Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh địa ốc thu đại thành tỉnh sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.33 KB, 72 trang )









TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH











LÊ THỊ DIỄM THÚY

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán
Mã số ngành: 20

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH ĐỊA ỐC THU ĐẠI THÀNH
TỈNH SÓC TRĂNG









Tháng 11- 2013








TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



LÊ THỊ DIỄM THÚY
MSSV: LT11456


PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH ĐỊA ỐC THU ĐẠI THÀNH
TỈNH SÓC TRĂNG



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KẾ TOÁN
Mã số ngành: 20

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
LÊ KHƯƠNG NINH






Tháng 11 năm 2013








LỜI CẢM TẠ



Trong suốt hai năm hoc tại Trường, em đã tích lũy cho bản thân vốn kiến thức
cơ bản chuyên ngành kế toán của mình. Em xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thầy
cô Khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh của trường Đại học Cần Thơ đã tận tình
giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho chúng em. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn
Thầy Lê Khương Ninh đã hướng dẫn em hoàn thành đề tài này.

Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể cô, chú, anh, chị đang
làm việc tại công ty TNHH Địa Ốc Thu Đại Thành Sóc Trăng, đặc biệt là các anh,
chị trong phòng Kế toán – hành chính đã tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn
của mình.
Xin chân thành cảm ơn!

Cần Thơ, ngày….tháng….năm….
Sinh viên thực hiện


Lê Thị Diễm Thúy


















LỜI CAM KẾT



Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết
quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất cứ đề tài
nghiên cứu khoa học nào trong cùng một thời điểm, tại cùng một công ty thực tập.



Cần Thơ, ngày….tháng….năm….
Sinh viên thực hiện


Lê Thị Diễm Thúy

























NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP




































NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


















Giáo viên hướng dẫn

















NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN




































MỤC LỤC

Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1 Sự cần thiết của đề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Không gian nghiên cứu 2
1.3.2 Thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 3
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Khái niệm, ý nghĩa, nội dung và nhiệm vụ phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh 4
2.1.2 Khái quát về phân tích doanh thu, phân tích chi phí và phân tích lợi nhuận
kinh doanh 8
2.1.3 Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận 13
2.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh 14
2.2. Phương pháp nghiên cứu 15
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 15
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 16
Chương 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN ĐỊA ỐC THU ĐẠI THÀNH
3.1 Tổng quan về Công ty TNHH Địa Ốc Thu Đại Thành 18
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty 18
3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 18
3.2 Cơ cấu tổ chức của Công 20









3.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy 19
3.2.2 Chức năng và nhiệm vụ 19
3.3 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 21
3.3.1 Tổ chức nhân sự 20
3.3.2 Chức năng và nhiệm vụ 22
3.3.3 Chế độ kế toán tại Công ty 21
3.3.4 Hình thức kế toán tại Công ty 23
Chương 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐỊA ỐC THU ĐẠI THÀNH
4.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty trong giai đoạn
2010 – 2012 24
4.1.1 Phân tích các khoản chi phí 26
4.1.2 Phân tích doanh thu bán hàng 36
4.1.3 Phân tích lợi nhuận 38
4.2 Phân tích tình hình hoạt động của công ty trong sáu tháng đầu năm 2013 so với
sáu tháng đầu năm 2012. 40
4.3 Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh 41
4.3.1 Năm 2011 so với năm 2010 41
4.3.2 Năm 2012 so với năm 2011 45
4.3.3 Sáu tháng đầu năm 2013 so với sáu tháng đầu năm 2012 48
4.4 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của Công ty 51
4.4.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) 52
4.4.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 52
4.4.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có (ROE) 53
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐỊA ỐC
THU ĐẠI THÀNH
5.1 Đánh giá chung vể tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 54

5.1.1 Những mặt công ty đã đạt được 54








5.1.2 Những mặt chưa đạt được 53
5.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty
TNHH Địa Ốc Thu Đại Thành 55
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 Kết luận 58
6.2 Kiến nghị 58





























DANH MỤC HÌNH


Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 19
Hình 3.2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty TNHH Địa Ốc Thu Đại Thành 20
Hình 3.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Kế toán Nhật ký chung 22
Hình 4.1: Biểu đồ Giá vốn hàng bán trong 3 năm 2010 - 2012 27
Hình 4.2: Biểu đồ chi phí bán hàng trong 3 năm 2010 - 2012 31
Hình 4.3: Biểu đồ chi phí QLDN trong 3 năm 2010 - 2012 34
Hình 4.4: Biểu đồ doanh thu bán hàng trong 3 năm 2010 - 2012 37






























DANH MỤC BẢNG


Bảng 4.1: Tổng hợp các chỉ tiêu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong
giai đoạn 2010 – 2012 24
Bảng 4.2: Bảng chi tiết chi phí bán hàng phát sinh trong giai đoạn 2010 – 2012
28
Bảng 4.3: Bảng chi tiết chi phí QLDN phát sinh trong giai đoạn 2010 – 2012

32
Bảng 4.4: Bảng chi tiết các khoản doanh thu phát sinh trong năm 2010 – 2012
35
Bảng 4.5: Tổng hợp các chỉ tiêu tình hình hoạt động của công ty trong sáu tháng
đầu năm 2013 và sáu tháng đầu năm 2012 39
Bảng 4.6: Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh trong giai đoạn 2010 – 2011 43
Bảng 4.7: Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh trong giai đoạn 2011 – 2012 46
Bảng 4.8: Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh trong sáu tháng đầu năm 2013 so với sáu tháng đầu năm 2012
49
Bảng 4.9: Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu tài chính giai đoạn 2010 – 2012 50
















DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT



TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
CP : Chi phí
BH : Doanh thu
CCDV : Cung cấp dịch vụ
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPBH : Chi phí bán hàng
CPTC : Chi phí tài chính
GVHB : Giá vốn hàng bán
CPTTNDN : Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
TK : Tài khoản
TSCĐ : Tài sản cố định
đ : đồng












1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU


1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong tình hình kinh tế thế giới ngày càng phát triển và ngày càng đa
phương hóa đa dạng hóa và Việt Nam với nền kinh tế thị trường theo định
hướng Xã hội Chủ nghĩa cũng đang dần dần từng bước hội nhập vào nền kinh tế
thế giới.
Đặc biệt là kể từ khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức Thương mại thế giới
WTO thì nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ với nhiều thành
phần, nhiều hình thức, nhiều chủ thể kinh tế. Bên cạnh những thuận lợi có được
thì việc gia nhập vào tổ chức WTO đặt ra cho nền kinh tế nước ta nhiều khó
khăn thách thức, môi trường kinh tế luôn có sự cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là
giữa các doanh nghiệp cùng ngành.
Đứng trước thực trạng đó đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và ngày
càng phát triển thì phải không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất, giảm thiểu chi phí qua đó tạo ra sản phẩm có giá thành cạnh tranh trên
thị trường. Đồng thời doanh nghiệp phải năng cao chất lượng công tác tổ chức
trong doanh nghiệp như: công tác quản trị, nhân sự, trong đó có công tác kế toán.
Kế toán là báo cáo quá trình hoạt động kinh doanh. Nó có nhiệm vụ thu thập, xử
lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính dưới hình thức giá
trị, hiện vật và thời gian lao động; phản ánh các hoạt động kinh tế khác nhau của
doanh nghiệp và đúc kết thành hệ thống các chỉ tiêu giá trị theo một cách khách
quan nhằm cung cấp những thông tin về các hoạt động hiện tại, những khó khăn
hay triển vọng phát triển của doanh nghiệp trong tương
lai.
Trong đó phần kế toán xác định kết quả kinh doanh giúp cho doanh nghiệp biết
được kết quả hoạt động của đơn vị mình trong từng kỳ (quý, năm) là lãi, lỗ hay
hòa vốn đồng thời việc phân tích các chỉ tiêu liên quan sẽ cung cấp cho nhà quản
trị doanh nghiệp biết rõ về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của doanh nghiệp



2
mình để từ đó kịp thời đề ra các biện pháp hợp lý nhằm khắc phục hay nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình và dự đoán tình hình có thể phát sinh
trong tương lai.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác kế toán phân tích và xác định kết
quả hoạt động kinh doanh trong hoạt động của doanh nghiệp nên em đã chọn đề
tài “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Trách nhiệm Hữu
hạn Địa Ốc Thu Đại Thành” làm đề tài thực tập tốt nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của việc nghiên cứu là phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty TNHH Địa Ốc Thu Đại Thành nhằm đánh giá tình hình hoạt
động của công ty, từ đó tìm ra giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế để nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích sự biến động của doanh thu, chi phí, lợi nhuận tại công ty trong
3 năm từ năm 2010 - 2012 và sáu tháng đầu năm 2013.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động lợi nhuận của công ty
trong 3 năm từ năm 2010 - 2012 và sáu tháng đầu năm 2013.
- Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thông qua một số chỉ
tiêu tài chính cơ bản
- Đề ra các biện pháp thích hợp nhằm khắc phục những hạn chế để nâng
cao kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Địa Ốc Thu Đại
Thành Sóc Trăng.
1.3.2 Thời gian
- Luận văn được thực hiện trong thời gian thực tập từ 12.08.2013 đến

18.11.2013.
- Số liệu dùng trong bài được lấy trong giai đoạn từ năm 2010 - 2012 và
sáu tháng đầu năm 2013.


3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chủ yếu là phân tích kết quả hoạt động
kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Địa Ốc Thu Đại Thành.





























4
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm, ý nghĩa, nội dung và nhiệm vụ phân tích kết quả hoạt
động kinh doanh
2.1.1.1 Khái niệm
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là nghiên cứu quá trình sản xuất,
bằng những phương pháp riêng, kết hợp với các lý thuyết kinh tế và các phương
pháp kỹ thuật khác nhằm đến việc phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh và
những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, phát hiện những quy luật
của các mặt hoạt động trong doanh nghiệp dựa vào các dữ liệu lịch sử, làm cơ sở
cho các dự báo và hoạch định chính sách. Phân tích kết quả hoạt động là việc
đánh giá khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Bởi vì mục đích cuối cùng của
người chủ sở hữu, của nhà quản trị là bảo đảm sự giàu có, sự tăng trưởng tài sản
của doanh nghiệp. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, doanh nghiệp phải sử dụng và
phát triển tiềm năng kinh tế của mình. Nếu không đảm bảo được khả năng sinh
lãi thì lợi nhuận tương lai sẽ không chắc chắn, giá trị doanh nghiệp sẽ bị giảm,
người chủ có nguy cơ bị mất vốn.
Có thể nói, phân tích kết quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện
sự tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác
các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất, nhằm thực hiện mục tiêu kinh

doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế
và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế trong từng thời
kỳ.
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà
quản trị doanh nghiệp để điều hành hoạt động kinh doanh. Những thông tin có
giá trị và cần thiết này thường không có sẵn trong các báo cáo tài chính hoặc
trong bất cứ tài liệu nào ở doanh nghiệp. Để có được những thông tin này phải
thông qua quá trình phân tích.


5
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản với qui mô nhỏ, nhu cầu
thông tin cho các nhà quản lý chưa nhiều thì quá trình phân tích cũng được tiến
hành đơn giản, có thể được thực hiện ngay trong công tác hạch toán. Khi sản
xuất kinh doanh ngày càng phát triển với qui mô lớn, nhu cầu thông tin cho các
nhà quản lý ngày càng nhiều, đa dạng và phức tạp đòi hỏi các thông tin hạch
toán phải được xử lý thông qua phân tích, chính vì lẽ đó phân tích hoạt động
kinh doanh hình thành và phát triển không ngừng.
Như vậy, phân tích hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu nội dung
kết cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp bằng những phương pháp khoa học. Nhằm thấy được
chất lượng hoạt động, nguồn năng lực sản xuất tiềm tàng, trên cơ sở đó đề ra
những phương án mới và biện pháp khai thác có hiệu quả.
2.1.1.2 Ý nghĩa
Phân tích hoạt động kinh doanh là nhằm đánh giá, xem xét việc thực
hiện các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra được thực hiện đến
đâu, rút ra những tồn tại, tìm nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện
pháp khắc phục để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Điều
đó cũng có nghĩa rằng phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ là điểm kết
thúc một chu kỳ kinh doanh mà còn là điểm khởi đầu của hoạt động doanh

nghiệp.
Kết quả phân tích của thời kỳ kinh doanh đã qua và những dự đoán trong
phân tích điều kiện kinh doanh sắp tới là những căn cứ quan trọng để doanh
nghiệp có thể định chiến lược phát triển và phương án kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động của doanh
nghiệp và có tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh. Thông qua phân tích từng mặt hoạt động của doanh nghiệp như
công tác chỉ đạo sản xuất, công tác tổ chức tiền lương, công tác mua bán, công
tác quản lý, công tác tài chính, …giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt hoạt
động cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng phòng ban chức năng, từng bộ phận
đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp. Nó là công cụ quan trọng để liên kết hoạt


6
động của các bộ phận này làm cho hoạt động chung của doanh nghiệp được ăn
khớp, nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao.
2.1.1.3 Đối tượng và nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là diễn biến, kết quả của quá
trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và tác động của các nhân tố ảnh
hưởng đến diễn biến và kết quả của quá trình kinh doanh.
Nội dung:
Nội dung của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là phân tích các hiện
tượng kinh tế, quá trình kinh tế đã hoặc sẽ xảy ra trong một đơn vị hạch toán
kinh tế độc lập dưới sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan khác
nhau. Các hiện tượng quá trình này được thể hiện dưới một kết quả sản xuất kinh
doanh cụ thể được thể hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế.
Nội dung phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh
như doanh thu bán hàng, chi phí, lợi nhuận, Khi phân tích cần hiểu rõ ranh
giới giữa chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng. Chỉ tiêu số lượng phản ánh lên
qui mô kết quả hay điều kiện kinh doanh như doanh thu, lao động, vốn, diện

tích, Ngược lại, chỉ tiêu chất lượng phản ảnh hiệu suất kinh doanh hoặc hiệu
suất sử dụng các yếu tố kinh doanh như: giá thành, tỷ suất chi phí, doanh lợi
năng suất lao động
2.1.1.4 Nhiệm vụ của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Để trở thành một công cụ quan trọng của quá trình nhận thức, hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp là cơ sở cho việc ra các quyết định đúng đắn, phân
tích hoạt động kinh doanh có những nhiệm vụ như sau:
- Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu
kinh tế đã xây dựng. Nhiệm vụ trước tiên của phân tích là đánh giá và kiểm tra
khái quát giữa kết quả đạt được so với các mục tiêu kế hoạch, dự toán, định
mức…đã đặt ra để khẳng định tính đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu xây dựng,
trên một số mặt chủ yếu của quá trình hoạt động kinh doanh. Ngoài quá trình
đánh giá trên phân tích cần xem xét đánh giá tình hình chấp hành qui định, các
thể lệ thanh toán, trên cơ sở tôn trọng pháp luật của Nhà nước đã ban hành và
luật trong kinh doanh quốc tế. Thông qua quá trình kiểm tra đánh giá, người ta


7
có được cơ sở, là cơ sở định hướng để nghiên cứu sâu hơn các bước sau, nhằm
làm rõ các vấn đề mà doanh nghiệp cần quan tâm.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây
nên các mức độ ảnh hưởng đó. Biến động của chỉ tiêu là do ảnh hưởng trực tiếp
của các nhân tố gây nên, do đó ta phải xác định trị số của nhân tố và tìm nguyên
nhân gây nên biến động của trị số nhân tố đó. Ví dụ: Khi nghiên cứu tình hình
thực hiện định mức giá thành sản phẩm, ta phải xác định trị số gây nên biến
động giá thành. Căn cứ vào các khoản mục chi phí, xác định số của khoản mục
nào là chủ yếu: nguyên liệu, lao động hay chi phí sản xuất chung? Nếu là chi phí
nguyên liệu trực tiếp, thì do lượng nguyên liệu hay do giá nguyên liệu. Nếu là
lượng nguyên liệu tăng lên thì do khâu quản lý, do thiết bị cũ hay do tình hình
định mức chưa hợp lý…?

- Đề suất các giải pháp nhằm khai thác các tiềm năng và khắc phục những
tồn tại yếu kém của quá trình hoạt đông kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh
doanh không chỉ đánh giá kết quả chung chung, mà cũng không chỉ dừng lại ở
chổ xác định nhân tố và tìm nguyên nhân mà phải từ cơ sở nhân thức đó phát
hiện các tiềm năng cần phải được khai thác, và những chổ tồn tại yếu kém nhằm
đề suất giải pháp, phát huy thế mạnh và khắc phục tồn tại ở doanh nghiệp của
mình.
- Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ và mục tiêu đã định. Quá trình
kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh là để nhận biết tiến độ thực
hiện và những nguyên nhân sai lệch xảy ra, ngoài ra còn giúp cho doanh nghiệp
phát hiện những thay đổi có thể xảy ra tiếp theo. Nếu như kiểm tra và đánh giá
đúng đắn, nó có tác dụng giúp cho doanh nghiệp điều chỉnh kế hoạch và đề ra
các giải pháp tiến hành trong tương lai. Định kỳ kinh doanh phải tiến hành kiểm
tra và đánh giá trên mọi khía cạnh hoạt động, đồng thời căn cứ vào điều kiện tác
động ở bên ngoài như môi trường kinh doanh hiện tại và tương lai để xác định vị
trí của doanh nghiệp đang đứng ở đâu và hướng đi đâu, các phương án xây đựng
chiến luợc kinh doanh có còn thích hợp nữa không? Nếu không phù hợp thì cần
phải điều chỉnh kịp thời. Nhiệm vụ của phân tích nhằm xem xét dự báo, dự toán


8
có thể đạt được trong tương lai rất thích hợp với chức năng hoạch định các mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị truờng.
2.1.2 Khái quát về phân tích doanh thu, phân tích chi phí và phân tích
lợi nhuận kinh doanh
2.1.2.1 Phân tích doanh thu
* Khái niệm doanh thu: Doanh thu là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng
hóa cung ứng dịch vụ sau khi được khách hàng chấp nhận thanh toán, không
phân biệt là đã trả tiền hay chưa. Doanh thu hay còn gọi là thu nhập doanh
nghiệp, đó là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ

và dịch vụ của doanh nghiệp. Doanh thu bao gồm hai bộ phận:
+ Doanh thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ: là doanh thu về bán hàng và
cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp
lao vụ và dịch vụ của doanh nghiệp
+ Doanh thu thuần: Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản
ánh khoản tiền thực tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kinh doanh sau khi trừ đi
các khoản giảm trừ. Các khoản giảm trừ gồm giảm giá hàng bán, hàng bán bị gửi
trả lại, chiết khấu thương mại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu,…
Doanh thu thuần = Doanh thu BH và CCDV - Các khoản giảm trừ

* Nhiệm vụ của phân tích doanh thu:
Phân tích doanh thu nhằm phản ánh chính xác tổng doanh thu trong kỳ
kinh doanh cũng như doanh thu thuần của doanh nghiệp. Ngoài ra phân tích
doanh thu còn phản ánh những biến động trong kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp, ngay trong kỳ và giữa các kỳ từ đó phản ánh uy tín kinh doanh và phản
ánh quy mô khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp. Phân tích doanh
thu cũng giúp đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới doanh thu và sự
biến động doanh thu giữa các kỳ. Mặc khác, phân tích doanh thu làm cơ sở xây
dựng các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu, kết cấu doanh thu hay các phương án kinh
doanh cũng như giúp hay lập các chỉ tiêu kinh tế khác.
* Ý nghĩa của phân tích doanh thu:
Phân tích doanh thu giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận tổng quát đối với
tình hình biến động doanh thu, giúp doanh nghiệp phát hiện trọng tâm kinh


9
doanh từ đó khai thác tốt tiềm năng của doanh nghiệp. Phân tích doanh thu giúp
cho doanh nghiệp theo dõi sát sao và đánh giá kế hoạch thực hiện doanh thu qua
các kỳ kinh doanh làm cơ sở để doanh nghiệp đề ra kế hoạch tăng trưởng doanh
thu cũng như hỗ trợ doanh nghiệp đạt được những khoản lợi nhuận tiềm năng.

Đồng thời tạo nguồn tài liệu quan trọng để phân tích doanh nghiệp.
* Một số chỉ tiêu phân tích doanh thu:
Phân tích doanh thu theo thời gian: Theo các chỉ tiêu
+ Doanh thu năm nay so với năm trước
+ Doanh thu giữa hai tháng có cùng kì
Phân tích doanh thu theo kết cấu: theo các chỉ tiêu
+ Doanh thu bán hàng trong nước
+ Doanh thu bán hàng xuất khẩu
Phân tích doanh thu theo nhóm hàng: Phân tích doanh thu các mặt hàng do
doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ.
Phân tích doanh thu theo thị trường tiêu thụ: theo các chỉ tiêu
+ Thị trường trong nước
+ Thị trường các nước xuất khẩu
Phân tích tỷ trọng các doanh mục doanh thu phát sinh trong doanh nghiệp:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Doanh thu tài chính
+ Doanh thu khác
2.1.2.2 Phân tích chi phí
- Khái niệm chi phí: Chi phí là tất cả các hao phí lao động sống, lao động
vật hoá được biểu hiện bằng hiện vật và phát sinh trong quá trình kinh doanh.
Chi phí là những khoản tiền bỏ ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí bao gồm:
Giá vốn hàng bán: là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm hàng hóa đã
được xác định là tiêu thụ.
Chi phí thời kỳ (còn gọi là chi phí hoạt động): là những chi phí làm giảm
lợi tức trong một kỳ nào đó. Nó bao gồm chi phí hàng bán và chi phí quản lý
doanh nghiệp.

10
Ta có: Chi phí = GVHB + CPBH+ CPQLDN+ CPTC + CP khác + CP TTNDN

Đối với những người quản lý thì các chi phí là mối quan tâm hàng đầu, bởi
vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí đã
chi ra. Do đó, vấn đề được đặt ra là làm sao kiểm soát được các khoản chi phí.
Nhận diện, phân tích các hoạt động sinh ra chi phí để có thể quản lý chi phí, từ
đó có những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc tính toán và phân tích chi phí sản xuất kinh doanh cho phép
doanh nghiệp biết chắc rằng: phải sản xuất, phải bán với mức giá bao nhiêu và ở
mức sản lượng nào để đạt được mức lợi nhuận tối đa, hoà vốn, hoặc nếu lỗ thì tại
mức sản lượng nào là lỗ ít nhất. Việc tính toán đúng, đủ những chi phí bỏ ra sẽ
giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp hình dung được bức tranh thực về hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một vấn đề không thể thiếu được để quyết
định đầu vào và xử lý đầu ra.
Ngoài việc phân tích chi phí, tính toán chi phí, cần phải tìm mọi biện pháp
để điều hành chi phí theo chiến lược thị trường là một trong những công việc cực
kỳ quan trọng của các doanh nghiệp.
* Nhiệm vụ phân tích chi phí kinh doanh:
Phân tích chi phí phản ánh chính xác kịp thời chi phí kinh doanh phát sinh
và phân bổ trong ngành hàng kinh doanh hoặc những biến động của chi phí trong
quá trình kinh doanh. Phân tích chi phí giúp doanh nghiệp xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến các công tác quản lý chi phí kinh doanh và đề xuất các giải pháp
quản lý chi phí kinh doanh hợp lý.
* Ý nghĩa của quản lý chi phí hợp lý:
Quản lý chi phí hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp đạt mục tiêu lợi
nhuận và hiệu quả kinh doanh. Giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh,
nâng cao uy tín trên thị trường, tạo lập uy tín với người lao động, khách hàng,
đối tác và tăng khả năng đầu tư trong tương lai. Tạo cho doanh nghiệp lòng tin
vào bản thân, đặt cơ sở khoa học và thực tiễn trong quản lý kinh doanh.
* Một số chỉ tiêu phân tích chi phí
Phân tích chi phí theo thời gian: Theo các chỉ tiêu
+ Chi phí năm nay so với năm trước


11
+ Chi phí giữa hai tháng có cùng kì
Phân tích tỷ trọng các doanh mục chi phí phát sinh trong doanh nghiệp:
theo các chỉ tiêu
+ Chi phí giá vốn hàng bán
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Chi phí tài chính
+ Chi phí khác
Phân tích trị giá xuất kho theo thị trường tiêu thụ: theo các chỉ tiêu
+ Trị giá xuất kho vào thị trường trong nước
+ Trị giá xuất kho vào thị trường xuất khẩu
Phân tích một số yếu tố chi phí chủ yếu:
+ Tiền lương
+ Chi phí vận chuyển
+ Chi phí lãi vay
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác
2.1.2.3 Phân tích lợi nhuận
* Khái niệm lợi nhuận: Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần tuý của
doanh nghiệp sau khi đã khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác, lợi nhuận là khoản
tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trừ đi các
khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động của sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp luật. Lợi nhuận là điều kiện
để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào khi tham
gia hoạt động kinh tế đều hướng mục đích vào lợi nhuận, có được lợi nhuận
doanh nghiệp mới chứng tỏ được sự tồn tại của mình. Lợi nhuận dương là tốt,
chỉ cần xem là cao hoặc thấp để phát huy hơn nữa, nhưng khi lợi nhuận là âm thì

khác, nếu không có biện pháp khả thi bù lỗ kịp thời, chấn chỉnh hoạt động kinh
doanh thì doanh nghiệp tiến đến bờ vực phá sản là tất yếu không thể tránh khỏi.
Ngoài ra, lợi nhuận còn là tiền đề cơ bản khi doanh nghiệp muốn tái sản xuất mở

12
rộng để trụ vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa, lợi nhuận
giúp nâng cao đời sống cho người lao động, đó chính là động lực to lớn nâng cao
ý thức trách nhiệm cũng như tinh thần làm việc của người lao động vốn được
xem là một trong những bí quyết tạo nên sự thành công của doanh nghiệp. Lợi
nhuận của một doanh nghiệp gồm có:
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, chỉ tiêu này được tính toán
trên cơ sở lợi nhuận gộp từ bán hàng và các dịch vụ trừ chi phí bán hàng và quản
lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hoá, thành phẩm dịch vụ đã bán trong kỳ báo
cáo.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả hoạt động của hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập
hoạt động tài chính trừ ra các chi phí phát sinh từ hoạt động này.
- Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận của doanh nghiệp không dự
tính trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra, những khoản lợi
nhuận khác có thể do chủ quan từ phía đơn vị hoặc khách quan đưa tới.
* Ý nghĩa phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh
doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh
nghiệp, phản ánh kết quả của việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất, nó thể
hiện kết quả của các chính sách, biện pháp trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng
nền kinh tế quốc dân và doanh nghiệp. Lợi nhuận là một nguồn thu điều tiết
quan trọng của ngân sách Nhà nước, giúp Nhà nước thực hiện các chương trình

kinh tế xã hội, phát triển đất nước. Lợi nhuận được để lại các doanh nghiệp
thành lập các quỹ tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán
bộ công nhân viên. Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến
khích người lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở của chính sách phân
phối đúng đắn.

×