Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

so sánh hiệu quả tài chính mô hình trồng mía của các nông hộ có tham gia và không tham gia câu lạc bộ trồng mía tại huyện phụng hiệp tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 101 trang )









TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



LA THỊ THẬT



SO SÁNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
MÔ HÌNH TRỒNG MÍA CỦA CÁC
NÔNG HỘ CÓ THAM GIA VÀ KHÔNG
THAM GIA CÂU LẠC BỘ TRỒNG MÍA TẠI
HUYỆN PHỤNG HIỆP TỈNH HẬU GIANG



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 52620115






Tháng 11-2013









TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



LA THỊ THẬT
MSSV: 4105081



SO SÁNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
MÔ HÌNH TRỒNG MÍA CỦA CÁC
NÔNG HỘ CÓ THAM GIA VÀ KHÔNG
THAM GIA CÂU LẠC BỘ TRỒNG MÍA TẠI
HUYỆN PHỤNG HIỆP TỈNH HẬU GIANG




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 52620115

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
Ths. PHẠM QUỐC HÙNG

Tháng 11-2013


i

LỜI CẢM TẠ

Qua thời gian học tập và hoạt động ở trƣờng Đại Học Cần Thơ, sự tận
tình giảng dạy và hƣớng dẫn của quý thầy cô khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh
Doanh đã giúp em tiếp thu đƣợc rất nhiều kiến thức quý báu để có thể thực
hiện luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy của Quý thầy cô trƣờng Đại học
Cần Thơ, đặc biệt là thầy cô Khoa Kinh Tế & Quản trị kinh doanh đã truyền
đạt kiến thức cho em trong suốt quá trình theo học tại trƣờng. Đặc biệt, em xin
chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Quốc Hùng, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và
giúp đỡ em rất nhiều để em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, em chân thành
cảm ơn thầy!
Xin gửi lòng biết ơn đến cán bộ Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang, các hộ nông dân tham gia sản xuất
mía ở địa phƣơng, cùng bạn bè đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện tốt cho em
trong quá trình thực hiện đề tài, nhờ đó em đã có những thông tin đầy đủ và
chính xác phục vụ cho đề tài tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng, em xin kính chúc Quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành

công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày……tháng……năm 2013
Sinh viên thực hiện



La Thị Thật
ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
cứ đề tài khoa học nào.


Ngày……tháng……năm 2013
Sinh viên thực hiện



La Thị Thật

iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP























Ngày……tháng…… năm 2013
Thủ trƣởng đơn vị
iv

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN

Họ và tên giáo viên hƣớng dẫn: PHẠM QUỐC HÙNG
Học vị: THẠC SĨ
Bộ môn: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP & KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI
TRƢỜNG
Cơ quan công tác: KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

Sinh viên thực hiện: LA THỊ THẬT MSSV: 4105081
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Tên đề tài: “So sánh hiệu quả tài chính mô hình trồng mía của các nông hộ
có tham gia và không tham gia câu lạc bộ trồng mía ở huyện Phụng Hiệp
tỉnh Hậu Giang”.
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đạo tạo:


`
2. Về hình thức:



3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:



4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:



5. Nội dung và các kết quả đạt đƣợc:
v




6. Các nhận xét khác:




7. Kết luận:



Cần Thơ, Ngày… tháng năm 2013
Giáo viên hƣớng dẫn



Phạm Quốc Hùng
vi

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

Họ và tên giáo viên phản biện:
Học vị:
Bộ môn:
Cơ quan công tác: KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
Sinh viên thực hiện: LA THỊ THẬT MSSV: 4105081
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Tên đề tài: “So sánh hiệu quả tài chính mô hình trồng mía của các nông hộ
có tham gia và không tham gia câu lạc bộ trồng mía ở huyện Phụng Hiệp
tỉnh Hậu Giang”.
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đạo tạo:




2. Về hình thức:



3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:



4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:



5. Nội dung và các kết quả đạt đƣợc:

vii


6. Các nhận xét khác:



7. Kết luận:



Cần Thơ, Ngày… tháng năm 2013
Giáo viên phản biện
viii

MỤC LỤC


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Các giả thuyết cần kiểm định 2
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.4.1 Phạm vi về không gian 3
1.4.2 Phạm vi về thời gian 3
1.4.3 Đối tƣợng nghiên cứu 3
1.4.4 Phạm vi về nội dung 3
1.4.5 Giới hạn nội dung nghiên cứu 3
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN 5
2.1.1 Nông hộ 5
2.1.2 Câu lạc bộ 5
2.1.3 Sản xuất 5
2.1.4 Hàm sản xuất 6
2.1.5 Một số khái niệm về hiệu quả 6
2.1.5.1 Khái niệm hiệu quả 6
2.1.5.2 Hiệu quả tài chính 6
2.1.6 Các chỉ tiêu tài chính sử dụng phân tích 7
2.1.7 Tóm lƣợc các tài liệu tham khảo có liên quan đến đề tài 8
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
Trang
ix


2.2.1 Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu 11
2.2.2 Phƣơng pháp thu thập số liệu 11
2.2.2.1 Số liệu thứ cấp 11
2.2.2.2 Số liệu sơ cấp 11
2.2.3 Phƣơng pháp phân tích số liệu 12
CHƢƠNG 3: TỔNG QUAN VÀ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT MÍA Ở
HUYỆN PHỤNG HIỆP TỈNH HẬU GIANG 17
3.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỈNH HẬU GIANG 17
3.1.1 Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên 17
3.1.2 Tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội và dân số 18
3.1.2.1 Tình hình kinh tế 18
3.1.2.2 Văn hóa - Xã hội 20
3.2 GIỚI THIỆU CHUNG HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG 21
3.2.1 Điều kiện tự nhiên 21
3.2.1.1 Vị trí địa lý 21
3.2.1.2 Khí hậu 22
3.2.1.3 Địa hình và thủy văn 23
3.2.2 Tình hình kinh tế - xã hội 23
3.2.2.1 Tình hình kinh tế 23
3.2.2.2 Tình hình xã hội 25
3.2.3 Tình hình sản xuất mía trong huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
giai đoạn 2010 – năm 2012 25
3.2.4 Giới thiệu câu lạc bộ trồng mía 27
3.2.5 Giới thiệu sơ lƣợc về cây mía 28
3.2.5.1 Nguồn gốc và đặc điểm cây mía 28
3.2.5.2 Kỹ thuật trồng mía 29
3.3 THỰC TRẠNH SẢN XUẤT MÍA CỦA CÁC NÔNG HỘ Ở PHỤNG
HIỆP, TỈNH HẬU GIANG 31
3.3.1 Mô tả đặc điểm các nông hộ của hai mô hình đƣợc điều tra 31

3.3.1.1 Tình hình chung của các nông hộ 31
x

3.3.1.2 Nguyên nhân tham gia sản xuất mía của nông hộ 34
3.3.1.3 Tín dụng của nông hộ phân theo mô hình 36
3.3.2 Thực trạng sản xuất mía của các nông hộ phân theo mô hình 37
3.3.2.1 Diện tích đất trồng mía 37
3.3.2.2 Loại giống, lí do lựa chọn giống mía và nguồn cung cấp giống
37
3.3.3 Thông tin về tiêu thụ mía 39
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH MÔ
HÌNH TRỒNG MÍA CỦA CÁC NÔNG HỘ CÓ THAM GIA VÀ KHÔNG
THAM GIA CÂU LẠC BỘ TRỒNG MÍA 41
4.1 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH MÔ HÌNH TRỒNG MÍA CỦA
CÁC NÔNG HỘ CÓ THAM GIA VÀ KHÔNG THAM GIA CÂU LẠC BỘ
TRỒNG MÍA 41
4.1.1 Phân tích chi phí, lợi nhuận, thu nhập và các chỉ tiêu tài chính của
mô hình trồng mía không tham gia câu lạc bộ trồng mía 41
4.1.1.1 Chi phí của mô hình trồng mía không tham gia câu lạc bộ
trồng mía 41
4.1.1.2 Lợi nhuận, thu nhập của mô hình mía không tham gia câu lạc
bộ trồng mía 44
4.1.1.3 Phân tích các chỉ số tài chính của mô hình trồng mía không
tham gia câu lạc bộ trồng mía 44
4.1.2 Phân tích chi phí, lợi nhuận, thu nhập và các chỉ tiêu tài chính của
mô hình trồng mía có tham gia câu lạc bộ trồng mía 45
4.1.2.1 Chi phí của mô hình trồng mía có tham gia câu lạc bộ trồng
mía 45
4.1.2.2 Lợi nhuận, thu nhập của mô hình trồng mía có tham gia câu
lạc bộ trồng mía 48

4.1.2.3 Phân tích các chỉ số tài chính của mô hình trồng mía có tham
gia câu lạc bộ trồng mía 48
4.2 SO SÁNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC NÔNG HỘ MÔ HÌNH
CÓ THAM GIA VÀ KHÔNG THAM GIA CÂU LẠC BỘ TRỒNG MÍA 49
4.2.1 So sánh các khoản chi phí của hai mô hình 49
4.2.2 So sánh doanh thu, lợi nhuận, thu nhập của hai mô hình 50
xi

4.2.3 So sánh các chỉ tiêu tài chính của hai mô hình 53
CHƢƠNG 5: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG
SUẤT VÀ LỢI NHUẬN MÔ HÌNH TRỒNG MÍA CỦA CÁC NÔNG HỘ . 56
CÓ THAM GIA CÂU LẠC BỘ TRỒNG MÍA 56
Ở HUYỆN PHỤNG HIỆP TỈNH HẬU GIANG 56
5.1 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT MÔ
HÌNH TRỒNG MÍA CÓ THAM GIA CÂU LẠC BỘ TRỒNG MÍA 56
5.2 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN MÔ
HÌNH TRỒNG MÍA CÓ THAM GIA CÂU LẠC BỘ TRỒNG MÍA 59
CHƢƠNG 6: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CHO
NÔNG HỘ TRỒNG MÍA CÓ THAM GIA CÂU LẠC BỘ TRỒNG MÍA 62
6.1 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG SẢN XUẤT CỦA
CÁC NÔNG HỘ TRỒNG MÍA CÓ THAM GIA CÂU LẠC BỘ TRỒNG
MÍA 62
6.1.1 Những thuận lợi trong sản xuất mía của mô hình 62
6.1.2 Những khó khăn trong sản xuất mía của mô hình 62
6.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH MÔ HÌNH CÁC
NÔNG HỘ THAM GIA CÂU LẠC BỘ TRỒNG MÍA 63
CHƢƠNG 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 66
7.1 KẾT LUẬN 66
7.2 KIẾN NGHỊ 67
7.2.1 Đối với nhà máy mía đƣờng 67

7.2.2 Đối với chính quyền địa phƣơng và cơ quan chức năng 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
PHỤ LỤC 1: MẪU CÂU HỎI PHỎNG VẤN 70
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KIỂM TRA SỰ KHÁC BIỆT TRUNG BÌNH
DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN, THU NHẬP CỦA HAI MÔ HÌNH
78
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ HỒI QUY HÀM NĂNG SUẤT VÀ LỢI NHUẬN
80
xii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Kỳ vọng các biến độc lập trong mô hình 15
Bảng 3.1: Diện tích, sản lƣợng cây trồng của tỉnh Hậu Giang 19
Bảng 3.2: Diện tích, sản lƣợng, năng suất mía ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu
Giang từ năm 2010 – 2013 26
Bảng 3.3: Tình hình chung của nông hộ trên địa bàn nghiên cứu 31
Bảng 3.4: Độ tuổi của chủ hộ phân theo mô hình 32
Bảng 3.5: Trình độ học vấn của chủ hộ phân theo mô hình 33
Bảng 3.6: Kinh nghiệm từ khi tham gia vào câu lạc bộ trồng mía 34
Bảng 3.7: Nguồn tích lũy kinh nghiệm trồng mía và tham gia tập huấn của
nông hộ phân theo mô hình 34
Bảng 3.8: Nguyên nhân tham gia sản xuất của nông hộ 35
Bảng 3.9: Lí do các nông hộ chọn tham gia câu lạc bộ trồng mía 35
Bảng 3.10: Tình hình nguồn vốn vay của nông hộ phân theo mô hình 36
Bảng 3.11: Loại giồng, lí do lựa chọn giống mía và nguồn cung cấp giống của
nông hộ phân theo mô hình 38
Bảng 3.12: Tình hình ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm, đối tƣợng chọn bán
của nông hộ 40
Bảng 4.1: Chi phí của mô hình trồng mía không tham gia câu lạc bộ trồng mía

41
Bảng 4.2: Doanh thu, lợi nhuận và thu nhập trung bình của mô hình trồng mía
không tham gia câu lạc bộ trồng mía 44
Bảng 4.3: Các chỉ tiêu tài chính của mô hình trồng mía không tham gia câu lạc
bộ trồng mía 45
Bảng 4.4: Chi phí của mô hình trồng mía có tham gia câu lạc bộ trồng mía 46
Bảng 4.5: Doanh thu, lợi nhuận và thu nhập trung bình của mô hình trồng mía
có tham gia câu lạc bộ trồng mía 48
Bảng 4.6: Các chỉ tiêu tài chính của mô hình trồng mía có tham gia câu lạc bộ
trồng mía 49
Bảng 4.7: So sánh các chi phí sản xuất của hai mô hình 50
Trang
xiii

Bảng 4.8: So sánh doanh thu, lợi nhuận, thu nhập của hai mô hình 50
Bảng 4.9: Kiểm định sự khác biệt trung bình các chỉ tiêu giữa hai mô hình 52
Bảng 4.10: So sánh các chỉ tiêu tài chính của mô hình trồng mía có tham gia
và không tham gia câu lạc bộ trồng mía 54
Bảng 5.1: Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến năng suất mô hình
trồng mía có tham gia câu lạc bộ trồng mía 56
Bảng 5.2: Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận mô hình
trồng mía có tham gia câu lạc bộ trồng mía 59

xiv

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1 Bản đồ hành chính huyện Phụng Hiệp - tỉnh Hậu Giang 21
Hình 3.2 Diện tích trồng mía của các nông hộ phân theo mô hình 37
Hình 4.1 Cơ cấu chi phí của mô hình trồng mía không tham gia câu lạc bộ 42

Hình 4.2 Cơ cấu chi phí của mô hình trồng mía có tham gia câu lạc bộ trồng
mía 46
Hình 4.3 So sánh doanh thu, chi phí, lợi nhuận, thu nhập của mô hình có tham
gia và không tham gia câu lạc bộ trồng mía 51

Trang
xv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CLB: Câu lạc bộ
ĐBCL: Đồng bằng sông Cửu Long
Thuốc BVTV: Thuốc bảo vệ thực vật
CP: Chi phí
LĐ: Lao động
LĐGĐ: Lao động gia đình
ĐVT: Đơn vị tính

1

CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức Thƣơng mại
thế giới (WTO). Vì vậy, Việt Nam phải không ngừng nỗ lực và nâng cao vị
thế của mình trƣớc sự cạnh tranh gay gắt của các nƣớc trên thế giới. Nghề
trồng mía ở Việt Nam có từ lâu đời nhƣng đến nay, sản xuất không ổn định,
tăng trƣởng chậm, đƣợc các chuyên gia kinh tế vẫn xếp ngành sản xuất đƣờng
trong nƣớc vào nhóm sản phẩm có khả năng cạnh tranh thấp (Nguyễn Hữu
Điệp, 2008). Vì vậy, Chính phủ đã xác định đƣờng mía là một trong những

mặt hàng trọng yếu thuộc diện Nhà nƣớc điều hành, một trong những ngành
kinh tế quan trọng của Việt Nam và hƣớng đầu tƣ của mía đƣờng là hƣớng tới
nông dân, nếu không sẽ không đảm bảo nguồn nguyên liệu. Do đó, ngƣời dân
cần nhận thức đúng đắn để có những định hƣớng bền vững. Trong định hƣớng
phát triển nông nghiệp nông thôn nƣớc ta, xây dựng nền nông nghiệp sản xuất
theo quy mô lớn, quan hệ hợp tác sản xuất đạt năng suất, chất lƣợng, sức cạnh
tranh cao trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ và chuyển giao kỹ thuật để
nông dân tăng thu nhập, đời sống đƣợc nâng cao.
Tỉnh Hậu Giang là một trong những địa phƣơng có vùng trồng mía lớn
nhất Đồng Bằng Sông Cửu Long, hơn 14.000 ha, sản lƣợng mía trên 1,5 triệu
tấn/năm, sản lƣợng đƣờng của 3 nhà máy mía đƣờng trên 100.000 tấn/năm.
Trong đó, huyện Phụng Hiệp với diện tích trồng mía khoảng 9.037ha, chiếm
tỷ trọng 70% tổng diện tích trồng mía của tỉnh, đây là cây trồng chủ lực có thế
mạnh chỉ sau cây lúa và là cơ sở cho sự phát triển kinh tế, đời sống nông hộ
của huyện (Niên giám thống kê tỉnh Hậu Giang, 2012). Vì thế, ngoài việc
trồng mía theo truyền thống, huyện đã mở rộng các hình thức kinh tế hợp tác
mang lại hiệu quả kinh tế cao nhƣ hợp tác xã nông nghiệp, tổ hợp tác, câu lạc
bộ trồng mía. Thực tế cho thấy vẫn còn tồn tại những yếu kém trong sản xuất
nhƣ: tập quán canh tác còn lạc hậu, quy mô sản xuất còn nhỏ hẹp và manh
mún, trình độ canh tác chƣa cao, năng suất thấp. Mặt khác, do sản xuất nông
nghiệp mang tính thời vụ, chịu nhiều ảnh hƣởng của thời tiết, dịch bệnh và
nhiều biến động của thị trƣờng đầu vào cũng nhƣ đầu ra nên trong năm đều có
sự biến động về chi phí sản xuất, năng suất, doanh thu và lợi nhuận khác nhau.
Tuy nhiên, mỗi nông hộ là ngƣời quyết định lựa chọn tham gia hình thức sản
xuất nào để khai thác các nguồn lực của mình và đem lại lợi nhuận cao.
2

Từ những vấn đề trên, đề tài “So sánh hiệu quả tài chính mô hình
trồng mía của các nông hộ có tham gia và không tham gia câu lạc bộ
trồng mía ở huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang” đƣợc thực hiện, nhằm giúp

cho nông hộ có cơ sở khoa học rõ ràng để lựa chọn hình thức sản xuất tối ƣu,
trên cơ sở đó đƣa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính, cải thiện đời
sống bà con nông dân.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích và so sánh hiệu quả tài chính mô hình trồng mía của các nông
hộ có tham gia và không tham gia câu lạc bộ trồng mía. Qua đó, có cơ sở khoa
học rõ ràng cho nông hộ định hƣớng lựa chọn hình thức sản xuất kinh tế đạt
hiệu quả lợi nhuận cao để có thể mở rộng, phát triển sản xuất theo hƣớng bền
vững.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng sản xuất mía của các nông hộ ở huyện Phụng Hiệp,
tỉnh Hậu Giang.
- Phân tích và so sánh các chỉ tiêu tài chính của các nông hộ trồng mía có
tham gia và không tham gia câu lạc bộ trồng mía tại địa bàn nghiên cứu.
- Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến năng suất và lợi nhuận của mô
hình trồng mía đạt hiệu quả lợi nhuận cao nhất.
- Đề xuất các giải pháp cơ bản giúp nâng cao hiệu quả tài chính, có thể
mở rộng và phát triển.
1.3 CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN
CỨU
1.3.1 Các giả thuyết cần kiểm định
Hiệu quả tài chính mô hình trồng mía của các nông hộ có tham gia câu
lạc bộ trồng mía cao hơn hiệu quả tài chính mô hình trồng mía của các nông
hộ không tham gia câu lạc bộ trồng mía.
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
- Hiệu quả tài chính của các nông hộ trồng mía có tham gia câu lạc bộ
trồng mía và không tham gia câu lạc bộ nhƣ thế nào?
- Hình thức kinh tế sản xuất nào có hiệu quả hơn ở địa bàn nghiên cứu?
- Các nhân tố nào ảnh hƣởng đến năng suất, lợi nhuận của các nông hộ

trong mô hình trồng mía có hiệu quả tài chính cao nhất nhƣ thế nào?
3

- Trong quá trình sản xuất các nông hộ gặp những thuận lợi và khó khăn
gì?
- Cần những giải pháp nào để giúp nâng cao hiệu quả tài chính cho nông
hộ?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang,
là huyện có diện tích trồng mía lớn nhất tỉnh Hậu Giang, thuận lợi cho việc thu
thập số liệu sơ cấp từ các nông hộ.
1.4.2 Phạm vi về thời gian
Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 8/2013 – 11/2013. Các số liệu thứ cấp
phân tích tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang lấy từ năm 2010 – 2012. Các
số liệu phỏng vấn trực tiếp thực tế trồng mía của niên vụ 2013 – 2014 (từ
tháng 1/2013 – 9/2013).
1.4.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu đối với các hộ nông hộ trồng mía có tham gia
và không tham gia câu lạc bộ trồng mía ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
1.4.4 Phạm vi về nội dung
Do thời gian nghiên cứu có hạn, việc thu thập số liệu sơ cấp gặp nhiều
khó khăn (cả về khách quan lẫn chủ quan), cho nên từ kết quả phỏng vấn trực
tiếp 50 hộ có tham gia câu lạc bộ và 50 hộ không tham gia câu lạc bộ ở xã
Hiệp Hƣng, huyện Phụng Hiệp, đề tài chỉ phản ánh một số nội dung: phân tích
và so sánh hiệu quả tài chính của hai mô hình trồng mía dựa trên các chỉ tiêu
tài chính, từ đó lựa chọn mô hình sản xuất đạt hiệu quả cao hơn để phân tích
các nhân tố ảnh hƣởng đến năng suất và lợi nhuận (lƣợng phân bón, kinh
nghiệm sản xuất, chi phí thuốc BVTV, chi phí phân bón, chi phí lao động, giá
bán,…) của mô hình thông qua phƣơng trình hồi quy tuyến tính chạy bằng

phần mềm Stata 11; đồng thời đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
hiệu quả tài chính của mô hình đạt hiệu quả cao hơn để mở rộng và phát triển
ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
1.4.5 Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đối tƣợng phỏng vấn trực tiếp là các hộ nông dân mà đa số họ có trình
độ học vấn còn thấp, sử dụng nhiều hiệu thuốc khác nhau, đƣợc ngƣời bán
giới thiệu và mua theo thói quen nên không nhớ hết các tên thuốc BVTV nên
những thông tin họ cung cấp không đầy đủ, chính xác, cách tính hoạt chất
4

trong thuốc rất phức tạp và bị giới hạn về thời gian nên chỉ tính trên chi phí
thuốc BVTV sử dụng, việc xác định chi phí và lợi nhuận cũng chỉ mang tính
ƣớc lƣợng tƣơng đối.
5

CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Nông hộ
Nông hộ định nghĩa “nông hộ là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự
kiếm kế sinh nhai trên mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của
gia đình để sản xuất, thƣờng nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhƣng chủ
yếu đặc trƣng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trƣờng và có xu hƣớng hoạt
động với mức độ không hoàn hảo cao”. (Frank Ellis, 1993)
Nông hộ có sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sỡ hữu, quản lý, sử dụng
các yếu tố sản xuất, có sự thống nhất giữa sự sản xuất, trao đổi, phân phối sử
dụng và tiêu dùng. Nông hộ là đơn vị tái sản xuất chức đựng các yếu tố hay
nguồn lực của quá trình tái sản xuất (lao động, đất đai, vốn, kỹ thuật,…) là đơn
vị tự thực hiện tái sản xuất dựa trên việc phân bổ các nguồn lực vào các ngành

sản xuất để thực hiện tốt các chức năng của nó. Trong quá trình đó, nó có mối
liên hệ chặt chẽ với các đơn vị khác và với hệ thống kinh tế quốc dân. Khai
thác đầy đủ chức năng, tiềm lực của nông hộ sẽ góp phần thúc đẩy tăng trƣởng
kinh tế của nền kinh tế quốc dân.
2.1.2 Câu lạc bộ
Là một trong các hình thức tổ chức cụ thể của kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp, là tổ chức kinh tế của những hộ nông dân cá nhân, tổ chức sản xuất
nông – lâm – ngƣ nghiệp, có cùng nhu cầu và nguyện vọng, tự nguyện liên kết
lại để giúp đỡ nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật nhằm đƣa năng suất, chất
lƣợng, sản lƣợng của cây trồng, vật nuôi ngày một tăng cùng nhau phát triển
kinh tế hoặc đáp ứng tốt hơn nhu cầu đời sống của mỗi thành viên, tổ chức và
xây dựng một nền nông nghiệp bền vững theo hƣớng công nghiệp hóa, nông
thôn ngày một văn minh, tri thức hóa nông dân.
2.1.3 Sản xuất
Là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào qua quy trình biến đổi (inputs)
để tạo thành các yếu tố đầu ra; một sản phẩm và dịch vụ nào đó (outputs).
(Trần Thụy Ái Đông và cộng sự, 2008)
6

Yếu tố đầu vào là các loại hàng hóa và dịch vụ dùng để sản xuất ra hàng
hóa, dịch vụ khác. Trong sản xuất mía các yếu tố đầu vào bao gồm: giống,
phân bón, thuốc nông dƣợc, đất, nƣớc, vốn, lao động, máy móc thiết bị,…
Yếu tố đầu ra là hàng hóa, dịch vụ đƣợc tạo ra từ quá trình sản xuất,
thƣờng đƣợc đo lƣờng bằng sản lƣợng.
Mối quan hệ giữa yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất
đƣợc biểu diễn bằng hàm sản xuất.
2.1.4 Hàm sản xuất
Hàm sản xuất đƣợc mô tả nhƣ một quan hệ kỹ thuật nhằm chuyển đổi
các yếu tố đầu vào nhƣ nguyên vật liệu đầu vào để sản xuất thành một sản
phẩm cụ thể nào đó. Hay nói cách khác, hàm sản xuất đƣợc định nghĩa thông

qua việc tối đa mức xuất lƣợng có thể đƣợc sản xuất bằng cách kết hợp các
yếu tố nhập lƣợng nhất định. Theo PhilipWicksteed, hàm sản xuất có dạng
tổng quát nhƣ sau:
Y = f(X
1
, X
2
, X
3
,…, X
n
)
Trong đó: Y là mức sản lƣợng đầu ra, yếu tố đầu vào bao gồm một số
các yếu tố sản xuất X
1
, X
2
, X
3
,… X
n
. Giá trị của X thì lớn hơn hoặc bằng 0 và
nó tạo thành giới hạn phụ thuộc của hàm sản xuất (Trần Thụy Ái Đông và
cộng sự, 2008).
2.1.5 Một số khái niệm về hiệu quả
2.1.5.1 Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả là “kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con ngƣời chờ
đợi và hƣớng tới. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, năng suất.
Trong kinh doanh hiệu quả là lãi suất hay lợi nhuân. Trong lao động nói chung
hiệu quả lao động nghĩa là năng suất lao động đƣợc đánh giá bằng thời gian

hao phí để sản xuất ra một đơi vị sản phẩm”.
2.1.5.2 Hiệu quả tài chính
Hiệu quả tài chính đƣợc đo lƣờng bằng sự so sánh hiệu quả sản xuất kinh
doanh với chi phí bỏ ra đạt đƣợc hiệu quả đó. Hiệu quả tài chính là biểu hiện
tính hiện hữu về mặt kinh tế của việc sử dụng các loại vật tƣ, lao động, tiền
vốn trong sản xuất kinh doanh. Nó chỉ ra các mối quan hệ giữa các lợi ích kinh
tế thu đƣợc với các chi phí bằng tiền trong mỗi chu kỳ kinh doanh. Lợi ích
kinh tế là khoản thặng dƣ của doanh thu sau khi trừ các chi phí trực tiếp và chi
phí ẩn, lợi ích kinh tế càng lớn kết quả sản xuất, kinh doanh càng cao và
ngƣợc lại.

×