Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

GIẢI PHÁP ĐỂ TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN BÌNH LỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 101 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2006, sau thành công của Đại hội Đảng X, nền kinh tế nước ta ngày càng hội
nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Kinh tế ngày càng phát triển với sự đóng góp của
hàng nghìn dự án đầu tư lớn nhỏ. Sự ra đời của Luật Doanh Nghiệp và Luật Đầu tư đã
làm cho môi trường đầu tư trở nên thơng thống hơn. Các dự án xin vay vốn Ngân hàng
ngày càng gia tăng về cả số lượng và quy mơ. Q trình tự do hố tài chính và hội nhập
quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết
các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với
nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường . Để giảm nợ xấu đòi
hỏi Ngân hàng phải nâng cao chất lượng thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án. Có như
vậy mới đảm bảo được hiệu quả sinh lời và an tòan vốn của ngân hàng. Nếu như quyết
định cho vay của ngân hàng không dựa trên chất lượng thẩm định và đánh giá rủi ro được
bảo đảm tốt thì nguy cơ mất vốn là rất cao.
Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, công tác thẩm định và đánh giá
rủi ro của dự án luôn được coi trọng. Ban lãnh đạo cùng các cán bộ Ngân hàng luôn quan
tâm và có nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng thẩm định và đánh giá rủi ro dự án.
Tuy nhiên công tác đánh giá rủi ro của dự án vẫn còn thiếu sót.
Với những lý do trên tơi đã quyết định chọn đề tài: “Rủi ro và đánh giá rủi ro
trong thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây”
Kết cấu của chuyên đề gồm ba phần:
Chương I: Giới thiệu về Ngân hàng và công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Hà Tây
Chương II: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác đánh giá rủi
ro trong thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây
Qua chuyên đề tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo ThS Trần Mai; Giám đốc
NHĐT&PT Hà Tây cùng tòan thể các anh chị cán bộ phòng quan hệ khách hàng 1 đã tạo
điều kiện tốt nhất giúp tơi hồn thành khóa luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D




DANH MỤC CÁC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
1 NHĐT&PTVN Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2 NHNNVN
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
3 BIDV
Viết tắt bằng tiếng Anh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25

26
27
28
29
30
31

NH
TCKT
TCXH
TCTC
DPRR
NHTM
ATM
NPV
IRR
CIC
TSTC
ĐKKD
KHĐT

BXD
HĐQT
CBCNVC
QLDA
SXKD
TSCĐ
ĐTDH
TSLĐ
HTK

LNST
TNHH
XNK
DA
DNNN

Việt Nam
Ngân hàng
Tổ chức kinh tế
Tổ chức xã hội
Tổ chức tài chính
Dự phịng rủi ro
Ngân hàng thương mại
Máy rút tiền tự động
Giá trị hiện tại thuần
Tỷ xuất hồn vốn nội bộ
Trung tâm thơng tin tín dụng ngân hàng
Tài sản thế chấp
Đăng ký kinh doanh
Kế hoạch đầu tư
Quyết định
Bộ xây dựng
Hội đồng quản trị
Cán bộ công nhân viên chức
Quản lý dự án
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Đầu tư dài hạn
Tài sản lưu động
Hàng tồn kho

Lợi nhuận sau thuế
Trách nhiệm hữu hạn
Xuất nhập khẩu
Dự án
Doanh nghiệp nhà nước

Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT...................................................2
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây..........................7
Biểu đồ 1.1: Nguồn vốn huy động của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005- 2008................10
Biều đồ 3.1: Tăng trưởng dịch vụ của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005-2008..................16
Bảng 5.1: Số lươ ̣ng và quy mô các dự án đươ ̣c thẩm định ta ̣i .......................................18
BIDV Hà Tây giai đoa ̣n 2005-2008...............................................................................18
Bảng 6.1: Cơ cấ u cho vay theo dự án phân theo ngành nghề của .................................19
BIDV Hà Tây giai đoa ̣n 2005- 2008
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D

........................19


Biểu đồ 5.1: Cơ cấu cho vay theo dự án phân theo ngành nghề tại BIDV Hà Tây giai
đoạn 2005-2008..............................................................................................................19
Chương 2: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây..................................................................................28
Bảng 6.2: Các chỉ tiêu khả năng hoạt động Công ty Cổ phần xây dựng 9.....................61
Bảng 7.2: Các chỉ tiêu khả năng sinh lợi Công ty Cổ phần xây dựng 9.........................61

Bảng 11.2: Tình hình cho vay theo dự án đầu tư của BIDV Hà Tây 2005-2008...........69
Biề u đồ 1.2: Hoa ̣t đô ̣ng cho vay đố i với dự án đầ u tư tại ..............................................70
BIDV Hà Tây giai đoa ̣n 2005-2008...............................................................................70
Bảng 12.2: Tỷ lê ̣ nơ ̣ quá ha ̣n của các dự án đầ u tư tại....................................................70
BIDV Hà Tây giai đoạn 2005 - 2008.............................................................................70
Biể u đồ 2.2: Tỷ lê ̣ nơ ̣ quá ha ̣n của các dự án đầ u tư tại .................................................71
BIDV Hà Tây giai đoa ̣n 2005- 2008..............................................................................71
Bảng 1.3: Kế hoạch kinh doanh năm 2009 của Chi nhánh BIDV Hà Tây.....................77
KẾT LUẬN 87
PHỤ LỤC 88

Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D


Chương 1: Giới thiệu về Ngân hàng và công tác thẩm định dự án
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây
1.1.

Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây
Quá trình hình thành, phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam và Chi nhánh Hà Tây
1.1.1.

Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam được thành lâp theo nghị định số
177/TTg ngày 26/4/1957 của thủ tướng Chính Phủ, 52 năm qua ngân hàng đã có những
tên gọi:
- Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957
- Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990
Ngân hàng ĐT&PTVN là một doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, được tổ

chức theo mơ hình Tổng cơng ty Nhà nước (tập đồn) mang tính thống nhất bao gồm
hơn 112 chi nhánh và các Cơng ty trong tồn quốc, có 3 đơn vị liên doanh với nước
ngồi (2 ngân hàng và một cơng ty), hùn vốn với 5 tổ chức tín dụng.
Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của NHĐT&PTVN là phục
vụ đầu tư phát triển, các dự án thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then chốt
của đất nước. Thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của ngân hàng phục vụ các thành
phần kinh tế, có quan hệ chặt chẽ với các Doanh nghiệp, Tổng công ty. NHĐT&PTVN
không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với hơn 400 ngân hàng và quan hệ thanh toán với
50 ngân hàng trên thế giới.
NHĐT&PTVN là một ngân hàng chủ lực thực thi chính sách tiền tệ quốc gia và
phục vụ đầu tư phát triển. Quá trình 52 năm xây dựng và, trưởng thành và phát triển
luôn gắn liền với từng giai đoạn lịch sử của đất nước.
Qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, góp phần đắc lực cùng tồn ngành
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D


Ngân hàng thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của công nghệ và tri thức, với hành trang
truyền thống 52 năm phát triển, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tự tin hướng
tới những mục tiêu và ước vọng to lớn hơn trở thành một Tập đồn Tài chính Ngân
hàng có uy tín trong nước, trong khu vực và vươn ra thế giới.
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây là một chi nhánh của NHĐT&PT Việt
Nam, được thành lập vào ngày 1/6/1990. Trong hoạt động kinh doanh, NHĐT&PT Hà
Tây luôn theo sát sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam cũng như những chủ trương, chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước và của
ngành, đồng thời đặt mục tiêu hiệu quả và an toàn trong kinh doanh, đáp ứng cao nhất
nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ với chi phí thấp nhất từ đó phát triển
vững chắc chi nhánh, đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ nhân viên.
Nhận thức được vai trị và trách nhiệm của mình, trong những năm qua
NHĐT&PT Hà Tây đã vượt qua những khó khăn thử thách để vươn lên đứng vững, đổi

mới, phát triển không ngừng. Qua đó, niềm tin và uy tín của NHĐT&PT Hà Tây ngày
một tăng lên, số lượng khách hàng quan hệ với ngân hàng ngày càng được mở rộng,
vốn huy động luôn đáp ứng được nhu cầu của các thành phần kinh tế trong sản xuất
kinh doanh, nhiều dự án và cơng trình do NHĐT&PT Hà Tây đầu tư và cho vay vốn đã
đem lại hiệu quả thiết thực góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Sự phát triển và đóng góp của NHĐT&PT Hà Tây đã được ghi nhận bằng Huân
chương lao động Hạng Ba và Huân Chương lao động Hạng Nhì do Nhà nước trao tặng
và nhiều bằng khen của Đảng, các Bộ, Ngành, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Hà Tây.
Trụ sở chính của NHĐT&PT Hà Tây đặt tại 197 Quang Trung – Thành phố Hà
Đông – tỉnh Hà Tây.

Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D


1.1.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức bộ máy NHĐT&PT Hà Tây gồm: Bam giám đốc, 10 phòng nghiệp
vụ và 2 Điểm giao dịch, 6 Quỹ Tiết kiệm với trên 100 cán bộ cơng nhân viên.
BAN GIÁM ĐỐC

Phịng KHTH

Phịng TC-HC

Phòng TC-KT

Quỹ tiết kiệm

Khối nội
bộ


Phòng giao dịch

Phòng QL&DV KQ

Phòng DV-KH CN

Phịng DV-KH DN

Khối tác
nghiệp
Phịng QT tín dụng

Khối
quản lý
rủi ro
Phịng quản lý rủi ro

Phòng QHKH2

Phòng QHKH1

Khối
quan hệ
khách
hàng

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây
Ban giám đốc: Chịu trách nhiệm với pháp luật và Hội sở chính về tồn bộ hoạt

động kinh doanh, trực tiếp điều hành mọi hoạt động của NHĐT&PT Hà Tây.

 Phòng quan hệ khách hàng 1: Đầu mối đề xuất, tham mưu, giúp việc Giám
đốc chi nhánh xây dựng kế hoạch, chương trình cơng tác, các biện pháp, giải pháp triển
khai nhiệm vụ thuộc chức năng nhiệm vụ được phân giao, các văn bản hướng dẫn, pháp
chế thuộc lĩnh vực nghiệp vụ được giao; làm công tác tiếp thị, phát triển quan hệ khách
hàng và tín dụng.
 Phịng quan hệ khách hàng 2: Tham mưu đề xuất chính sách kế hoạch phát
triển quan hệ khách hàng doanh nghiệp, cá nhân, trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm.
Chịu trách nhiệm đầy đủ về tìm kiếm khách hàng, phát triển hoạt động tín dụng, nâng
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D


cao hoạt động của Chi nhánh, tối ưu hóa doanh thu nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận
phù hợp với chính sách và mức độ chấp nhận rủi ro của Ngân hàng.
Phòng quản lý rủi ro: Tham mưu đề xuất chính sách biện pháp phát triển và
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Quản lý, giám sát phân tích đánh giá rủi ro
tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của Chi nhánh, duy trì và áp dụng hệ thống đánh giá
xếp hạng tín dụng vào việc quản lý danh mục. Giám sát việc phân loại nợ và trích lập
dự phòng rủi ro tổng hợp kết quả phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro gửi phịng
hành chính kế tốn để lập bảng cân đối kế tốn theo quy định.
Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp: Trực tiếp quản lý tài khoản và giao
dịch với khách hàng là doanh nghiệp: bán quản lý tài khoản thu thập thơng tin khách
hàng và hạch tốn kế tốn các giao dịch với khách hàng. Thực hiện cơng tác phịng
chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của nhà nước.
Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân: Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch
với khách hàng là cá nhân, thực hiện cơng tác phịng chống rửa tiền đối với các giao
dịch phát sinh theo quy định của nhà nước.
Quỹ tiết kiệm: Trực tiếp giao dịch với khách hàng, huy động vốn, chiết khấu
các giấy tờ có giá ngắn hạn do BIDV uy quyền hoặnc phân cấp cho chính quỹ tiết kiệm
đó phát hành, cung cấp dịch vụ Ngân hàng.
Phòng giao dịch: Trực tiếp giao dịch với khách hàng, huy động vốn, tín dụng,

cho vay cầm cố bằng thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá do bidv phát hành, trái phiếu chính
phủ tín phiếu kho bạc. Cho vay đối với khách hàng theo quy định của pháp luật, của
BIDV và trong hạn mức cho vay một khách hàng bằng VNĐ hoặc ngoại tệ quy đổi
tương đương.
Phòng kế hoạch tổng hợp: Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch tổng
hợp. Tham mưu xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh. Giúp giám đốc
quản lý đánh giá tổng thể hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Phịng tổ chức hành chính: Đầu mối tham mưu, đề xuất giúp giám đốc về triển
khai thực hiện công tác tổ chức nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại Chi nhánh.
Thực hiện công tác văn thư theo quy định: quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, cơng văn đi
đến theo đúng quy trình, quy chế bảo mật. Thực hiện công tác quản lý, khai thác, sử
dụng tài sản cố định, cơ sở vật chất, trang thiết bị, công cụ lao động phương tiện vận tải
phục vụ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Phịng tài chính kế tốn: Quản lý và thực hiện cơng tác hạch toán kế toán chi
tiết. Thực hiện chế độc báo cáo kế tốn, cơng tác quyết tốn của Chi nhánh theo đúng
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D


quy định của nhà nước và của BIDV. Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp
thời hợp, trung thực của số liệu kế toán báo cáo kế toán, báo cáo tài chính. Phản ánh
đúng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh theo đúng chuẩn mực kế toán và các quy
định của nhà nước và của BIDV. Đảm bảo an toàn tài sản tiền vốn của ngân hàng và
khách hành thông qua công tác hậu kiểm và kiểm tra thực hiện chế độ kế tốn, chế độ
tài chính của đơn vị trong Chi nhánh.
Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ: Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý
kho và xuất/ nhập quỹ. Chịu trách nhiệm đề xuất, tham mưu với Giám đốc Chi nhánh
về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các
dịch vụ về kho quỹ, thực hiện đúng quy chế, quy trình quản lý kho quỹ. Chịu trách
nhiệm hoàn toàn về đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, bảo đảm an toàn tài
sản xủa Chi nhánh/BIDV và của khách hàng theo dõi, tổng hợp, lập các báo cáo tiền tệ,

an toàn kho quỹ theo quy định.
1.1.3.Tình

hình kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Tây
trong giai đoạn 2005- 2008
Trong những năm qua, thị trường tài chính Việt Nam có rất nhiều biến động. Số
lượng các Ngân hàng, chi nhánh văn phòng đại tăng lên làm cho cuộc chạy đua trong
lĩnh vực tài chính ngân hàng ngày càng gay gắt, hay sự biến động của thị trường vào
cuối năm 2007, năm 2008 với tình hình lạm phát khá nghiêm trọng. Mặc dù gặp nhiều
khó khăn từ thị trường cũng như từ phía chủ quan NH, song BIDV Hà Tây vẫn bám sát
mục tiêu kinh doanh, phấn đấu không ngừng và đạt được kết quả kinh doanh như sau:

1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Ban lãnh đạo NHĐT&PTVN Hà Tây luôn xác định công tác huy động vốn là
nhiệm vụ trọng tâm. Chi nhánh thường xuyên nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng,
đổi mới tác phong giao dịch. Đồng thời, NHĐT&PT Hà Tây cũng luôn bám sát lãi suất
của thị trường để điều chỉnh lãi suất linh hoạt, phù hợp. Chi nhánh huy động vốn bằng
nhiều hình thức như tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm lãi suất bậc thang, phát hành kỳ
phiếu, khuyến mại bằng hiện vật, tặng quà, tăng cường quảng cáo, tiếp thị trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Chi nhánh cũng đồng thời chủ động mở rộng mạng
lưới giao dịch. Năm 2004 mở 1 điểm giao dịch tại phường Thanh Xuân Bắc- quận
Thanh Xuân. Năm 2007 mở mới 1 điểm giao dịch tại khu làng nghề Dương Nội – La
Phù.

Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D


Nhờ thực hiện các biện pháp trên, nguồn vốn huy động của NHĐT&PT Hà Tây
tăng trưởng đểu và ổn định.


Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại BIDV Hà Tây
giai đoạn 2005-2008
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2005
Số
Tỷ

Chỉ tiêu
Nguồn vốn huy động
1. Phân loại theo tiền
a. VND
b. Ngoại tệ
2. Phân loại theo TPKT
a. Tiền gửi TCKT
Dưới 12 tháng
Từ 12 tháng trở lên
b. Tiền gửi dân cư
Dưới 12 tháng
Từ 12 tháng trở lên
c. Tiền gửi TCXH, TCTC
Dưới 12 tháng
Từ 12 tháng trở lên

Năm 2006
Số
Tỷ

Năm 2007
Số
Tỷ


Năm 2008
Số
Tỷ

tiền trọng
114
100
0
114
100
0
915 80,26
225 19,76
114
100
0
251 22,02
226 19,82
25
2,20
779 68,33
271 23,77
508 44,57

tiền

tiền

tiền


trọng

trọng

trọng

1496

100

1677

100

2476

100

1496

100

1677

100

2476

100


1248
248

83,42
16,58

1480
197

88,25
11,75

2211
265

89,29
10,71

1496

100

1677

100

2476

100


456
349,86
106,14
920
420
500

30,48
23,39
7,09
61,50
28,07
33,43

690
648
42
861
376
485

41,14
38,64
2,74
51,34
22,42
28,92

1224

971
253
1052
430
622

49,43
39,22
10,22
42,49
17,37
25,12

7,25

200
0.05
7,25 199.95

8,08
0,02
8,076

110

9,65

120

8,02


126

110

9,65

120

8,02

126

Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp chi nhánh BIDV Hà Tây

Biểu đồ 1.1: Nguồn vốn huy động của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005- 2008
Đơn vị: tỷ đồng

Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D


Qua bảng số liệu ta có thể thấy quy mơ nguồn vốn huy động của NHĐT&PT Hà
Tây không ngừng tăng của các năm. Tổng nguồn vốn cuối kỳ tăng từ 1140 tỷ đồng năm
2005 lên 2476 tỷ đồng năm 2008. Trong tổng nguồn vốn huy động phân theo thành
phần kinh tế cả nguồn tiền gửi của dân cư, các tổ chức kinh tế và các tổ chức tài chính
đều tăng lên. Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng từ 251 tỷ đồng năm 2005 lên
1224 tỷ đồng năm 2008; của dân cư là: 779 tỷ đồng năm 2005 lên 1052 tỷ đồng năm
2008, của tổ chức xã hội và tài chính là: 110 tỷ đồng năm 2005 lên 200 tỷ đồng năm
2008. Tốc độ tăng trưởng về nguồn tiền gửi của TCKT tăng mạnh hơn so với nguồn
tiền gửi của dân cư và các tổ chức tài chính, cho thấy Chi nhánh đang tích cực thu hút

vốn từ các TCKT, tạo được uy tín để thu hút nhiều đơn vị kinh tế giao dịch với Ngân
hàng, góp phần tăng cường vào nguồn vốn của Ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ trọng giữa
nguồn tiền ngắn hạn và trung hạn có sự khác nhau giữa các tổ chức kinh tế, dân cư, và
tổ chức xã hội, tài chính. Các tổ chức kinh tế có nguồn tiền gửi ngắn hạn chiếm tỷ trọng
lớn hơn so với nguồn tiền gửi dài hạn, do tính chất kinh doanh của doanh nghiệp cần
vốn linh động khi cần thiết. Cụ thể, qua 4 năm, tỷ lệ nguồn ngắn hạn so với tổng nguồn
tiền gửi của TCKT như sau: 19,82% năm 2005; 23,39% năm 2006; 38,64% năm 2007;
39,22% năm 2008. Còn đối với tiền gửi dân cư và các tổ chức xã hội, tài chính, do có
tính chất nhàn rỗi hơn, nên dân cư gửi dài hạn nhiều để hưởng lãi suất tiết kiệm cao
hơn. Cụ thể, tỷ lệ nguồn tiền gửi ngắn hạn so với tổng tiền gửi dân cư là: 23,77% năm
2005; 28,07% năm 2006; 22,42% năm 2007; 17,37% năm 2008, tỷ lệ nguồn tiền gửi

Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D


dài hạn so với tổng tiền gửi của tổ chức xã hội và tài chính là: 9,56% năm 2005; 8,02%
năm 2006; 7,25% năm 2007; 8,075% năm 2008.
Trong tổng nguồn vốn phân theo loại tiền, ta thấy cả Việt Nam đồng và ngoại tệ
đều tăng. Cụ thể nguồn tiền gửi Việt Nam đồng có sự gia tăng rõ rệt từ 915 tỷ đồng
năm 2005 lên 2211 năm 2008, của ngoại tệ là 225 tỷ đồng năm 2005 lên 265 tỷ đồng
năm 2008. Trong thời gian tới, Chi nhánh sẽ mở rộng thêm việc huy động tiền gửi bằng
ngoại tệ.
Công tác huy động vốn của Ngân hàng có được những thành tựu trên là do:
-

BIDV Hà Tây luôn củng cố, tăng cường và phát huy mối quan hệ chặt chẽ

với các đơn vị khách hàng truyền thống như bảo hiểm, quỹ hỗ trợ phát triển, hệ thống
kho bạc trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, Ngân hàng ln mở rộng quan hệ khách hàng
mới.

-

Chi nhánh đã phát huy tối đa vai trò của công cụ lãi suất, luôn nắm bắt được

sự biến động lãi suất trên thị trường, xây dựng biểu lãi suất một cách linh hoạt, phù
hợp trong phạm vi quyền hạn được phép để vừa có thể thu hút được các khách hàng
mới, vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
- Chi nhánh ln có những kế hoạch tiếp thị, quảng cáo, mở rộng các sản phẩm
huy động vốn, đáp ứng nhu cầu khách hàng, tạo dựng hình ảnh và nâng cao vị thế của
Chi nhánh như triển khai chương trình tiết kiệm dự thưởng, tặng quà khuyến mại, nạp
tiền điện thoại qua ATM và SMS….
- Chi nhánh còn chủ động mở rộng mạng lưới để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu
của khách hàng, từng bước chiếm lĩnh thị trường kinh doanh, nâng cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ.

1.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Trong thời gian qua, chính sách tín dụng của Ngân hàng có nhiều thay đổi:
- Ngân hàng xây dựng từng nhóm, từng đối tượng khách hàng đều được thu thập
thơng tin, phân tích, đánh giá, phân loại để có những chính sách, định hướng quan hệ
tín dụng phù hợp.
- Từ chỗ ưu tiên cho vay trung dài hạn, cho vay các doanh nghiệp lớn thuộc thành phần
kinh tế nhà nước, cho vay thi công xây lắp là chính, nay Ngân hàng chuyển sang tập trung
cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh
nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp thuộc các ngành nghề khác có hiệu quả cao và giảm dư nợ
theo chỉ định kế hoạch của nhà nước.
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị, tiếp cận với những khách hàng có tiềm năng tốt.
- Duy trì hệ thống lãi suất linh hoạt theo nguyên tắc lãi suất cho vay được dự
phịng rủi ro và có lãi.
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D



Nhờ có sự điều chỉnh về cơng tác tín dụng, Chi nhánh đã đạt được những kết quả
sau:
Bảng 1.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005- 2008
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ
1. Phân loại theo
thời hạn
a. Ngắn hạn
b. Trung và dài hạn
2. Phân loại theo
tiền
a. Dư nợ VND
b. Dư nợ ngoại tệ
3. Phân loại theo
thành phần kinh tế
a.Quốc doanh
b.NQD

Năm

Năm

Năm

Chênh lệch

Chênh lệch


Chênh lệch

2005
Số

2006
Số

2007
Số

2008
Số

tiền
916

tiền
1104

tiền
1338

tiền
1647

2006/2005
TL
CL

(%)
188 20,52

2007/2006
TL
CL
(%)
234 21,19

2008/2007
TL
CL
(%)
309 23,09

916

1104

1338

1647

188

20,52

234

21,19


309

23,09

502
414

588
516

765
573

1049
598

86
102

17,13
24,63

177
57

30,10
11,04

284

25

37,12
4,18

916

1104

1338

1647

188

20,52

234

21,19

309

23,09

809
107

995
109


1228
110

1536
111

186
2

22,99
1,86

233
1

23,41
0,91

308
1

25,08
0.91

916

1104

1338


1647

188

20,52

234

21,19

309

23,09

760
156

932
172

946
392

1137
510

172
16


22,63
10,25

14
220

1,50
127,9

191
118

20,19
30,10

Nguồn: PhòngKế hoạch Tổng hợp Chi nhánh BIDV Hà Tây

Biều đồ 2.1: Tổng dư nợ của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005-2008
Đơn vị: tỷ đồng

Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D


Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng dư nợ tăng trưởng đều qua các năm. Tổng dư
nợ của Chi nhánh trong thời gian qua tăng 916 tỷ đồng năm 2005 lên 1647 tỷ đồng năm
2008. Tốc độ tăng trưởng trong thời gian qua là 20,52% năm 2006; 21,2% năm 2007;
23;09% năm 2008. Có được sự tăng trưởng trên là do tăng cả về doanh số cho vay và
doanh số thu nợ. Điều này cho thấy tình hình tín dụng của Chi nhánh tương đối tốt.
Trong tổng dư nợ phân theo thời gian, ta thấy dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn
hơn trong tổng dư nợ, cụ thể qua 4 năm: 54,80% năm 2005; 53,26 năm 2006%; 57,40%

năm 2007; 63,69% năm 2008. Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhiều hơn cho vau dài hạn
nhằm đảm bảo an tồn chính sách tín dụng, tăng tốc độ quay vịng của vốn và giảm rủi
ro.
Trong tổng dư nợ phân theo loại tiền ta thấy cả Việt Nam đồng và ngoại tệ đều
tăng. Cụ thể dư nợ tín dụng Việt Nam đồng tăng từ 809 tỷ đồng năm 2005 lên 1536 tỷ
đồng năm 2008, ngoại tệ tăng từ 107 tỷ đồng năm 2005 lên 111 tỷ đồng năm 2008.
Trong tổng dư nợ phân theo thành phần kinh tế thì Ngân hàng đang mở rộng
cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, dư nợ tín dụng tăng dần qua các
năm từ 156tỷ đồng năm 2005 lên 510 tỷ đồng năm 2008. Tuy nhiên cho vay quốc
doanh vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ do mối quan hệ từ trước sẵn có. Mặc dù
dư nợ quốc doanh tăng lên qua các năm nhưng tốc độ tăng chậm dần. Cụ thể năm 2006
tăng 22.63% so với năm 2005 nhưng năm 2007 chỉ tăng 1.5% so với năm 2006 và năm
2008 chỉ tăng 20,19% so với năm 2007. Đây là xu hướng tất yếu của Ngân hàng hiện
nay trong cạnh tranh khi mà Ngân hàng muốn đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng
khi nền kinh tế đang trong quá trình hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới.
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D


1.1.3.3.Hoạt động dịch vụ
Hoạt động dịch vụ của Chi nhánh chủ yếu là bảo lãnh, thanh toán và một số dịch
vụ khác như dịch vụ trả lương tự động, dịch vụ thấu chi, dịch vụ chuyển tiền Wester
Union. Thu từ hoạt động dịch vụ hiện vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng thu của Ngân
hàng. Tuy nhiên, Chi nhánh nhận thấy tầm quan trọng của công tác phát triển dịch vụ
và khơi tăng nguồn thu dịch vụ (phấn đấu chiếm 20% trong tổng thu nhập) và dần theo
hướng mơ hình, cơ cấu thu của một Ngân hàng hiện đại. Trong những năm gần đây,
nhiều giải pháp và kế hoạch phát triển dịch vụ đã được triển khai như:
- Phát triển đồng bộ các loại hình dịch vụ, các sản phẩm tiện ích ngân hàng theo
chỉ đạo của NH ĐT&PTVN, phù hợp với thực tế khách hàng tại địa bàn
- Từng bước mở rộng tín dụng truyền thống với phát triển dịch vụ Ngân hàng,
chú trọng phát triển các loại hình dịch vụ mới như thẻ, Phone Banking, Home Banking,

dịch vụ kiều hối… nhằm tăng doanh thu và thu hút nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi qua
thanh toán.
- Ứng dụng và triển khai chương trình hiện đại hóa giao dịch Ngân hàng để góp
phần thúc đấy mở rộng các loại hình dịch vụ.
Nhờ thực hiện các giải pháp trên, Chi nhánh đã thu được các kết quả về dịch vụ
như sau:

Bảng 3.1: Kết quả thu dịch vụ của BIDV Hà Tây 2005-2008
Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu
1.Thu dịch vụ
2. Thu dịch vụ rịng
3.Cơ cấu thu dịch vụ
rịng
-Thanh tốn
-Bảo lãnh
-Kinh doanh kinh
doanh ngoại tệ
-Phát hành thẻ ATM

Năm
2005
Số
tiền
5,3
5,2

Năm
2006

Số
tiền
7,8
7,76

Năm
2007
Số
tiền
17,39
17,3

2,7

3,3

8,0 10,558

0,6

22,22

4,7

142,42

2,558

2


3,9

8,6

10,1

1,9

95

4,7

120,51

1,503

31,97
5
17,48

0,388

0,4

0,5

0,53

0,012


3,09

0,1

25

0,03

6

0,097

0,056

0,078

0,088

-0,041

-42,27

0,022

39,29

0,01

12,82


Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D

Năm
2008
Số
tiền
21,5
21,43

Chênh lệch
2006/2005
TL
CL
(%)
2,5
47,17
2,56
49,23

Chênh lệch
2007/2006
TL
CL
(%)
9,59 122,95
13,67 176,16

Chênh lệch
2008/2007
TL

CL
(%)
4,11 23,63
4,13 23,87


-Thu khác

0,015

0,102

0,122

0,154

0,087

580

0,02

16,61

0,032

20,78

Nguồn: Phòng Kế hoạch và Nguồn vốn Chi nhánh BIDV Hà Tây


Biều đồ 3.1: Tăng trưởng dịch vụ của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005-2008

Qua bảng số liệu trên ta thấy thu dịch vụ ròng của thu dịch vụ rịng của Chi
nhánh có sự gia tăng hàng năm, cụ thể từ 5,2 tỷ đồng năm 2005 lên 21,43 tỷ đồng năm
2008. Tuy năm 2006 sự tăng trưởng của dịch vụ nhỏ hơn tốc độ tăng trưởng trong năm
2005, nhưng năm 2007 lại có sự tăng trưởng vượt bậc, hơn gấp 3 lần tốc độ tăng trưởng năm
2006.
Về hoạt động phát hành thẻ, trong 2 năm 2005- 2006, Chi nhánh đã lắp đặt mới
3 máy rút tiền tự động, phát hành được 9950 thẻ, vượt chỉ tiêu được giao 232%, thu phí
phát hành thẻ ATM là 153 triệu đồng. Năm 2007 triển khai tiếp nhận và lắp thêm 3 máy
ATM mới, nâng tổng số máy lên 6 máy ATM với số thẻ phát hành khoảng trên 12.000
thẻ và thu phí phát hành được 78 triệu đồng.
Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ: tuân thủ đúng các quy định, đáp ứng đầy đủ
nhu cầu mua bán ngoại tệ. Kết quả năm 2005 doanh số mua bán ngoại tệ đạt
12.900.000 USD, thu lãi 434 triệu đồng, tăng 157% so với năm 2004. Năm 2006 doanh
số mua bán ngoại tệ đạt 14.600.000 USD, thu lãi gần 523 triệu đồng, tăng 110% so với
năm 2006. Năm 2008 thu ngoại tệ đạt 2.268.000 USD.

1.1.3.4.Kết quả hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Tây trong những năm qua đạt kết quả tốt,
thể hiện ở lợi nhuận của Chi nhánh năm sau cao hơn năm trước.
Bảng 4.1: Kết quả kinh doanh của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005-2008
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D


Chỉ tiêu
1.Chênh lệch thu chi
(chưa trích DPRR)
2.Trích DPRR
3.Lợi nhuận trước thuế

4.Lợi nhuận sau thuế
5.Chênh lệch đầu vào- đầu ra

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

27,3

39,9

54,7

77,1

8
19,3
13,896
2,8

17,7
22,2
15,984
3,1

28,82

25,88
18,634
3,5

37,8
39,3
28,296
3,7

Nguồn : Phòng Kế hoạch và Nguồn vốn Chi nhánh BIDV Hà Tây

Biể u đồ 4.1: Tăng trưởng kế t quả kinh doanh của BIDV Hà Tây
giai đoa ̣n 2005- 2008

Qua báo cáo kết quả kinh doanh trên ta thấy kết quả kinh doanh của Chi nhánh qua
các năm đều có sự tăng gia tăng: năm 2005 tăng 17% so với năm 2004, năm 2006 tăng 46%
so với năm 2005, năm 2007 tăng 37% so với năm 2006 và năm 2008 tăng 42% so với năm
2007. Năm 2006 có sự tăng trưởng vượt bậc, trong hai năm 2007 và 2008 mặc dù vẫn có sự
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D


tăng trưởng nhưng tốc độ chậm hơn so với năm 2007 là do sự cạnh tranh gay gắt, ngày càng
có nhiều ngân hàng và chi nhánh ra nhập thị trường, bên cạnh đó là do tác động của cuộc
khủng hoảng tài chính tồn cầu. Qua đây ta có thể thấy được sự nỗ lực, cùng các biện pháp
hợp lý của ban lãnh đạo Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh nhằm phát triển và nâng cao
hiệu quả kinh doanh, đưa kết quả kinh doanh tăng rõ rệt qua từng năm.

1.2. Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Hà Tây.
1.2.1. Số lượng và quy mô các dự án được thẩm định tại Ngân hàng

đầu tư và phát triển Hà Tây
Tro ̣ng tâm hoa ̣t đô ̣ng và là nghề nghiêp truyề n thố ng của BIDV Hà Tây là phu ̣c
̣
vu ̣ đầ u tư phát triể n các dự án thư ̣c hiên các chương trinh phát triể n kinh tế then chố t
̣
̀
của đấ t nước. Ngân hàng cũng đã thực hiên rấ t thành công nghiêp vu ̣ này. Trong những
̣
̣
năm gầ n đây, hoa ̣t đô ̣ng cho vay theo dư ̣ án ta ̣i Ngân hàng là mô ̣t hoa ̣t đô ̣ng mang la ̣i
nguồ n lơ ̣i lớn của Ngân hàng.
Bảng 5.1: Số lươ ̣ng và quy mô các dư ̣ án đươ ̣c thẩm định ta ̣i
BIDV Hà Tây giai đoa ̣n 2005-2008
Đơn vi ̣: tỷ đồ ng
Chỉ tiêu

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

21

20

28


35

1104

1219

1457

1467

20

18

24

35

414

516

573

647

Số dự án thẩm định
Tổng mức đầu tư
Số dự án chấp thuận
Tổ ng dự nơ ̣ cho vay theo dư ̣ án


Nguồn : Phòng Kế hoạch và Nguồn vốn Chi nhánh BIDV Hà Tây

Qua bảng số liêu trên ta thấ y số dự án thẩ m đinh cũng như số dự án đươ ̣c tài trơ ̣
̣
̣
và dư nơ ̣ cho vay theo dư ̣ án liên tu ̣c tăng manh qua các năm. Trong đó có nhiề u dự án
̣
lớn như dư ̣ án đầ u tư đồ ng bô ̣ ha ̣ tầ ng kỹ thuâ ̣t khu đô thi ̣ Nam An Khánh với số vố n
đầ u tư lên đế n 300 tỷ đồ ng, dự án xây dư ̣ng nhà máy nước Nam Sách -Hải Dương với
vố n đầ u tư là 250 tỷ đồ ng.

1.2.2. Đặc điểm các dự án
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D


Trong số các dư ̣ án mà Ngân hàng thẩ m đinh thì dự án trong linh vực xây lắ p
̣
̃
chiế m tỷ tro ̣ng lớn.
Bảng 6.1: Cơ cấ u cho vay theo dư ̣ án phân theo ngành nghề của
BIDV Hà Tây giai đoa ̣n 2005- 2008
Chỉ tiêu

Đơn vi ̣: tỷ đồ ng
Năm 2007 Năm 2008

Năm 2005

Năm 2006


414

516

573

647

1.Nông nghiê ̣p

24,84

25,8

28,65

32,35

2.Công nghiê ̣p

120,06

154,8

171,9

207,04

3.Xây lắ p


202,86

258

257,85

271,74

66,24

77,4

114,6

135,87

Cơ cấ u cho vay theo dư ̣
án phân theo ngành nghề

4.Linh vực khác
̃

Nguồn : Phòng Kế hoạch và Nguồn vốn Chi nhánh BIDV Hà Tây

Biểu đồ 5.1: Cơ cấu cho vay theo dự án phân theo ngành nghề tại BIDV Hà Tây
giai đoạn 2005-2008

Qua bảng sớ liêu trên ta có thể thấy: hiện tại, khách hàng chủ yếu của
̣

NHĐT&PT Hà Tây vẫn là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Đây
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D


được xem là lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao do các doanh nghiệp xây lắp hoạt động trên
những địa bàn đa dạng, đòi hỏi khối lượng vốn lớn, thời gian sử dụng vốn dài; nhiều
cơng trình thi cơng phức tạp cao về kỹ thuật, giá cả nguyên vật liệu thường xuyên biến
động…và đặc biệt khả năng thất thoát vốn của lĩnh vực này cao. Sự thất thốt cịn
nhiều ngun nhân như: Hệ thống chính sách pháp luật về đầu tư – xây dựng chưa đồng
bộ; công tác quản lý nhà nước thiếu chặt chẽ, phân công, phân cấp chưa rõ ràng; công
tác thanh tra kiểm tra chưa đáp ứng được yêu cầu. Cơ chế đấu thầu thi công chưa mang
lại hiệu quả thực chất; trình độ, ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý, kỹ sư, cơng
nhân cịn nhiều hạn chế. Chinh vì vâ ̣y mà công tác đánh giá rủi ro trong thẩ m đinh dư ̣
̣
́
án là rấ t cầ n thiế t.

1.2.3. Sự cần thiết phải đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án
Ngân hàng thương mại (NHTM) là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, có những
đặc thù riêng trong hoạt động kinh tế - tài chính. Cũng giống như các doanh nghiệp phi
tài chính, các NHTM ln phải đối đầu với những thách thức của thị trường cạnh tranh
và đầy biến động.
NHTM kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác. Vốn tự có của NHTM
chiếm một tỷ lệ rất thấp trong tổng nguồn vốn hoạt động, nên việc kinh doanh của
NHTM luôn gắn liền với một rủi ro mà ngân hàng buộc phải chấp nhận với một mức
độ mạo hiểm nhất định. Bởi vì trong hoạt động kinh doanh hằng ngày của mình,
NHTM khơng những phải bảo đảm nhu cầu thanh tốn, chi trả như mọi loại hình doanh
nghiệp khác, mà cịn phải đảm bảo tốt nhu cầu chi trả tiền gửi của khách hàng. Từ đó
cho thấy, việc phân tích và đánh giá rủi ro trong mỗi quyết địnhh cho vay của ngân
hàng là rất cần thiết.

Hơn nữa, hoạt động kinh doanh của NHTM có liên quan đến nhiều mặt, nhiều
lĩnh vực hoạt động và nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Do đó, tình hình tài
chính của NHTM có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các DN, tâm
lý của người dân, cũng như của cả nền kinh tế. Chính vì vậy, việc phân tích, đánh giá
rủi ro của các NHTM không chỉ là nhu cầu cấp thiết phục vụ cho hoạt động quản lý của
chính nhà quản trị ngân hàng mà còn là đòi hỏi mang tính bắt buộc của ngân hàng trung
ương… Phân tích rủi ro để từ đó có thể đưa ra quyết định phù hợp.

Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D


Vòng đời của dự án đầu tư thường rất dài, có khi hàng chục năm. Khi đưa ra các
quyết định đầu tư, doanh nghiệp thường dựa trên các số liệu giả định. Trong q trình
cho vay, khơng phải bất cứ một doanh nghiệp nào cũng được ngân hàng đáp ứng, ngân
hàng chỉ cho vay khi đã biết chắc chắn vốn vay được sử dụng đúng mục đích, mang lại
lợi ích cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. Muốn vậy, ngân hàng sẽ yêu cầu người xin
vay lập và nộp cho ngân hàng dự án đầu tư. Trên cơ sở đó, cùng với các nguồn thông
tin khác ngân hàng sẽ tiến hành tổng hợp và thẩm định dự án,và đánh giá các rủi ro của
dự án một cách khách quan hơn. Việc thẩm định, và đánh giá rủi ro dự án đầu tư còn là
cơ sở để ngân hàng xác định số tiền vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, thời
điểm bỏ vốn cho dự án và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả trong tương lai.
Tóm lại, đối với ngân hàng, cơng tác thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án đầu
tư là rất quan trọng, nó giúp cho ngân hàng ra quyết định có bỏ vốn đầu tư hay khơng?
Nếu đầu tư thì đầu tư như thế nào? Mức độ bỏ vốn là bao nhiêu? Điều này sẽ giúp ngân
hàng đạt được những chỉ tiêu về an toàn và hiệu quả trong sử dụng vốn, giảm thiểu nợ
quá hạn và nợ khó địi, hạn chế những rủi ro có thể xảy đến với ngân hàng.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài
chính, đảm bảo an tồn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro. Ngân hàng
luôn quan tâm đến công tác thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án bởi nó có vai trị rất

quan trọng đối với sự phát triển của Ngân hàng, đặc biệt là khi số dự án xin vay vốn
ngày càng tăng lên về cả số lượng và quy mô vay vốn. Nếu Ngân hàng đánh giá rủi ro
chính xác, từ đó có được quyết định cho vay chính xác, điều đó sẽ tạo điều kiện cho
Ngân hàng không ngừng phát triển và nâng cao vị thế trên thị trường. Và ngược lại, nếu
việc đánh giá rủi ro thiếu thận trọng sẽ ảnh hưởng tới khả năng thu hồi vốn, giảm hiệu
quả hoạt động kinh doanh và uy tín của Ngân hàng.
Qua những lý do trên, ta có thể thấy rõ tầm quan trọng của cơng tác đánh giá rủi
ro trong thẩm định dự án đầu tư đối với sự phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Hà Tây, và khẳng định sự cần thiết phải tiến hành công tác này.
1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án

Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D


Chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng chính là
việc đánh giá được những rủi ro tiềm ẩn của dự án có ảnh hưởng đến khả năng sinh lời
và trả nợ của dự án, làm căn cứ cho ngân hàng ra quyết định cho vay hợp lý, góp phần
hạn chế rủi ro của ngân hàng. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng đánh giá rủi ro trong
thẩm định dự án:
Thứ nhất: Tính đầy đủ, khoa học và chính xác của nội dung thẩm định rủi ro.
Nội dung thẩm định rủi ro phải bao gồm đầy đủ từ việc nhận diện, đánh giá rủi ro,
lượng hóa rủi ro và đề ra các phương án kiểm soát rủi ro. Việc nhận diện và đánh giá
rủi ro được thực hiện trên mọi khía cạnh của dự án, việc lượng hóa rủi ro sẽ giúp cho
ngân hàng đưa ra kết luận về khả năng trả nợ của dự án, phương án kiểm sốt rủi ro có
tính thực tiễn sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế được rủi ro khi nó xảy ra. Nếu như nội
dung thẩm định rủi ro không được thực hiện một cách đầy đủ và khoa học, các phương
án kiểm soát rủi ro khơng có tính thực tiễn sẽ ảnh hưởng đến quyết định cho vay của
ngân hàng và ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Thứ hai: Giá trị của kết quả thẩm định rủi ro. Việc đánh giá rủi ro trong thẩm
định dự án đầu tư giúp cho ngân hàng đánh giá được mức độ rủi ro mà ngân hàng phải

đối diện khi quyết định cho dự án vay vốn. Mức độ rủi ro đó có tương xứng với mức
thu nhập mà ngân hàng có được từ việc tài trợ cho dự án hay không. Việc đánh giá rủi
ro trong thẩm định dự án thực sự có chất lượng nếu như kết quả thẩm định rủi ro có các
căn cứ giúp cho ngân hàng ra quyết định cho vay. Ngồi ra, kết quả thẩm định rủi ro
cịn giúp ngân hàng chủ động phịng ngừa rủi ro, có biện pháp xử lý kịp thời khi rủi ro
xảy ra đối với dự án. Trong quá trình thực hiện dự án, nếu rủi ro xảy ra thì cũng khơng
nằm ngồi những tính tốn thẩm định rủi ro của ngân hàng, và các phương án kiểm soát
rủi ro sẽ làm giảm thiểu giá trị tổn thất do rủi ro gây ra.
Thứ ba: Mức độ xảy ra rủi ro khi cho vay theo dự án của ngân hàng. Chỉ tiêu
này được thể hiện qua các chỉ tiêu như nợ quá hạn, nợ xấu của ngân hàng đối với việc
cho vay theo dự án. Nếu như tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của ngân hàng ở mức cao cũng
một phần thể hiện khả năng xảy ra rủi ro cao đối với các dự án mà ngân hàng cho vay,
từ đó cũng thể hiện chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án của ngân hàng còn
nhiều hạn chế, chưa lường hết được các rủi ro của dự án.

Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D


Thứ tư: Thời gian và chi phí đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án. Thời gian và
chi phí là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm
định dự án. Trong q trình thẩm định, nếu chi phí đánh giá rủi ro trong thẩm định
được quan tâm một cách đầy đủ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập thông tin,
mời chuyên gia hỗ trợ thêm cho việc đánh giá rủi ro. Nhưng việc chi phí đánh giá rủi ro
trong thẩm định tăng cũng chưa hẳn làm cho chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm
định tăng bởi nó cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: trình độ chuyên môn, kinh
nghiêm của đội ngũ cán bộ thẩm định, nhận thức về tầm quan trọng của công tác thẩm
định rủi ro của dự án… Và nếu thời gian đánh giá rủi ro trong thẩm định quá dài cũng
ảnh hưởng đến quy trình cho vay và tiến độ thực hiện dự án. Ngược lại, nếu thời gian
và chi phí thẩm định rủi ro bị hạn chế cũng ảnh hưởng đến chất lượng đánh giá rủi ro
của ngân hàng. Tóm lại, cần phải có sự hài hịa giữa chi phí bỏ ra và lợi ích mang lại

cho ngân hàng, nếu lợi ích tăng thêm khơng tương xứng với chi phí tăng thêm thì chất
lượng thẩm định rủi ro cũng khơng được xem cao

1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm định
dự án
1.2.5.1. Nhóm nhân tố chủ quan
 Đội ngũ cán bộ thẩm định
Trong cơng tác thẩm định dự án đầu tư nói chung và đánh giá rủi ro nói riêng
đội ngũ cán bộ thẩm định là người chịu trách nhiệm chính và quyết định đến chất lượng
thẩm định. Việc thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án đầu tư không phải là nghiệp vụ
đơn giản, nó địi hỏi cán bộ thẩm định phải có trình độ, có kiến thức cơ bản về kinh tế xã hội, về kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng, tài chính doanh nghiệp, tài chính dự
án, có khả năng tính tốn, phân tích các chỉ tiêu kinh tế tài chính và khả năng trả nợ của
dự án; am hiểu kiến thức, phương pháp thẩm định hiện đại để ứng dụng vào thực tế các
dự án cụ thể. Bên cạnh đó, cán bộ thẩm định phải có khả năng đánh giá tổng hợp và
nhạy bén với các u cầu địi hỏi của cơng tác thẩm định; có kỹ năng ứng dụng các
phần mềm hỗ trợ phục vụ cho công tác thẩm định dự án đầu tư. Sự hiểu biết và toàn bộ
những kiến thức về khoa học, kinh tế, xã hội mà người thẩm định có được đều phải
thông qua đào tạo hay sự bồi dưỡng kiến thức mà có; kinh nghiệm, kỹ năng là những gì
tích luỹ được thơng qua hoạt động thực tiễn; năng lực là khả năng nắm bắt, xử lý công
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D


việc trên cơ sở các tri thức, kiến thức đã được tích luỹ. Bên cạnh đó cán bộ thẩm định
phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, có tinh thần trách nhiệm và kỷ luật
nghề nghiệp cao. Tính kỷ luật cao, phẩm chất đạo đức tốt của cán bộ thẩm định là điều
kiện để đảm bảo cho chất lượng thẩm định và ngược lại, người thẩm định không có kỷ
luật, đạo đức khơng tốt sẽ phá hỏng mọi việc, khơng đánh giá đúng được tính khả thi
của dự án.
Như vậy cán bộ thẩm định là một trong những nhân tố quyết định chất lượng
thẩm và đánh giá rủi rui của dự án đầu tư. Lấy thơng tin gì? Ở đâu? Áp dụng chỉ tiêu

nào để đánh giá đều được tiến hành bởi cán bộ thẩm định. Do vậy muốn nâng cao chất
lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trước hết bản thân trình độ kiến thức, năng lực
đạo đức của cán bộ thẩm định phải cao.
 Quy trình và phương pháp đánh giá rủi ro
Phương pháp đánh giá rủi ro là một yếu tố có ảnh hưởng lớn đến chất lượng
đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án. Với nguồn thơng tin đã có được, vấn đề đặt ra
với ngân hàng là làm thế nào? Lựa chọn phương pháp nào, chỉ tiêu nào để đánh giá rủi
ro của dự án có hiệu quả tốt nhất. Mỗi dự án có một đặc trưng nhất định, khơng phải
bất cứ dự án nào cũng cần phải áp dụng và tính tốn tất cả các chỉ tiêu trong hệ thống
đánh giá rủi ro. Việc sử dụng phương pháp nào, chỉ tiêu nào để đánh giá rủi ro phụ
thuộc vào quyết định của mỗi ngân hàng. Với mỗi dự án, phương pháp tốt nhất là
phương pháp phù hợp nhất nhưng chưa chắc chắn rằng phương pháp đấy là hiện đại
nhất. Nhưng trong giai đoạn hiện nay, những phương pháp đánh giá rủi ro của dự án
hiện đại đã giúp cho việc phân tích, đánh giá rủi ro được tồn diện, chính xác và hiệu
quả hơn. Song điều quan trọng là ngân hàng phải biết áp dụng đồng bộ các chỉ tiêu đảm
bảo tính tồn diện và cũng phải lựa chọn những chỉ tiêu quan trọng nhất phù hợp với
tình hình thực tế của ngành, dự án cũng như khả năng điều kiện cụ thể của ngân hàng.
Khi dùng một phương pháp, một chỉ tiêu để đánh giá rủi ro cán bộ thẩm định
phải hiểu rõ phương pháp ấy có những ưu nhược điểm gì, có phù hợp để đánh giá rủi ro
dự án khơng? Ví dụ như lạm phát là yếu tố bất định ảnh hưởng đến khả năng sinh lời
và khả năng trả nợ của dự án. Lạm phát gây nên sự thay đổi về giá cả theo thời gian, do
vậy nó làm biến đổi dịng tiền kỳ vọng và tỷ lệ chiết khấu khi đánh giá tài chính dự án
đầu tư. Mức lạm phát khơng thể dự đốn một cách chính xác vì nó phụ thuộc vào nhiều
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D


nhân tố: quy luật cung cầu, tâm lý người tiêu dùng, sức mạnh nền kinh tế. Do vậy để
đánh giá rủi ro của một dự án nào đó cần phải xác định một quy trình và phương pháp
đánh giá rủi ro một cách hợp lý. Một quy trình hướng dẫn đánh giá rủi ro hợp lý sẽ giúp
cán bộ thẩm định thực hiện cơng tác thẩm định và phân tích rủi ro của dự án một cách

chính xác, dự báo được những rủi ro có thể xảy ra, từ đó đưa đến quyết định đúng đắn.
 Chất lượng thẩm định các nội dung khác
Khi thẩm định một dự án đầu tư, bên cạnh việc thẩm định và đánh giá rủi ro của
dự án, ngân hàng còn phải thẩm định tất cả các khía cạnh của dự án như thẩm định thị
trường, yếu tố đầu vào, thẩm định kỹ thuật, thẩm định tài chính.. của dự án. Việc thẩm
định yếu tố kỹ thuật của dự án giúp cho ngân hàng nhận diện được rủi ro về kỹ thuật,
thẩm định thị trường và các yếu tố đầu vào nhằm nhận diện được rủi ro về thị trường,
thu nhập, thanh toán của dự án. Thẩm định tài chính của dự án để trong điều kiện các
yếu tố của dự án không thay đổi để làm cơ sở so sánh với các kết quả tính tốn khi các
yếu tố của dự án có sự thay đổi, từ đó xác định được dự án nhạy cảm với yếu tố nào
nhất và có phương án phịng kiểm sốt rủi ro. Qua việc phân tích trên, ta có thể thấy
chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án còn phụ thuộc vào chất lượng thẩm
định các nội dung khác, việc thẩm định các nội dung khác khơng đầy đủ và thiếu sự
chính xác sẽ khơng có đủ cơ sở và dự liệu để đánh giá rủi ro của dự án một cách đầy đủ
và chính xác.
 Thông tin và trang thiết bị kỹ thuật

Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, với sự đa dạng của các nguồn
thông tin cùng với cách thức xử lý thông tin ngày càng hiện đại, việc thu thập đầy đủ,
chính xác, kịp thời thơng tin để phục vụ cho cơng tác thẩm định nói chung và đánh rủi
ro của dự án nói riêng là rất quan trọng của các ngân hàng. Ví dụ, các thơng tin liên
quan đến dự án Vật liệu xây dựng như thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp
nguyên vật liệu; giá cả thực tế của các yếu tố đầu vào, các chỉ tiêu đánh giá hịêu quả sử
dụng vốn của dự án vật liệu xây dựng ở các nước phát triển; xu hướng biến động của
các yếu tố bất ổn định ở Việt Nam và trên thế giới sẽ giúp công tác thẩm định và đánh
giá rủi ro dự án đạt chất lượng tốt hơn, các đánh giá và kết luận thẩm định mang tính
đúng đắn cao, phù hợp với tình hình thực tế hơn. Vấn đề đặt ra là cần phải thiết lập hệ
thống thông tin nhằm thu thập, phân loại, xử lý và đánh giá được tính đúng đắn của
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D



×