Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

đánh giá phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán tại công ty tnhh kiểm toán mỹ chi nhánh miền tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 122 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN NGỌC KHÁNH THƯ






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN
Mã số ngành: 62340301





9 - 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN NGỌC KHÁNH THƯ
MSSV: 4104249





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN
Mã số ngành: 62340301



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TRẦN QUẾ ANH



9 - 2013
i

LỜI CẢM TẠ

Kết thúc bốn năm học tập tại Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh
trƣờng Đại học Cần Thơ, với những kiến thức đƣợc tích lũy từ chuyên ngành
Kế toán – Kiểm toán, luận văn tốt nghiệp này là kết quả của quá trình học tập,
nghiên cứu dƣới sự hƣớng dẫn tận tình của Cô Trần Quế Anh.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cô Trần Quế Anh đã cho tôi cơ hội đƣợc phát
huy và tận tình quan tâm, hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi để tôi có thêm kiến thức và
kĩ năng hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp. Cảm ơn Cô đã sửa, và hoàn chỉnh
bài nghiên cứu cho tôi.
Tôi cũng chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trong Khoa Kinh tế và Quản
trị kinh doanh đã tận tình truyền thụ kiến thức cho tôi trong bốn năm học vừa
qua. Tất cả là nền tảng vững vàng giúp tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp
của mình.

Cảm ơn tất cả các anh, chị, Ban lãnh đạo Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ
chi nhánh Miền Tây đã nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và cung cấp số liệu cho
tôi để bài nghiên cứu này đƣợc hoàn chỉnh và trung thực.
Cảm ơn các bạn cùng chung giảng đƣờng đại học, cảm ơn các bạn đã
động viên và cùng chia sẻ với tôi, cảm ơn các bạn vì những kiến thức trong
cuộc sống lẫn trong học tập mà các bạn đã truyền đạt, trao đổi cùng tôi.
Trong giới hạn kiến thức thu đƣợc, đề tài này không tránh khỏi những sai
sót và hạn chế, kính mong sự đóng góp ý kiến của Quý Thầy Cô trƣờng Đại
học Cần Thơ, các Anh, Chị Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Miền
Tây, cùng các bạn trong và ngoài ngành để bài nghiên cứu hoàn chỉnh hơn
nữa.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc Quý Thầy, Cô tràn đầy sức khỏe, tinh thần,
niềm tin để tiếp tục sự nghiệp giáo dục cao quý, tiếp tục truyền đạt kiến thức
của mình cho thế hệ mai sau và chúc Ban lãnh đạo Công ty TNHH Kiểm toán
Mỹ (AA) cùng các anh chị kiểm toán viên luôn dồi dào sức khỏe, hạnh phúc,
luôn gặt hái đƣợc nhiều thành công trên con đƣờng sự nghiệp của mình.
Cần Thơ, ngày 30 tháng 11 năm 2013
Sinh viên thực hiện



Nguyễn Ngọc Khánh Thư
ii

TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 30 tháng 11 năm 2013

Sinh viên thực hiện



Nguyễn Ngọc Khánh Thư
iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
























Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2013
Thủ trƣởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)

iv

MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Phạm vi thời gian 2
1.3.2 Phạm vi không gian 2
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
2.1.1 Khái quát về kiểm toán 4
2.1.2 Khái quát về bằng chứng kiểm toán 4
2.1.3 Các phƣơng pháp thu thập bằng chứng kiểm toám 9
2.1.4 Tổng quan các khoản mục 14
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu 19
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu 19
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ
CHI NHÁNH MIỀN TÂY 21
3.1 GIỚI THIỆU CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN

KIỂM TOÁN MỸ 20
3.2 GiỚI THIỆU CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KIỂM TOÁN MỸ
CHI NHÁNH MIỀN TÂY 21
3.2.1 Vài nét về công ty 21
3.2.2 Sơ đồ tổ chức 22
3.2.3 Mục tiêu, nguyên tắc và phƣơng hƣớng hoạt động 23
v

3.2.4 Dịch vụ cung cấp 24
3.2.5 Tình hình hoạt động kinh doanh 24
3.2.6 Thuận lợi và khó khăn 29
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ CÁC PHƯƠNG PHÁP THU THẬP BẰNG
CHỨNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
KIỂM TOÁN MỸ CHI NHÁNH MIỀN TÂY 31
4.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY KHÁCH HÀNG – CÔNG TY
CỔ PHẦN XYZ 31
4.1.1 Giới thiệu về công ty 31
4.1.2 Đặc điểm kế toán tại công ty 31
4.2 PHƢƠNG PHÁP THU THẬP BẰNG CHỨNG ĐƢỢC CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KIỂM TOÁN MỸ CHI NHÁNH MIỀN TÂY
ÁP DỤNG VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN XYZ 34
4.2.1 Phƣơng pháp phỏng vấn 34
4.2.2 Phƣơng pháp quan sát 42
4.2.3 Phƣơng pháp phân tích 44
4.2.4 Phƣơng pháp kiểm tra vật chất 47
4.2.5 Phƣơng pháp kiểm tra tài liệu 54
4.2.6 Phƣơng pháp xác nhận 64
4.2.7 Phƣơng pháp tính toán 69
4.3 ĐÁNH GIÁ PHƢƠNG PHÁP THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XYZ 76

4.3.1 Phƣơng pháp phỏng vấn 76
4.3.2 Phƣơng pháp quan sát 77
4.3.3 Phƣơng pháp phân tích 77
4.3.4 Phƣơng pháp kiểm tra vật chất 78
4.3.5 Phƣơng pháp kiểm tra tài liệu 79
4.3.6 Phƣơng pháp xác nhận 80
4.3.7 Phƣơng pháp tính toán 81
vi

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC PHƯƠNG PHÁP THU
THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN KIỂM TOÁN MỸ CHI NHÁNH MIỀN TÂY 82
5.1 PHƢƠNG PHÁP PHỎNG VẤN 82
5.2 PHƢƠNG PHÁP QUAN SÁT 82
5.3 PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH 97
5.4 PHƢƠNG PHÁP KIỂM TRA VẬT CHẤT 90
5.5 PHƢƠNG PHÁP KIỂM TRA TÀI LIỆU 90
5.6 PHƢƠNG PHÁP XÁC NHẬN 92
5.7 PHƢƠNG PHÁP TÍNH TOÁN 92
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95
6.1 KẾT LUẬN 93
6.2 KIẾN NGHỊ 94
6.2.1 Đối với nhà nƣớc 94
6.2.2 Đối với công ty đƣợc kiểm toán 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC 96
vii

DANH SÁCH BẢNG


Trang
Bảng 2.1 Lựa chọn loại hình phân tích - 1 12
Bảng 2.2 Lựa chọn loại hình phân tích – 2 12
Bảng 3.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Kiểm toán Mỹ chi
nhánh Miền Tây giai đoạn 2010 – 2012 25
Bảng 3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Kiểm toán
Mỹ chi nhánh Miền Tây 6 tháng đầu năm 2012-2013 25
Bảng 4.1 Câu hỏi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ tiền tại Công ty
XYZ 35
Bảng 4.2 Câu hỏi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ phải thu khách
hàng tại Công ty XYZ 38
Bảng 4.3 Câu hỏi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ phải trả ngƣời bán
tại Công ty XYZ 40
Bảng 4.4 Phân tích biến động các khoản mục 45
Bảng 4.5 Phiếu kiểm kê tiền mặt 48
Bảng 4.6 Bảng kiểm kê hàng tồn kho Công ty XYZ 50
Bảng 4.7 Bảng tổng hợp các phiếu xuất nhập kho 51
Bảng 4.8 Bảng kiểm kê sau khi điều chỉnh 52
Bảng 4.9 Bảng kiểm kê tài sản cố định 53
Bảng 4.10 Bảng kiểm tra số dƣ đầu kỳ 55
Bảng 4.11 Tổng hợp các nghiệp vụ chi tiền đã kiểm tra 56
Bảng 4.12 Tổng hợp các phiếu thu tiền đã kiểm tra 57
Bảng 4.13 Bảng kiểm tra các nghiệp vụ trƣớc và sau ngày khóa sổ đối với
tiền mặt và tiền gửi ngân hàng 58
Bảng 4.14 Bảng kiểm tra các nghiệp vụ bất thƣờng đối với tiền mặt và
tiền gửi ngân hàng 59
Bảng 4.15 Tổng hợp các tài sản cố định tăng trong kỳ 61
Bảng 4.16 Bảng kê các nghiệp vụ ghi giảm tài sản cố định đã kiểm tra 61
Bảng 4.17 Tổng hợp các phiếu xuất đã kiểm tra 63
viii


Bảng 4.18 Tổng hợp các phiếu nhập đã kiểm tra 64
Bảng 4.19 Bảng đối chiếu số dƣ tiền gửi ngân hàng và sổ phụ 66
Bảng 4.20 Bảng đối chiếu nợ phải trả 67
Bảng 4.21 Tổng hợp kết quả gửi thƣ xác nhận nợ phải thu 68
Bảng 4.22 Bảng đánh giá tỷ giá ngoại tệ 71
Bảng 4.23 Bảng tính lại chi phí khấu hao thiết bị, dụng cụ quản lý 73
Bảng 4.24 Bảng kết quả kiểm tra phát sinh tăng mức khấu hao của tài sản cố
định 75
Bảng 5.1 Các nhân tố ảnh hƣởng đến cỡ mẫu trong thử nghiệm kiểm soát 91
Bảng 5.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến cỡ mẫu trong thử nghiệm cơ bản 91


ix

DANH SÁCH HÌNH

Trang
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Miền Tây 22
Hình 3.2 Cơ cấu doanh thu của Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Miền
Tây giai đoạn 2010 – 2012 26
Hình 3.3 Cơ cấu doanh thu của Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Miền
Tây giai đoạn 6 tháng đầu năm 2012 - 2013-12 27
Hình 5.1 Lƣu đồ nhập kho hàng 84
Hình 5.2 Lƣu đồ xuất kho hàng 86
Hình 5.3 Kết quả phân tích các khoản mục tại Công ty CP XYZ 87








x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


VN
:

Việt Nam
BCTC
:

Báo cáo tài chính
KTV
:

Kiểm toán viên
AA
:

Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Miền Tây
TNHH
:

Trách nhiệm hữu hạn
CP
:


Cổ phần
HTK
:

Hàng tồn kho
TSCĐ
:

Tài sản cố định
TXN
:

Thƣ xác nhận
HTKSNB
:

Hệ thống kiểm soát nội bộ
BGĐ
:

Ban giám đốc
TGNH
:

Tiền gửi ngân hàng
STT
:

Số thứ tự



1
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ngày nay theo xu hướng phát triển toàn cầu, hội nhập ngày càng trở nên
phổ biến hơn. Hòa mình cùng xu hướng đó, Việt Nam (VN) cũng đã và đang
trong tiến trình hội nhập. Đặc biệt, bước vào những năm đầu thập kỉ 90 của thế
kỷ XX quá trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế càng phát triển mạnh mẽ
hơn. Điển hình nhất là sự phát triển thần tốc của khoa học và công nghệ, là sự
chuyển mình của nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế
thị trường Tất cả đã tác động, không những làm thay đổi bộ mặt của nền kinh
tế quốc dân mà còn đặt ra nhiều yêu cầu mới, thách thức mới. Chính những sự
đòi hỏi đó, sự ra đời của hoạt động kiểm toán như một trong những nhu cầu tất
yếu.
Hoạt động kiểm toán nói chung và hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng
tại VN đã hình thành và phát triển trong hơn 15 năm qua, từng bước đã trở
thành nhu cầu không thể thiếu đối với hoạt động kinh doanh và góp phần nâng
cao chất lượng quản lí doanh nghiệp. Không dừng lại ở đó, kiểm toán độc lập
đã tham gia tích cực vào việc kiểm tra, đánh giá, xác nhận độ tin cậy của các
thông tin kinh tế tài chính, góp phần đáng kể vào hoạt động sắp xếp đổi mới,
cổ phần hóa doanh nghiệp, thu hút các hoạt động đầu tư nước ngoài, tạo điều
kiện thuận lợi phát triền nền kinh tế đất nước. Từng bước, từng bước đi lên,
từng bước, từng bước hoàn thiện kiểm toán đã trở thành một hoạt động chuyên
sâu, một khoa học chuyên ngành, ngày càng định vị thành công và nêu bật vai
trò của mình trong nền kinh tế VN hiện nay.
Nhưng, thực tế để mang lại những lợi ích đáng kể như trên, thì các tổ
chức kiểm toán phải vượt qua những khó khăn, và thách thức còn tồn tại. Đó
là khó khăn về việc trang trải chi phí kiểm toán, là sự thiếu hụt nhân lực

chuyên môn, nhưng quan trọng hơn hết là khó khăn trong việc thu thập và
đánh giá bằng chứng kiểm toán sao cho đầy đủ và thích hợp. Bởi vì việc đánh
giá mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính (BCTC) được kiểm toán
trước hết phụ thuộc vào những bằng chứng mà kiểm toán viên (KTV) thu thập
được và dùng làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình. Tuy nhiên, vấn đề gặp phải là
thông tin trên BCTC quá nhiều, việc tiếp cận thông tin có nguồn gốc đáng tin
đã khó, việc xử lý và phân tích chúng lại càng khó khăn hơn. Những bằng
chứng kiểm toán được khai thác từ những thông tin trên không những phải
song hành giữa số lượng và chất lượng, mà còn phải cân bằng giữa thời gian
và chi phí kiểm toán đã đề ra ban đầu Qua đây ta thấy được, thu thập bằng

2
chứng kiểm toán là việc không hề đơn giản, và hoàn thiện các phương pháp
thu thập bằng chứng kiểm toán là vấn đề cần thiết cho cả KTV và các tổ chức
kiểm toán hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, hôm nay tôi quyết định chọn đề tài:
“Đánh giá phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty TNHH
Kiểm toán Mỹ chi nhánh Miền Tây (AA)”. Để làm đề tài nghiên cứu cho luận
văn tốt nghiệp của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn (TNHH) Kiểm toán Mỹ chi nhánh Miền Tây từ đó đưa ra giải
pháp nhằm hoàn thiện các phương pháp thu thập bằng chứng tại công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Vận dụng các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán
tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ thông qua nghiên cứu hồ sơ kiểm toán của
công ty khách hàng.
Mục tiêu 2: Đánh giá ưu, nhược điểm của phương pháp thu thập bằng
chứng kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ.

Mục tiêu 3: Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn các phương
pháp thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi thời gian
Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ (AA) và Công
ty cổ phần (CP) XYZ.
1.3.2. Phạm vi không gian
Đề tài sử dụng số liệu trong giai đoạn từ 01/01/2012 đến ngày 31/12/2012
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 12/8/2013 đến ngày 18/11/2013
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán
được Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ áp dụng gồm: Kiểm tra tài liệu, kiểm tra
vật chất, quan sát, phỏng vấn, xác nhận, tính toán, phân tích.

3
Do tính bảo mật của nghề nghiệp, KTV luôn giữ bí mật về các thông tin
của khách hàng. Vì vậy, người viết dù ng một tên khác (XYZ) thay thế tên gọi
chính thức của khách hàng nhằm đảm bảo nguyên tắc trên.
Giới hạn nghiên cứu:
Do hạn chế về thời gian, người viết chỉ giới hạn nghiên cứu các phương
pháp thu thập bằng chứng kiểm toán đối với các khoản mục sau:
- Tiền
- Hàng tồn kho (HTK)
- Tài sản cố định (TSCĐ)
- Phải thu khách hàng
- Phải trả người bán
Đồng thời, tại từng mỗi khoản mục, người viết không trình bày toàn bộ
các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán có trong hồ sơ kiểm toán, mà
chỉ trình bày các phương pháp thu thập điển hình.
Do không có điều kiện tham gia kiểm toán thực tế, nên một số phương

pháp thu thập bằng chứng được rút ra từ hồ sơ kiểm toán lưu tại AA, một số
được phỏng vấn từ KTV tiến hành thực hiện kiểm toán.







4
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái quát về kiểm toán
“Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông
tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những
thông tin đó với chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được
thực hiện bởi các KTV đủ năng lực và độc lập.”
2.1.2 Khái quát về bằng chứng kiểm toán
2.1.2.1 Khái niệm bằng chứng kiểm toán
“Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do KTV thu thập
được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này KTV hình
thành nên ý kiến của mình.
Bằng chứng kiểm toán bao gồm các tài liệu, chứng từ, sổ kế toán, BCTC
và các tài liệu, thông tin từ những nguồn khác.” (VSA 500 – Bằng chứng kiểm
toán)
Theo như khái niệm trên thì bằng chứng kiểm toán bao gồm nhiều loại
khác nhau và có thể được thu thập từ nhiều nguồn, như từ đơn vị, xác nhận
của bên thứ ba,… nhằm giúp KTV có cơ sở phù hợp để đưa ra ý kiến của
mình.

Bằng chứng kiểm toán là cơ sở để chứng minh cho báo cáo kiểm toán,
nên các chuẩn mực kiểm toán đều nhấn mạnh về tầm quan trọng của bằng
chứng kiểm toán và yêu cầu: “KTV và công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ
các bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình về
BCTC của đơn vị được kiểm toán.” (Đoạn 2 VSA 500)
2.1.2.2 Phân loại bằng chứng kiểm toán
a/ Phân loại theo nguồn gốc hình thành
Bằng chứng do khách thể kiểm toán phát hành và luân chuyển nội bộ
như: bảng chấm công, sổ thanh toán tiền lương, sổ tổng hợp, sổ số dư, sổ chi
tiết, phiếu kiểm tra sản phẩm, vận đơn…Nguồn gốc bằng chứng này chiếm
một số lượng lớn, khá phổ biến vì nó cung cấp với tốc độ nhanh chi phí thấp.
Do bằng chứng này có nguồn gốc từ nội bộ doanh nghiệp, nên chúng chỉ thực
sự có độ tin cậy khi hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp có hiệu lực
thực sự, do vậy tính thuyết phục của chúng không cao. Bằng chứng do các đối
tượng khác phát hành lưu trữ tại doanh nghiệp như: hoá đơn mua hàng, biên

5
bản bàn giao TSCĐ… Bằng chứng có độ thuyết phục cao bởi nó được tạo từ
bên ngoài. Tuy nhiên loại bằng chứng này vẫn có khả năng tẩy xoá, thêm bớt
ảnh hưởng đến độ tin cậy của kiểm toán đối với hoạt động kiểm soát trong
doanh nghiệp. Bằng chứng do đơn vị phát hành nhưng lại lưu chuyển ở bên
ngoài như: uỷ nhiệm chi, hóa đơn bán hàng…Đây là dạng bằng chứng có tính
thuyết phục cao vì nó được cung cấp bởi bên thứ ba (tuy nhiên nó cần phải
đảm bảo được tính độc lập của người cung cấp với doanh nghiệp). Bằng
chứng do đơn vị bên ngoài phát hành và lưu trữ: loại bằng chứng này thường
thu thập bằng phương pháp gửi thư xác nhận (TXN) mang tính thuyết phục
cao, vì nó được thu thập trực tiếp bởi KTV (tính thuyết phục sẽ không còn nếu
KTV không kiểm soát được quá trình gửi thư xác nhận). Nó bao gồm một số
loại như: bản xác nhận nợ, bản xác nhận các khoản phải thu, phải trả, xác
nhận số dư tài khoản của ngân hàng…Bằng chứng do KTV trực tiếp khai thác

và phát hiện như: tự kiểm kê kho, kiểm tra tài sản, quan sát về hoạt động của
kiểm soát nội bộ… đây là loại bằng chứng có độ tin cậy cao nhất vì nó được
thực hiện trực tiếp bởi KTV. Song nhiều lúc nó còn mang tính thời điểm tại
lúc kiểm tra (như kiểm kê HTK phụ thuộc vào tính chất vật lý của chúng theo
từng thời điểm khác nhau mà có những kết quả khác nhau).
b/ Phân loại bằng chứng theo tính thuyết phục
Bằng chứng có tính thuyết phục hoàn toàn: Đây là loại bằng chứng do
KTV thu thập bằng cách tự kiểm kê, đánh giá và quan sát. Bằng chứng này
thường được đánh giá là khách quan, chính xác và đầy đủ. Dựa vào ý kiến
này KTV đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần.
Bằng chứng thuyết phục từng phần như: Bằng chứng thu được từ phỏng
vấn cần phải phân tích và kiểm tra lại, các loại bằng chứng thường được đảm
bảo bởi hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB). Chúng chỉ thật sự có tính
thuyết phục khi bộ máy kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp là thực sự tồn tại
và có hiệu lực. Dựa vào loại bằng chứng này KTV chỉ có thể đưa ra ý kiến
chấp nhận từng phần. Bằng chứng không có giá trị thuyết phục: là bằng chứng
không có giá trị trong việc ra ý kiến, quyết định của KTV về việc kiểm toán.
Bằng chứng có thể do phỏng vấn người quản lý, ban quản trị.
c/ Phân loại bằng chứng theo loại hình bằng chứng
Dạng bằng chứng vật chất như: bản kiểm kê HTK, biên bản kiểm kê
TSCĐ,… Đây là dạng bằng chứng có tính thuyết phục cao. Dạng bằng chứng
tài liệu: bao gồm tài liệu kế toán, sổ sách, chứng từ kế toán, ghi chép bổ sung
của kế toán, tính toán của KTV… Dạng bằng chứng này có mức độ tin cậy cao
tuy nhiên có một số loại bằng chứng độ tin cậy của chúng phụ thuộc vào tính

6
hiệu lực của bộ phận kiểm soát nội bộ. Dạng bằng chứng thu được từ lời nói:
thường được thu thập qua phương pháp phỏng vấn, nó mang tính thuyết phục
không cao, song lại đòi hỏi sự hiểu biết của người phỏng vấn khá cao về độ
am hiểu vấn đề cần phỏng vấn.

2.1.2.3 Yêu cầu đối với bằng chứng kiểm toán
Không phải bằng chứng nào cũng là cơ sở cho ý kiến của KTV, mà các
bằng chứng phải thỏa mãn những tiêu chuẩn nhất định. Vì thế nên đoạn 08
VSA 500 viết: “KTV phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích
hợp cho mỗi loại ý kiến của mình. Sự “đầy đủ” và tính “thích hợp” luôn đi liền
với nhau và được áp dụng cho các bằng chứng kiểm toán thu thập được từ các
thủ tục thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. “Đầy đủ” là tiêu chuẩn
thể hiện về số lượng bằng chứng kiểm toán; “Thích hợp” là tiêu chuẩn thể hiện
chất lượng, độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán.”
a/ Tính thích hợp
Sự thích hợp của bằng chứng kiểm toán trước hết liên quan đến độ tin
cậy của bằng chứng, để xem xét vấn đề này, KTV cần chú ý đến các nhân tố
sau đây:
- Nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng có nguồn gốc càng
độc lập với đơn vị sẽ càng có độ tin cậy cao. Dưới đây là các loại bằng chứng
được xếp theo thứ tự với độ tin cậy giảm dần:
+ Các bằng chứng do bên ngoài cung cấp trực tiếp cho KTV, chẳng hạn
các văn bản xác nhận nợ của nhà cung cấp, xác nhận số dư tiền gửi ngân
hàng,…
+ Bằng chứng do bên ngoài lập nhưng được lưu trữ tại đơn vị. Ví dụ
như hóa đơn của nhà cung cấp, sổ phụ ngân hàng,…
+ Bằng chứng do đơn vị phát hành và luân chuyển ra ngoài đơn vị, sau
đó trở về đơn vị. Ví dụ như các ủy nhiệm chi (đã thanh toán), biên bản đối
chiếu công nợ
+ Các bằng chứng do đơn vị phát hành và luân chuyển trong nội bộ
đơn vị. Ví dụ như các phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng,…
- Dạng bằng chứng kiểm toán. Độ tin cậy còn phụ thuộc vào dạng của
bằng chứng kiểm toán, chẳng hạn như:
+ Các bằng chứng vật chất (kiểm kê hay chứng kiến kiểm kê) và hiểu
biết trực tiếp của KTV về đối tượng kiểm toán được xem là hai dạng bằng

chứng có độ tin cậy cao nhất.

7
+ Bằng chứng tài liệu có độ tin cậy thấp hơn bằng chứng vật chất.
+ Bằng chứng thu thập được qua phỏng vấn có độ tin cậy thấp hơn
bằng chứng tài liệu.
- HTKSNB tại đơn vị: Bộ phận nào có kiểm soát nội bộ hữu hiệu thì các
bằng chứng kiểm toán có liên quan đến tài liệu kế toán, quy chế kiểm soát…
của bộ phận đó sẽ có độ tin cậy cao hơn.
- Sự kết hợp giữa các loại bằng chứng.
Một nhóm bằng chứng kiểm toán thu thập được từ những nguồn khác
nhau, ở các dạng khác nhau nhưng cùng xác nhận như nhau về một vấn đề sẽ
có độ tin cậy lớn hơn so với từng bằng chứng riêng lẽ. Ví dụ như sổ chi tiết
công nợ sẽ đáng tin cậy hơn khi kết hợp với TXN công nợ được gửi trực tiếp
cho KTV. Ngược lại, khi bằng chứng từ nhiều nguồn khác nhau lại cho kết
quả trái ngược nhau, lúc này KTV phải xem xét vấn đề một cách thận trọng,
và có thể phải thực thi các thủ tục kiểm toán bổ sung để xác minh.
- Các nhân tố khác: Trong từng trường hợp cụ thể, độ tin cậy còn chịu
ảnh hưởng bởi các nhân tố khác. Ví dụ trong thủ tục phỏng vấn, sự hiểu biết
của người được phỏng vấn về vấn đề đang tìm hiểu sẽ ảnh hưởng đến độ tin
cậy của các bằng chứng đạt được.
Bên cạnh độ tin cậy, bằng chứng kiểm toán còn đòi hỏi phải phù hợp với
cơ sở dẫn liệu mà KTV đang muốn xác minh. Bởi lẽ, một bằng chứng kiểm
toán có thể có độ tin cậy cao nhưng vẫn không thích hợp với cơ sở dẫn liệu
cần xem xét. Ví dụ, thư xác nhận nợ phải thu tuy là một bằng chứng có độ tin
cậy cao do được cung cấp trực tiếp cho KTV, nhưng nó chỉ chứng minh rằng
khoản phải thu đó có thật (cơ sở dẫn liệu hiện hữu và quyền) nhưng lại không
thể chứng minh cho khả năng thu hồi của khoản phải thu (cơ sở dẫn liệu đánh
giá).
b/ Tính đầy đủ

Yêu cầu này liên quan đến số lượng bằng chứng kiểm toán cần thiết, chủ
yếu là cỡ mẫu và thời gian thực hiện các thủ tục kiểm toán. Sự đầy đủ của
bằng chứng kiểm toán là vấn đề thuộc về sự xét đoán nghề nghiệp của KTV.
Sau đây là một số nhân tố có ảnh hưởng đến sự xét đoán nghề nghiệp của
KTV về yêu cầu đầy đủ:
- Tính trọng yếu: khoản mục nào càng trọng yếu thì càng đòi hỏi phải
được quan tâm nhiều hơn và phải thu thập nhiều bằng chứng kiểm toán hơn.

8
- Mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát: bộ phận nào có mức rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát càng cao thì số lượng bằng chứng cần thu thập
cần phải tăng lên. Do hạn chế tiềm tàng của cuộc kiểm toán nên KTV chỉ có
thể thu thập những bằng chứng mang tính thuyết phục chứ không phải nhằm
chứng minh tuyệt đối. Chính vì thế, đoạn 73 VSA 330 “Thủ tục kiểm toán trên
cơ sở đánh giá rủi ro” nêu rõ: “Mức độ đầy đủ và thích hợp của bằng chứng
kiểm toán nhằm giúp KTV đưa ra các kết luận về cuộc kiểm toán tùy thuộc
vào xét đoán chuyên môn của KTV. Xét đoán chuyên môn của KTV về tính
đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán chịu ảnh hưởng của các yếu tố
sau:
+ Mức độ quan trọng của sai sót tiềm tàng trong cơ sở dẫn liệu và khả
năng xảy ra ảnh hưởng trọng yếu, riêng rẽ hoặc tổng hợp với các sai sót tiềm
tàng khác đối với BCTC;
+ Mức độ hiệu quả của việc phản hồi và hoạt động kiểm soát của ban
lãnh đạo đơn vị đối với các rủi ro này;
+Kinh nghiệm tích luỹ được từ các cuộc kiểm toán trước đây liên quan
đến các sai sót tiềm tàng tương tự;
+ Kết quả thực hiện các thủ tục kiểm toán, kể cả việc liệu các thủ tục
kiểm toán đó có phát hiện được các trường hợp gian lận hoặc sai sót hay
không;
+ Nguồn gốc và độ tin cậy của thông tin hiện có;

+ Tính thuyết phục của bằng chứng kiểm toán;
+ Hiểu biết của KTV về đơn vị, môi trường kinh doanh của đơn vị, kể
cả HTKSNB.
2.1.2.4 Ý nghĩa và vai trò của bằng chứng kiểm toán
Theo Chuẩn mực Kiểm toán số 500: “KTV và công ty kiểm toán phải thu
thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp cho mỗi loại ý kiến của mình
về BCTC của đơn vị được kiểm toán.” Qua đó, ta thấy bằng chứng kiểm
toán có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đưa ra ý kiến, quyết định của KTV
về hoạt động kiểm toán, nó là cơ sở và là một trong những yếu tố quyết định
độ chính xác và rủi ro trong ý kiến của KTV. Từ đó có thể thấy sự thành công
của cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào việc thu thập và sau đó là đánh giá
bằng chứng của KTV. Một khi KTV không thu thập đầy đủ và đánh giá đúng
các bằng chứng thích hợp thì KTV khó có thể đưa ra một nhận định chính xác
về đối tượng cần kiểm toán. Sự “đầy đủ” và tính “thích hợp” luôn đi liền với

9
nhau, đó là hai tiêu chuẩn quan trọng thể hiện về mặt số lượng, chất lượng và
độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán.
2.1.3 Các phƣơng pháp thu thập bằng chứng kiểm toán
“KTV thu thập bằng chứng kiểm toán bằng các phương pháp sau: kiểm
tra, quan sát, điều tra, xác nhận, tính toán và phân tích. Việc thực hiện các
phương pháp này một phần tùy thuộc vào thời gian thu thập được bằng chứng
kiểm toán.” (Đoạn 20 VSA 500)
Mỗi phương pháp thu thập bằng chứng khác nhau sẽ cung cấp những loại
bằng chứng khác nhau với độ tin cậy khác nhau, và từng phương pháp sẽ có
ưu điểm và hạn chế riêng của mình. Do đó, trong nhiều trường hợp, KTV cần
phối hợp sử dụng nhiều phương pháp để đạt được các mục tiêu kiểm toán. Nói
cách khác, trong từng trường hợp cụ thể, tùy theo sự xét đoán nghề nghiệp của
mình, KTV sẽ chọn lựa các phương pháp để thu thập bằng chứng kiểm toán.
2.1.3.1 Kiểm tra

Là việc xem xét các tài liệu ghi chép và những tài sản hữu hình bằng
cách rà soát, đối chiếu giữa chúng với nhau, giữa sổ sách và thực tế, giữa quy
định và thực hiện, thường bao gồm 2 loại:
- Kiểm tra vật chất: ví dụ như kiểm kê TSCĐ, kiểm kê quỹ tiền mặt, kiểm
kê HTK,
- Kiểm tra tài liệu: bao gồm việc xem xét, đối chiếu các tài liệu, sổ sách,
chứng từ có liên quan.
2.1.3.2 Xác nhận
Xác nhận là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán thông
qua việc liên hệ trực tiếp với bên thứ ba để nhận được phúc đáp của họ về các
thông tin cụ thể ảnh hưởng đến cơ sở dẫn liệu được ban giám đốc lập (BGĐ)
và trình bày trong BCTC của đơn vị được kiểm toán. Để quyết định mức độ sử
dụng thông tin xác nhận từ bên ngoài, KTV và công ty kiểm toán nên cân nhắc
đặc điểm của môi trường hoạt động của đơn vị được kiểm toán và khả năng
thu thập được các thông tin đó. (Đoạn 06 VSA 505 – Thông tin xác nhận từ
bên ngoài). Kiểm toán sử dụng phương pháp này trong một số trường hợp ví
dụ như:
- Xác nhận số dư TGNH;
- Xác nhận số dư các khoản phải thu phải trả;
- Hàng gia công, hàng gửi bán, hàng nhờ giữ hộ;

10
- Những tài sản khác của doanh nghiệp mà bên thứ ba đang giữ hộ, nắm
giữ. KTV có thể áp dụng thủ tục này theo một trong hai cách sau đây:
- TXN mở (dạng khẳng định): đề nghị người được yêu cầu trả lời, ký
nhận trong mọi trường hợp hoặc phúc đáp lại cho KTV là đồng ý hoặc không
đồng ý với thông tin cần xác nhận bằng cách yêu cầu điền vào thông tin.
- Xác nhận số dư TGNH;
- Xác nhận số dư các khoản phải thu phải trả;
- Hàng gia công, hàng gửi bán, hàng nhờ giữ hộ;

- Những tài sản khác của doanh nghiệp mà bên thứ ba đang giữ hộ, nắm
giữ. KTV có thể áp dụng thủ tục này theo một trong hai cách sau đây:
- TXN mở (dạng khẳng định): đề nghị người được yêu cầu trả lời, ký
nhận trong mọi trường hợp hoặc phúc đáp lại cho KTV là đồng ý hoặc không
đồng ý với thô - TXN đóng (dạng phủ định): chỉ đòi hỏi sự phản hồi khi không
đồng ý với thông tin yêu cầu xác nhận. Khi đồng ý với thông tin yêu cầu xác
nhận thì không nhất thiết phải phản hồi. TXN đóng thường chỉ cung cấp bằng
chứng ít tin cậy hơn so với việc sử dụng TXN mở. Vì thế KTV cần xem xét
thực hiện các thử nghiệm cơ bản bổ sung. Tuy có độ tin cậy thấp hơn nhưng
TXN đóng vẫn có thể được sử dụng trong trường hợp rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát được đánh giá ở mức thấp, khoản xác nhận có giá trị thấp, khả năng
xảy ra sai sót được đánh giá là thấp và KTV tin rằng người phản hồi sẽ quan
tâm đến việc trả lời.
2.1.3.3 Quan sát
Là việc theo dõi một hiện tượng, một chu trình hoặc một thủ tục do
người khác thực hiện (Ví dụ: KTV quan sát việc kiểm kê thực tế hoặc quan sát
các thủ tục kiểm soát do đơn vị tiến hành,…) (đoạn 22 VSA 500)
Phương pháp này có thể áp dụng cho nhiều bộ phận được kiểm toán
nhưng tự nó khó có thể cung cấp đầy đủ bằng chứng, mà phải đi kèm với các
thủ tục khác KTV cần chú ý rằng, bằng chứng quan sát có thể đúng vào thời
điểm quan sát, chứ không chắc chắn cũng sẽ đúng trong thời điểm khác.
2.1.3.4 Phân tích
“Là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó
tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn
với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự
kiến.” (Đoạn 26 VSA 500)
Có rất nhiều phương pháp phân tích khác nhau như:

11
- Phân tích xu hướng: là sự phân tích những thay đổi theo thời gian của

số dư tài khoản, hay nghiệp vụ. Phân tích xu hướng thường được KTV sử
dụng qua so sánh thông tin tài chính kỳ này với thông tin kỳ trước hay so sánh
thông tin giữa các tháng trong kỳ hoặc so sánh số dư (số phát sinh) của các tài
khoản cần xem xét giữa các kỳ, nhằm phát hiện những biến động bất thường
để tập trung kiểm tra, xem xét.
- Phân tích tỷ suất: là cách thức so sánh những số dư tài khoản hoặc
những loại hình nghiệp vụ. Phân tích tỷ suất cũng giúp so sánh tính hợp lý về
tình hình tài chính của một công ty nào đó với một công ty khác trong cùng
tập đoàn hay với ngành đó. Thông thường khi phân tích tỷ suất cũng phải xem
xét xu hướng của tỷ suất đó.
- Phân tích tính hợp lý (phân tích dự báo): bao gồm những so sánh cơ bản
như: so sánh giữa số liệu thực tế và số liệu kế hoạch, dự đoán… Từ kết quả so
sánh, việc điều tra những sai khác lớn giữa số thực tế và số kế hoạch sẽ giúp
KTV phát hiện những sai sót trong BCTC hoặc các biến động lớn trong tình
hình sản xuất kinh doanh của đơn vị. So sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị và
các chỉ tiêu bình quân trong ngành, nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông
tin tài chính và thông tin phi tài chính, so sánh số liệu của đơn vị được kiểm
toán và kết quả dự kiến của KTV.
Trong ba loại hình phân tích trên, kiểm tra tính hợp lý kết hợp các dữ liệu
hoạt động, dữ liệu tài chính và được lập ra để kiểm tra sự tương ứng giữa hai
loại dữ liệu này. Do đó mức độ chính xác hay tính tin cậy của bằng chứng thu
thập được khi kiểm tra tính hợp lý được xem là cao nhất. Phân tích tỷ suất
được dựa trên mối quan hệ giữa các báo cáo khác nhau có mối liên quan nên
việc phân tích các tỷ suất cũng có thể cung cấp những thông tin có giá trị.
Phân tích xu hướng được xem là cung cấp bằng chứng có độ tin cậy thấp nhất
vì kỹ thuật này dùng nhiều vào việc xem xét dữ liệu năm trước.
Vì vậy khi sử dụng kỹ thuật phân tích để thu thập được bằng chứng kiểm
toán, KTV cần quyết định chọn loại hình phân tích phù hợp. Nhìn chung các
loại hình phân tích áp dụng hiệu quả đối với các tài khoản trong báo cáo kết
quả kinh doanh và các loại nghiệp vụ liên quan hơn là đối với các tài khoản

trong bảng cân đối kế toán. Các tài khoản trong báo cáo kết quả kinh doanh dễ
dàng dự đoán hơn, trong khi đó, tài khoản trong bảng cân đối kế toán thường
kết hợp nhiều loại hình nghiệp vụ phức tạp. Khi lựa chọn sử dụng loại hình
phân tích, KTV có thể tham khảo hướng dẫn như sau:



12
Bảng 2.1 Lựa chọn loại hình phân tích - 1
Nguồn: Giáo trình kiểm toán Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2007
Ngoài ra, việc phân tích không dừng lại ở việc lựa chọn phương pháp nào
cho khoản mục nào, mà phân tích còn có thể kết hợp các phương pháp với
nhau. Điều này có thể tham khảo hướng dẫn sau:
Bảng 2.2 Lựa chọn loại hình phân tích – 2


Một tài khoản, một
khoản mục

Nhiều tài khoản, nhiều khoản
mục
Trong cùng một kỳ

Phân tích tính hợp lý

Phân tích tỷ số
Qua hai, nhiều kỳ

Phân tích xu hướng


Phân tích xu hướng và tỷ số
Nguồn: Giáo trình kiểm toán Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2007
2.1.3.5 Phỏng vấn
Phỏng vấn “là việc tìm kiếm thông tin từ những người có hiểu biết ở bên
trong hoặc bên ngoài đơn vị. Điều tra được thực hiện bằng việc chính thức gửi
văn bản, phỏng vấn hoặc trao đổi kết quả điều tra, sẽ cung cấp cho KTV
những thông tin chưa có, hoặc những thông tin bổ sung để củng cố các bằng
chứng đã có.” (Đoạn 23 VSA 500)
KTV có thể tiến hành phỏng vấn dưới các hình thức. Phỏng vấn trực tiếp
hay phỏng vấn qua điện thoại. Hầu hết các cuộc phỏng vấn đều được thực hiện
theo phương thức trực tiếp, nhưng do phương tiện thông tin phát triển nhanh,
một số trường hợp nhất định KTV có thể thu thập bằng chứng kiểm toán qua
phỏng vấn điện thoại.
Phỏng vấn trực tiếp: KTV tiến hành trao đổi trực diện với người được
hỏi, đưa ra những câu hỏi đã được xây dựng trong chương trình phỏng vấn về
vấn đề mà KTV nghi vấn, thu thập lại câu trả lời của người được hỏi hoặc thu
lại bằng máy ghi âm, từ đó làm căn cứ cơ sở để đưa ra nhận xét đánh giá nhằm
làm rõ vấn đề mà KTV quan tâm.
Chỉ tiêu

Loại thủ tục phân tích
Phân tích
xu hướng
Phân tích
tỷ số
Phân tích
tính hợp lý
Mức độ phức tạp của kỹ thuật phân tích

Thấp

Trung bình
Cao
Mức độ chính xác của kết quả phân tích

Thấp
Trung bình
Cao
Hiệu quả phân tích đối với các khoản
mục trong bảng cân đối kế toán

Hạn chế
Hữu ích
Hạn chế
Hiệu quả phân tích đối với các khoản
mục trong báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh

Hữu ích
Rất hữu
ích
Rất hữu
ích

13
Phỏng vấn qua điện thoại: về cơ bản tương đồng với phỏng vấn trực tiếp,
nhưng điểm khác biệt là KTV không gặp trực tiếp người được phỏng vấn mà
liên hệ qua điện thoại, KTV đặt câu hỏi với người phỏng vấn và ghi chép hay
thu âm lại câu trả lời.
Các dạng câu hỏi khi phỏng vấn:
Câu hỏi “đóng” bắt buộc người được hỏi chọn một câu trả lời duy nhất từ

các lựa chọn KTV đưa ra. Những phương án được liệt kê này bao quát được
phạm vi rộng lớn của các câu trả lời có thể xảy ra. Câu hỏi đóng giới hạn được
câu trả lời của người được phỏng vấn, dùng khi KTV xác nhận lại vấn đề đã
nghe hay đã biết. Loại câu hỏi này thường có các cụm từ “có hay không”
Với loại câu hỏi này, người được phỏng vấn chỉ có thể lựa chọn cách trả lời
tập trung vào vấn đề KTV quan tâm, không lan man.
Câu hỏi “mở” là dạng câu hỏi có thể có rất nhiều câu trả lời phù hợp. Câu
hỏi mở giúp KTV thu được câu trả lời chi tiết và đầy đủ, được sử dụng khi
KTV thu thập thêm thông tin.
Để đạt kết quả tốt khi phỏng vấn, KTV cần nghiên cứu trước về các nội
dung cần trao đổi, lựa chọn các câu hỏi, có thái độ hòa nhã, bởi lẽ phỏng vấn
còn là một nghệ thuật. Bằng chứng phỏng vấn có độ tin cậy không cao, thường
chỉ dùng để củng cố các bằng chứng đã có.
2.1.3.6 Tính toán
Là việc kiểm tra tính chính xác về mặt số học của số liệu trên chứng từ,
sổ kế toán, BCTC và các tài liệu liên quan khác hay việc thực hiện những tính
toán độc lập của KTV. Ví dụ như kiểm tra lại việc tính toán số tổng trên bảng
lương, sổ cái, bảng trích khấu hao, bảng phân bổ chi phí trả trước
2.1.4 Tổng quan các khoản mục
2.1.4.1 Tiền
a/ Khái niệm
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh nghiệp
tồn tại dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất. Trên bảng cân đối
kế toán, tiền được trình bày ở phần tài sản bao gồm tiền mặt tại quỹ của doanh
nghiệp, tiền gởI ngân hàng (TGNH), kho bạc Nhà nước và các khoản tiền
đang chuyển.
- Tiền mặt: bao gồm tiền VN, ngoại tệ, vàng bạc và kim khí quý, đá quý.
Số liệu được trình bày trên BCTC của khoản mục này là số dư của tài khoản

×