụng khi mua bán hàng
hóa qua đối tác trung gian (thường dùng khi nhà xuất khẩu tìm được người
mua hàng nhưng không có hàng để giao).
L/C tuần hoàn (Revolving L/C): Là loại L/C không hủy ngang trong đó
quy định rằng khi L/C sử dụng hết kim ngạch hoặc sau khi hết hạn hiệu lực
L/C thì nó sẽ tự động có giá trị hiệu lực như cũ và cứ như vậy L/C tuần hoàn
đến khi nào hoàn tất giá trị hợp đồng. L/C tuần hoàn được áp dụng trong
trường hợp hai bên xuất khẩu và nhập khẩu có quan hệ thường xuyên và đối
tượng thanh toán không thay đổi. Khi áp dụng L/C tuần hoàn, nhà nhập khẩu
có lợi ở 2 điểm lớn: không bị động vốn, giảm được phí tổn do mở L/C.
L/C giáp lưng (Back to back L/C): Là loại L/C không hủy ngang được
mở ra căn cứ vào một L/C khác làm bảo đảm. Theo L/C này, người hưởng lợi
(nhà trung gian-người nhập khẩu để xuất khẩu) phải căn cứ vào L/C của người
nhập khẩu mở, yêu cầu ngân hàng mở một L/C cho nhà xuất khẩu khác hưởng.
L/C đối ứng (Reciprocal L/C): Là loại L/C không hủy ngang trong đó
quy định nó chỉ có giá trị hiệu lực khi L/C khác đối ứng với nó được mở ra.
Điều đó có nghĩa là nhà xuất khẩu nhận được L/C từ nhà nhập khẩu phải mở
L/C tương ứng thì nó mới có giá trị. L/C đối ứng được sử dụng khi giữa hai
bên xuất nhập khẩu có quan hệ thanh toán trên cơ sở mua bán hàng đổi hàng,
đối lưu, gia công…
L/C với Điều khoản đỏ (Red clause L/C): Là loại L/C không hủy ngang
trong đó quy định một khoản tiền được ứng trước cho người xuất khẩu vào
một thời điểm xác định trước khi bộ chứng từ hàng hóa được xuất trình.
9
L/C dự phòng (Stand by L/C): Là công cụ tài chính thường dùng để bảo
đảm cho các bên từ việc không thực hiện nghĩa vụ thực hiện hợp đồng giữa
người mua và bán. Là trách nhiệm độc lập và không hủy ngang của người phát
hành với người thụ hưởng.
2.1.4.4 Các chứng từ sử dụng trong kinh doanh xuất nhập khẩu
Bộ chứng từ sẽ bao gồm các loại chứng từ cơ bản sau: (i) Hóa đơn

thương mại (Commercial Invoice): là chứng từ hàng hóa do người bán lập trao
cho người mua để chứng minh thực sự việc cung cấp hàng hóa hay dịch vụ sau
khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và để đòi người mua trả tiền; (ii) Phiếu
đóng gói (Packing list): là một chứng từ hàng hóa liệt kê những mặt hàng, loại
hàng được đóng gói trong một kiện hàng nhất định; (iii) Vận đơn (Bill of
Lading): là chứng từ xác nhận việc chuyên chở hàng hóa bằng đường biển do
người vận chuyển cấp cho người gởi hàng; (iv) Giấy chứng nhận xuất xứ
(Certificate of Origin): là chứng từ xác nhận xuất xứ, nguồn gốc hàng hóa do
nhà xuất khẩu cấp hoặc do phòng thương mại của nước xuất khẩu cấp nếu như
trong L/C có quy định. Ở Việt Nam, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa do
phòng thương mại và công nghiệp cấp; (v) Chứng từ bảo hiểm (Insurance
Policy): là chứng từ dưới dạng hợp đồng/thỏa thuận giữa nhà bảo hiểm với
người được bảo hiểm, trên đó thể hiện các nguyên tắc, điều kiện bảo hiểm,
thời hiệu, mức phí, khấu trừ…đã được thỏa thuận giữa hai bên. Chứng từ bảo
hiểm có chức năng chuyển nhượng được; (vi) Hối phiếu (Draft): là tờ mệnh
lệnh đòi tiền do nhà xuất khẩu (người thụ hưởng) lập đòi tiền sau khi hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng; (vii) Giấy chứng nhận về số lượng, trọng lượng và
phẩm chất hàng hóa (Certificate of Quantity, Weight and Quality): là chứng từ
thể hiện về số lượng, trọng lượng và phẩm chất hàng hóa phù hợp với các điều
khoản của hợp đồng. Nó có thể được cung cấp bởi người bán hay cơ quan
kiểm nghiệm hàng xuất khẩu, tùy theo thỏa thuận giữa hai bên mua bán; (viii)
Giấy chứng nhận kiểm dịch động thực vật và vệ sinh
(Phytosanitary/Veterinary and Sanitary Certificate): là chứng từ do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cung cấp cho chủ hàng nhằm chứng thực sự an toàn
của hàng hóa.
2.1.5 Ưu, nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ
2.1.5.1 Ưu điểm
Đối với nhà xuất khẩu: nhà XK nhận được sự đảm bảo thanh toán
và/hoặc sự tài trợ xuất khẩu thông qua việc chiết khấu bộ chứng từ ngân hàng.
Đối với nhà nhập khẩu: được đảm bảo về thời hạn giao hàng và chỉ phải

thanh toán khi nhận được bộ chứng từ hoàn hảo.
10
Đối với ngân hàng: thông qua việc giao dịch giữa Ngân hàng-Ngân hàng,
Ngân hàng-Khách hàng, hoạt động kinh doanh được mở rộng và uy tín của
Ngân hàng cũng được nâng cao. Tăng nguồn thu từ các khoản phí dịch vụ liên
quan tới L/C, các khoản lãi do việc cấp tín dụng, tài trợ hay hưởng chênh lệch
tỷ giá trong việc mua bán ngoại tệ cho khách hàng với mục đích thanh toán.
2.1.5.2 Nhược điểm
Đối với nhà nhập khẩu: Thứ nhất, nguồn vốn của nhà NK sẽ bị ứ đọng
do phải ký quỹ; hoặc cần phải là một doanh nghiệp lớn, lâu năm mới có thể
thương lượng trong việc ký quỹ. Thứ hai, do việc thanh toán chỉ dựa trên L/C
và không dựa trên hợp đồng thương mại (cho dù có dẫn chiếu hợp đồng trên
L/C) nên khi có tranh chấp, ngân hàng vẫn thanh toán cho người thụ hưởng
đúng như trong L/C, còn việc dựa vào hợp đồng để tranh chấp thì sẽ được xem
xét tại toàn án thương mại. Ngoài ra, do việc lựa chọn nhằm hãng tàu không
đáng tin cậy, hàng hóa bị hư hỏng do xếp hàng không đúng quy định cũng là
một hạn chế; do quy trình đòi hỏi chuyên môn nghiệp vụ cao nên phí dịch vụ
cao.
Đối với nhà xuất khẩu: Do sự khác nhau về tập quán kinh doanh nên rất
dễ dẫn đến việc bất hợp lệ của chứng từ. Vì yêu cầu tính chính xác và đầy đủ
của các chứng từ khi xuất trình nên phải chịu phí như: lưu tàu, lưu kho và xấu
nhất là phí chở hàng về nước nếu bộ chứng từ xuất trình không hợp lệ. Ngoài
ra, rủi ro không được thanh toán cũng có thể đến từ phía ngân hàng.
Đối với ngân hàng: Quy trình thanh toán phức tạp đòi hỏi kinh nghiệm,
trình độ nghiệp vụ cao trong quá trình kiểm tra chứng từ. Mặt khác, trong
trường hợp tín chấp và người mở mất khả năng thanh toán thì ngân hàng sẽ
gánh chịu toàn bộ.
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TTQT
2.1.6.1 Các yếu tố từ phía Ngân hàng
Đối thủ cạnh tranh: việc phân tích đối thủ cạnh tranh nhằm cung cấp

thông tin về điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cho Ngân hàng có bước chuẩn
bị về chiến lược tấn công và phòng ngự, qua đó họ có thể xác định những cơ
hội và thách thức mà Ngân hàng phải đối mặt.
Địa thế của Ngân hàng: là yếu tố cần xem xét để xác định đó là điểm
mạnh hay yếu để đưa ra giải pháp phù hợp về quy mô và địa bàn hoạt động.
Mức độ uy tín của Ngân hàng: danh tiếng và uy tín của Ngân hàng là yếu
tố quan trọng trong việc lựa chọn của khách hàng. Đặc biệt là đối với phương
11
thức TDCT, việc chọn được một Ngân hàng tốt sẽ làm tăng hiệu quả của cuộc
giao dịch thương mại.
Mô hình tổ chức quản lý: một mô hình tổ chức hiệu quả mang lại rất
nhiều lợi ích cho khách hàng: tiết kiệm thời gian (các quy trình thủ tục sẽ đúng
trình tự; tránh sai xót, làm lại giấy tờ), chi phí (quy trình thanh toán được thực
hiện nhanh chóng sẽ giúp doanh nghiệp xoay vốn nhanh, tăng hiệu quả sử
dụng vốn). Từ đó mang lại ấn tượng tốt cho khách hàng về quy trình giao dịch
chuyên nghiệp của Ngân hàng, tạo niềm tin hợp tác dài lâu.
Kết quả của hoạt động TTQT: một kết quả tốt sẽ chứng minh được hiệu
quả mang lại và trình độ chuyên nghiệp của cán bộ Ngân hàng. Ngoài ra, nó
chứng minh được chất lượng nguồn khách hàng thông qua chỉ tiêu đã được
thanh toán đúng hạng và mức đã thanh toán cao.
Mức độ an toàn và biểu phí của phương thức TDCT: chính vị mức độ an
toàn cao nên phí dịch vụ cũng cao, tuy nhiên, tùy vào giá trị món hàng mà
hiệu quả đạt được sẽ tốt hơn chi phí bỏ ra.
2.1.6.2 Các yếu tố từ phía nền kinh tế
Việc phân tích các yếu tố từ phía nền kinh tế như: (i) Tốc độ phát triển và
nhu cầu của nền kinh tế, (ii) Kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn, (iii) Chính
sách phát triển của địa phương nhằm: đánh giá khả năng và nhu cầu của thị
trường để có những bước đi chiến lược trong ngắn hoặc dài hạn, hạn chế các
rủi ro từ thị trường như mức tiêu thụ kém gây tồn kho cao hoặc đón đầu xu thế
khi nhu cầu có dấu hiệu khả quan. Mặc khác, có thể hiểu rõ nhu cầu và khả

năng vốn của doanh nghiệp để có kế hoạch xem xét việc cấp tín dụng hỗ trợ
sản xuất hàng xuất nhập khẩu.
2.1.7 Văn bản pháp lí điều chỉnh hoạt động TDCT
2.1.7.1 Việt Nam
Các bộ luật quốc gia liên quan đến hoạt động TTQT gồm có: Luật dân sự
(2005), Luật thương mại (2005), Pháp lệnh ngoại hối (13/12/2005), Luật các
công cụ chuyển nhượng (2005), Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010.
Ngoài ra, tại điều 3, Nghị định số 101/2012/NĐ-CP Về thanh toán không
dùng tiền mặt: (i) Thanh toán bằng ngoại tệ và thanh toán quốc tế phải tuân
theo các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối hoặc các thỏa thuận quốc
tế về thanh toán mà Việt Nam tham gia; (ii) Trong thanh toán quốc tế, trường
hợp pháp luật Việt nam chưa quy định thì áp dụng tập quán quốc tế, nếu
không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
12
Chính vì vậy, trong TTQT để thuận tiện cho cả hai bên tham gia thanh
toán, người ta thường áp dụng các quy ước thống nhất quốc tế.
2.1.7.2 Quốc tế
Theo thực tế, ngân hàng thường sử dụng các bộ quy tắc như: (i) “UCP-
DC (Uniform Customs Practice Documentary Credit – Quy tắc Thực hành
thống nhất tín dụng chứng từ) được coi là một định chế tài chính quốc tế do
ICC (International Chamber of Commerce – Phòng thương mại quốc tế) tổ
chức xây dựng và công bố nhằm khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng
phương thức thanh toán quốc tế: tín dụng chứng từ ứng dụng”. UCP đã được
xuất bản được 7 lần, UCP600 hiện là phiên bản mới nhất. (Võ Thanh Thu,
2007, trang 19); (ii) ISBP – International Standard Banking Practice for the
examination of documents under documentary credits (Tập quán Ngân hàng
theo Tiêu chuẩn Quốc tế áp dụng cho việc kiểm tra chứng từ trong phương
thức TDCT). Là một tài liệu bổ sung mang tính thực tiễn cho UCP. ISBP
không sửa đổi UCP mà nó giải thích chi tiết rõ ràng làm thế nào những quy tắc

trong UCP này được áp dụng trong giao dịch hằng ngày. Phiên bản ISBP681
được sửa đổi theo UCP600; (iii) URR (The Uniform Rules for Bank-to-Bank
Reimbursements under Documentary Credits – Quy tắc thống nhất về hoàn trả
tiền giữa các Ngân hàng theo tín dụng chứng từ). Hiện phiên bản URR525
được sử dụng rất phổ biến; (iv) URDG (Uniform Rules for Demand
Guarantees – Quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu). Phiên bản mới
nhất là URDG758.
2.1.8 Các chỉ tiêu xác định hiệu quả hoạt động thanh toán TDCT
2.1.8.1 Dư nợ quá hạn thanh toán L/C
Chỉ tiêu được tính bằng chênh lệch giữa giá trị L/C phải thanh toán với
giá trị L/C đã thanh toán cho ngân hàng nước ngoài, hay còn gọi là quá hạn
thanh toán L/C.
Dựa vào chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được vấn đề: (i) Chất lượng
khách hàng: năng lực tài chính của khách hàng tốt thì chỉ tiêu này sẽ thấp do
được thanh toán đúng hạn; (ii) Khả năng cung ứng vốn ngoại tệ của Ngân
hàng: thể hiện uy tín, quy mô và tiềm lực về nguồn vốn ngoại tệ của Ngân
hàng để thực hiện việc thanh toán đúng hạn với Ngân hàng nước ngoài.
2.1.8.2 Hệ số nợ quá hạn tài trợ xuất khẩu
Dư nợ quá hạn tài trợ XK
Hệ số nợ quá hạn tài trợ XK =
(2.1)
Tổng dư nợ tín dụng tài trợ XK
13
Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tài trợ XK của Ngân hàng
nhằm định hướng cho Ngân hàng có kế hoạch hạn mức tín dụng tài trợ hợp lý,
để duy trì hạn mức nợ quá hạn trong phạm vi cho phép. Hệ số này càng nhỏ
nghĩa là nợ quá hạn ít so với tổng dư nợ, thể hiện hoạt động tài trợ tín dụng
XK tốt và ngược lại.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

Thu thập số liệu thứ cấp từ: (i) Các báo cáo của IVB Cần Thơ từ 2010
đến 2012 để tổng quan về tình hình hoạt động của IVB nói chung và hoạt động
thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT nói riêng; (ii) Từ nguồn tài liệu
của ngân hàng về định nghĩa, quy trình, các bộ quy tắc quốc tế, thông tư và
nghị định của Việt Nam liên quan đến đề tài để phân tích, đánh giá hiệu quả
của hoạt động TTQT; (iii) Số liệu thứ cấp từ Internet về hoạt động xuất nhập
khẩu của Thế giới, Việt Nam và địa bàn TP Cần Thơ nhằm khái quát hóa các
hoạt động liên quan đến TTQT; (iv) Từ các định hướng của IVB để đưa ra
những giải pháp phù hợp cho sự phát triển trong tương lai.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Đối với Mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp so sánh để phân tích tình hình
hoạt động kinh doanh của IVB thông qua các bảng số liệu và biểu đồ tương
ứng.
Khái niệm: Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu dùng trong
phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp này đòi hỏi các chỉ tiêu phải có cùng
điều kiện, có tính so sánh được để xem xét, đánh giá và rút ra kết luận về hiện
tượng hoặc quá trình kinh tế.
Kỹ thuật so sánh:
Phương pháp so sánh số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số
của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh phản
ánh tình hình thực hiện kế hoạch, sự biến động về quy mô, khối lượng.
01

(2.2)
Trong đó:
Y
0
: Chỉ tiêu năm gốc
Y
1

: Chỉ tiêu năm phân tích
ΔY : Phần chênh lệch tăng/giảm của các chỉ tiêu kinh tế.

×