Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

tìm hiểu quá trình phát triển phôi và ảnh hưởng của các loại giá thể đến tỷ lệ nở của ốc bươu đồng (pila polita)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.91 KB, 17 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN






ĐẶNG ÁNH THI








TÌM HIỂU QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN PHÔI VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA CÁC LOẠI GIÁ THỂ ĐẾN TỶ LỆ NỞ CỦA ỐC BƯƠU ĐỒNG
(Pila polita)







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN













2014
2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN






ĐẶNG ÁNH THI









TÌM HIỂU QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN PHÔI VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA CÁC LOẠI GIÁ THỂ ĐẾN TỶ LỆ NỞ CỦA ỐC BƯƠU ĐỒNG
(Pila polita)






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN




CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGS.TS. NGÔ THỊ THU THẢO






2014

3

TÌM HIỂU QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN PHÔI VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI
GIÁ THỂ ĐẾN TỶ LỆ NỞ CỦA ỐC BƯƠU ĐỒNG (Pila polita)


ABSTRACT

This study included 3 research contents: 1). Orbserve the embyonic development; 2). Evaluate
the effects of different substrates on hatching process and 3). Determine the effects of diferent
hatching time on the growth and survival rate of black apple snail. Results showed that the hatching
process of snail eggs took around 12-13 days in coir substrates. In Experiment 2, eggs were incubated
with 4 types of substrates: Banana trunks; Water hyacinth roots; Coirs; Nylon bunches. Hatching rate
of snail eggs in coir substrates (82.1%) was higher than water hyacinth roots (61.5%); nylon bunches
(41.8%) or banana trunks (32.7%). Hatching time of the coir substrates (13.6 days) were earlier than
the water hyacinth roots (14.2 days), nylon bunches (16.0 days) and banana trunks (22.0 days). In
Experiment 3, snails after different hatching times: early hatching (10 days), average hatching (15
days) and late hatching (20 days) were cultured at the stocking density of 100 ind/m
2
. After 35 days,
body weight and shell height of early hatched snails (0,39 g and 11,7 mm) were higher than the
average (0,33 g and 11,3 mm) and the late ones (0,34 g and 11,4 mm). The survival rate early
hatched snails (95%) was similar to the average (95%) and higher than the late ones (92%). The
results in incubating and nursing at of the Black apple snail will provide the basis information to
build a production process for development black apple snail.
Title: The process of embryonic development, the influence different substrates and hatching time on
the growth and survival rate of black apple snail Pila polita
Keywords: Black apple snail, Pila polita, substrate, survival, hatching time.

TÓM TẮT
Nghiên cứu này gồm 3 nội dung: 1). Nghiên cứu sự phát triển phôi; 2). Ảnh hưởng của các loại
giá thể đến quá trình nở trứng; 3). Ảnh hưởng của thời gian nở khác nhau đến sinh trưởng và tỷ lệ
sống của ốc bươu đồng. Kết quả thu được cho thấy quá trình phát triển phôi và nở của trứng ốc bươu
đồng trên giá thể xơ dừa kéo dài trong 12 - 13 ngày. Bọc trứng ốc bươu đồng được ấp với 4 loại giá
thể khác nhau là: Thân cây chuối; Rễ lục bình; Xơ dừa và Chùm dây nylon. Khi ấp trứng bằng giá thể

xơ dừa thì tỷ lệ nở (82,1%) cao hơn so với rễ lục bình (61,5%); chùm dây nylon (41,8%) và thân cây
chuối (32,7%). Thời gian nở của ốc khi ấp bằng giá thể xơ dừa (13,6 ngày) tương đương với rễ lục
bình (14,2 ngày) và sớm hơn các loại giá thể khác. Thí nghiệm ương được thực hiện trên ốc giống với
thời gian nở sau khi ấp khác nhau là: nở sớm (10 ngày), nở trung bình (15 ngày) và nở muộn (20
ngày) với mật độ ương là 100 con/m
2
. Sau 35 ngày ương khối lượng và chiều cao của ốc nở sớm (0,39
g và 11,7 mm) cao hơn so với ốc nở trung bình (0,33 g và 11,3 mm) và nở muộn (0,34 g và 11,4 mm).
Tỷ lệ sống ở ốc nở sớm (95%) tương đương với những con nở trung bình (95%) và cao hơn ốc nở
muộn (92%). Kết quả nghiên cứu ấp trứng và ương ốc bươu đồng sẽ bổ sung cơ sở dữ liệu góp phần
xây dựng qui trình kỹ thuật trong sản xuất giống ốc bươu đồng đạt hiệu quả cao.
Từ khóa: Ốc bươu đồng, Pila polita, giá thể, tỷ lệ nở, thời gian nở.
1. GIỚI THIỆU
Ốc bươu đồng Pila polita là đối tượng khá mới mẻ nhưng có nhiều triển vọng do giá
trị dinh dưỡng cao, chất lượng thịt thơm ngon và có thể sử dụng làm thuốc. Do hiện nay, con
giống phụ thuộc hoàn toàn từ tự nhiên và việc đánh bắt quá mức làm nguồn giống tự nhiên
suy giảm. Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về kỹ thuật sản xuất giống cũng như kỹ thuật
4

nuôi thương phẩm loài ốc này các tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về ương nuôi ốc bươu
đồng (Nguyễn Thị Đạt, 2010) thí nghiệm về ảnh hưởng của mật độ và các loai thức ăn đến
tốc độ tăng trưỡng và tỉ lệ sống của ốc bưu đồng trong nuôi thương phẩm. Vì vậy, việc
nghiên cứu sản xuất giống ốc bươu đồng trong điều liện nhân tạo là rất cần thiết nhằm tạo ra
con giống nhân tạo phục vụ cho người nuôi, giảm áp lực khai thác để bảo vệ và bảo tồn
nguồn giống tự nhiên. Trong nghiên cứu sản xuất giống việc tìm hiểu đặc điểm phát triển
phôi và ảnh hưởng của các loại giá thể lên tỷ lệ nở của trứng ốc bươu đồng là vấn đề cần
quan tâm nhằm đa dạng hóa đối tượng nuôi và tăng thu nhập cho người dân. Đề tài này thực
hiện nhằm tìm hiểu quá trình phát triển phôi, ảnh hưởng của các loại giá thể khác nhau đến tỷ
lệ nở và đánh giá ảnh hưởng của thời gian nở đến sinh trưởng của trứng ốc bươu đồng. Kết
quả nghiên cứu nhằm tìm ra loại giá thể tốt nhất, nâng cao tỷ lệ sống để tăng thu nhập cho

người dân khi áp dụng vào thực tế.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Bố trí thí nghiệm
Đối tượng thí nghiệm: Bọc trứng thu từ tự nhiên ở Đồng Tháp vận chuyển về Trại
Thực Nghiệm-Bộ môn kỹ thuật nuôi Hải Sản-Khoa Thủy Sản-Trường Đại Học Cần Thơ. Có
3 thí nghiệm được bố trí như sau:
- Thí nghiệm1: Nghiên cứu sự phát triển phôi, thí nghiệm được bố trí trong bể
composite hình vuông có thể tích 200 lít. Mức nước trong bể duy trì 12 lít nước đảm bảo giữ
được độ ẩm cho tổ trứng. Bố trí 5 tổ trứng/bể và tổ trứng được đặt trên giá thể xơ dừa. Mỗi 6
giờ lấy mẫu trứng để quan sát dưới kính hiển vi và chụp ảnh các giai đoạn phát triển phôi của
trứng ốc.
- Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của các loại giá thể đến quá trình nở trứng, bố trí thí
nghiệm vào bể 200 lít, mức nước duy trì trong bể là 12 lít, định kỳ thay nước 7 ngày/lần, mỗi
lần thay 100%. Thí nghiệm được bố trí với 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần và
bọc trứng ốc được đặt trên các giá thể: (I) rễ bèo lục bình, (II) xơ dừa, (III) thân cây chuối và
(IV) chùm dây nylon. Mỗi bọc trứng được đặt trên một giá thể tương ứng, 3 bọc trứng/3
giá thể sẽ được đặt trong mỗi bể ấp. Hàng ngày quan sát màu sắc bọc trứng và đếm số
lượng ốc con nở.
- Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của thời gian nở khác nhau đến sinh trưởng và tỷ lệ sống
của ốc bươu đồng. Thí nghiệm được bố trí với 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp lại 3
lần và được bố trí xen kẽ dựa vào thời gian nở khác nhau của ốc con lần lượt như sau: (I)
ốc nở sớm (10 ngày sau khi ấp), (II) ốc nở trung bình (15 ngày) và (III) ốc nở muộn (20
ngày sau khi ấp). Bố trí vào bể 200 lít, mức nước duy trì là 10 cm, định kỳ 7 ngày/lần
thay nước và giá thể, mỗi lần thay 100%. Mật độ bố trí là 100 con/m
2
, sử dụng bèo cái
làm giá thể chiếm diện tích bể 50%. Sử dụng thức ăn công nghiệp 18% đạm, cho ốc ăn 3-
5% khối lượng thân và lượng thức ăn thay đổi theo khối lượng của cơ thể ốc ương, cho ăn
2lần/ngày vào lúc 7-8 h sáng và 17-18h chiều, thức ăn được xay nhuyễn và sàng qua mắt
lưới 200µm. Định kỳ thu mẫu 7 ngày/lần đếm số lượng ốc, cân khối lượng và đo kích thước

ốc ương.
5

2.2 Các chỉ tiêu theo dõi
2.2.1. Các chỉ tiêu môi trường
Các yếu tố môi trường: Nhiệt độ (đo bằng nhiệt độ kế, theo dõi vào lúc 8h và 14h hàng
ngày), NO
2
, độ kiềm, pH và NH
3
/NH
4
+
được theo dõi hàng tuần, xác định bằng bộ test
SERA (Germany).
- Các chỉ tiêu trong quá trình ấp trứng
Tính số lượng hạt trứng/tổ trứng: cân khối lượng tổ trứng, sau đó dùng kim tách ra đếm
từng hạt trứng, từ đó tính được số lượng trứng trong tổ.

Số hạt trứng của bọc trứng (hạt/bọc) = × Trung bình số hạt trứng trong bọc

Trong đó: P: Khối lượng bọc trứng bố trí thí nghiệm (g)
P
tb
: Khối lượng trung bình bọc trứng (g)
Khối lượng của ốc mới nở (g) = cân ốc con mới nở bằng cân điện tử 2 số lẻ, số lượng 5
con/1 bọc trứng.
Đường kính trứng (mm) = tách từng hạt trứng và dùng thước kẹp Caliper có thang chia độ
0,1mm.
Tỷ lệ nở % = (số con nở/tổng số trứng ấp) ×100

- Các chỉ tiêu trong quá trình ương giống
Tiến hành thu mẫu định kỳ 7 ngày từ khi bắt đầu cho đến kết thúc thí nghiệm, đếm số
lượng ốc trong bể, đo chiều cao và cân khối lượng ốc (40 con/bể) bố trí trong bể của từng
nghiệm thức.
Tỷ lệ tăng sinh khối BGR (%) = × 100

Tăng sinh khối= số khối ốc sau – lượng sinh khối ban đầu
Theo Thiengo et al., 1993 thì tốc độ nở được xác định như sau:
Quá trình nở (ngày) = Thời gian bọc trứng nở hết (ngày) - Thời gian xuất hiện ốc con đầu
tiên (ngày).
Thời gian nở (ngày) = Thời gian xuất hiện ốc con đầu tiên
Thời gian nở 50% (ngày) = Thời gian xuất hiện ốc con đầu tiên đến khi trứng nở 50%.
Thời gian nở 90% (ngày) = Thời gian xuất hiện ốc con đầu tiên đến khi trứng nở 90%.
Tỷ lệ sống (TLS, %) của ốc được tính theo công thức:
TLS (%) = (N
2
/N
1
) × 100
Trong đó : N
1
là số cá thể thả ban đầu thí nghiệm
N
2
là số cá thể tại thời điểm thu mẫu
Tốc độ tăng trưởng đặc thù khối lượng (SGR
W
)
SGR
W

(%/ngày) = 100
(W1)Ln - (W2)
x
t
Ln


P (g)
P
tb
(g)
Tăng sinh khối (g/bể)

Khối lượng đầu (g/bể)
6

Tốc độ sinh trưởng khối lượng tuyệt đối (DWG
W
).
DWG
W
(mg/ngày) =
t
W12W


Trong đó: W1 là khối lượng ban đầu bố trí thí nghiệm
W2 là khối lượng tại thời điểm cân mẫu
t là thời gian nuôi (ngày)
Tốc độ tăng trưởng chiều cao tương đối (SGR

L
)
SGR
L
(%/ngày) = 100
(L1)Ln - (L2)
X
t
Ln

Tốc độ tăng trưởng chiều cao tuyệt đối (DWG
L
)
DWG
L
(mm/ngày) =
t
L12L


Trong đó: L1 là chiều cao lúc ban đầu bố trí thí nghiệm
L2 là chiều cao tại thời điểm cân mẫu
T là thời gian nuôi (ngày)

Hình 1: Cân khối lượng và đo chiều cao ốc bươu đồng


Hình 2. Các loại giá thể (Chùm dây nylon; Xơ dừa; Rễ lục bình; Thân cây chuối)
7


2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Sử dụng phần mền Excel để tính các giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và ANOVA-
One way trong SPSS 16.0 để so sánh sự khác biệt giữa các giá trị trung bình của các nghiệm
thức ở mức P<0,05 bằng phép so sánh Duncan.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Theo dõi quá trình phát triển phôi
Nhiệt độ không khí và nhiệt độ nước trong bể ấp biến động ở mức thấp giữa buổi sáng
và buổi chiều (Bảng 1). Các yếu tố môi trường như NH
3
/NH
4
+
(TAN), NO
2
-
, pH và độ kiềm
đều nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển phôi của ốc bươu đồng. Tương tự nghiên
cứu Trần Thị Kim Anh và ctv. (2010) và Nguyễn Thị Bình và ctv. (2011) cho rằng khi nhiệt
độ không khí sáng 28,0 - 30,5
o
C và chiều 32,0 - 35,5
o
C thì thời gian bắt đầu nở của ốc chỉ 13
ngày, nhưng nếu nhiệt độ không khí buổi sáng 24,5 - 26,5
o
C và buổi chiều 27,5 - 28,5
o
C thì
thời gian nở kéo dài đến 22 ngày. Từ đó 2 tác giả nhận thấy rằng nhiệt độ không khí có ảnh
hưởng mạnh mẽ đến tỷ lệ nở và thời gian nở của ốc bươu đồng, nhiệt độ không khí và môi

trường nước càng cao thì phôi phát triển càng nhanh, thời gian nở ngắn khoảng 13 - 15 ngày
và ngược lại thì phôi sẽ phát triển chậm và thời gian nở kéo dài 20 – 22 ngày.
Bảng 1: Giá trị trung bình một số yếu tố môi trường
Chỉ tiêu theo dõi Giá trị trung bình

Nhiệt độ không khí
Sáng (ºC) 27,9±1,8

Chiều (ºC) 30,5±2,0

Nhiệt độ nước
Sáng (ºC) 27,0±1,6

Chiều (ºC) 28,4±1,7

pH


8,57±0,06

TAN (mg/L) 0,14±0,02

NO
2
-
(mg/L) 0,28±0,08

Ki
ềm (mg CaCO
3

/L)


115±4


Phát triển phôi và màu sắc bọc trứng: Trứng sau khi thụ tinh có hình cầu và có lớp
vỏ canxi màu trắng mỏng bao bọc bên ngoài, rất dễ vỡ, phần bên trong là khối cầu đặc sệt có
màu hơi cam. Sau 36 - 48 giờ lớp vỏ canxi bên ngoài sẽ bị tách ra và khi xem dưới kính hiển
vi có thể nhìn thấy một chấm nhỏ (mấu lồi), thời gian càng về sau càng thấy rõ hơn và đây
cũng là nơi ốc con thoát ra khỏi vỏ trứng. Quá trình phân chia tế bào và hình thành phôi nang,
phôi vị kéo dài trong 4 ngày. Sau đó dần dần một số nội quan cũng được hình thành và ngày
càng hoàn chỉnh theo thời gian. Ốc con bắt đầu xuất hiện trong bọc trứng vào ngày thứ 7. Sau
12 - 13 ngày ốc con phát triển gần như hoàn chỉnh về cấu tạo bên trong lẫn bên ngoài, lúc này
ốc sẽ tự thoát ra ngoài. Bên cạnh sự phát triển của phôi, màu sắc bên ngoài của bọc trứng
cũng thay đổi từ ngày quan sát đầu tiên đến khi trứng nở thành ốc con (Bảng 2 và Hình 3).
Tuy nhiên, khi điều kiện môi trường không thuận lợi, màu sắc trứng dần dần chuyển thành
màu trắng đục đồng thời khối cầu đặc sệt màu cam bên trong cũng bị tiêu giảm.
Hoạt động thoát ra khỏi bọc trứng của ốc con: Trong quá trình ấp, màu sắc của bọc
trứng có sự biến đổi rõ rệt đồng thời cũng phản ánh được sự phát triển phôi ốc ở bên trong
8

bọc trứng. Trước khi nở, bọc trứng trở nên mềm hơn, các hạt trứng rất dễ tách rời nhau và
lớp vỏ canxi bao quanh bọc trứng bị nứt vụn và bong ra. Lớp màng bao xung quanh ốc con
vỡ ra và ốc thoát ra ngoài. Theo thời gian ấp, các cơ quan, bộ phận của ốc con được hình
thành và cuối cùng hình dạng của ốc con phát triển hoàn chỉnh, có thể nhìn rõ mắt và xúc tu
của ốc con trước khi nở ra bằng mắt thường. Khi ốc con thoát ra khỏi bọc trứng, chúng tự
tìm đến nơi có giá thể hoặc có nước. Thời gian để toàn bộ ốc con thoát ra khỏi bọc trứng dao
động từ 3 - 5 ngày.
Bảng 2: Các giai đoạn phát triển và hình thái bên trong, bên ngoài của trứng ốc bươu đồng.

Ngày Đặc điểm
Hình thái bên ngoài
trứng
Hình thái bên trong trứng
1 – 2
Hình thành cực
cầu
Trứng màu trắng hồng
tươi, vỏ mềm và có nhiều
nhớt, sau đó chuyển sang
vỏ cứng ít nhớt.
Nguyên sinh chất có màu đục
bắt đầu tập trung tại mấu lồi ở
một đầu của hạt trứng.
3 – 4 Hình thành phôi
Trứng chuyển sang màu
trắng đục và cứng lại.
Phôi bào tập trung về một cực
của tế bào trứng và bắt đầu
quá trình phân cắt phôi.
5 – 6
Hình thành một
số cơ quan và
xuất hiện điểm
mắt
Trứng có màu xanh xám,
sau đó chuyển sang màu
xám.
Màng bao xuất hiện ở phần
đầu hạt trứng. Xuất hiện một

số cơ quan, phân biệt được
điểm mắt và chân.
7 – 8
Xuất hiện hình
dạng ốc con
trong bọc trứng
Trứng có màu xám.
Xuất hiện vỏ ngoài của ốc và
phần xoắn ở đỉnh vỏ, sau đó
tầng xoắn tăng lên.
9
Xuất hiện nắp
mài và ốc di
chuyển
Hạt trứng có màu xám
đến xám đen.
Vỏ ốc xuất hiện nhưng rất
mỏng và mềm, có thể nhìn
thấy các cơ quan bên trong.
Nắp mài xuất hiện và ốc di
chuyển chậm. Các xúc tu to và
dài hơn.
10 – 11
Hoàn thiện hình
dạng ốc con và
ốc di chuyển
nhanh
Hạt trứng có màu xám,
lớp vỏ canxi quanh hạt
trứng bắt đầu nứt và tách

rời nhau; bọc trứng mềm.
Vỏ ốc màu vàng và vòng xoắn
ốc sâu; ốc cử động mạnh trong
lớp màng bao.
12 – 13
Chân chuyển
động linh hoạt và
ốc nở ra
Trứng có màu xám đen;
Lớp vỏ canxi nứt vụn ra
gần như hoàn toàn và ốc
chui ra ngoài; bọc trứng
rất mềm.
Xuất hiện khối noãn hoàng.
Chân chuyển động linh hoạt.
Ốc con bắt đầu chui ra khỏi
hạt trứng.







9

Ngày Màu sắc bọc trứng Quá trình phát triển phôi
Ngày 1









Ngày 2



Ngày 3



Ngày 4


Hình 3A. Các giai đoạn phát triển phôi của ốc bươu đồng từ ngày 1-4
10





Màu sắc bọc trứng Quá trình phát triển phôi
Ngày 5



Ngày 6




Ngày 7



Ngày 8




Hình 3B. Các giai đoạn phát triển phôi của ốc bươu đồng từ ngày 5-8


11


Màu sắc bọc trứng Quá trình phát triển phôi
Ngày 9



Ngày 10



Ngày 11













Ngày 12




Hình 3C. Các giai đoạn phát triển phôi của ốc bươu đồng từ ngày 9-12






12


Màu sắc bọc trứng Quá trình phát triển phôi
Ngày 13


Hình 3D. Các giai đoạn phát triển phôi của ốc bươu đồng vào ngày 13

3.2. Ảnh hưởng của các loại giá thể khác nhau đến quá trình nở của trứng ốc bươu đồng
Pila polita
3.2.1 Biến động các yếu tố môi trường
Trung bình nhiệt độ không khí buổi sáng (KK sáng) dao động từ 24,6 - 26,7
o
C và buổi
chiều (KK chiều) dao động từ 30,7 - 32,6
o
C; trong khi đó nhiệt độ môi trường nước buổi sáng
từ 22,0 - 23,1
o
C và buổi chiều từ 26,8 - 27,7
o
C (Hình 2).
18
22
26
30
34
1 3 6 9 12 15 18 21 24 27
Ngày thí nghiệm
Nhiệt độ (
o
C)
KK sáng KK chiều
Nước sáng Nước chiều

Hình 2. Biến động nhiệt độ sáng và chiều trong quá trình ấp
Giá trị pH trung bình giữa các nghiệm thức trong khoảng từ 8,11 - 8,22 (Bảng 3). Hàm
lượng TAN và NO

2
-
trong các bể sử dụng rễ lục bình và xơ dừa (0,24; 0,26 mg/L) không
khác biệt (P>0,05) so với thân cây chuối (0,25; 0,28 mg/L) và chùm dây nylon (0,26; 0,27
mg/L). Trung bình độ kiềm ở các bể sử dụng giá thể thân cây chuối (111 mg CaCO
3
/L) và
không khác biệt (P>0,05) so với rễ lục bình (110 mg CaCO
3
/L); xơ dừa (108 mg CaCO
3
/L)
và chùm dây nylon (110 mg CaCO
3
/L). Các yếu tố môi trường trong quá trình ấp là ổn định
và tương đối đồng nhất giữa các loại giá thể.
13

Bảng 3: Giá trị trung bình các yếu tố môi trường trong các nghiệm thức.
Chỉ tiêu theo dõi
Loại giá thể
Thân cây
chuối

Rễ lục
bình

Xơ dừa

Chùm dây

Nylon

Nhiệt độ sáng (ºC) 22,8±0,4
a

22,9±0,4
a

22,9±0,4
a

22,9±0,5
a

Nhiệt độ chiều (ºC) 27,5±0,6
a

27,5±0,6
a

27,4±0,6
a

27,1±0,6
a

pH 8,17±0,35
a

8,22±0,35

a

8,11±0,42
a

8,19±0,36
a

TAN (mg/L) 0,25±0,03
a

0,24±0,04
a

0,24±0,03
a

0,26±0,04
a

NO
2
-
(mg/L) 0,28±0,04
a

0,26±0,06
a

0,26±0,05

a

0,27±0,04
a

Kiềm (mg CaCO
3
/L)

111±10
a

110±9
a

108±16
a

110±11
a

Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05)
3.2.2 Tỷ lệ nở, thời gian nở và quá trình nở
Kết quả Bảng 6 cho thấy, trung bình tỷ lệ nở của ốc đạt cao nhất trên giá thể xơ dừa
(82,1%), tiếp đến là rễ lục bình (61,5%), chùm dây nylon (41,8%) và thấp nhất là thân cây
chuối (32,7%). Có sự khác biệt rõ rệt về tỷ lệ nở của ốc trên các giá thể khác nhau (P<0,05).
Kết quả nghiên cứu Trần Minh Giàu (2007) cho biết rằng khi ấp trứng ốc bươu đồng trên nền
đất ẩm trong điều kiện nhà lưới tỷ lệ nở trung bình trứng ốc bươu đồng 81,0% dao động từ 46
- 99%.
Những giá thể có khả năng giữ ẩm tốt thì ốc có tỷ lệ nở cao và ngược lại. Thân cây

chuối và chùm dây nylon có tính mao dẫn thấp dẫn đến khả năng giữ ẩm thấp và trứng sẽ bị
khô do không tiếp xúc được với nước trong bể ấp làm hạn chế quá trình phát triển phôi dẫn
đến tỷ lệ nở của ốc thấp.
Bảng 4: Chỉ tiêu sinh học và tỷ lệ nở của trứng ốc bươu đồng
Chỉ tiêu theo dõi
Loại giá thể
Thân cây
chuối

Rễ lục bình

Xơ dừa

D
ây
Nylon

Kh
ối l
ư
ợng hạt trứng (g)

0,06±0,00
a

0,06±0,01
a

0,05±0,00
a


0,06±0,00
a

Đường kính hạt trứng (mm) 4,47±0,29
a

4,44±0,12
a

4,43±0,78
a

4,38±0,12
a

Khối lượng ốc mới nở (g) 0,02±0,00
a

0,02±0,00
a

0,02±0,00
a

0,02±0,00
a

Chiều cao ốc mới nở (mm) 3,39±0,06
a


3,64±0,34
a

3,55±0,23
a

3,56±0,23
a

Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Bảng 5: Khối lượng và số trứng ban đầu của ốc bươu đồng
Chỉ tiêu theo dõi
Loại giá thể
Thân cây
chuối

Rễ lục bình

Xơ dừa

D
ây
Nylon

Kh
ối l
ư
ợng (g/bọc)


10,0±3,0
a

11,1±1,4
a

12,5±4,3
a

11,2±3,0
a

S
ố hạt trứng ban đầu (hạt)

522±157
a

576±72
a

654±223
a

586±155
a

Số hạt trứng nở (hạt) 147±86
a


332±52
ab

527±134
b

237±15
a

Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Trứng được ấp trên xơ dừa có thời gian nở sớm nhất (13,6 ngày); tiếp đến là rễ lục bình
(14,2 ngày); chùm dây nylon (16,0 ngày) và có thời gian nở trễ nhất là thân cây chuối (22,0
ngày). Do thí nghiệm được thực hiện vào thời điểm có nhiệt độ thấp thời tiết khô (độ ẩm
không khí thấp) làm cho bọc trứng bị khô trên giá thể nylon và thân cây chuối, dẫn đến quá
trình phát triển phôi bị hạn chế và thời gian nở kéo dài hơn. Mặt khác, trứng ốc bươu đồng
được ấp trên giá thể xơ dừa có tốc độ nở ngắn nhất (4,7 ngày) khác biệt có ý nghĩa (P<0,05)
14

so với ấp trứng trên các giá thể còn lại (Bảng 6).
Bảng 6: Trung bình thời gian nở và tốc độ nở của trứng ốc bươu đồng
Chỉ tiêu theo dõi
Loại giá thể
Thân cây
chuối

Rễ lục
bình

Xơ dừa


Chùm dây
Nylon

Thời gian nở (ngày) 22,0±0,9
b

14,2±2,1
a

13,6±2,9
a

16,0±1,3
a

Thời gian nở 50% (ngày) 22,7±0,9
b

16,1±2,6
a

14,6±3,2
a

17,7±2,5
a

Thời gian nở 90% (ngày) 25,0±1,2
c


17,8±2,1
ab

16,3±2,8
a

20,0±2,5
b

T
ốc độ nở (ng
ày)

6,4±2,4
b

5,4±0,9
b

4,7±1,0
a

6,1±2,3
b

Trung bình tỷ lệ nở (%) 32,7±20,8
a

61,5±8,4
ab


82,1±5,7
b

41,8±7,7
a

Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Kết quả Bảng 6 cho thấy, thời gian nở 50% của ốc bươu đồng khi ấp trên giá thể xơ
dừa là sớm nhất (14,6 ngày), tiếp đến rễ lục bình (16,1 ngày), chùm dây nylon (17,7 ngày) và
nhanh hơn rõ rệt (P<0,05) khi ấp trứng ốc trên giá thể thân cây chuối (22,7 ngày). Giá thể xơ
dừa cũng có thời gian nở 90% là sớm nhất (16,3 ngày), tiếp theo là rễ lục bình (17,8 ngày),
chùm dây nylon (20,0 ngày) và thấp nhất là thân cây chuối (25,0 ngày).
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của thời gian nở đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc bươu
đồng Pila polita
3.3.1. Biến động các yếu tố môi trường
Trong quá trình thí nghiệm, trung bình nhiệt độ sáng và nhiệt độ chiều dao động từ
23,5-28,7
o
C biến động ở mức thấp, tuy nhiên có sự khác biệt giữa các nghiệm thức (Bảng 7).
Nguyễn Thị Bình (2011), cho rằng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của ốc là 22-32
o
C.
Như vậy, nhiệt độ trong quá trình thí nghiệm là thích hợp cho sự phát triển của ốc bươu đồng.
Giá trị pH trung bình của nghiệm thức ốc nở sớm (6,72) cao hơn nghiệm thức ốc nở
trung bình (6,68) hoặc ốc nở muộn (6,62), tuy nhiên không có sự khác biệt nhau (P>0,05).
Nhìn chung, giá trị pH trong quá trình thí nghiệm nằm trong khoảng thích hợp cho sinh
trưởng của ốc. Ốc sống và tập trung nơi bụi rậm với độ pH dao động từ 6,5 - 7,5 (Nguyễn Thị
Bình, 2011).
Bảng 7: Giá trị trung bình các yếu tố môi trường trong các nghiệm thức

Chỉ tiêu môi trường Nghiệm thức
Nở sớm Nở trung bình Nở muộn
Nhiệt độ sáng (
o
C) 23,53±0,01
a

24,16±0,07
b

24,61±0,06
c

Nhiệt độ chiều (
o
C) 27,53±0,05
a

28,29±0,1
b
28,70±0,1
c

pH 6,72±0,07
a

6,68±0,13
a
6,62±0,11
a


TAN

(mg/L)

0,11
±0,03
a

0,08
±0,03
a

0,1
0
±0,02
a

NO
2

(mg/L) 0,12±0,04
a
0,09±0,01
a

0,09±0,02
a

Kiềm (mgCaCO

3
/L) 68,44±4,48
a

66,49±1,69
a

75,29±1,69
b

Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Kết quả Bảng 7 cho thấy hàm lượng TAN ở nghiệm thức ốc nở sớm (0,11mg/L) cao
hơn nghiệm thức ốc nở trung bình (0,08mg/L) hoặc ốc nở muộn (0,1mg/L), tuy nhiên không
có sự khác biệt giữa các nghiệm thức (P>0,05). Hàm lượng TAN cao những ngày đầu bố trí
thí nghiệm sau đó giảm dần đến khi kết thúc quá trình ương. Tương tự hàm lượng NO
2
-
cũng
15

không khác biệt giữa các nghiệm thức (P>0,05). Nhìn chung, hàm lượng NO
2
-
trong quá trình
ương ít biến động qua các đợt thu mẫu.
Trung bình độ kiềm ở nghiệm thức ương ốc nở muộn (75,29 mgCaCO
3
/L) và ốc nở
sớm (68,44 mg CaCO
3

/L) khác biệt rõ rệt so với ốc nở trung bình (66,49 mgCaCO
3
/L). Các
nghiệm thức có độ kiềm thấp có thể do ốc sinh trưởng nhanh và cần lượng canxi lớn để tạo
vỏ. Độ kiềm thích hợp cho sinh trưởng của đối tượng thủy sản là 50-200 mgCaCO
3
/L,
(Trương Quốc Phú và ctv, 2006).
3.3.2 Tăng trưởng của ốc bươu đồng
Tốc độ tăng trưởng chiều cao tuyệt đối của ốc bươu đồng sau 35 ngày ương đạt
0,20±0,01 mm/ngày khi ốc nở trung bình, đạt 0,20±0,00 mm/ngày là nghiệm thức ương ốc nở
muộn và 0,21±0,02mm/ngày khi ốc nở sớm, không có sự khác biệt nhau (P>0,05). Kết quả
bảng 8 cho thấy, tốc độ tăng trưởng của ốc chậm khi ương ốc nở trung bình, trong khi đó
ương ốc nở sớm thì có tốc độ tăng trưởng tăng nhanh rõ rệt. Tốc độ tăng trưởng tương đối
giữa các nghiệm thức gần như nhau, chỉ có nghiệm thức ương ốc nở sớm (2,82%/ngày) cao
hơn còn 2 nghiệm thức ương ốc nở muộn (2,84%/ngày) và ốc nở trung bình (2,77%/ngày),
khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05).
Kết quả Bảng 8 cho thấy, tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng cao nhất ở
nghiệm thức ương ốc nở sớm (10,32mg/ ngày), kế đến ương ốc nở muộn (9,05mg/ ngày), thấp
nhất là ương ốc nở trung bình (8,76mg/ ngày), tuy nhiên nghiệm thức ương ốc nở muộn
không khác biệt (P>0,05) so với 2 nghiệm thức còn lại. Đồng thời, nghiệm thức ương ốc nở
sớm khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với nghiệm thức ương ốc nở trung bình. Tốc độ tăng
trưởng tương đối về khối lượng của ốc giữa các nghiệm thức không có sự khác biệt (P>0,05)
lần lượt nghiệm thức ương ốc nở sớm (7,46%), ương ốc nở muộn (8,06%) và ốc nở trung bình
(7,62%).
Bảng 8: Tốc độ tăng trưởng chiều cao và khối lượng ốc trong các nghiệm thức
Tốc độ tăng trưởng Nghiệm thức
Nở sớm Nở trung bình Nở muộn
Tuyệt đối (mg/ngày)


Chiều cao (mm/ngày) 0,21±0,02
a
0,20±0,01
a

0,20±0,00
a

Khối lượng (mg/ngày) 10,32±0,83
b

8,76±0,59
a

9,05±0,44
ab

Tương đối (%/ngày)

Chiều cao (%/ngày) 2,82±0,20
a

2,77±0,06
a
2,84±0,06
a

Khối lượng (%/ngày) 7,46±0,48
a


7,62±0,75
a

8,06±0,13
a

Kết quả Bảng 9 cho thấy, sau 35 ngày ương trung bình chiều cao và khối lượng của
ốc nở sớm (11,68mm và 0,39mg) cao hơn ốc nở trung bình (11,27mm và 0,33mg) hoặc ương
ốc nở muộn (11,36mm và 0,34mg). Nghiên cứu của Lê Văn Bình và ctv (2013), thí nghiệm
sau 35 ngày ương khối lượng và chiều cao trung bình của ốc cho ăn TACN (0,71mg và
14,79mm/con), cao hơn cám mịn (0,26mg và 10,55mm/con) hoặc bột khoai mì (0,36mg và
11,65mm/con). So sánh với kết quả nghiên cứu cho thấy khối lượng và chiều cao trung bình
trong thí nghiệm này tương đối thấp.
16

Bảng 9: Chiều cao và khối lượng ốc sau 35 ngày ương

Nghiệm thức
Nở sớm Nở trung bình Nở muộn
Chiều cao ban đầu (mm) 4,35±0,17
a

4,28±0,05
a
4,20±0,07
a

Chiều cao sau 35 ngày (mm) 11,68±0,36
a


11,27±0,20
a

11,36±0,09
a

Khối lượng ban đầu (mg) 0,03±0,00
b

0,02±0,00
a

0,02±0,00
a

Khối lượng sau 35 ngày (mg) 0,39±0,03
b

0,33±0,01
a

0,34±0,01
a

Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
3.3.3 Tỷ lệ sống
Trong 21 ngày đầu, ốc nở sớm có tỷ lệ sống cao hơn so với các nghiệm thức khác.
Điều này cho thấy rằng, những ốc con nở sớm có khả năng sống sót cũng như sức chống chịu
tác động của các yếu tố môi trường tốt hơn so với ốc nở muộn. Kết quả này cũng có ý nghĩa
khi áp dụng vào thực tế để nâng cao tỷ lệ sống cũng như tốc độ tăng trưởng của ốc bươu

đồng.

Hình 3. Biến động tỷ lệ sống của ốc theo thời gian (%)
Trung bình tỷ lệ sống của ốc nở sớm (97,1%) tương đương với ốc nở trung bình
(96,7%) và có sự khác biệt (P<0,05) so với ốc nở muộn (94,7%).
Tỷ lệ tăng sinh khối ở nghiệm thức ương ốc nở muộn cao nhất (1448%), kế đến ốc nở
trung bình (1299%), thấp nhất là ốc nở sớm (1212%). Tuy nhiên, không có sự khác biệt
(P>0,05) giữa các nghiệm thức.
Bảng 10. Trung bình tỷ lệ sống và tỷ lệ tăng sinh khối của ốc trong các nghiệm thức
Chỉ tiêu theo dõi
Nghiệm thức
Nở sớm Nở trung bình Nở muộn
Tỷ lệ sống (%) 97,1±1,9
b
96,7±2,4
b
94,7±3,0
a

Tỷ lệ tăng sinh khối(%) 1.212±213
a
1.299±319
a
1.448±61
a

Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
4. KẾT LUẬN
Quá trình phát triền phôi và trứng ốc bươu đồng nở thành con trong thời gian 13 ngày khi
được ấp trên giá thể xơ dừa.

17

Giá thể xơ dừa có tỷ lệ nở cao nhất (82,1%), quá trình nở diễn ra trong thời gian ngắn nhất
(13,6 ngày).
Ốc nở sớm có tỷ lệ sống cao nhất khi ương (97,1%) tương đương với ốc nở trung bình
(96,7%) và khác biệt (P<0,05) so với ốc nở muộn (94,7%).
Sau 35 ngày ương, chiều cao và khối lượng trung bình của ốc nở sớm (11,68mm; 0,39mg)
cao hơn ốc nở trung bình (11,27mm; 0,33mg) hoặc ốc nở muộn (11,36mm; 0,34mg).
5. ĐỀ XUẤT
Sử dụng giá thể xơ dừa trong quá trình ấp trứng ốc bươu đồng cho tỷ lệ nở cao, rút
ngắn được thời gian ấp, có thể ứng dụng vào sản xuất và dễ dàng áp dụng trong thực tế.
Khi ương ốc giống hay thương phẩm nên chọn những ốc con nở sớm để nâng cao tỷ
lệ sống và sinh trưởng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Văn Bình, Trần Hữu Tánh và Ngô Thị Thu Thảo, 2013. Ảnh hưởng của các loại thức ăn
khác nhau đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc bươu đồng. Khoa thủy sản Đại học Cần
Thơ. 205-208 trang.
Nguyễn Thị Bình, 2011. Tìm hiểu một số đặc điểm sinh học sinh sản của ốc bươu đồng Pila
polita và thử nghiệm sản xuất giống. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Vinh. 105 trang.
Trần Minh Giàu, 2007. Khảo sát một số yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến mật số của ốc
bươu đồng Pila polita và ốc lác Pila conica khi sống chung với ốc bươu vàng. Luận văn
thạc sĩ sinh học động vật. Trường Đại học sư phạm Hà Nội. 83 trang.
Trần Thị Kim Anh, Tạ Thị Bình, Nguyễn Thị Bình, Nguyễn Thị Thanh Hoa, 2010. Nghiên
cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản của ốc bươu đồng. Tạp chí khoa học, Trường đại
học Vinh. Tập 39 (số 3A): 5-14 trang.
Trương Quốc Phú, Nguyễn Lê Hoàng Yến và Huỳnh Trường Giang, 2006. Bài giảng phân
tích chất lượng nước và quản lý môi trường nước ao. Khoa thủy sản Đại học Cần Thơ.
199 trang.

×