Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

kế toán xác định kết quả tiêu thụ và phân tích kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần thương mại mỹ tho (mitexco)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (874.51 KB, 105 trang )





TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH
* * * * * * * * *



TỪ THỊ VIỆT

KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG
HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI MỸ THO (MITEXCO)


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Ngành: kế toán – kiểm toán
Mã số ngành: 52340302





Tháng 12 – 2013




TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH
* * * * * * * * *



TỪ THỊ VIỆT
MSSV: 4104407



KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG
HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI MỸ THO (MITEXCO)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Mã số ngành: 52340302


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ThS. TRẦN QUẾ ANH




Tháng 12 - 2013



i

LỜI CẢM TẠ

Trong suốt thời gian thực hiện luận văn và hơn ba tháng thực tập tại
Công ty Cổ phần Thương mại Mỹ Tho tôi đã học được rất nhiều kiến thức từ
thực tiễn cũng như những kỹ năng nghiên cứu một đề tài khoa học. Tuy nhiên
trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã gặp không ít khó khăn và để hoàn thành
luận văn tốt nghiệp thì ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã được sự giúp đỡ
tận tình từ phía nhà trường và đơn vị thực tập. Nay, tôi xin chân thành cảm ơn:
- Các quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ, các thầy cô Khoa Kinh tế -
Quản trị kinh doanh và đặc biệt là cô Trần Quế Anh đã hướng dẫn tôi thực
hiện luận văn này.
- Các cô chú, anh chị trong các phòng ban của Công ty Cổ phần Thương
mại Mỹ Tho, đặc biệt là các chị phòng kế toán đã hướng dẫn nhiệt tình và
cung cấp số liệu để tôi hoàn thành luận văn này.
- Tuy nhiên do một số nguyên nhân khách quan và kiến thức còn hạn chế
nên bài luận văn không tránh khỏi sai sót. Mong nhận được sự thông cảm và
đóng góp ý kiến của quí thầy cô và cơ quan thực tập để giúp cho bài luận văn
được hoàn thiện hơn.
Sau cùng tôi xin kính chúc các thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh
doanh, các cô chú, anh chị trong Công ty Cổ phần Thương Mại Mỹ Tho dồi
dào sức khỏe, hạnh phúc và luôn thành công trong công việc!

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013
Người thực hiện


Từ Thị Việt



ii


TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.






Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2013
Người thực hiện


Từ Thị Việt















iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP






















Tiền Giang, ngày …. tháng …. năm 2013

Thủ trưởng đơn vị


iv

MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. Lý do chọn đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1
1.2.1. Mục tiêu chung 1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 . Phạm vi về không gian 2
1.3.2 . Phạm vi về thời gian 2
1.3.3 . Phạm vi về đối tượng nghiên cứu 2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1. Cơ sở lý luận 3
2.1.1 . Một số vấn đề chung về tiêu thụ hàng hóa 3
2.1.2 . Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa 5
2.2. Phương pháp nghiên cứu 20
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 20
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 20
Chương 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI MỸ THO (MITEXCO) 22
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần thương mại Mỹ Tho . 22
3.1.1. Giới thiệu chung 22
3.1.2. Đặc điểm kinh doanh 23
3.2. Cơ cấu tổ chức 24
3.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động 24

3.2.2 . Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban 26
3.3. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng 27
3.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán 27
3.3.2 . Hình thức kế toán áp dụng 28
3.4. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh 29
3.4.1. Phân tích kết quả hoat động kinh doanh giai đoạn 2010-2012 30
3.4.2. Phân tích kết quả hoat động kinh doanh 6 tháng đầu năm giai đoạn
2011-2013 31

v

3.5. Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển 32
3.5.1. Những thuận lợi 32
3.5.2 . Khó khăn 33
3.5.3 . Chính sách hoạt động và định hướng phát triển công ty 33
Chương 4: KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA 34
4.1. Kế toán quá trình tiêu thụ hang hóa 34
4.1.1 . Khái quát về nghiệp vụ tiêu thụ và tổ chức chứng từ 34
4.1.2 . Kế toán quá trình tiêu thụ hàng hóa 37
4.2. Phân tích kết quả tiêu thụ hàng hóa 45
4.2.1. Phân tích doanh thu tiêu thụ hàng hóa 45
4.2.2. Phân tích chi phí liên quan đến tiêu thụ hàng hóa 59
4.2.3 Phân tích lợi nhuận tiêu thụ hàng hóa 63
4.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ hàng hóa 67
4.3.1. Phân tích các yếu tố ành hưởng đến kết quả tiêu thụ hàng hóa giai đoạn
2010-2012 67
4.3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ hàng hóa 6 tháng
đầu năm giai đoạn 2011-2013 69
4.4. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiêu thụ của công ty 72

4.4.1. Ưu điểm 72
4.4.2. Một số tồn tại cần khắc phục 73
Chương 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIÊU
THỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI MỸ THO(MITEXCO) 74
5.1. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa 74
5.1.1. Mở tài khoản doanh thu và giá vốn hàng bán chi tiết cho từng mặt hàng . 74
5.1.2. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 75
5.2. Giải pháp nâng cao công tác tiêu thụ hàng hóa 75
5.2.1. Chiến lược phát triển sản phẩm theo nâng cao chất lượng sản phẩm và
đa dạng hóa sản phẩm 75
5.2.2. Chiến lược đổi mới quản lý, phát triển nguồn nhân lực phù hợp với tình
hình thực tế 75
5.2.3. Chiến lược quảng cáo – maketting cho sản phẩm 76
5.2.4. chiến lược giảm giá 77
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78

vi

6.1. Kết luận 78
6.2. Kiến nghị 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
PHỤ LỤC 81



vii


DANH MỤC BIỂU BẢNG

Trang

Bảng 3.1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010-2012 30
Bảng 3.2: Phân tích kết quả hoat động kinh doanh 6 tháng đầu năm giai đoạn
2011-2013 31
Bảng 4.1: Bảng xác định kết quả tiêu thụ 06 tháng đầu năm 2013 tại công ty
CP TM Mỹ Tho 45
Bảng 4.2: Tình hình doanh thu bán hàng theo từng mặt hàng giai đoạn 2010-
2012 48
Bảng 4.3: Tình hình doanh thu bán hàng theo từng mặt hàng 6 tháng đầu năm
giai đoạn 2011-2013 51
Bảng 4.4: Cơ cấu doanh thu theo thị trường giai đoạn 2010- 2012. 54
Bảng 4.5: Cơ cấu doanh thu theo thị trường 6 tháng đầu năm giai đoạn 2011-
2013 57
Bảng 4.6: Tình hình lợi nhuận giai đoạn 2010-2012 64
Bảng 4.7 : Tình hình lợi nhuận 6 tháng đầu năm giai đoạn 2011-2013 66
Bảng 4.8: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận giai đoạn 2010-2012 69
Bảng 4.9: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận 6 tháng đầu năm
giai đoạn 2011-2013 71



viii


DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 2.1 Sơ đồ hạch toán bán buôn theo phương pháp kê khai thường xuyên 11
Hình 2.2 Sơ đồ hạch toán bán lẻ theo phương pháp kê khai thường xuyên 12

Hình 2.3 Sơ đồ hạch toán thức tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bán hàng
nội bộ 12
Hình 2.4 Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ lien quan đến giá vốn hàng bán 13
Hình 2.5 Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ liên quan đến chi phí bán hàng 15
Hình 2.6 Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ liên quan đến chi phí quản lý
doanh nghiệp 17
Hình 2.7 Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 18
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 25
Hình 3.2 Sơ đồ bộ máy kế toán 27
Hình 3.3 Hình thức sổ kế toán 29
Hình 4.1 Lưu đồ thể hiện quy trình luân chuyển chứng từ bán hàng 36
Hình 4.2 Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng tại công ty CP TM Mỹ Tho 39
Hình 4.3 Sơ đồ hạch toán chi phí giá vốn hàng bán tại công ty CP TM Mỹ Tho 40
Hình 4.4 Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng tại công ty CP TM Mỹ Tho 42
Hình 4.5 Sơ đồ hạch toán chi phí QLDN tại công ty CP TM Mỹ Tho 43
Hình 4.6 Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ 44
Hình 4.7 Biểu đồ so sánh doanh số bán của công ty giai đoạn 2010-2012 45
Hình 4.8 Biểu đồ so sánh doanh số bán của công ty 6 tháng đầu năm giai đoạn
2011-2013 47
Hình 4.9 Biểu đồ so sánh giá vốn hàng bán giai đoạn 2010-2012 59
Hình 4.10 Biểu đồ so sánh giá vốn hàng bán 6 tháng đầu năm giai đoạn 2011-
2013 60







ix


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP : Cổ phần
TM: Thương mại
TK: Tài khoản
GTGT: Giá trị gia tăng
TSCĐ: Tài sản cố định
HĐ: Hóa đơn
KH: Khách hàng
BH: Bán hàng
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
HTK: Hàng tồn kho








1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang từng bước hội nhập với nền kinh tế
thế giới, một môi trường tự do cạnh tranh đã mang lại những lợi ích to lớn lẫn
khó khăn, thách thức cho nền kinh tế nước ta. Để tồn tại và phát triển trong

điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn
năng động, sáng tạo, đổi mới để thích ứng với nhu cầu phát sinh trên thị
trường. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá mọi
diễn biến và kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh cũng như đánh giá tình
hình sản xuất, tình hình tiêu thụ, tình hình giá thành, đánh giá diễn biến thị
trường Trên cơ sở đó đề ra giải pháp đúng đắn nhằm đạt được mục tiêu quan
trọng nhất là lợi nhuận.
Bất cứ doanh nghiệp nào kinh doanh cũng muốn đạt được lợi nhuận tối
đa, để có được lợi nhuận tối đa thì doanh nghiệp phải có được mức doanh thu
hợp lý. Phần lớn các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thì doanh thu đạt
được là do quá trình tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm.Tiêu thụ hàng hóa tuy là
khâu cuối cùng nhưng giữ vị trí vô cùng quan trọng trong vòng chu chuyển
vốn, là quá trình chuyển đổi tài sản từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
Sự quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là làm thế
nào để sản phẩm hàng hoá của mình tiêu thụ được trên thị trường và được thị
trường chấp nhận đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phi phí đã bỏ ra, doanh
nghiệp làm ăn có lãi. Đặc biệt đối với các đơn vị kinh doanh thương mại. Để
có quá trình phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh thì họ phải
trải qua một khâu cực kỳ quan trọng đó là khâu tiêu thụ hàng hóa. Có thể nói
rằng tiêu thụ hàng hóa mang ý nghĩa sống còn đối với một doanh nghiệp. Tiêu
thụ là một giai đoạn không thể thiếu trong mỗi chu kỳ kinh doanh vì nó có tính
chất quyết định tới sự thành công hay thất bại của một chu kỳ kinh doanh và
chỉ giải quyết tốt được khâu tiêu thụ thì doanh nghiệp mới thực sự thực hiện
được chức năng của mình là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, tác giả đã chọn đề tài: "Kế toán xác
dịnh kết quả tiêu thụ và phân tích kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty Cổ
phần Thương mại Mỹ Tho (MITEXCO) " làm nội dung phân tích cho luận
văn tốt nghiệp của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá công tác kế toán xác định kết quả tiêu thụ và phân tích kết quả
tiêu thụ hàng hóa. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán xác định kết quả tiêu thụ và nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hóa của công
ty Cổ phần Thương mại Mỹ Tho (MITEXCO).


2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa
tại công ty Cổ phần Thương mại Mỹ Tho (MITEXCO).
- Phân tích kết quả tiêu thụ hàng hóa của công ty .
- Đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả tiêu
thụ và nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hóa của công ty.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi về không gian
Đề tài luận văn được thực hiện tại công ty Cổ phần Thương mại Mỹ Tho
(MITEXCO).
1.3.2. Phạm vi về thời gian
- Số liệu phân tích của đề tài được thu thập từ năm 2010 đến 2012 và 6
tháng đầu năm 2013
- Thời gian thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp từ ngày 12/08/2013 đến
ngày 18/11/2013.
- Số liệu để hạch toán tiêu thụ hàng hóa thuộc kỳ kế toán 6 tháng đầu
năm 2013. Các nghiệp vụ tiêu thụ được lấy từ tháng 6 năm 2013.
1.3.3. Phạm vi về đối tượng nghiên cứu
Khi phân tích thực trạng công tác kế toán xác định kết quả tiêu thụ cũng
như phân tích kết quả tiêu thụ hàng hóa thì chúng ta phải tiến hành phân tích
trên tất cả các loại hàng hóa. Nhưng do công ty mà tác giả đang thực tập kinh
doanh khá nhiều loại hàng hóa. Hơn thế nữa do thời gian thực tập có hạn, kiến

thức còn hạn chế, chưa có kinh nghiệm thực tiễn và việc thu thập số liệu gặp
nhiều khó khăn nên tác giả không thể nghiên cứu tất cả các mặt hàng mà chỉ
phân tích 2 mặt hàng là: xe máy và xăng dầu.

3

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số vấn đề chung về tiêu thụ hàng hóa
2.1.1.1. Vị trí, ý nghĩa của việc tiêu thụ hàng hóa
Tiêu thụ là một quá trình lao động nghiệp vụ kỹ thuật phức tạp của các
doanh nghiệp, nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội cũng như sự tồn
tại của doanh nghiệp. Chỉ có thông qua tiêu thụ thì tính hữu ích của hàng hóa
mới được thực hiện, mới được xác định về giá trị thỏa mãn nhu cầu của người
tiêu dùng. Đồng thời tiêu thụ cũng là công tác xã hội, chính trị, nó biểu hiện
quan hệ giữa hàng và tiền, giữa người mua và người bán. Việc thúc đẩy tiêu
thụ hàng hóa ở doanh nghiệp là cơ sở, điều kiện, tiền đề để thúc đẩy sản xuất,
kinh doanh và tiêu thụ hàng hóa ở các đơn vị kinh tế khác trong nền kinh tế
quốc dân.
Tiêu thụ, nếu xét trên phạm vi toàn xã hội là điều kiện để tiến hành tái
sản xuất xã hội. Bởi lẽ, trong 4 khâu của quá trình tái sản xuất xã hội có mối
quan hệ mật thiết với nhau, một khâu có vấn đề sẽ ảnh hưởng không tốt tới các
khâu khác.
Ngoài ra tiêu thụ còn góp phần điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa
khả năng và nhu cầu, giữa hàng và tiền là điều kiện đảm bảo sự phát triển
cân đối trong từng ngành, từng khu vực cũng như trong toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
Tiêu thụ là vấn đề cần quan tâm hơn cả trong nền kinh tế thị trường và

ngày càng trở nên quan trọng khi kinh tế thị trường phát triển ở giai đoạn cao.
Kinh tế thị trường là kiểu tổ chức kinh tế xã hội trong đó các quan hệ kinh tế,
phi kinh tế phân phối sản phẩm, phân chia lợi ích đều do các quy luật của thị
trường điều tiết với đặc trưng là mỗi chủ thể kinh tế theo đuổi mục đích kinh
doanh của riêng mình nếu thấy lợi, còn vấn đề bán được hay không lại do thị
trường quyết định. Trong điều kiện kinh tế cơ chế mở, hàng hóa bung ra như
hiện nay, doanh nghiệp nào tạo được uy tín với khách hàng, doanh nghiệp đó
sẽ bán được với số lượng lớn, sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển. Ngược lại,
doanh nghiệp sẽ có nguy cơ đi đến phá sản, thất bại trong kinh doanh. Một
doanh nghiệp được coi là kinh doanh có hiệu quả khi và chỉ khi toàn bộ chi
phí bỏ ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh đều được bù đắp bằng doanh thu
và có lợi nhuận. Từ đó doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng kinh doanh,
tăng doanh thu, mở rộng thị trường kinh doanh, củng cố và khẳng định vị trí
của doanh nghiệp trên thương trường, đứng vững và phát triển mạnh trong
điều kiện cạnh tranh như ngày nay. (Nguồn: Phạm Công Đoàn và Nguyễn
Cảnh Lịch, 2004, trang 47-48)


4

2.1.1.2. Các yêu cầu quản lý tiêu thụ hàng hóa
- Nắm chắc sự vận động của từng nhóm, loại hàng hóa trong quá trình
xuất, nhập và tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị, theo dõi
tình hình thực hiện kế hoạch bán ra ở từng cửa hàng, bộ phận kinh doanh xuất
phát từ nguyên tắc nhà quản lý phải biết kinh doanh mặt hàng nào có hiệu quả
và có triển vọng nhất. Việc quản lý chủ yếu kết thúc khi người sở hữu hàng
hóa được chuyển giao và doanh nghiệp có doanh thu bán hàng.
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ việc thực hiện biểu giá cả hợp lý cho từng
loại sản phẩm hàng hóa, từng phương thức bán hàng, từng địa điểm kinh
doanh. Có làm tốt việc quản lý giá sẽ giúp hàng hóa của doanh nghiệp thích

ứng được với thị trường, tiêu thụ hàng hóa được nhiều, đáp ứng được nhu cầu
và thị hiếu của người tiêu dùng.
- Quản lý, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền bán hàng cụ thể là kiểm
tra số tiền thu được sau khi tiêu thụ được hàng chuyển về doanh nghiệp dưới
hình thức nào, số lượng là bao nhiêu, chiều hướng phát sinh các khoản nợ khó
đòi như thế nào kể từ khi doanh nghiệp ký hợp đồng cho đến khi doanh
nghiệp thực sự thu được tiền và các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ như chiết
khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại, nhận trước tiền hàng. Sau khi quá trình tiêu
thụ kết thúc cần phải quản lý việc xác định kết quả kinh doanh, đảm bảo tính
đúng, tính đủ kết quả kinh doanh đã đạt được và thực hiện nghiêm túc cơ chế
phân phối lợi nhuận (nếu có). Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
(Nguồn: Nguyễn Phú Giang, 2004, 6-7)

2.1.1.3. Vai trò của việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình
tiêu thụ hàng hóa
Tiêu thụ là quá trình chuyển đổi tài sản từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ, sự chuyển đổi này mang đến cho khách hàng sự tỏa mãn về mặt
giá trị sử dụng của hàng hóa. Do đó vai trò của việc phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến tình hình tiêu thụ hàng hóa là tìm ra những nguyên nhân khách
quan và chủ quan, rút ra những tồn tại và tìm ra những biện pháp khắc phục để
tận dụng thế mạnh triệt để của doanh nghiệp nhằm giúp lợi nhuận đạt mức tối
ưu. (Nguồn: Nguyễn Tấn Bình, 2003, trang 61)
2.1.1.4. Ý nghĩa của việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình
tiêu thụ hàng hóa
Trong cơ chế thị trường hiện nay, nền kinh tế sản xuất, kinh doanh không
còn tập trung gò bó như trước nữa mà có sự linh động xuất phát từ thực tiễn
của ngưới tiêu dung. Do đó, đẩy mạnh tiêu thụ có thể nói là khâu vô cùng
quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty.
Khâu tiêu thụ là khâu quan trọng nhất trong suốt quá trình sản xuất, kinh
doanh của công ty. Vì vậy, nó được xem là cửa khẩu của công ty nên cánh cửa

này càng to thì đồng tiền, đồng vốn của công ty sẽ được lưu chuyển một cách
trôi chảy hơn, nhanh hơn. Hay nói cách khác, chính hoạt động này là yếu tố
cho phép công ty thu hồi vốn đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục là
cơ sở tồn tại của công ty. Vì lẽ đó, phân tích các yều tố ảnh hưởng đến tình

5

hình tiêu thụ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
2.1.2. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa
2.1.2.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán trong quản lý việc tiêu thụ hàng
hóa
a) Vai trò của kế toán trong quản lý tiêu thụ hàng hóa
Kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu nhất phục vụ cho công tác
quản lý nói chung và trong quản lý hàng hóa cả hai mặt hiện vật và giá trị, tình
hình thực tế kế toán tiêu thụ, đánh giá đúng năng lực của doanh nghiệp thông
qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông tin do kế toán cung cấp là căn cứ để đánh giá tính hiệu quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với các quyết định tiêu thụ hàng hóa
đã được thực thi, từ đó phân tích và đưa ra các biện pháp quản lý, chiến lược
kinh doanh phù hợp với các điều kiện thực tế, khả năng của doanh nghiệp
nhằm nâng cao lợi nhuận hơn nữa.
b) Nhiệm vụ của kế toán trong quản lý tiêu thụ hàng hóa
Để thực hiện tốt vai trò nói trên, kế toán tiêu thụ hàng hóa có những
nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, chính xác và kịp thời khối lượng hàng
hóa bán ra và giá vốn chính xác của chúng nhằm xác định đúng kết quả kinh
doanh nói chung hoặc từng loại hàng hóa, nhóm hàng hóa, hàng hóa riêng lẻ
nói riêng, các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, cũng như
phân bổ chúng cho các đối tượng có liên quan.

- Cung cấp thông tin về tình hình tiêu thụ giúp cho lãnh đạo doanh
nghiệp quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua
việc ghi chép hạch toán quá trình tiêu thụ mà kiểm tra được tiến độ thực hiện
kế hoạch tiêu thụ và kế toán lợi nhuận, các kỹ thuật thanh toán, các dự toán chi
phí, quản lý chặt chẽ tiền bán hàng, theo dõi quá trình thanh toán tiền bán hàng
và tỷ lệ thu nhập cho ngân sách.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp, phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận.
- Lập và gửi báo cáo tiêu thụ, doanh thu, kết quả kinh doanh theo yêu cầu
quản lý của ban lãnh đạo. Định kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ
hàng hóa, thu nhập và phân phối lợi nhuận, tư vấn cho ban lãnh đạo lựa chọn
phương án kinh doanh có hiệu quả nhất. (Nguồn: Ngô Thế Chi và Trương Thị
Thủy, 2008, trang 293-294)
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết
quả tiêu thụ cần thực hiện tốt các nội dung sau:
- Tố chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển
chứng từ.

6

- Kế toán phải đầy đủ các chứng từ hợp pháp ban đầu quy định từng
nghiệp vụ tiêu thụ, tổ chức luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán một cách khoa
học, hợp lý nhằm phản ánh được các số liệu phục vụ cho công tác quản lý sản
xuất, kinh doanh, tránh ghi chép trùng lặp không cần thiết, nâng cao hiệu quả
của công tác kế toán. Căn cứ vào các trường hợp hàng được coi là tiêu thụ để
phản ánh đúng đắn, kịp thời doanh số bán hàng cung cấp các thông tin cho nhà
quản lý về số hàng đã bán và số hàng hiện còn trong kho.
- Báo cáo kịp thời, thường xuyên tình hình tiêu thụ hàng hóa và thanh
toán theo từng loại hàng hóa, nhóm hàng hóa, từng hợp đồng kinh tế, từng đối
tượng thanh toán Đảm bảo yêu cầu quản lý, giám sát hàng bán trên các yếu

tố: Số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian Đôn đốc việc thu nhập tiền
bán hàng về doanh nghiệp kịp thời, tránh bị chiếm dụng vốn và các hiện tượng
tiêu cực sử dụng tiền hàng cho mục đích cá nhân.
- Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế
toán sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
(Nguồn: Nguyễn Phú Giang, 2004, trang 56)
c) Nội dung yêu cầu kế toán tiêu thụ hàng hóa
Kết hợp hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết. Để thực hiện nội dung
này cần kết hợp kế toán tài chính và kế toán quản trị, kế toán tài chính cung
cấp các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp, được thể hiện cụ thể
trên hệ thống các báo cáo tài chính của kế toán và nhằm mục đích cung cấp
thông tin cho đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp. Trái lại, kế
toán quản trị phải cung cấp những số liệu kế toán kịp thời, thích hợp, chi tiết,
cụ thể cho người sử dụng thông tin trong nội bộ doanh nghiệp mà chủ yếu là
ban lãnh đạo doanh nghiệp. Kế toán quản trị không mang tính pháp lệnh và
các báo cáo của nó không được phổ biến rộng rãi ra ngoài doanh nghiệp.
Công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp phải được xây dựng theo
đúng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý có thể nắm bắt
được quá trình hoạt động của mỗi bộ phận, đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh
theo từng mặt hàng, nhóm hàng và từng địa điểm kinh doanh.
Các thông tin do kế toán cung cấp phải đầy đủ và có ích cho người sử
dụng thông tin. Chính vì vậy hạch toán quá trình này phải dựa trên các chuẩn
mực kế toán hiện hành, đồng thời phải biết linh hoạt trong từng điều kiện cụ
thể song không quên các nguyên tắc cơ bản trong hệ thống bán hàng.
Trong công tác hạch toán các nghiệp vụ nêu trên, nếu thực hiện tốt các
yêu cầu đã trình bày sẽ góp phần thực hiện tốt chức năng của kế toán. Các
thông tin mà kế toán cung cấp sẽ trở nên thích hợp, góp phần giúp cho các nhà
quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn cho công tác tiêu thụ, tạo điều kiện
tốt cho việc phát triển doanh nghiệp. (Nguồn: Nguyễn Phú Giang, 2004, 6-7)


7


2.1.2.2. Quy trình thực hiện tiêu thụ hàng hóa và các phương thức tiêu
thụ hàng hóa
a) Quy trình thực hiện tiêu thụ hàng hóa
Quá tình tiêu thụ cơ bản được chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn thứ nhất: đơn vị bán xuất giao hàng cho đơn vị mua thông
qua hợp đồng kinh tế đã được ký. Đây là quá trình vận động của hàng hóa
nhưng chưa xác định được kết quả của việc bán hàng.
- Giai đoạn thứ hai: khi khách hàng nhận được hàng theo đúng chủng
loại trên hợp đồng kinh tế, khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Đến
đây quá trình bán hàng kết thúc, hàng hóa được coi là tiêu thụ và hình thành
kết quả kinh doanh.
Những đặc điểm của quá trình tiêu thụ:
- Có sự thỏa thuận giữa người mua, người bán về số lượng, chất lượng
chủng loại của hàng hóa trên cơ sở hợp đồng kinh tế.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa từ người bán
sang người mua thông qua quá trình bán hàng.
- Người bán giao cho người mua một lượng hàng hóa và nhận được tiền
hoặc được chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán
hàng, được dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh và hình thành nên kết quả của việc tiêu thụ hàng hóa trong kỳ của
doanh nghiệp.
Tiêu thụ hàng hóa bao gồm:
- Tiêu thụ ra ngoài: Là việc bán hàng cho các đơn vị khác hoặc cá nhân
trong và ngoài doanh nghiệp.
- Tiêu thụ nội bộ: Là việc bán hàng giữa các đơn vị thành viện trong tổng
công ty, tập đoàn
Khi tiêu thụ hàng hóa được thực hiện thì doanh nghiệp phải thực hiện

nghĩa vụ với Nhà nước theo luật định tính trên khối lượng sản phẩm tiêu thụ ra
ngoài doanh nghiệp hoặc tiêu thụ nội bộ.
Giá bán đơn vị sản phẩm là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn GTGT, là
căn cứ để tính toán doanh thu bán hàng thực hiện được trong kỳ. (Nguồn:
Nguyễn Phú Giang, 2004, trang 51-54)
b) Các phương thức tiêu thụ hàng hóa
* Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại
kho (hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Hàng
hóa khi bàn giao cho khách hàng được khách hàng trả tiền hay chấp nhận
thanh toán, số hàng hóa này chính thức coi là tiêu thụ thì khi đó doanh nghiệp

8

bán hàng mất quyền sở hữu về số hàng hóa đó. Phương thức này bao gồm bán
buôn, bán lẻ:
- Bán buôn:
Bán buôn là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất các đơn vị kinh
doanh thương mại để tiếp tục đưa vào quá trình sản xuất, gia công chế biến tạo
ra sản phẩm mới hoặc tiếp tục được chuyển bán. Do đó đối tượng của bán
buôn rất đa dạng và phong phú có thể là cơ sở sản xuất, đơn vị kinh doanh
thương mại trong nước và ngoài nước hoặc các công ty thương mại tư nhân.
- Bán lẻ:
Theo hình thức này, hàng hóa được bán trực tiếp cho người tiêu dùng,
bán lẻ là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động của hàng hóa từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu dùng. Đối tượng của bán lẻ là mọi cá nhân trong và ngoài
nước muốn có một giá trị sử dụng nào đó không phân biệt giai cấp, quốc tịch.
* Phương thức bán hàng trả góp
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng
chuyển giao được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu lượng

hàng đó. Theo phương thức này người mua sẽ trả tiền làm nhiều lần theo hợp
đồng ban đầu và và giá bán bao giờ cũng cao hơn giá bán theo phương thức
thông thường. Phần chênh lệch này chính là tiền lãi phát sinh do khách hàng
trả chậm, trả nhiều lần, số tiền lãi này được hạch toán vào tài khoản thu nhập
của hoạt động tài chính. Doanh nghiệp bán hàng được phản ánh ngay tại thời
điểm giao hàng cho khách hàng theo giá bán theo giá bán lẻ bình thường.
Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua
chấp nhận thanh toán dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất
định. Thông thường số tiền thanh toán ở các kỳ bằng nhau, trong đó một phần
là doanh thu gốc một phần là lãi suất trả chậm.
* Phương thức tiêu thụ nội bộ
Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ giữa
các đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với
nhau trong cùng một công ty, tập đoàn, liên hiệp các xí nghiệp Ngoài ra, tiêu
thụ nội bộ còn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hóa dịch vụ xuất biến, tăng,
xuất trả lương, thưởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. (Nguồn:
Nguyễn Phú Giang, 2004, trang 51-54)
Ngoài ra còn có phương thức bán hàng: Phương thức tiêu thụ theo
phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận và Phương thức bán hàng qua các
đại lý (ký gửi) nhưng công ty tác giả đang thực tập không có sử dụng các
phương thức bán hàng này nên tác giả xin không trình bày.
2.1.2.3. Các phương pháp xác định giá vốn hàng hóa tiêu thụ
Để hạch toán, cũng như xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá kế toán cần
phải xác định phương pháp tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Việc xác
định phương pháp tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ ở doanh nghiệp phải tôn

9

trọng nguyên tắc nhất quán trong kế toán, tức là phải sử dụng phương pháp
thống nhất trong niên độ kế toán.

Giá mua của hàng hoá tiêu thụ xuất kho được tính theo một trong các
phương pháp sau đây:
- Phương pháp giá thực tế đích danh: Khi áp dụng phương pháp này thì
giá mua hàng hoá phải được theo dõi từng lô, từng loại hàng và theo dõi từ
khâu mua đến khâu bán, do đó hàng hoá xuất bán thuộc lô nào thì giá vốn
hàng bán chính là giá mua của hàng hóa đó.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
+ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
+ Phương pháp giá bình quân kỳ trước
- Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước:
- Phương pháp nhập sau, xuất trước
- Phương pháp xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
- Phương pháp giá hạch toán (Nguồn:Nguyễn Phú Giang, 2004, trang
80-83)
2.1.2.4. Chứng từ và tài khoản sử dụng
a) Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn giá GTGT.
- Hóa đơn bán hàng.
- Hóa đơn tự in, chứng từ đặc thù.
- Bảng kê hóa đơn lẻ.
- Giấy báo Có của ngân hàng, phiếu thu

(Nguồn: Ngô Thế Chi và
Trương Thị Thủy, 2008, trang 311)
b) Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 156 - Hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện
có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao
gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hóa bất động sản
* Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh giá

vốn hàng gửi bán, ký gửi, đại lý (trị giá mua hàng hóa; giá thành công xưởng
của sản phẩm, dịch vụ) chưa xác định là tiêu thụ. Tài khoản 157 được mở chi
tiết theo từng loại sản phẩm dịch vụ, hàng hóa, từng lần gửi hàng, từ khi gửi đi
cho đến khi được chấp nhận thanh toán
* Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản
này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó xác định doanh thu thuần về
tiêu thụ trong kỳ.

10

* Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này được dùng
để phản ánh doanh thu của số hàng hóa, lao vụ, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội
bộ giữa các xí nghiệp trực thuộc trong cùng một Tổng công ty, công ty tập
đoàn
* Tài khoản 611 - Mua hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa mua vào, nhập kho hoặc đưa
vào sử dụng trong kỳ.
* Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại: Sử dụng để theo dõi toàn bộ
các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã
thỏa thuận về lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
* Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại
do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế
* Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản giảm giá cho khách hàng tính trên giá bán thỏa thuận.
* Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để xác định giá
vốn của hàng hóa, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản
632 không có số dư và có thể được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng dịch
vụ, từng thương vụ tùy theo yêu cầu cung cấp thông tin và trình độ cán bộ kế

toán cũng như phương tiện tính toán của từng doanh nghiệp. Riêng trong các
doanh nghiệp thương mại, tài khoản 632 còn phản ánh cả phí thu mua phân bổ
cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
* Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng và Tài khoản 642 – Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Chi phí BH và QLDN của công ty gồm các loại chi phí chi tiết và cách xác
định như sau .
Chi phí nhân công: gồm lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương theo
quy định của toàn bộ nhân viên công ty. Trong đó:
Lương nhân viên = lương cơ bản x hệ số lương theo cấp bậc
Tiền lương và các khoản trích theo lương nhân viên được trả vào cuối mỗi
tháng bằng tiền mặt. Kế toán sẽ hạch toán vào chi phí BH và QLDN.
Chi phí khấu hao TSCĐ:
Khấu hao TSCĐ là chuyển dần giá trị hao mòn TSCĐ vào các chi phí có
liên quan.
TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian
hữu dụng ước tính phù hợp với hướng dẫn của Bộ Tài Chính. TSCĐ của công
ty bao gồm nhà vật kiến trúc, phương tiện vận tải, dụng cụ quản lí và TSCĐ
vô hình là quyền sử dụng đất.
Công thức tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng:


11

Mức trích khấu hao hằng năm = Nguyên giá TSCĐHH x Tỷ lệ KH (năm)
 Tỷ lệ khấu hao ( năm):

Tỷ lệ KH =

 Mức khấu hao (năm) = Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao (năm)

 Mức khấu hao tháng:

 Mức khấu hao tháng =

Mức khấu hao hàng tháng được tính theo nguyên tắc tròn tháng (trích
khấu hao vào ngày 1 tháng). Cách tính như sau:
-
= = + -


Căn cứ để tính khấu hao trong kỳ là kế hoạch khấu hao và bảng báo cáo
tình hình tài sản cố định trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Gồm các chi phí như: Chi phí dịch vụ sửa chữa thường xuyên, hoa hồng
đại lí tiêu thụ, chi phí điện, nước, điện thoại….
Giá trị để ghi sổ là giá mua thực tế chưa có thuế GTGT.
Chứng từ sử dụng là hóa đơn GTGT của nhà cung cấp, các khoản kết
chuyển từ TK 1422 chi phí trả trước chờ kết chuyển.
Các khoản chi phí bằng tiền khác:
Gồm các khoản như chi phí hội họp, tiếp khách, dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, công tác phí, phí giao thông, lệ phí chứng từ, dự phòng nợ phải thu
khó đòi, phân bổ chi phí trả trước, xóa sổ nợ khó đòi.
Các khoản chi phí bằng tiền khác thường phát sinh ít, quy mô nhỏ và một số
khoản chi phí không có hóa đơn hay chứng từ cụ thể, vì vậy căn cứ hạch toán
các khoản này là các phiếu chi, chi phí định mức trong kỳ.
* Ngoài ra trong quá trình hạch toán tiêu thụ hàng hóa kế toán còn phải
sử dụng một số tài khoản sau: TK 333, TK 131, TK 111, TK 112
(Nguồn: Nguyễn Phú Giang, 2004, trang 57-64)
1
Số năm sử dụng ước tính

Mức khấu hao năm
12
Số khấu hao
phải trích
tháng này
Số khấu hao
đã trích tháng
trước
Số khấu hao của
TSCĐ tăng trong
tháng trước
Số khấu hao của
TSCĐ giảm
trong tháng trước

12


2.1.2.5. Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hóa (theo phương pháp kê
khai thường xuyên)
Khái niệm: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu
được hoặc sẽ thu được từ bán sản phẩm, hàng hóa, tiền cung cấp dịch vụ cho
khách hàng, bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán nếu có.
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, chỉ được ghi nhận khi thoả mãn
đồng thời 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Chứng từ hạch toán: Phiếu xuất kho, hợp đồng bán hàng , hóa đơn
GTGT, hợp đồng bán hàng, giấy báo Có, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ,
bảng thanh toán hàng đại lí, ký gửi…
Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng tài khoản 511 – “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” để hạch toán. Khi hạch toán cần cụ thể tài khoản
cấp 2 theo quy định của Bộ Tài chính.
Có 2 phương pháp hạch toán tiêu thụ hàng hóa: phương pháp kê khai
thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Đơn vị hạch toán theo
phương pháp kê khai thường xuyên nên tôi chỉ trình bày phương pháp này.
* Phương thức hạch toán bán buôn hạch toán theo sơ đồ sau:






(Nguồn: Nguyễn Phú Giang, 2004, trang 66)
Hình 2.1 Sơ đồ hạch toán bán buôn theo phương pháp kê khai thường
xuyên
Giải thích sơ đồ
(1) Xuất kho hàng hóa theo giá vốn.
TK 156 TK 632 TK 511 TK 111, 112
(1)
TK 3331
(2)

13


(2) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
* Phương thức bán lẻ hạch toán theo sơ đồ sau:






(Nguồn: Nguyễn Phú Giang, 2004, trang 69-70)
Hình 2.2 Sơ đồ hạch toán bán lẻ theo phương pháp kê khai thường xuyên
Giải thích sơ đồ
(1) Chuyển hàng xuống cửa hàng bán lẻ
(2) Giá vốn hàng bán được xác định là tiêu thụ
(3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
* Phương thức bán hàng nội bộ hạch toán theo sơ đồ sau:






Nguồn: Bộ Tài Chính, 2007, 915

Hình 2.3 Sơ đồ hạch toán thức tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bán
hàng nội bộ
Giải thích sơ đồ
(1) Xuất kho hàng hóa theo giá vốn.
(2) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT
2.1.2.6. Kế toán chi phí tiêu thụ

a) Chi phí giá vốn hàng bán
Khái niệm: Là giá vốn thực tế xuất kho của số hàng hóa (gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kì – đối với doanh nghiệp
thương mại, hoặc là gía thành thực tế sản phẩm lao vụ, dịch vụ - đối với doanh
nghiệp sản xuất) đã xác định là tiêu thụ được tính vào giá vốn để xác định kết
quả kinh doanh.
(1)
TK 3331
(3)
(2)
TK 156- Kho TK 156- Cửa hàng TK 632 TK 511 TK 111, 112
TK 156 TK 632 TK 512 TK 111, 112
(1)
TK 3331
(2)

14

Chứng từ sử dụng: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, bảng kê bán lẻ
hàng hóa, bảng thanh toán hàng đại lí, kí gửi.
Tài khoản sử dụng: Kế toán hạch toán giá vốn trên tài khoản 632 –
“Giá vốn hàng bán”.






















Nguồn: Bộ Tài Chính, 2007, 926
Hình 2.4: Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến giá vốn hàng bán
Giải thích sơ đồ
(1) Thành phẩm xuất ra tiêu thụ ngay không qua nhập kho.
(2) Thành phẩm xuất ra gửi đi bán không qua nhập kho.
(3) Khi hàng gửi đi bán đã xác định tiêu thụ.
(4) Hàng hóa thành phẩm xuất kho gửi đi bán.
154 632 155, 156
(1)
157
(7)
(2)
(3) 911
154
154
(4)
(5)

(6)
(8)
159
(9)
(10)

×