Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính chống oxy hóa của hỗn hợp polysaccharide ly trích từ loài rong mơ sargassum microcystum và rong quạt padina gymnospora

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.57 KB, 15 trang )


1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN







ĐÀM THỊ HỒNG HẠNH






KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH
CHỐNG OXY HÓA CỦA HỖN HỢP POLYSACCHARIDE LY
TRÍCH TỪ LOÀI RONG MƠ Sargassum microcystum VÀ
RONG QUẠT Padina gymnospora














LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN





2014

2



3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN






ĐÀM THỊ HỒNG HẠNH







KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH
CHỐNG OXY HÓA CỦA HỖN HỢP POLYSACCHARIDE LY
TRÍCH TỪ LOÀI RONG MƠ Sargassum microcystum VÀ
RONG QUẠT Padina gymnospora





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN






CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGs.Ts. NGÔ THỊ THU THẢO











2014

4
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH
CHỐNG OXY HÓA CỦA HỖN HỢP POLYSACCHARIDE LY
TRÍCH TỪ LOÀI RONG MƠ Sargassum microcystum VÀ
RONG QUẠT Padina gymnospora
Đàm Thị Hồng Hạnh, Huỳnh Trường Giang và Dương Thị Hoàng Oanh
ABSTRACT
This study was conduct to evaluate chemical composition and antioxidant activity of
polysaccharide extracted from Sargassum microcystum and Padina gymnospora.
Polysaccharide is extracted with 2 solvents, hot water and HCl 0.1N 100
o
C within 3 and 6
hours for each solvents. The results show that polysaccharide extracted by HCl 0.1N in 3
hours has highest yield about 18,9±0,5% and 31,3±0,6% in S. microcystum and P.
gymnospora repectively whereas HCl 0,1N in 6 hours and hot-water in 3 and 6 hours have
lower yield. Carbohydrate concentration in each treatment is low from 8,2% to 26% in S.
microcystum and 0,33% - 9,54% in P. gymnospora. The contents of glucose in polysaccharide
from S. microcystum and P. gymnospora highest in treatment hot-water within 3 hours 18,4%
and 3,1% for others treatment. DPPH

free radicals scavenging activity, ferrous ion chelating
and ferric reducing power increase proportionally with the rising of polysaccharide
concentration. It shows that the polysaccharide extracted from S. microcystum and P.
gymnospora can be used as a rich compound in antioxidant activity and can research to
apply in aquaculture in order to increase immunity of shrimp and fish.
TÓM TẮT

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá thành phần hóa học và hoạt tính chống oxy hóa
của hỗn hợp polysaccharide ly trích từ rong mơ Sargassum microcystum và rong quạt Padina
gymnospora. Hỗn hợp polysaccharide được ly trích bởi 2 dung môi nước 100
o
C và HCl 0,1N
100
o
C trong thời gian 3 giờ và 6 giờ. Kết quả cho thấy khi ly trích bằng dung môi HCl 0,1N 3
giờ thu được sản lượng cao nhất 18,9±0,5% và 31,3±0,6% tương ứng rong mơ S. microcytum
và rong quạt P. gymnospora, kế đến là nghiệm thức HCl 0.1N 6 giờ, nước 3 giờ và nước 6
giờ. Hàm lượng carbohydrate ở các nghiệm thức tương đối thấp, dao động 8,2% – 26% với
rong mơ S. microcystum và 0,33% - 9,54% đối với rong quạt P. gymnospora. Hàm lượng
đường glucose trong hỗn hợp polysaccharide ở rong mơ S. microcystum và rong quạt P.
gymnospora cao nhất ở nghiệm thức nước 6 giờ, đạt 18,4% và 3,1% tương ứng. Hoạt tính
khử gốc oxy hóa DPPH

, hoạt tính tạo phức với Fe
2+
và hoạt tính khử Fe
+3
gia tăng tỉ lệ
thuận với sự gia tăng hàm lượng của hỗn hợp polysaccharide và đạt cao nhất ở nghiệm thức
nước 6 giờ. Điều này cho thấy hỗn hợp polysaccharide ly trích từ rong mơ S. microsystum và
rong quạt P. gymnospora có thể sử dụng là hợp chất có hoạt tính chống oxy hóa nghiên cứu,
ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản nhằm tăng cường miễn dịch của tôm cá nuôi.
1. GIỚI THIỆU
Rong biển là một trong những tài nguyên chứa nhiều nguồn dược liệu quý có tác dụng điều trị
các bệnh như là vi khuẩn, nấm, protozoa, vi rút và kể cả ung thư. Các hợp chất

5

polysaccharide ly trích từ rong biển được sử dụng như là chất chống oxy hóa, chất chống
đông máu, chống ung thư, chất kháng khuẩn… Hoạt tính chống oxy hóa là một trong những
chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá miễn dịch của tế bào. Các phân tử sinh học của tế bào
như là protein, DNA, lipid có thể bị phá hủy bởi những gốc oxy hóa này…(Wu et al., 1998).
Những chất chống oxy hóa, chất tăng cường miễn dịch và sức đề kháng trên động vật thủy sản
như tôm sú (Penaeus monodon), tôm he Ấn Độ (Fenneropenaeus chinensis), thẻ chân trắng
(Litopanaeus vannamei) được ứng dụng thành công trong nuôi trồng thủy sản ở một số nước
bởi các hỗn hợp polysaccharide chiết xuất từ rong nâu Phaeophyceae (Chotigeat et al., 2004;
Huang et al., 2006; Yeh et al., 2006; Giang et al., 2011). Rong nâu Phaeophyceae – nguồn tài
nguyên sẵn có và dồi dào trong tự nhiên với hơn 400 loài đã được miêu tả (Yoshida, 1983; Lu
và Tseng, 2004). Ở Việt Nam, trong gần 1.000 loài rong biển thì ngành rong nâu
(Phaeophyceae) chiếm 143 loài, trong đó giống Sargassum được phát hiện gồm 22 loài ở
miền Bắc và 13 loài ở miền Nam (Phạm Hoàng Hộ, 1969; Nguyễn Hữu Dinh và ctv., 1993).
Trên Thế Giới, rong quạt Padina được phát hiện gồm 66 loài phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới
và nhiệt đới (Winanyuda, et al., 2013). Do đó, việc nghiên cứu về “Thành phần hóa học và
đặc tính chống oxy hóa của hỗn hợp polysaccharide được ly trích từ loài rong Mơ
Sargassum mycrocystum và rong Quạt Padina gymnospora” ứng dụng vào ngành thủy sản
là một trong những xu hướng phù hợp trong giai đoạn hiện nay.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và địa điểm
Thời gian thực hiện từ tháng 07/2014 đến 12/2014.
Mẫu rong S. microcystum và P. gymnospore được thu tại vùng ven biển thuộc tỉnh Kiên
Giang (vùng biển huyện Kiên Lương và Hà Tiên). Tiến hành ly trích, xác định thành phần hóa
học và hoạt tính chống oxy hóa được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Phân tích chất lượng
nước – Khoa Thủy sản – Trường Đại học Cần Thơ.
2.2. Chuẩn bị mẫu
Mẫu rong S. microcystum và P. gymnospora sau khi thu được làm sạch bằng nước máy và vận
chuyển về phòng Thí nghiệm. Sau đó, mẫu rong được tráng sạch bằng nước cất và sấy ở 37
o
C cho đến khi trọng lượng không đổi. Tiếp theo mẫu rong được nghiền bằng máy và sàn qua

rây với mắt lưới 125 µm. Bột rong được bảo quản ở 4
o
C cho đến khi tiến hành ly trích.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Bố trí thí nghiệm
Nghiên cứu bao gồm 2 thí nghiệm như sau:
Thí nghiệm 1: Đánh giá hàm lượng hỗn hợp polysaccharide từ loài rong mơ S. microcystum
và rong quạt P. gymnospore sau khi ly trích bằng các dung môi khác nhau
10g bột rong được ly trích trong 300 mL dung môi khác nhau (nước, HCl) trong cùng nhiệt độ
100
o
C

ở 8 nghiệm thức (NT) (mỗi nghiệm thức lặp lại 5 lần). Cụ thể như sau:



6
Bảng 1: Nghiệm thức ly trích rong mơ S. microcystum và rong quạt P. gymnospora
NT1
NT2
NT3
NT4
NT5
NT6
NT7
NT8
S. microcystum
P. gymnospora
Nước

Nước
HCl
HCl
Nước
Nước
HCl
HCl
3 giờ
6 giờ
3 giờ
6 giờ
3 giờ
6 giờ
3 giờ
6 giờ
Sau thời gian nhất định, mẫu được lọc qua lưới lọc có mắt lưới 57 µm. Sau đó, phần dung
dịch vừa lọc được ly tâm với tốc độ 4000 vòng/phút trong 5 phút. Phần dung dịch còn lại
được loại nước ở 37
o
C. Tiếp theo, mẫu được cân và xác định hàm lượng hỗn hợp
polysaccharide (%) thu hoạch.
Thí nghiệm 2: Xác định thành phần hóa học và hoạt tính chống oxy hóa của các hỗn hợp
polysaccharide ly trích được từ rong mơ S. microcystum và rong quạt P. gymnospore.
Từ 8 NT tương ứng (giống như thí nghiệm 1) mỗi hỗn hợp được phân tích xác định thành
phần hóa học và hoạt tính chống oxy hóa. Mỗi nghiệm thức được phân tích lặp lại 3 lần.
2.3.2. Phương pháp phân tích mẫu
Phân tích thành phần hóa học:
Bảng 2 : Phương pháp phân tích thành phần hóa học của hỗn hợp polysaccharidde
STT
Chỉ tiêu

Phương pháp phân tích
1.
Protein
Công phá Kjedahl và so màu bằng phương pháp Phenate (APHA et al.,
1999)
2.
Photpho
Công phá Kjedahl và so màu bằng phương pháp SnCl
2
(APHA et al., 1999)
3.
Carbohydrate
Phenol-sulfuric acid (Dubois et al., 1956)
4.
Glucose
GC/MS (Dubois et al., 1956)
5.
L-fucose
Phenol-sulfuric acid (Dubois et al., 1956)
6.
SO
4
2-

Turbidimetric (Terho và Hartiala, 1971; APHA et al., 1999)
7.
Phlorotannin
Folin phenol (APHA et al., 1999)
Phân tích hoạt tính chống oxy hóa: hoạt tính khử gốc tự do DPPH


(2,2-
diphenylpicylhydrazyl) – C
18
H
12
N
5
O
6
+
được xác định dựa theo phương pháp của Shimada et
al., (1992); hoạt tính tạo chelat với Fe
2+
được xác định theo phương pháp của Dinis et al.,
(1994); khả năng khử Fe
3+
của các hỗn hợp polysaccharide được xác định theo phương pháp
của Oyaizu (1988).
2.4. Xử lý số liệu
Hàm lượng polysaccharide được tính giá trị trung bình và độ lệnh chuẩn ở các nghiệm thức.
Các chỉ tiêu hoạt tính loại bỏ gốc DPPH

; hoạt tính tạo phức với Fe
2+
và khả năng khử Fe
3+

dựa vào nồng độ polysaccharide và hoạt tính (%) được xử lý để đánh giá độ tương quan.

7

0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
nước 3 giờ nước 6 giờ HCl 3 giờ HCl 6 giờ
polysaccharide (%)
Rong mơ
Rong quạt
IC
50
là giá trị nồng độ polysaccharide mà hoạt tính đạt được là 50% được ước lượng thông
qua phương trình tương quan Y = aX + b giữa nồng độ polysaccharide và hoạt tính (%).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hàm lượng polysaccharide ly trích từ rong S. mycrocystum và P. gymnospora
Sản lượng thu được ở rong quạt P. gymnospora cao nhất nghiệm thức HCl 0.1N 3 giờ
(31,32±0,6%), tiếp đến là nghiệm thức HCl 0.1N 6 giờ (30,20±0.4%) và nghiệm thức nước 3
giờ (23,51±0,4%), thấp nhất là nghiệm thức nước 6 giờ (19,87±0,6%). Sản lượng thu được ở
rong mơ S. microcystum cao nhất ở nghiệm thức HCl 0.1N 3 giờ (18,9±0,5%), tiếp đến là
nghiệm thức HCl 0.1N 6 giờ (18,67±0,4%) và nghiệm thức nước 3 giờ (9,92±0,6%), thấp nhất
là nghiệm thức nước 6 giờ (7,97±0,5%). Nhìn chung, sản lượng thu được ở rong quạt P.
gymnospora (31,32%) cao hơn rong mơ S. microcystum (18,9%) trong cùng nghiệm thức HCl
3 giờ.







Hình 1 : Hàm lượng polysaccharide từ rong S. microcystum và P. gymnospora
Giang et al., (2011) đã báo cáo sản lượng polysaccharide S. hemiphyllum var. chinense thu
hoạch được là 31% khi sử dụng dung môi nước 100
o
C trong 3 giờ. Lim et al., (2002) đã
nghiên cứu ly trích rong mơ S. siliquastrum bằng methanol, và nước 100
o
C, kết quả cho thấy
sản lượng polysaccharide thu được là 6,42 và 2,41% tương ứng. Kết quả thấp hơn so với kết
quả của Giang et al. (2013) khi nghiên cứu S. microcystum khi ly trích bằng dung môi HCl
0.1N và nước 100
o
C thu được sản lượng tương ứng 40,2% và 25%. Davis et al. (2014) sử
dụng dung môi HCl 0,2N, thu được sản lượng 21,1-24,5% đối với S. fluitans và 16,3-20,5%
cho S. oligocystum, tương ứng cho S. dentifolium 3,25%, S. asperifolium 12,4%, và S.
latifolium 17,7%. Những kết quả trên cho thấy hàm lượng polysaccharide thay đổi tùy theo
dung môi, nhiệt độ và loài rong biển. Bên cạnh đó, Jormalainen và Honkanen (2004) còn
nhận định sản lượng ly trích cũng thay đổi theo loài, theo mùa vụ thu mẫu rong cũng như là
điều kiện dinh dưỡng mà rong phát triển. Qua nghiên cứu này có thể thấy rằng, rong P.
gymnospora ở dung môi HCl 0,1N – 3 giờ 100
o
C được đánh giá là hiệu quả nhất trong việc
ly trích polysaccharide vì đạt được hàm lượng cao (31,32%).
3.2. Thành phần hóa học của hỗn hợp polysaccharide ly trích từ rong mơ S. microcystum
và rong quạt P. gymnospora
3.2.1 Protein và phot pho
Hàm lượng protein trong hỗn hợp polysaccharide rất thấp, cao nhất khi ly trích bằng dung môi
nước 6 giờ ở cả hai loài S. microcystum (6,8±0,8%), P. gymnospora (10±1,1%) và thấp nhất ở

nghiệm thức HCl 3 giờ với hàm lượng 1,3±0,2% (S. microcystum), 2,8±0,3% (P.

8
A
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
nước 3 giờ nước 6 giờ HCl 3 giờ HCl 6 giờ
glucose %
Rong mơ
Rong quạt
0
2
4
6
8
10
12
nước 3
giờ
nước 6
giờ

HCl 3 giờ HCl 6 giờ
L-fucose
Rong mơ
Rong quạt
0
2
4
6
8
10
12
nước 3 giờ nước 6 giờ HCl 3 giờ HCl 6 giờ
protein %
Rong mơ
Rong quạt
A


gymnospora). Tương tự, hàm lượng photpho trong hỗn hợp polysaccharide cũng rất thấp, chỉ
dao động từ 0,14% đến 0,32% rong mơ S. microcystum và 0,35% đến 0,46% rong quạt P.
gymnospora, tương ứng với dung môi HCl 3 giờ và nước 6 giờ.
Hầu hết các loài rong nâu Phaeophyceae hàm lượng protein và photpho không cao. Theo
Santoso et al. 2013, hàm lượng protein trong Padina australis đạt 10,76%. Theo Dawczynski
et al., 2007, protein trong rong P. fernandeziana dao động từ 6 - 8%. Cũng theo tác giả hàm
lượng protein thay đổi theo mùa và điều kiện của môi trường. S. illicifolium đạt 9,18% protein
(Hafezieh et al, 2014). Tuy nhiên cũng có một số loài có hàm lượng protein khá cao như là S.
longicruris (27,7±1,5%) (Rioux et al., 2007). Giang và Chen (2010) cho biết hỗn hợp
polysaccharide ly trích từ S. hemiphyllum var.chinense bằng phương pháp nước 100
o
C hàm

lượng protein chỉ ở mức 9,1% .







Hình 2: Hàm lượng protein (A) và photpho (B) trong các hỗn hợp polysaccharide.
3.2.2 Đường glucose,L- fucose và SO
4
2-

Hàm lượng đường glucose thu được của cả hai loại rong biển cao nhất ở nghiệm thức nước 6
giờ (18,4±0,072% đối với S. microcystum và 3,1±0,01% ở P. gymnospora), thấp nhất ở
nghiệm thức HCl 3 giờ (2,8±0,002% S. microcystum và 0,2±0,003% P. gymnospora). Hàm
lượng đường L-fucose thu được ở rong mơ S. microcystum cao nhất ở nghiệm thức nước 6 giờ
(9,9±0,037%) và thấp nhất ở nghiệm thức HCl 3 giờ (3,6±0,002%), còn rong quạt P.
gymnospora cao nhất 3,6±0,036% ở nghiệm thức HCl 6 giờ và thấp nhất 0,7±0,029% nghiệm
thức HCl 3 giờ. Hàm lượng SO
4
2-
thu được ở rong mơ S. microcystum dao động từ 4,4% đến
7,9% ở nghiệm thức nước 6 giờ và HCl 6 giờ, 8,8% đến 9,1% ở nghiệm thức HCl 6 giờ và
nước 6 giờ đối với rong quạt P. gymnospora.







Hình 3: Hàm lượng glucose (A) và L- fucose (B) trong các hỗn lợp polysaccharide.
B
A
B
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
nước 3 giờ nước 6 giờ HCl 3 giờ HCl 6 giờ
photpho %
Rong mơ
Rong quạt

9
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
nước 3
giờ
nước 6
giờ

HCl 3 giờ HCl 6 giờ
phlorotannin %
rong mơ
rong quạt
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
nước 3
giờ
nước 6
giờ
HCl 3
giờ
HCl 6
giờ
SO4 %
Rong mơ
Rong quạt
L-fucose là một dạng đường trung tính rất quan trọng và thường chứa nhiều trong ngành rong
nâu (Phaeophyta) và đường sulfate fucan là dạng đường chủ yếu được tìm thấy trong rong
nâu. Khi ly trích bằng dung môi nước 100
o

C 2 giờ hàm lượng đường L-fucose thu được ở 3
loài rong Padina australis, P. minor, Sargassum polycystum tương ứng 6,65%, 7,1%, 4,25%.
Còn khi ly trích bằng dung môi HCl 2M 5 giờ thì thu được hàm lượng L-fucose là 6,8%,
3,8%, 5,75%. Hàm lượng glucose thu được ở P. minor khi ly trích bằng hai dung môi trên rất
thấp, chỉ dao động từ 0.09% đến 0.10% .Hàm lượng đường sunfate thu được ở P. australis, S.
polycystum là 9.88% và 10,9% (Kasetsart et al., 2010). Eluvakkal et al., (2010) báo cáo ở
rong S. wightii có hàm lượng SO
4
2-
(9,9%), L-fucose (23,3%). Nếu so sánh với các kết quả
trước đây thì hàm lượng SO
4
2-
trong rong mơ S. microcytum ( 0,6% - 2,33%) và rong quạt P.
gymnospora (0,37% - 0,64%) là rất thấp.
3.2.3 Phlorotannin
Hàm lượng phloprotannin trong hỗn hợp polysaccharide ly trích từ rong mơ S. microcystum
và rong quạt P. gymnospora có hàm lượng rất thấp, S. microcystum dao động từ 0,48% đến
0,63%, P. gymnospora dao động 0,51% đến 0,63% ở nghiệm thức nước 3 giờ và HCl 6 giờ.
Tannin trong tự nhiên bao gồm Hydrolysable-tannin thường tìm thấy trong các cây hạt kín
(Waterman và Mole, 1994); Flavonoid-tannin là dạng tìm thấy trong rượu vang, trà, hạt ca cao
(Santos-Buelga và Scalbert, 2000) và phlorotannin (bao gồm các phloroglucinol) chỉ tìm thấy
duy nhất trong rong nâu Phaeophyceae (Ragan và Glombitza, (1986). Hàm lượng tannin trong
Sargassum (0,12%) là đáng kể. Theo Okwu, (2004), hàm lượng phlorotannin biến động tùy
theo từng loài theo giai đoạn phát triển, các bộ phận khác nhau trên thân và phương pháp
chiết tách.








Hình 4 : Hàm lượng SO
4
2-
(A) và phlorotannin (B) trong hỗn hợp polysaccharide.
3.2.4 Carbohydrate
Nghiệm thức ly trích polysaccharide bằng dung môi nước 6 giờ đạt hàm lượng carbohydrate
cao nhất (đối với cả hai loài rong) S. microcystum (25,99%) và P. gymnospora (9,54%), thấp
nhất ở nghiệm thức HCl 3 giờ là 8,20% (S. microcystum) và 0,33% (P. gymnospora).
Theo Santoso et al., (2013), hàm lượng carbohydrate trong rong Padina australis chiếm
62,21%. Rong P. fernandeziana có hàm lượng carbohydrate dao động từ 30 – 40% (Goecke,
Escobar, Collantes., 2012). Theo Peng et al., (2013), S. naozhouense chứa 47,73% tổng số
carbohydrate. Khi ly trích hai loài rong P. australis và S. polycystum bằng dung môi nước
100
o
C 2 giờ thu được hàm lượng carbohydrate tương ứng 40,07% và 40,1% (Kasetsart
A


B



10
A
64.1
81.2
19.3

19.1
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
H20 3 giờ H20 6 giờ HCl 3 giờ HCl 6 giờ
DPPH (%)
Rong mơ
55.3
57.8
59.5
72.3
0
10
20
30
40
50
60
70
80
H20 3 giờ H20 6 giờ HCl 3 giờ HCl 6 giờ
DPPH (%)
Rong quạt

.,2010). Cũng theo tác giả thì hàm lượng carbohydrate ở các loài rong nâu phụ thuộc vào dung
môi, nhiệt độ, thời gian ly trích và môi trường sống của chúng. Từ kết quả trên cho thấy hàm
lượng carbohydrate thu được từ rong mơ S. microcystum (25,99%) và rong quạt P.
gymnospora (9,54%) là rất thấp.
3.2. Hoạt tính chống oxy hóa của các hỗn hợp polysaccharide ly trích từ rong mơ S.
microcystum và rong quạt P. gymnospora.
3.2.1. Hoạt tính loại bỏ gốc tự do DPPH
•.
Hoạt tính loại bỏ gốc DPPH

gia tăng tỉ lệ thuận với nồng độ của hỗn hợp polysaccharide.
Hỗn hợp polysaccharide ly trích bằng nước 6 giờ có hoạt tính loại bỏ gốc DPPH

cao nhất ở
S. microcystum (81,2% ở nồng độ 0,8 mg/mL) và nghiệm thức HCl 6 giờ rong P. gymnospora
(72,3% ở nồng độ 4 mg/ml), thấp nhất nghiệm thức HCl 6 giờ S. microcystum (19,1% ở nồng
độ 0,8 mg/mL) và nghiệm thức nước 3 giờ ở P. gymnospora (55,3% ở nồng độ 4 mg/mL).










Hình 5: Hoạt tính loại bỏ gốc tự do DPPH

của rong mơ S. microcystum (0,1-0,8mg/mL) và rong quạt P.

gymnospora (0,5-4mg/mL)
Hoạt tính loại bỏ gốc oxy hóa DPPH

đạt 26,77% khi xử lý với hỗn hợp polysaccharide ly
trích từ rong nâu S. pallidum ở nồng độ 3,3 mg/mL (Budhiyanti et al, 2012). Theo Zahra et
al., 2007 hoạt động chống oxy hóa của S. boveanum đã đạt mức 90% ở nồng độ 7 mg/ml và
giá trị IC50 là 3,82 mg/mL. Hỗn hợp polysaccharide ly trích từ P. tetrastromatica có hoạt tính
loại bỏ gốc tự do DPPH

là 78,6 mg/mL (Kayalvizhi et al., 2014). S. hemiphyllum khi ly trích
bằng dung môi nước 180
o
C cho thấy hoạt tính loại bỏ gốc tự do DPPH

gia tăng với sự gia
năng nồng độ với phương trình tuyến tính (y = 25.78x + 9,25, r
2
= 0,960) (Hwang et al.,
2010). Từ những nhận định trên cho thấy hỗn hợp polysaccharide ly trích bằng nước 6 giờ của
rong mơ S. microcystum có hoạt tính loại bỏ gốc oxy hóa tự do DPPH

trong nghiên cứu hiện
tại khá cao (81,2% ở nồng độ 0,8 mg/mL).
3.2.2 Hoạt tính tạo chelat với Fe
2+
Nhìn chung, sự tương quan giữa nồng độ và hoạt tính tạo phức với Fe
2+
khá cao. Ở rong mơ
S. microcystum, hoạt tính tạo chelat với Fe
2+

cao nhất khi ly trích polysaccharide bằng dung
môi nước 6 giờ đạt 49,6% ở nồng độ 0,8 mg/mL, thấp nhất khi ly trích bằng dung môi HCl 3
giờ đạt 14,7% ở nồng độ 0,8 mg/mL. Còn đối với rong quạt P. gymnospora, hoạt tính tạo

11
47.1
49.6
14.7
33.4
0
10
20
30
40
50
60
H20 3 giờ H20 6 giờ HCl 3 giờ HCl 6 giờ
Fe 2+
Rong mơ
89.2
72.2
38.8
24.4
0
10
20
30
40
50
60

70
80
90
100
H20 3 giờ H20 6 giờ HCl 3 giờ HCl 6 giờ
Fe 2+
Rong quạt
0.580
0.635
0.327
0.374
0
0
0
0
0
1
1
1
H20 3 giờ H20 6 giờ HCl 3 giờ HCl 6 giờ
Fe 3+
Rong mơ
0.143
0.298
0.244
0.126
0
0
0
0

0
0
0
0
H20 3 giờ H20 6 giờ HCl 3 giờ HCl 6 giờ
Fe 3+
Rong quạt
phức cao nhất ở nghiệm thức nước 3 giờ đạt 89,2% và thấp nhất 24,4 % ở nghiệm thức HCl 6
giờ.
Kết quả hiện tại cho thấy hoạt tính tạo chelat với Fe
2+
của rong mơ S. microcystum khi ly trích
bằng dung môi nước 6 giờ (49,6% ở nồng độ 0,8 mg/mL) cao hơn so với kết quả của Giang et
al., 2013 đạt 76,77% ở nồng độ 4 mg/mL. Khi nghiên cứu hoạt tính tạo phức của hỗn hợp
polysaccharide ly trích từ Padina autralis đạt 92,9%. Hỗn hợp polysaccharide khi ly trích
trong dung môi nước từ S. hemiphyllum, cho thấy hoạt tính tạo phức với Fe
2+
có mối quan hệ
tuyến tính với phương trình (y = 22.71x + 3,00, r
2
= 0,975), và giá trị IC50 là 2,07 mg/mL
(Hwang et al., 2010).










Hình 6: Hoạt tính tạo chelat với Fe
2+
của rong mơ S. microcystum (0,1-0,8mg/mL) và rong quạt P.
gymnospora (0,5-4mg/mL)
3.3.3 Hoạt tính khử Fe
3+
Các hỗn hợp polysaccharide ly trích từ S. microcystum và P. gymnospora thể hiện hoạt tính
khử Fe
+3
. Điều này thể hiện rõ khi độ hấp thụ quang gia tăng cùng với nồng độ của các hỗn
hợp ly trích. Độ hấp thụ quang của rong mơ S. microcystum tăng từ 0,18-0,653 và rong quạt
P. gymnospora tăng từ 0,129-0,298 khi nồng độ thay đổi từ 0,5-4 mg/mL ở nghiệm thức nước
6 giờ.








Hình 7: Hoạt tính tạo phức với Fe
3+
của rong mơ S. microcystum (0,5-4mg/mL) và rong quạt P.
gymnospora (0,5-4mg/mL)
Tuy hoạt tính khử Fe
+3
của hỗn hợp polysaccharide ly trích từ S. hemiphyllum ở nồng độ 1,0
mg/mL cho giá trị lên đến hơn 1.2 (Hwang et al., 2010) nhưng kết quả trong nghiên cứu hiện


12
tại lại thấp hơn nhiều. Kết quả nghiên cứu hiện tại phù hợp với Wang et al. (2009) khi mà tác
giả cho rằng polysaccharide ly trích rong Laminaria japonica có nồng độ thay đổi từ 0,5-2,5
thì độ hấp thụ quang thay đổi từ 0,33-0,44.
4. Kết luận và đề xuất
4.1 Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng hàm lượng polysaccharide ở hai loài rong S. microcystum
(18,7%) và P. gymnospora (31,3%) đạt cao nhất khi ly trích bằng dung môi HCl 0,1N 3 giờ.
Thành phần hóa học và hoạt tính chống oxy hóa của rong mơ S. microcystum và rong quạt P.
gymnospora đạt hàm lượng cao khi ly trích trong dung môi nước 6 giờ, S. microcystum
(protein: 6,8%; photpho: 0,52%; glucose: 18,45; l-fucose: 9,9%; carbohydrate: 26%; hoạt tính
loại bỏ gốc tự do DPPH

: 81,2% nồng độ 0,8 mg/mL; khả năng tạo chelat với Fe
2+
: 49,6%
nồng độ 0,8; khả năng khử Fe
3+
: 0,327% nồng độ 4 mg/mL), P. gymnospora (protein: 9,7%;
photpho: 0,46%;glucose: 3,1%;carbohydrat; 9,5%;SO
4
2-
: 9,1%; khả năng tạo chelat với Fe
2+
:
0,289%). Hàm lượng protein, carbohydrate, glucose, L-fucose trong hỗn hợp polysaccharide
trong rong mơ S. microcystum cao hơn so với rong quạt P. gymnospora khi ở cùng điều kiện
ly trích. Đồng thời hoạt tính chống oxy hóa cũng cao hơn.
Kết quả đạt được đã chứng minh có thể sử dụng hỗn hợp polysaccharide ly trích từ rong mơ

S. microcystum và rong quạt P. gymnospora bằng dung môi nước 6 giờ như là nguồn hợp chất
giàu hoạt tính chống oxy hóa từ rong nâu.
4.2 Đề xuất
Những nghiên cứu tiếp theo cần tập trung vào những dung môi và phương pháp ly trích trên
các loài rong biển khác nhằm đạt hiệu quả cao.
Ngoài ra, tiếp tục kiểm tra việc sử dụng nguồn hợp chất này vào việc tăng năng suất thủy sản
trong thời gian tới.
Có thể ứng dụng nguồn tài nguyên sẵn có và dồi dào trong tự nhiên này vào việc tăng cường
hệ miễn dịch và sức đề kháng trong nuôi trồng thủy sản bằng phương thức bổ sung vào thức
ăn hay cải thiện môi trường nước.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Balboa, E.M., S. Rivas, A. Moure, H. Domínguez, and J.C. Parajó, 2013. Simultaneous
Extraction and Depolymerization of Fucoidan from Sargassum muticum in Aqueous
Media. Mar. Drugs. 11, 4612–4627.
Butt, G., E. Hussan, A. Rehman, 2014. Ferrous ion-chelating Assay for analysis of
antioxidant potential of Sargassum sp and Iyengaria sp. Mar. Drugs 9, 952-966.
Beni Setha, B., F.F. Gaspersz, A.P.S. Idris, S. Rahman, M.N. Mailoa, 2013. Potential Of
Seaweed Padina Sp. As A Source Of Antioxidant. Botanica Marina Vol. 45, 339–345.

13
Badrinathan, S., S.C. Suneeva, T.M. Shiju, C.P. Girish-Kumar, V. Pragasam, 2011.
Exploration of a novel hydroxyl radical scavenger from Sargassum myriocystum.
Journal of Medicinal Plants Research 5, 1997-2005.
Blondin, C., E. Fischer, C. Boisson-Vidal, M.D. Kazatchkine, J. Jozefonvicz, 1994. Inhibition
of complement activation by natural sulfated polysaccharides (fucoidans) from brown
seaweed. Mol. Immunol. 31, 247-253.
Chowdhury, T.T.H. , I. Bangoura, J.Y. Kang, N.G. Park, D.H. Ahn, Y.K. Hong, 2011.
Distribution of Phlorotannins in the brown alga Ecklonia cava and comparison of
pretreatments for extraction. Fisheries and Aquatic Sciences 14, 198-204.

Chotigeat, W., Tongsupa, S., Supamataya, K., Phongdara, A., 2004. Effect of fucoidan on
disease resistance of black tiger shrimp. Aquaculture 233, 23-30.
Costa, L.S., G.P. Fidelis, C.B.S.Telles, N. Dantas-Santos, R.B.G. Camara, S.L. Cordeiro,
M.S.S.P. Costa, J. Almeida-Lima, R.F. Melo-Silveira, R.M. Oliveira, I.R.L.
Albuquerque, G.P.V. Andrade and H.A.O. Rocha, 2011. Antioxidant and
Antiproliferative Activities of Heterofucans from the Seaweed Sargassum filipendula.
Botanica Marina Vol. 45, pp. 339–345.
Dotulong, V., S.B. Widjanarko, Yunianta, L.P. Mamahit, 2013. Antioxidant Activity of
Three-Marine Algae Methanol Extract Collected from North Sulawesi Waters,
Indonesia. Pak. J. Bot., 45(1): 341-344.
Duarte, M.E.R., M.D. Noseda, M.A. Cardoso, S. Tuluo, A.S. Cerezo, 2002. The structure of
a galactan sulfate from the red seaweed Bostrychia montagnei. Carbohydr. Res. 337,
1137-1144.
Đặng Xuân Toàn, 2009. Nghiên cứu công nghệ sản xuất chất dinh dưỡng bổ sung cho phân
bón qua lá từ nguồn rong biển trong nước. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần
Thơ. 25 (2013), 36-42.
Đặng Xuân Cường, Vũ Ngọc Bội,Trần Thị Thanh Vân và Ngô Đăng Nghĩa, 2013. Sàng lọc
hoạt tính chống oxy hóa của một số loài rong nâu Sargassum ở Khánh Hòa, Việt Nam.
Tạp chí hóa học. 45, 339-343.
Franz, G., D. Paper, S. Alban, 2000. Pharmacological activities of sulphated carbohydrate
polymers. In: Paulsen BS (ed.) Bioactive Carbohydrate Polymers, Kluwer Academic
Publishers, Dordrecht. pp.47-58.
Huỳnh Trường Giang, Dương Thị Hoàng Oanh, Vũ Ngọc Út và Trương Quốc Phú, 2013.
Thành phần hóa học và hoạt tính chống oxy hóa của hỗn hợp polysaccharide ly trích
từ rong Sargassum microcystum. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 25
(2013): 183-191.
Halliwel, B., 1987. Oxidative damage, lipid peroxidation and antioxidant protection in
chloroplasts. Chem. Phys. Lipids 44, 327-340.
Haroun-Bouhedja, F., M. Ellouali, C. Sinquin, C. Boisson-Vidal, 2000. Relationship between
sulfate group and biological activities of fucans. Thrombosis Res. 100, 453-459.


14
Hong, D.D., H.M. Hien, H.T.L. Anh, 2011. Studies on the analgesic and anti-inflammatory
activities of Sargassum swartzii (Turner) C. Agardh (Phaeophyceae) and Ulva
reticulata Forsskal (Chlorophyta) in experiment animal models African Journal of
Biotechnology 10, 2308-2314.
Huang, X., Zhou, H., Zhang, H., 2006. The effect of Sargassum fusiforme polysaccharide
extracts on vibriosis resistance and immune activity of the shrimp, Fenneropenaeus
chinensis. Fish Shellfish Immunol. 20, 750-757.
Jormalainen, V., T. Honkanen, 2004. Variation in natural selection for growth and
phlorotannins in the brown alga Fucus vesiculosus. Journal of Evolution Biology 17,
807-820.
Jormalainen, V., T. Honkanen, 2008. Macroalgal chemical defenses and their roles in
structuring temperate marine communities. In: Algal Chemical Ecology, Amsler, C.D.
(Ed). Springer: Berlin. pp 57-89.
Kloareg, B., R.S. Quatrano, 1988. Structure of the cell walls of marine algae and
ecophysiological functions of the matrix polysaccharide. Oceanography Marine
Biology Annual Reiew 26, 259-315.
Krull, L.H., G.L. Cote, 1992. Determination of gulose and/or guluronic acid by ion
chromatography and pulsed amperometric detection. Carbohydr. Polym. 17, 205-207.
Mole M.N., A.B. Sabale, 2013. Antioxidant Potential of Seaweeds from Kunakeshwar
along the West Coast Maharashtra. Cellular Microbiology. 7, 471–479.
Nguyễn Hữu Đại. Rong Mơ (Sargassaceae) Việt Nam. Nguồn lợi và ứng dụng, 1997. Nhà
xuất bản Nông nghiệp. 200 trang.
Nguyễn Hữu Dinh, Huỳnh Quang Năng, Trần Ngọc Bút, Nguyễn Văn Tiến, 1993. Rong biển
Việt Nam – Phần phía Bắc. Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật. 364 trang.
Oyesiku, O.O and A. Egunyomi, 2007. Identification and chemical studies of pelagic masses
of Sargassum natans (Linnaeus) Gaillon and S. fluitans (Borgessen) Borgesen (brown
algae), found offshore in Ondo State, Nigeria. African Journal of Biotechnology. Vol.
13(10), pp. 1188-1193.

Ocurencer of Padina gymnospora (Phaeophycota at the coast of Karachi . Pak. J. Bot., 45(1):
341-344, 2013.
Pai-An ,H., W. Chwen-Herng, G. Shu-Yun, C. Shih-Yung, and H. Deng-Fwu, 2010.
Antioxidant and immune-stimulating activities of hot-water extract from seaweed
Sargassum hemiphyllum. Journal of Marine Science and Technology, Vol. 18, No. 1,
pp. 41-46.
Torres, R., A.P.A. Sousa, E.A.T.S. Filho, D.F. Melo, J.P.A. Feitosa, R.C.M.P. Paulab, and
M.G.S. Limaa,. Extraction and physicochemical characterization of Sargassum
vulgare alginate from Brazil. Carbohydrate Research. 342, 2067–2074.
Nguồn lợi sử dụng và nuôi trồng rong biển ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển
T12 (2012). Số 1, 87 – 98.

15
Yeh, S.T., Lee, C.S., Chen, J.C., 2006. Administration of hot-water extract of brown
seaweed Sargassum duplicatum via immersion and injection enhances the immune
resistance of white shrimp Litopenaeus vannamei. Fish & Shellfish Immunology 20,
332-345.
Yoshida, T., Konno, T., 1983. Taxonomic study of Sargassum Sargamianum Yendo and
related species (Phaeophyta, Fucales). Botanical Magazine (Tokyo) 96, 145-157.
Wu, X., G.R. Beecher, J.M. Holden, D.B. Haytowitz, S.E. Gebhardt and R.L. Prior, 2006.
Concentrations of anthocyanins in common foods in the United States and
estimation of normal consumption. J. Agric. Food Chem., 54: 4069-4075.










×