Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Lý thuyết và bài tập Thị trường hối đoái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.58 KB, 38 trang )

NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI
MỤC LỤC
1.Thị trường hối đoái giao ngay 2
1.1.Khái niệm,đặc điểm 2
1.1.1.Khái niệm 2
1.1.2.Đặc điểm 3
1.2.Vai trò 3
1.3.Vận hành của thị trường 3
1.4. Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch tỉ giá 4
1.5. Chú ý đặc biệt khi nghiên cứu thị trường 7
2.Thị trường hối đoái có kỳ hạn 7
2.1.Khái niệm,đặc điểm 8
2.1.1.Khái niệm 8
2.1.2.Đặc điểm 9
2.2.Vai trò 10
2.3.Vận hành của thị trường 10
2.4.Chú ý đặc biệt khi nghiên cứu thị trường 12
3.Thị trường hoán đổi 12
3.1.Khái niệm,đặc điểm 13
3.1.1.Khái niệm 13
3.1.2.Đặc điểm 13
3.2.Vai trò 14
3.3.Vận hành của thị trường 14
3.4.Chú ý đặc biệt khi nghiên cứu thị trường 14
4.Thị trường tiền tệ giao sau 16
4.1.Khái niệm,đặc điểm 16
4.1.1.Khái niệm 16
4.1.2.Đặc điểm 16
4.3.Vận hành của thị trường 17
4.2.Vai trò 17
4.4.Chú ý đặc biệt khi nghiên cứu thị trường 18


5.Thị trường quyền chọn ngoại hối 18
5.1.Khái niệm,đặc điểm 19
5.1.1.Khái niệm 19
5.1.2.Đặc điểm 19
5.2.Vai trò 19
5.3.Vận hành của thị trường 20
5.4.Chú ý đặc biệt khi nghiên cứu thị trường 21
Hỏi đáp 21
So sánh các thị trường 37
Tài liệu tham khảo 37
1
1.Thị trường hối đoái giao ngay
1.1.Khái niệm,đặc điểm
1.1.1.Khái niệm
Thị trường hối đoái giao ngay là thị trường thực hiện giao dịch các hợp
đồng hối đoái giao ngay.Thị trường giao ngay là thị trường nhà đầu tư
tham gia kiếm lợi nhuận dựa trên sự chênh lệch tỉ giá mua vào và tỉ giá
bán ra,liên thông toàn cầu, cho phép nhà đầu tư giao dịch 24/24h mỗi
ngày, và 5 ngày mỗi tuần từ thứ 2 đến thứ 6).Thị trường có số lượng
người tham gia mua và bán khổng lồ, thanh khoản ngay tức khắc.
Giao dịch hối đoái giao ngay là giao dịch mua và bán một số lượng
ngoại tệ giữa hai bên theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết
thúc thanh toán trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cam
kết mua bán (Quyết định số 17/1998/QĐ-NHNN7)
Trong tài chính, Hợp đồng giao ngay (spot contract ):là loại hợp đồng
mà giá cả gọi là giá giao ngay (giá cả của hàng hóa được mua bán trên thị
trường ngay tại thời điểm này), nghĩa là việc giao hàng và thanh toán chỉ
có thể diễn ra trong vòng 1 hay 2 ngày (làm việc) kể từ khi bản hợp đồng
được ký kết
1.1.2.Đặc điểm

• Phạm vi hoạt động: thị trường trong nước và thị trường quốc tế
• Thời gian hoạt động: Việc mua bán ngoại tệ được thực hiện ngay tại
thời điểm giao dịch,ngày giao dịch (ngày J),nhưng việc chuyển giao
ngoại tệ được tiến hành sau ngày đó,thông thường sau hai ngày. Ngày mà
hai đồng tiền được trao đổi được gọi là ngày thanh toán hoặc ngày giá trị
(ngày J+2),không kể ngày nghỉ và lễ,cụ thể như sau:
Ngày giao dịch
(Trade date)
Thứ hai Thứ ba Thứ tư Thứ năm Thứ
sáu
Ngày giá trị
(Value date)
Thứ tư Thứ năm Thứ sáu Thứ hai Thứ
ba
• Tỷ giá giao ngay áp dụng trong nghiệp vụ này là tỷ giá điện hối trên
thị trường .
• Yết giá trên thị trường giao ngay: Tỷ giá giao ngay được niêm yết ở
tất cả các ngân hàng thương mại.Ngoài ra trên các phương tiện thông tin
đại chúng như báo chí, đài truyền thanh,truyền hình cũng có niêm yết tỷ
giá này.Nhìn chung có hai cách niêm yết giá trên thị trường giao ngay
dành cho hai đối tượng khách hàng khác nhau.Cách yết giá theo kiểu Mỹ
và kiểu Âu dành cho khách hàng là ngân hàng khác trên thị trường liên
ngân hàng.Cách yết giá gián tiếp và trực tiếp dành cho khách hàng thông
thường không phải là ngân hàng.
 Yết giá theo kiểu Mỹ: là cách niêm yết tỷ giá bằng số USD trên đơn
vị ngoại tệ
 Yết giá theo kiểu Âu: Là cách niêm yết tỷ giá bằng số ngoại tệ trên
1 đơn vị USD
2
• GBP, EUR, JPY, SGD…Trong đó USD được coi là đồng tiền

chuẩn,mọi biến Thị trường hối đoái giao ngay chỉ sử dụng một số ngoai
tệ như USD, động của USD sẽ ảnh hưởng đến các ngoại tệ khác trên thị
trường.
• Phương thức thanh toán: các giao dịch hối đoái của bất kỳ chủ thể nào
trong nền kinh tế,cuối cùng đều được thực hiện thanh toán qua hệ thống
ngân hàng trên toàn cầu.
• Phương thức giao dịch trên thị trường hối đoái giao ngay chủ yếu
được thực hiện qua điện thoại,telex,fax…Phần lớn là giao dịch thông
qua điện thoại và đường dây kết nối dữ liệu điện tử,hai bên đối tác có
thể ở bất cứ nơi nào trên thế giới nhưng vẫn giao dịch với nhau thuận
lợi.
• Tham gia thị trường này gồm có các thành phần như ngân hàng
thương mại,các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu,các nhà đầu tư và cá
nhân.
• Trong thị trường hối đoái giao ngay ngân hàng không thu phí giao
dịch/hoa hồng mà chỉ thu lợi nhuận dựa trên chênh lệch tỷ giá bán và tỷ
giá mua
• Một hợp đồng giao dịch giao ngay (Spot FX contract) gồm các yếu tố
sau:
 Các bên đối tác tham gia: Bên mua (Buyer) và bên bán (Seller)
 Các đồng tiền (Currencies)
 Tỷ giá giao ngay (Spot rate)
 Số tiền được trao đổi (Amount)
 Ngày giao dịch (Trade date)
 Ngày giá trị (Value date)
 Các chỉ thị thanh toán (Payment instructions)
 Các chi phí (Charges)

1.2.Vai trò
- Hối đoái giao ngay có tác dụng đáp ứng nhanh chóng nhu cầu ngoại tệ của

các đối tượng tham gia trên thị trường khi cần mua hoặc cần bán ngoại tệ.
- Hối đoái giao ngay không chỉ tạo điều kiện cho ngân hàng thu được lợi
nhuận thông qua chênh lệch giữa tỷ giá bán so với tỷ giá mua và phí,mà còn
cân đối ngoại tệ đảm bảo kiểm soát được trạng thái ngoại hối theo quy định
của ngân hàng Trung ương.
1.3.Vận hành của thị trường
Cơ chế thực hiện giao dịch hối đoái giao ngay tương đối đơn giản hơn
các giao dịch khác. Hối đoái giao ngay thường thanh toán sau 2 ngày làm
việc cho nên trong thời gian này ngân hàng chưa biết chắc rằng hợp đồng
mua bán ngoại tệ có thành công hay không. Để giới hạn rủi ro bội ước hợp
3
đồng, các ngân hàng thường chỉ thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại tệ có
số lượng lớn với các ngân hàng hoặc các công ty lớn có tên tuổi.
Minh họa giao dịch:Tại phòng kinh doanh ngoại tệ của ABC,khách
hàng A cần mua 20.000GBP bằng CHF,khách hàng B cần bán 20.000GBP
lấy CHF.Biết rằng tỷ giá USD/CHF: 1,2541/1,2644; GBP/USD: 1,7651/91
Trước hết cần xác định tỷ giá chéo GBP/CHF = GBP/USD x USD/CHF
Việc mua GBP bằng CHF bao gồm hai giao dịch:
- Khách hàng dùng CHF mua USD theo tỷ giá bán USD/CHF = 1,2611
- Khách hàng dùng USD vừa có được mua GBP theo tỷ giá bán GBP/USD
= 1,7691
GBP/CHF= 1,7691 x 1,2611=2,231
Đổi CHF mua 20.000GBP: 20.000x 2,231 = 44.620 CHF
Việc bán GBP lấy CHF gồm hai giao dịch:
- Khách hàng bán GBP lấy USD theo tỷ giá mua GBP/USD=1,7651
- Khách hàng bán USD vừa có lấy CHF theo tỷ giá mua
USD/CHF=1,2541
GBP/CHF= 1,7651 x 1,2541 = 2,2136
Bán 20.000 GBP : 20.000x 2,2136 = 44.272 CHF
1.4. Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch tỉ giá Arbitrage

Khái niệm:
Kinh doanh chênh lệch tỷ giá là việc tận dụng cơ hội tỷ giá không thống
nhất để tìm kiếm lợi nhuận.
Cơ chế hoạt động:
_ Chọn giá mua thấp nhất
_ Chọn giá bán cao nhất
_ So sánh giá mua và giá bán để tìm kiếm cơ hội kinh doanh chênh lệch tỷ
giá.
Đặc điểm:
_ Nguyên tắc Arbitrage "mua thấp - bán cao"
_ Lợi nhuận Arbitrage = Giá bán lại - Giá mua vào
_ Mua bán đồng thời nên không có rủi ro biến động giá
_ Hiệu ứng Arbitrage: tái lập trạng thái cân bằng giá giữa các thị trường (vì
các Ngân Hàng tự điều chỉnh các tỷ giá sao cho cân bằng)
Các loại nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch tỷ giá:
_ Arbitrage giản đơn ( Locational Arbitrage)
_ Arbitrage phức tạp hay Arbitrage 3 bên ( Triangular Arbitrage)
_ Arbitrage phòng ngừa ( Covered interest Arbitrage - CiA)
Arbitrage địa phương (Locational arbitrage) có thể xảy ra nếu có những
thông báo niêm yết tỷ giá khác nhau trong cùng địa phương.
Hoạt động Arbitrage địa phương có thể được thực hiện nếu 2 ngân hàng
khác nhau trong cùng địa phương yết tỷ giá có sự chênh lệch: tỷ giá mua của
ngân hàng thứ nhất lớn hơn tỷ giá bán của ngân hàng thứ 2. Ngay lúc đó, các
nhà kinh doanh có thể tận dụng cơ hội này để kinh doanh chênh lệch tỷ giá
4
(mua ở ngân hàng này và bán lại ở ngân hàng kia). Khi các ngân hàng đã
nhận thấy tình hình yết tỷ giá không thống nhất thì ngay lập tức một hoặc cả
hai ngân hàng sẽ điều chỉnh tỷ giá mua bán của mình. Tỷ giá sẽ được điều
chỉnh lại ở các ngân hàng và khi đó Arbitrage không còn khả thi nữa. Hoạt
động này làm cho bất kỳ tỷ giá nào cũng sẽ giống nhau giữa các ngân hàng.

Lưu ý rằng nghiệp vụ Arbitrage không tạo ra trạng thái ngoại hối trường hay
đoản và không phát sinh rủi ro trong kinh doanh.
Ví dụ
Giả sử tại ngân hàng A, và B trong cùng địa phương niêm yết tỷ giá giữa
đồng bảng Anh và đôla Mỹ như sau:
Ngân hàng A: GBP/USD = 1,6123/25
Ngân hàng B: GBP/USD = 1,6126/28
Tỷ giá mua vào của ngân hàng B là 1,6126 lớn hơn tỷ giá bán ra của ngân
hàng A là 1,6125. Cơ hội kinh doanh Arbitrage địa phương xuất hiện và
được thực hiện theo các bước như sau:
° Mua đồng bảng Anh ở ngân hàng A theo tỷ giá ASK
GBP/USD
= 1,6125.
° Bán đồng bảng Anh ở ngân hàng B theo tỷ giá BID
GBP/USD
= 1,6126
=> Lợi nhuận thu được trên 1 GBP từ nghiệp vụ Arbitrage:
1,6126 - 1,6125 = 0,001 USD
Arbitrage ba bên (Triangular arbitrage) có thể xảy ra nếu có sự khác biệt
trong tỷ giá chéo.
Hoạt động Arbitrage bai bên có liên hệ với tỷ giá chéo. Nếu tỷ giá chéo thực
giữa hai đồng tiền này khác với tỷ giá chéo thích hợp thì xuất hiện Arbitrage
ba bên. Hoạt động của Arbitrage ba bên sẽ làm cho tỷ giá chéo điều chỉnh
lại và khi đó Arbitrage ba bên sẽ không còn khả thi nữa. Cũng giống như
Arbitrage địa phương, Arbitrage ba bên không cột chặt vốn và cũng không
rủi ro vì giá cả đã được xác định chắc chắn tại lúc mua hoặc bán tiền.
Arbitrage ba bên thường không phải là một chiến lược mà hầu hết chúng ta
có thể kiếm lời, chỉ những nhà mua bán tiền tệ chuyên nghiệp với những kỹ
thuật công nghệ mới có thể phát hiện những sai lệch trong tỷ giá chéo. Mấu
chốt của vấn đề là do tỷ giá chéo luôn luôn được điều chỉnh một cách chính

xác. Nếu không đúng như thế, Arbitrage ba bên sẽ xảy ra cho đến khi tỷ giá
được điều chỉnh một cách chính xác. Mục đích của hoạt động này là tìm lợi
nhuận thông qua loại tiền thứ hai và thứ ba, khi tỷ giá trực tiếp giữa hai loại
tiền này không tương xứng với tỷ giá chéo. Hoạt động này làm cho tỷ giá
chéo niêm yết được định giá một cách thích hợp.
Ví dụ
Giả sử trên thị trường hối đoái quốc tế có các tỷ giá như sau:
5
Thị
trường
Tỷ giá
BI
D
AS
K
New
York
GBP/
USD
1,7
12
1
1,7
17
9
Zurich
USD/
CHF
6,2
18

1
6,2
24
2
Londo
n
GBP/
CHF
11,
64
11,
68

Dựa vào tỷ giá niêm yết ở hai thị trường Zurich và London, ta có thể xác
định được tỷ giá chéo GBP/USD:
GBP/USD = 1,8701/84
Như vậy, so với tỷ giá được niêm yết tại thị trường New York, ta có thể thấy
xuất hiện cơ hội Arbitrage ba bên. Để khai thác cơ hội này, nhà kinh doanh
thực hiện các giao dịch như sau:
° Dùng 1.000.000 USD đang có để mua GBP ở New York theo tỷ giá
ASK
GBP/USD
= 1,7179, thu được:
1.000.000 : 1,7179 = 582.106,06 (GBP)
° Bán 582.106,06 GBP thu được để lấy về CHF ở London theo tỷ giá
BID
GBP/CHF
= 11,64, thu được:
582.106,06 x 11,64 = 6.775.714,54 (CHF)
° Bán 6.775.714,54 CHF vừa thu được để mua lại USD ở Zurich theo tỷ giá

ASK
USD/CHF
= 6,2242, thu được:
6.775.714,54 : 6,2242 = 1.088.608,10 (USD)
=> Lợi nhuận thu được từ nghiệp vụ Arbitrage ba bên:
1.088.608,10 – 1.000.000 = 88.608,10 (USD)
=> Quá trình điều chỉnh tỷ giá:
Giao dịch Tác động
1. Những người tham gia sử
dụng USD để mua GBP
Ngân hàng tăng giá chào bán
GBP so với USD
2. Bán GBP thu được để mua
CHF
Ngân hàng giảm giá hỏi mua
GBP tính theo CHF, nghĩa là
giảm số CHF để đổi lấy 1 GBP.
6
3. Bán CHF để mua USD
Ngân hàng giảm giá hỏi mua
CHF tính theo USD

Kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa (Covered interest
arbitrage - CIA) có thể xảy ra do tỷ giá giao ngay hoặc tỷ giá kỳ hạn được
đánh giá cao hơn hoặc thấp hơn giá trị của chúng.
Các phần trình bày trên cho thấy Arbitrage địa phương làm cho bất kỳ tỷ giá
nào cũng sẽ giống nhau, Arbitrage ba bên làm cho tỷ giá chéo được niêm yết
một cách thích hợp. Trong khi đó, kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng
ngừa dựa trên mối quan hệ giữa phần bù tỷ giá kỳ hạn và chênh lệch lãi suất,
có xu hướng tạo ra mối quan hệ giữa lãi suất của hai quốc gia và phần bù

(hoặc chiết khấu) kỳ hạn (thể hiện thông qua điểm kỳ hạn). Quy mô của
phần bù hoặc chiết khấu được biểu hiện bởi tỷ giá kỳ hạn của một đồng tiền
phụ thuộc vào chênh lệch lãi suất của hai quốc gia có liên quan. Nói một
cách tổng quát, tỷ giá kỳ hạn của đồng tiền nước ngoài sẽ chứa đựng một
phần bù (hoặc chiết khấu) nếu lãi suất của nó cao hơn (hoặc thấp hơn) lãi
suất đồng tiền của nước chủ nhà. Ngang giá lãi suất cho thấy mối quan hệ
chính xác hơn giữa chênh lệch lãi suất và phần bù (hoặc chiết khấu) kỳ hạn.
Nếu mối quan hệ thực sự giữa chênh lệch lãi suất và phần bù kỳ hạn khác
biệt đáng kể, với quan hệ kỳ vọng được xác định bởi quan hệ ngang giá lãi
suất (Interest rate parity) thì kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo đảm sẽ
xảy ra. Loại Arbitrage thể hiện một đầu tư ngắn hạn bằng ngoại tệ được bảo
đảm bởi hợp đồng kỳ hạn. Do đó, theo cách này, nhà đầu tư không chịu rủi
ro tỷ giá. Kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa liên quan đến việc
đầu tư ra nước ngoài và phòng ngừa để chống lại rủi ro tỷ giá.
Giống như những hình thức Arbitrage khác, kinh doanh chênh lệch lãi suất
có phòng ngừa làm cho các lực lượng thị trường tạo ra một sự điều chỉnh
mới. Ngay khi có sự chỉnh đốn này thì lợi nhuận thặng dư từ Arbitrage sẽ
không còn nữa.

1.5 Những chú ý đặc biệt khi nghiên cứu thị trường
• Những ưu, nhược điểm
o Ưu điểm : Giao dịch đơn giản, thuận tiện. Khách hàng không thanh toán
bất kì khoản phí giao dịch nào. Thời gian xử lí giao dịch nhanh chóng,
thanh toán ngay trong ngày hoặc trong vòng 2 ngày làm việc. Đáp ứng nhu
cầu mua bán nhanh các loại ngoại tệ cho khách hàng. Khách hàng có thể
xác định được tỷ giá hối đoái tối đa hoặc tối thiểu khi mua hoặc bán ngoại
tệ giao ngay, chủ động tính toán được chi phí, tính toán được hiệu quả kinh
doanh
oNhược điểm : Dễ gặp rủi ro phát sinh do biến động bất thường của tỉ giá
ngoại tệ trên thị trường. Không thể đáp ứng được nhu cầu mua bán ngoại

7
tệ của khách hàng mà việc chuyển giao sẽ được thực hiện sau 1 kì hạn nhất
định kể từ ngày thỏa thuận giao dịch. Giao dịch hối đoái giao ngay thường
chỉ được thực hiện những hợp đồng mua bán ngoại tệ có số lượng lớn với
các ngân hàng hoặc những công ty lớn có tên tuổi nhằm đảm bảo an hợp
đồng chắc chắn thành công.
• Những chú ý đặc biệt khi nghiên cứu thị trường.
o Đối với Ngân Hàng Nhà Nước: Nâng cáo vai trò mua bán cuối cùng và
giám sát thị trường của Ngân Hàng Nhà Nước trên thị trường tiền tệ liên
ngân hàng. Ngân Hàng Nhà Nước cần thực hiện phương thức xử lí mua
ngoại tệ dư thừa của các Ngân Hàng Thương Mại cùng với biện pháp siết
chặt kỉ luật thanh toán để hạn chế cân bằng cung cầu về ngoại tệ. Xác
định tỷ giá ngoại tệ phù hợp với cơ cấu thương mai Quốc Tế, tăng cường
công tác kiểm tra việc chấp hành quy định về trạng thái ngoại tệ của các
Ngân Hàng Thương Mại, tăng cường vai trò trung gian của hệ thống ngân
hàng để cân đối ngoại tệ phù hợp. Phát triển các công cụ hiện đại trên thị
trường giao dịch ngoại hối.
o Đối với Ngân Hàng Thương Mại: Cần tuyên truyền, hướng dẫn và
tư vấn cho các doanh nghiệp kiến thức, kinh nghiệm về các hoạt động
ngoại hối và cách thức quản lí rủi ro trong kinh doanh ngoại hối. Chuẩn
hóa tổ chức hoạt động tổ chức kinh doanh ngoại tệ với quy mô thích hợp
và có đủ thẩm quyền để thực hiện giao dịch ngoại hối tức thời. Tăng
cường trang bị công nghệ, kĩ thuật hiện đại trong việc thu nhập, cập nhật
thông tin về ngoại hối để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh ngoại hối
được thông suốt và hiệu quả. Mỗi Ngân Hàng Thương Mại thường xuyên
đào tạo nghiệp vụ chuyên môn trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối nhằm
đảm bảo có nguồn nhân lực giỏi.
2.Thị trường hối đoái có kỳ hạn
2.1.Khái niệm,đặc điểm
2.1.1.Khái niệm

Thị trường hối đoái có kỳ hạn là thị trường giao dịch các hợp đồng mua
bán ngoại tệ có kỳ hạn,một hợp đồng mua bán ngoại tệ mà việc chuyển
giao ngoại tệ được thực hiện sau một thời gian nhất định kể từ khi thỏa
thuận giao dịch.
Giao dịch kỳ hạn là giao dịch mua bán ngoại hối trong đó hai bên
cam kết sẽ mua bán với nhau một số lượng ngoại tệ nhất định theo một
mức giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực hiện trong tương lai.
Hợp đồng kỳ hạn (HĐKH – forward contract):là loại hợp đồng mà
giá cả gọi là giá kỳ hạn, nghĩa là việc giao hàng và thanh toánsẽ là một
8
ngày nào đó được chỉ ra trong tương lai, kể từ khi bản hợp đồng được ký
kết (1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng,…).Giá kỳ hạn được tính dựa trên
mức giá giao ngay và một số thông số khác phỏng đoán về mức tăng
giảm của giá cả hàng hóanày tính cho đến thời điểm hàng sẽ thực sự
được giao nhận. Với phương thức giao dịch này, người mua hàng phải có
đặt cọc(ký qũy) hoặc thế chấp một khoản tài sản nhất định để bảo đảm
cho việc thực hiện hợp đồng. Tiền ký qũy trong phạm vi tối thiểutheo
thỏa thuận và không được hưởng lãi nhưng người mua có thể được
hưởng phần lợi tức (trong trường hợp thế chấp tài sảntài chính) phát sinh
từ tài sản thế chấp. Với tư cách là công cụ phòng chống rủi ro, HĐKH
được sử dụng để cố định khoản thunhập hay chi trả theo một mức giá cố
định đã biết trước,bấtchấp sự biến động của giá trên thị trường.
2.1.2.Đặc điểm
• Phạm vi hoạt động: thị trường trong nước và thị trường quốc tế
• Thời gian hoạt động: Hợp đồng kỳ hạn được ký vào ngày J là ngày
giao dịch và ngày đến hạn giao ngoại tệ là ngày J+n theo tỷ giá thỏa thuận
lúc ký hợp đồng còn gọi là tỷ giá kỳ hạn,nhưng thực tế giao ngoại tệ là
ngày J+n+2
• Tỷ giá: tỷ giá giao ngay cộng thêm điểm kỳ hạn
• Yết giá trên thị trường kỳ hạn: thường được yết giá theo hai cách

 Yết giá theo kiểu outright: giá cả của một đồng tiền này tính
bằng một số đơn vị của đồng tiền kia.
 Yết giá theo kiểu Swap: chỉ yết phần chênh lệch theo số điểm
căn bản giữa tỷ giá có kỳ hạn và tỷ giá giao ngay tương ứng.Kiểu yết giá
này thường được sử dụng trên thị trường liên ngân hàng.
• Thị trường hối đoái có kỳ hạn chỉ sử dụng một số ngoai tệ như USD,
GBP, EUR, JPY, SGD…Trong đó USD được coi là đồng tiền chuẩn,mọi
biến động của USD sẽ ảnh hưởng đến các ngoại tệ khác trên thị trường.
• Phương thức thanh toán: các giao dịch hối đoái của bất kỳ chủ thể nào
trong nền kinh tế,cuối cùng đều được thực hiện thanh toán qua hệ thống
ngân hàng trên toàn cầu.
• Phương thức giao dịch trên thị trường hối đoái giao ngay chủ yếu được
thực hiện qua điện thoại,telex,fax…Phần lớn là giao dịch thông qua điện
thoại và đường dây kết nối dữ liệu điện tử,hai bên đối tác có thể ở bất cứ nơi
nào trên thế giới nhưng vẫn giao dịch với nhau thuận lợi.
• Tham gia giao dịch này chủ yếu là các ngân hàng thương mại,các công
ty đa quốc gia các nhà đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế và các công ty
xuất nhập khẩu.
• Hợp đồng kỳ hạn (FX Forward contract) bao gồm các yếu tố sau:
 Các bên đối tác tham gia: Bên mua (Buyer) và bên bán (Seller)
 Các đồng tiền (Currencies)
 Tỷ giá giao ngay (Forward rate)
9
 Số tiền được trao đổi (Amount)
 Ngày giao dịch (Trade date)
 Ngày đáo hạn (Maturity date)
 Các chỉ thị thanh toán (Payment instructions)
 Các chi phí (Charges)
2.2.Vai trò
- Hối đoái có kỳ hạn được coi như công cụ phòng chống rủi ro khi tỷ giá

biến động cho các đối tượng tham gia thị trường hối đoái.
- Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu,các nhà đầu tư khảo sát biến động tỷ giá
trên thị trường,nếu dự đoán ngoại tệ tăng giá trong tương lai thì quyết định
nên mua kỳ hạn,dự đoán ngoại tệ có xu hướng giảm thì tốt nhất nên bán kỳ
hạn ngoại tệ nhằm ngăn chặn sự thiệt hại về thu nhập và tài sản trong tương
lai.
- Hối đoái có kỳ hạn cho phép những người tham gia mua,bán có thể xác
định thu nhập,chi phí cũng như lợi nhuận trước khi đưa ra quyết định kinh
doanh.
2.3.Vận hành của thị trường
Công thức tổng quát:
*)1(
)1(
i
i
SF
+
+
×=
F = S+S x n(i-i*)
Trong đó:
F: tỷgiá kỳ hạn
S: tỷgiá giao ngay
i: lãi suất cùng kỳ hạn của đồng tiền định giá
i*: lãi suất cùng kỳ hạn của đồng tiền yết giá
* Cơ sở tính lãi của các đồng tiền khác nhau:
♣AUD, JPY, USD, CHF, EUR,VND : 360 ngày / năm
♣GBP, HKD, SGD, CAD: 365 ngày / năm
- Điểm kỳ hạn tính theo số tuyệt đối P = F- S
- Điểm kỳ hạn tính theo tỷ lệ % năm

NS
SF
P
12
100%
××

=
Trong đó:
F: tỷ giá kỳhạn
S: tỷ giá giao ngay
P: điểm kỳ hạn
N: kỳ hạn(tháng)
Hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn hiện nay được nhiều ngân hàng
thương mại thực hiện nhằm cung cấp công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho
khách hàng
10
Minh họa giao dịch:Ngày 4/8 tại ngân hàng ACB có hai khách
hàng liên hệ giao dịch ngoại tệ kỳ hạn:
- Công ty Saigonimex liên hệ với ACB để bán 90.000EUR kỳ hạn 6 tháng
- Công ty Cholimex liên hệ muốn mua 100.000EUR kỳ hạn 3 tháng.
Đáp ứng nhu cầu giao dịch của khách hàng,ACB sẽ chào tỷ giá mua kỳ
hạn 6 tháng cho công ty Saigonimex và tỷ giá bán kỳ hạn 3 tháng cho công
ty Cholimex.Tỷ giá giao ngay USD/VND: 15888/90.Tỷ giá giao ngay
EUR/USD: 1.2248/98.Lãi suất kỳ hạn 3 tháng và kỳ hạn 6 tháng của VND
và EUR như sau:
Kỳ hạn EUR(%/năm) VND (%/tháng)
Tiền gửi Cho vay Tiền gửi Cho vay
3 tháng 4.5 6.2 0.65 0.96
6 tháng 4.8 6.5 0.68 0.98

Vào ngày thỏa thuận,dựa vào thông tin tỷ giá và lãi suất trên đây ACB
sẽ xác định và chào tỷ giá kỳ hạn cho khách hàng như sau:
- Đối với Saigonimex,ACB chào tỷ giá mua EUR/VND kỳ hạn 6 tháng.Để
xác định tỷ giá này trước tiên cần xác định tỷ giá mua giao ngay EUR/VND
= EUR/USD x USD/VND = 1.2248 x 15.888 = 19.459.Tỷ giá kỳ hạn được
xác định như sau:
19.459+
360100
180)5.61268.0(459.19
x
xxx

= 19.621
- Đối với Cholimex,ACB chào tỷ giá bán EUR/VND kỳ hạn 3 tháng.Để xác
định tỷ giá này trước tiên cần xác định tỷ giá bán giao ngay EUR/VND=
EUR/USD x USD/VND = 1.2298 x 15.890 = 19.542.Tỷ giá kỳ hạn được xác
định như sau:
19.542+
360100
90)5.41296.0(542.19
x
xxx

= 19.885
Nếu ngân hàng và khách hàng đồng ý giao dịch thì vào ngày đáo hạn sẽ thực
hiện chuyển giao ngaoij tệ như sau:
- Saigonimex giao cho ngân hàng 90.000 EUR,ngân hàng thanh toán cho
Saigonimex số tiền bằng VND : 90.000 x 19.621 = 1.765.890.000VND
- Cholimex nhận 100.000EUR và thanh taosn cho ngân hàng số tiền:
100.000 x 19.885 = 1.988.500.000VND

2.4.Chú ý đặc biệt khi nghiên cứu thị trường
Thị trường ngoại hối kì hạn cung cấp phương tiện phòng ngừa rủi ro hối
đoái ( tức là rủi ro phát sinh do sự biến động bất thường của tỷ giá). Với
tư cách là công cụ phòng ngừa rủi ro, hợp đồng có kì hạn được sử dụng để
cố định khoản thu nhập hay chi trả theo một tỉ giá cố định đã biết trước,
bất chấp sự biến động tỷ giá trên thị trường.
11
• Những ưu, nhược điểm của thị trường hối đoái kì hạn.
o Ưu điểm: Hợp đồng kì hạn giữa ngân hàng và khách hàng thường
áp dụng để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của khách hàng nhằm mục tiêu
phòng ngừa rủi ro tỉ giá. Trong giao dịch hợp đồng kì hạn giữa ngân hàng
và tất cả các bên tham gia đều có lợi nhất định. Lợi ích của bên xuất khẩu
là được ngân hàng cam kết mua ngoại tệ ở giá cố định nên nhà xuất khẩu
tránh được rủi ro khi ngoại tệ xuống giá. Lợi ích của nhà nhập khẩu là
được ngân hàng cam kết bán ngoại tệ ở tỉ giá cố định, nên tránh được rủi
ro ngoại tệ lên giá. Đối với ngân hàng, là người ở giữa hưởng mức chênh
lệch giữa bên bán kì hạn và bên mua kì hạn.
o Nhược điểm: Vì đây là giao dịch hợp đồng nên khi đến hạn, dù bất
lợi hai bên vẫn phải thực hiện hợp đồng. Hợp đồng kì hạn chỉ đáp ứng
được nhu cầu khi nào khách hàng chỉ cần mua hoặc bán ngoại tệ tương
lai còn ở hiện tại không có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ.
• Những lưu ý đặc biệt khi nghiên cứu thị trường.
o Đối với doanh nghiệp: Cần phân biệt, nắm bắt tình hình kinh tế, thị
trường, những yếu tố làm ảnh hưởng đến tỉ giá. Phân tích và đưa ra
quyết định xuất khẩu hay nhập khẩu để mang về giá trị kinh tế và lợi
nhuận cao nhất.
o Đối với Ngân Hàng: Đánh giá, thực hiện các hợp đồng uy tín, nhằm
hạn chế rủi ro đến với mình. Chỉ nên nhận hợp đông của những doanh
nghiệp lớn, có tên tuổi, tránh tình trạng khi kí hợp đồng mà doanh
nghiệp không thực hiện khi cảm thấy có lợi cho mình.

3.Thị trường hoán đổi tiền tệ
3.1.Khái niệm,đặc điểm
3.1.1.Khái niệm
Thị trường hoán đổi bao gồm hoán đổi lãi suất và hoán đổi ngoại
tệ.Thị trường hoán đổi ảnh hưởng lớn đến hoạt động tài trợ và phòng
ngừa rủi ro,nó cho phép công ty đột phá vào loại thị trường vốn mới và
tận dụng ưu thế để gia tăng vốn mà không gia tăng rủi ro kèm theo.Qua
đó người ta có thể chuyển dịch rủi ro ở một thị trường ,một loại tiền tệ
nào đó sang một loại thị trường, loại tiền tệ khác.
12
Hoán đổi ngoại tệ là nghiệp vụ hối đoái kép,trong đó thực hiện việc
hoán đổi một cặp tiền tệ mà hai bên mua và bán cùng một lượng ngoại tệ
với hai ngày giá trị khác nhau.Hoán đổi ngoại tệ không chỉ kết hợp đối
ứng giữa giao dịch giao ngay với kỳ hạn,thực tế còn xuất hiện kỳ hạn với
kỳ hạn.
Trong lĩnh vực tài chính, hợp đồng hoán đổi, hay còn gọi là hợp đồng
SWAP, là một công cụ tài chính phái sinh (derivative) trong đó hai bên
đối tác trao đổi một dòng tiền (cash flow) này lấy một dòng tiền khác của
bên kia. Những dòng tiền này gọi là các nhánh của swap (legs), các dòng
tiền được tính toán dựa trên một con số ước tính nhất định.
3.1.2.Đặc điểm
• Phạm vi hoạt động: thị trường trong nước và thị trường quốc tế
• Thời gian hoạt động: Việc mua bán ngoại tệ xảy ra cùng một lúc với
một số lượng ngoại tệ được xác định của một đồng tiền này để đổi lấy
đồng tiền khác với hai ngày giá trị khác nhau.
• Chiều giao dịch: Bán giao ngay và mua kỳ hạn (Sell spot and buy
forward) hoặc mua giao ngay và bán kỳ hạn (Buy spot and sell
forward),bán kỳ hạn i và mua kỳ hạn j hoặc mua kỳ hạn i và bán kỳ hạn j.
• Tỷ giá: tỷ giá giao ngay
• Thị trường tiền tệ hoán đổi chỉ sử dụng một số ngoai tệ như USD,

GBP, EUR, JPY, SGD…Trong đó USD được coi là đồng tiền chuẩn,mọi
biến động của USD sẽ ảnh hưởng đến các ngoại tệ khác trên thị trường.
• Phương thức thanh toán: các giao dịch hối đoái của bất kỳ chủ thể nào
trong nền kinh tế,cuối cùng đều được thực hiện thanh toán qua hệ thống
ngân hàng trên toàn cầu.
• Phương thức giao dịch trên thị trường hối đoái giao ngay chủ yếu được
thực hiện qua điện thoại,telex,fax…Phần lớn là giao dịch thông qua điện
thoại và đường dây kết nối dữ liệu điện tử,hai bên đối tác có thể ở bất cứ
nơi nào trên thế giới nhưng vẫn giao dịch với nhau thuận lợi.
• Tham gia giao dịch này chủ yếu là các công ty xuất nhập khẩu,các
ngân hàng,tổ chức tín dụng phi ngân hàng có nhu cầu thực hiện giao dịch
hoán đổi với ngân hàng
• Hợp đồng hoán đổi bao gồm các yếu tố sau:
 Các bên đối tác tham gia: Bên mua (Buyer) và bên bán (Seller)
 Ngày giao dịch (Trade date)
 Loại giao dịch (Type of deal)
 Các đồng tiền (Currencies)
 Tỷ giá giao ngay (Spot rate),tỷ giá kỳ hạn (Forward rate)
 Số tiền được trao đổi (Amount)
 Ngày đáo hạn (Maturity date)
 Ngày giá trị (Value date)
 Các chỉ thị thanh toán (Payment instructions)
13
3.2.Vai trò
- Hoán đổi ngoại tệ là một nghiệp vụ phổ biến trên thị trường hối đoái với
khối lượng giao dịch vượt hẳn khối lượng giao dịch giao ngay hoặc giao
dịch kỳ hạn một chiều nên có thể đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ trong
kinh doanh.
- Các đối tượng tham gia trên thị trường sử dụng hoán đổi ngoại tệ như kỹ
thuật phòng chống rủi ro khá hoàn hảo khi tỷ giá hối đoái biến động.

- Bên cạnh đó,hoán đổi ngoại tệ được sử dụng như công cụ đầu cơ khá
phổ biến trên thị trường hối đoái.
3.3.Vận hành của thị trường
Khi thực hiện riêng lẽ từng loại giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn
thì ngân hàng và khách hàng phải thỏa thuận đến hai loại hợp đồng(bán
giao ngay và mua kỳ hạn,mua giao ngay và bán kỳ hạn) và phải chịu thiệt
hai lần do chênh lệch giữa giá bán và giá mua.Thay vì như thế thì ngân
hàng kết hợp hai loại giao dịch này lại thành một hợp đồng hoán đổi gọi
là hợp đồng hoán đổi tiền tệ.
Quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi tại ngân hàng thương mại:
- Khách hàng có nhu cầu thực hiện giao dịch hóa đổi đến liên hệ với
phòng kinh doanh tiền tệ của ngân hàng
- Căn cứ vào cung cầu mua bán ngoại tệ,phòng kinh doanh tiền tệ sẽ chào
giá và kỳ hạn cụ thể cho khách hàng.
- Nếu khách hàng đồng ý giá thì hai bên sẽ ký hợp đồng hoán đổi.
Minh họa giao dịch: Một khách hàng ký hợp đồng Swap với một ngân
hàng A trong đó,khách hàng muốn bán giao ngay 10 triệu USD lấy SGD
đồng thời mua kỳ hạn 3 tháng 10 triệu USD thanh toán SGD.Hãy xác
định kết quả cua giao dịch hoán đổi tại ngân hàng A.
Biết rằng tỷ giá cuả ngân hàng A vào thời điểm ký kết như sau:
Tỷ giá giao ngay: USD/SGD: 1,2545-52
Tỷ giá kỳ hạn 3 tháng: USD/SGD: 1,2580-95
- Vào ngày ký kết hợp đồng hoán đổi: ngân hàng mua giao ngay 10 triệu
USD với tỷ giá giao ngay USD/SGD là 1,4545.Số tiền SGD cần để thanh
toán 10.000.000 x 1,2545 = 12.545.000 SGD
- Đồng thời ngân hàng bán kỳ hạn 3 tháng 10 triệu USD với tỷ giá kỳ hạn
là 1,2595
- Vào thời điểm đáo hạn 3 tháng sau,số tiền SGD ngân hàng có được khi
thực hiện hợp đồng bán kỳ hạn 3 tháng là:
10.000.000 x 1,2545 = 12.595.000 SGD

- Với nghiệp vụ này ngân hàng lời:
12.595.000- 12.545.000 = 50.000 SGD
Khách hàng lỗ 50.000 SGD
14
3.4.Chú ý đặc biệt khi nghiên cứu thị trường
Tuần hoàn trạng thái luồng tiền trong thanh toán quốc tế.
Đối với các nhà xuất khẩu, việc bỏ vốn ra bằng đồng tiền này và thu về
đồng tiền khác nếu không cân đối sẽ tạo ra trạng thái ngoại hối ròng và
phát sinh rủi ro nếu tỉ giá tăng trong khi chuẩn bị phải thanh toán một hợp
đồng nhập khẩu bằng ngoại tệ và ngược lại, nếu tỉ giá giảm khi một hợp
đồng xuất khẩu sắp đến hạn thanh toán.
Trong thực tế, họ sử dụng hợp đồng mua bán ngoại tệ kì bạn một chiều
( outright forward), đến hạn cùng thời điểm giao hàng nhằm bảo hiểm cho
các khoản thu chi trong kế hoạch. Họ chỉ sử dụng giao dịch hoán đổi tiền
tệ trong các trường hợp:
Thứ nhất, trong hoạt động kinh doanh tổng hợp xuất – nhập khẩu, nếu có
luồng tiền vào và ra đối với cùng một đồng tiền vào các thời điểm khác
nhau, một hợp đồng hoán đổi ngoại hối kì hạn - kì hạn cũng tương đương
với hai hợp đồng kì hạn riêng biệt và ngược chiều và có giá trị bằng nhau.
Thứ 2, không phải lúc nào việc giao hàng cũng đúng hạn, đôi khi sớm hơn
hoặc muộn hơn thỏa thuận, làm phát sinh rủi ro lãi suất. nghiệp vụ hoán
đổi ngoại hối được sử dụng để tuần hoàn trạng thái tiền tệ trong khoảng
thời gian chênh lệch đó.
Ứng dụng trong các khoản đầu tư quốc tế
Khi thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối không hoàn toàn đồng nhất,
nhà đầu tư có thể tăng thu nhập khi chuyển đổi đồng tiền đầu tư và họ có
thể áp dụng giao dịch hoán đổi tiền tệ thay cho một giao dịch giao ngay
và bán kì hạn đồng tiền đầu tư. Phương thức này nhiều khi có lợi do tránh
được qui chế và phí tín dụng.
Ưu điểm: trong giao dịch hoán đổi tiền tệ, các bên tham gia gồm ngân

hàng và khách hàng đều có những lợi ích nhất định. Với khách hàng, lợi
ích thể hiện ở chỗ khách hàng thỏa mãn được nhu cầu ngoại tệ hoặc nội tệ
của mình ở thời điểm hiện tại và tránh được rủi ro biến động tỷ giá.
Đối với ngân hàng, lợi ích được thể hiện ở chỗ một mặt ngân hàng đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng góp phần nâng cao uy tín và gia tăng
giá trị thương hiệu của mình. Mặt khác, ngân hàng có thể kiếm được lợi
nhuận từ việc mua bán ngoại tệ do chênh lệch tỉ giá.
Nhược điểm: giao dịch hoán đổi là một sự kết hợp giữa dịch vụ giao ngay
và dịch vụ kì hạn, bản thân giao dịch hoán đổi giải quyết được nhược
điểm của thị trương giao ngay và có thể thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ, tuy
nhiên giao dịch hoán đổi còn bị hạn chế ở 2 điểm sau.
Thứ nhất, nó là hợp đồng bắt buộc yêu cầu các bên phải thực hiện
khi đáo hạn, bất chấp tỉ giá trên thị trường giao ngay lúc đó như thế nào.
15
Thứ hai, nó chỉ quan tâm đến tỉ giá ở hai thời điểm. Thời điểm hiệu
lực và thời điểm đáo hạn mà không quan tâm đến sự biến động tỉ giá giữa
hai thời điểm đó.
Chính hai hạn chế này đã khiến cho hợp đồng kì hạn và hợp đồng hoán
đổi là công cụ phòng ngừa rủi ro tỉ giá và thích hợp với nhu cầu phòng
ngừa hơn là nhu cầu kinh doanh, đầu cơ hay kiếm lời.
4.Thị trường tiền tệ giao sau
4.1.Khái niệm,đặc điểm
4.1.1.Khái niệm
Thị trường ngoại tệ giao sau là thị trường giao dịch các hợp đồng mua bán
ngoại tệ giao sau.Thị trường ngoại tệ giao sau thực chất là thị trường có kỳ hạn
được tiêu chuẩn hóa về loại ngoại tệ giao dịch,số lượng ngoại tệ giao dịch và
ngày chuyển giao ngoại tệ.
Hợp đồng giao sau (HĐGS – futures contract):là loại hợp đồng có sẵn
những tiêu chuẩn về số lượng, phẩm cấp hàng, chủng loại mặt hàng, điều kiện
vận chuyển và giao nhận hàng,… tất cả đều được sở giao dịch tiêu chuẩn hóa,

vấn đề duy nhất phải thỏa thuận là giá cả.Giá cả sau khi được quyết định tại
phiên giao dịch, gọi là giá giao sau. Đó là mức giá được tính toán gần giống như
giá giao trong tương lai. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của loại hợp đồng này,
hai bên mua bán không hề có thêm bất kỳ thỏa thuận nào khác trừ giá cả. Nên
hàng hóa mua bán theo loại hợp đồng thường được qui định giao nhận hàng ở
một vài thời điểm nhất định trongnăm mà thôi, khi đó giá giao sau sẽ là giá giao
kỳ hạn với thời điểm kỳ hạn chính là mốc đã định sẵn ở trên.Đây là công
cụ chính cung cấp cho những nhà đầu cơ (speculator) một phương tiện kinh
doanh và nhữngngười ngại rủi ro (hedger) một phương tiện phòng chống rủi ro.
4.1.2.Đặc điểm
• Phạm vi hoạt động: thị trường trong nước và thị trường quốc tế
• Thời gian hoạt động
 Giờ hoạt động: 7.20am – 2pm
 Tháng thực hiện hợp đồng : tháng 3,6,9,12
 Ngày cuối cùng của giao dịch : hai ngày làm việc trước ngày thứ
tư,tuần thứ ba của tháng thực hiện hợp đồng.
 Ngày giao ngoại tệ: ngày thứ tư,tuần thứ ba của tháng thực hiện
hợp đồng.
• Tỷ giá: thay đổi hằng ngày
• Yết giá trên thị trường giao sau: thường được yết giá theo kiểu Mỹ
• Thị trường hối đoái giao ngay chỉ sử dụng 6 loại ngoai tệ GBP, CAD,
EUR, JPY, CHF và AUD.
16
• Phương thức giao dịch: người mua và người bán đều phải thực hiện ký
quỹ ban đầu,được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị hợp đồng tại phòng giao
hoán.
• Thành phần tham gia giao dịch rên thị trường giao sau bao gồm những
người thực hiện giao dịch với tư cách cá nhân và những người môi giới.
4.2.Vai trò
- Đầu cơ sinh lời và phòng tránh rủi ro tỷ giá

4.3.Vận hành của thị trường
- Mở một tài khoản với người môi giới
- Đặt cọc tối thiểu
- Ký quỹ ban đầu là số tiền phải đặt cọc vào ngày bắt đầu giao dịch
- Ký quỹ duy trì là số tiền mà mỗi bên phải góp thêm vào để duy trì cho
số tiền ký quỹ luôn ở mức tối thiể nào đó.
- Công ty thanh toán bù trừ
 Công ty thanh toán bù trừ là một định chế và là nhà đảm bảo cho
các giao dịch giao sau
 Công ty thanh toán bù trừ là một công ty độc lập và cổ đông của
nó là các công ty thanh toán thành viên
 Mỗi công ty duy trì một số dư tài khoản với công ty thanh toán
bù trừ và phải đáp ứng những điều kiện nhất định về mặt tài
chính
- Thanh toán hằng ngày: người ta sẽ tính toán chênh lệch giữa giá thanh
toán hiện tại và giá thanh toán ngày trước đó.Nếu chênh lệch này là một
số dương do giá thanh toán tăng thì số tiền sẽ được cộng thêm vào tài
khoản ký quỹ của những người nắm giữ vị thế mua.Số tiền này được
thanh toán từ tài khoản của những người nắm giữ vị thế bán.
Minh họa giao dịch: Một nhà đầu cơ thị trường giao sau dự báo vào ngày
tới CHF sẽ lên giá so với USD.Nhằm kiếm tiền từ cơ hội này,vào sáng
ngày thứ ba,một nhà đầu tư trên thị trường giao sau mua một hợp đồng
giao sau trị giá 125.000CHF với tỷ giá 0,75USD cho 1CHF.Hợp đồng này
sẽ hết hạn vào chiều thứ năm.Để bắt đầu,trước tiên nhà đầu tư phải bỏ ra
2.565USD vào tài khoản ký quỹ ban đầu.Biết rằng mức ký quỹ tối thiểu
phải duy trì với hợp đồng giao sau CHF là 1.900USD.
Diễn biến tỷ giá và việc thực hiện thanh toán như sau:
- Sáng ngày thứ ba:nhà đầu tư mua hợp đồng giao sau đến hạn vào chiều
ngày thứ năm với tỷ giá 0.75USD/CHF.Nhà đầu tư ký quỹ 2.565USD
- Cuối ngày thứ ba: Giá CHF tăng đến 0.755USD,vị trí của nhà đầu tư

được ghi nhận trên thị trường.Nhà đầu tư nhận 125.000 x (0.755 - 0.75) =
625USD
- Cuối ngày thứ tư: Giá CHF giảm còn 0.752USD,vị trí mới đã được ghi
nhận.Nhà đầu tư phải trả 125.000 x (0.755 – 0.752) = 375 USD
17
- Cuối ngày thứ năm:Giá CHF giảm còn 0.74USD.Hợp đồng đến hạn
thanh toán.Nhà ddaaauf tư nhận ngoại tệ chuyển giao.Nhà đầu tư phải trả
125.000 x (0.752 – 0.74) = 1500USD
125.000 x 0.74 = 92.500USD
4.4.Chú ý đặc biệt khi nghiên cứu thị trường
Thứ nhất, đa số các quốc gia có thị trường giao sau đều có luật lệ riêng, cơ
quan quản lý nhà nước riêng về thị trường giao sau do cơ quan quyền lực
nhà nước thành lập, các cơ quan này tồn tại độc lập và song song với các
cơ quan quản lý nhà nước trong lãnh vực Chứng khoán.
Thứ hai, các hàng hóa trên thị trường giao sau không chỉ giới hạn trong
phạm vi chật hẹp là một số loại chứng khoán mà hàng hóa trên thị trường
giao sau rất đa dạng, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm cả các loại
hàng hóa có trên thị trường chứng khoán. Thứ ba, thị trường giao sau chỉ
được mua bán trong và chỉ trong thị trường giao sau; hợp đồng giao sau
không được mua bán trên thị trường chứng khoán hoặc mua bán trao đổi
trên thị trường tự do vì chủ thể thực hiện loại quan hệ hợp đồng đặc biệt
này phải chịu sự giám sát chặc chẽ thông qua tài khoản bảo chứng.
– Tiếp theo, thị trường giao sau không phải là thị trường mua bán, trao đổi
hàng hóa thông thường. Nếu các bên muốn lập một hợp đồng mua bán để
trao đổi tiền – hàng thực sự thì các bên có thể lập một hợp đồng dân sự
hoặc một hợp đồng thương mại kèm điều khoản giao sau.
Thị trường giao sau không làm công việc đơn giản như vậy, mà trong thị
trường giao sau, các bên tiến hành mua bán hàng hóa qua sở giao dịch
tương tự như trong thị trường chứng khoán nhưng hiếm khi thấy một sự
luân chuyển hàng hóa mà chủ yếu là một sự luân chuyển tiền tệ giữa các

thành phần tham gia thị trường nhằm chuyển rủi ro về giá các loại hàng
hóa đó. Những người bảo hộ (người có hàng và cần hàng) chuyển rủi ro về
giá đến cho các thành phần khác trong thị trường giao sau là các nhà đầu
cơ (kẻ chấp nhận rủi ro để kiếm lời). Chính những người đầu cơ về giá
tham gia vào quá trình luân chuyển rủi ro, luân chuyển vốn đã làm cho thị
trường giao sau trở thành một thị trường tài chính thực sự.
Nói tóm lại, thị trường giao sau là một thị trường tài chính phái sinh, được
tổ chức như mô hình của thị trường chứng khoán và thực hiện giao dịch về
nhiều loại hàng hóa được quy định trong chính thị trường đó. Tkhoasnthij
trường giao sau, khi các bên cam kết thực hiện nghĩa vụ giao hàng và nhận
18
hàng với nhau cũng là lúc các bên thiết lập một hợp đồng có tên gọi là:
Hợp đồng giao sau
5.Thị trường quyền chọn ngoại hối
5.1.Khái niệm,đặc điểm
5.1.1.Khái niệm
Quyền chọn tuy là một khái niệm kinh tế tài chính, nhưng chúng ta
vẫn thường gặp phổ biến trong đời sống xã hội thườngngày như: Một
khoản tiền đặt cọc mua nhà cửa, hàng hoá,v.v… Với các đặc tính ưu việt
riêng,chúng dần trở thành các công cụ được sử dụng thường xuyên bởi
các nhà đầu tư kinh doanh,về sau này, quyền chọn chính thức được xem
như một loại hàng hoá và được nâng tầm giao dịch trên thị trường có tổ
chức: thị trường quyền chọn.
Hợp đồng quyền chọn là một hợp đồng cho phép người nắm giữ nó
được mua (nếu là quyền chọn mua) hoặc được bán (nếu là quyền chọn
bán) một khối lượng hàng hoá cơ sở nhất định tại một mức giá xác định
và trong một thời gian nhất định.Các hàng hóa cơ sở này có thể là: cổ
phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái phiếu, tiền hay hợp đồng
tương lai.
Một hợp đồng quyền chọn bất kỳ đều bao gồm 4 đặc điểm cơ bản

sau:
Loại quyền (quyền chọn bán hoặc chọn mua)
Tên hàng hóa cơ sở và khối lượng được mua hoặc bán theo quyền
Ngày đáo hạn
Giá thực thi
5.1.2.Đặc điểm
• Phạm vi hoạt động: thị trường trong nước và thị trường quốc tế
• Tỷ giá: Để thuận tiện giao dịch mua bán,thị trường công bố sẵn tỷ giá (
exercise price,strike price) cụ thể theo thời hạn nhất định như 1 tháng,2
tháng,6 tháng,12 tháng…
• Kiểu quyền chọn: Kiểu giao dịch do hai bên thỏa thuận cho phép
người mua quyền được quyền lựa chọn thời điểm thực hiện.Bao gồm hai
kiểu quyền chọn kiểu Mỹ và quyền chọn kiểu Âu.
• Loại quyền chọn: Loại quyền mà người mua nắm giữ,gồm :quyền
chọn bán và quyền chọn mua
19
• Thị trường hối đoái giao ngay chỉ sử dụng một số ngoai tệ như USD,
GBP, EUR, JPY, SGD…Trong đó USD được coi là đồng tiền chuẩn,mọi
biến động của USD sẽ ảnh hưởng đến các ngoại tệ khác trên thị trường.
• Phương thức thanh toán: các giao dịch hối đoái của bất kỳ chủ thể nào
trong nền kinh tế,cuối cùng đều được thực hiện thanh toán qua hệ thống
ngân hàng trên toàn cầu.
• Phương thức giao dịch: Trạng thái ITM- in the money, trạng thái
ATM- at the money, trạng thái OTM- out of the money
• Trong thị trường quyền chọn,người mua quyền phải trả một khoản phí
và người bán quyền được hưởng một khoản phí.
• Thành phần tham gia trong thị trường này là người mua quyền và
người bán quyền
 Người mua quyền: Người bỏ ra chi phí để được nắm giữ quyền
chọn và có quyền yêu cầu người bán có nghĩa vụ thực hiện quyền chọn

theo ý mình.
 Người bán quyền:Người nhận chi phí mua quyền của người mua
quyền,do đó có nghĩa vụ phải thực hiện quyền chọn theo yêu cầu của
người mua quyền.
• Hợp đồng hoán đổi bao gồm các yếu tố sau:
 Các bên đối tác tham gia: Bên mua (Buyer) và bên bán (Seller)
 Ngày giao dịch (Trade date)
 Loại giao dịch (Type of deal)
 Các đồng tiền (Currencies)
 Tỷ giá thực hiện (Strike price)
 Chi phí cho quyền chọn (premium cost)
 Ngày đáo hạn (Maturity date)
 Ngày giá trị (Value date)
 Hướng giao dịch: Call option,put option

5.2.Vai trò
- Mục tiêu đầu cơ và phòng ngừa rủi ro tỷ giá
5.3.Vận hành của thị trường
Quyền chọn có thể áp dụng cho nhiều loại thị trường khác nhau với nhiều loại
hàng hóa khác nhau, do vậy có nhiều loain quyền chọn khác nhau theo những
loại thị trường khác nhau, chẳng hạn quyền chọn trên thị trường hàng hóa,
quyền chọn trên thị trường chứng khoán và quyền chọn trên thị trường ngoại
hối. Ở đây chúng ta chỉ bàn về quyền chọn trên thị trường ngoại hối với 2
hình thức là: Quyền chọn mua ( call option) và Quyền chọn bán (put option)
20
Quyền chọn mua là kiểu hợp đồng quyền chọn cho phép người mua nó có
quyền nhưng không bắt buộc, được mua một số lượng ngoại tệ ở một mức giá
và trong thời gian xác định trước
Quyền chọn bán là kiểu hợp đồng quyền chọn cho phép người mua nó có
quyền nhưng không bắt buộc được bán một số lượng ngoại tệ ở mức giá và

trong thời hạn được xác định trước. Nếu tỉ giá biến động thuận lợi, người mua
sẽ thực hiện hợp đồng, ngược lại người mua sẽ không thực hiện hợp đồng cho
đến khi hợp đồng hết hạn.
5.4.Chú ý đặc biệt khi nghiên cứu thị trường
Quyền chọn là một tài sản có giá trị, do đó nó cần được định giá trên thị
trường. Để định giá chính xác một hợp đồng quyền chọn là một vấn đề quan
trọng và đầy thử thách bởi vì chỉ cần một sự biến động nhỏ của tỷ giá cũng
ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh lợi của hợp đồng. Cần phát triển những
mô hình định giá một cách chính xác và nạp dữ liệu vào máy tính để nhanh
chóng điều chỉnh tỷ giá bán hợp đồng theo sự biến động của tỷ giá trên thị
trường giao ngay.
HỎI – ĐÁP
21
Câu 1: Tỷ giá điện hối là
gì?
Đáp: Tỷ giá thường được niêm yết tại ngân hàng, là tỷ giá chuyển
ngoại hối bằng điện.
Câu 2: Tỷ giá điện hối
được phân loại dựa trên
căn cứ nào?
22
Đáp: Tỷ giá điện hối được phân loại dựa trên căn cứ vào phương thức
chuyển ngoại hối.
Đáp: Tỷ giá giao ngay là tỷ giá do tổ chức tín dụng yết giá tại thời
điểm giao dịch hoặc do hai bên thỏa thuận,phải trong biên độ quy
định hiện hành của ngân hàng nhà nước.
Câu 3: Tỷ giá giao ngay
là gì?
Đáp: Việc thanh toán giữa các bên phải được thực hiện trong vòng
hai ngày làm việc tiếp theo,sau ngày cam kết mua hoặc bán.

Câu 4: Trong tỷ giá giao
ngay,việc thanh toán giữa
các bên dược thực hiện
như thế nào?
Câu 5: Sự khác nhau giữa
cách yết giá theo kiểu Mỹ
và yết giá theo kiểu Âu trên
thị trường giao ngay?
.
23
Đáp: Yết giá theo kiểu Mỹ: là cách niêm yết tỷ giá bằng số USD trên
đơn vị ngoại tệ
Yết giá theo kiểu Âu: Là cách niêm yết tỷ giá bằng số ngoại tệ
trên 1 đơn vị USD
Đáp: Được niêm yết gián tiếp và niêm yết trực tiếp
Câu 6: Trên thị trường
giao ngay đồng Dolla Mỹ
và Eur được niêm yết
theo cách nào?
Đáp: Được niêm yết gián tiếp và niêm yết gián tiếp
Câu 7 .Trên thị trường
giao ngay đồng bảng
Anh,Dolla Úc và Dolla
NewZealand được niêm
yết theo cách nào?
Câu 8.Thị trường giao
ngay có tính thanh khoản
như thế nào?
24
Đáp: Có tính thanh khoản cao vì giao dịch được thực hiện ngay lập

tức
Đáp: Để giới hạn rủi ro bội ước hợp đồng các ngân hàng thường chỉ
thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại tệ số lượng lớn với các ngân
hàng hoặc công ty lớn có tên tuổi.
Câu 9.Để giới hạn rủi ro bội
ước hợp đồng các ngân hàng
thường chỉ thực hiện các hợp
đồng với đối tượng nào,số
lượng ngoại tệ ra sao?
Đáp: Vừa đóng vai trò nhà kinh doanh vừa đóng vai trò nhà môi giới
Câu 10.Trên thị trường
giao ngay,ngân hàng
thương mại đóng vai trò
gì?
Đáp: Thường được sử dụng trên thị trường liên ngân hàng
Câu 11.Yết giá kiểu Swap
trong thị trường có kỳ
hạn thường được sử dụng
trên thị trường nào?
25
Đáp: Số lượng các điểm cơ bản thêm vào hoặc trừ vào tỷ giá giao
ngay hiện tại để cá định tỷ giá kỳ hạn.Có điểm gia tăng khi điểm
được thêm vào tỷ giá giao ngay,có điểm khấu trừ khi diểm được trừ
vào tỷ giá giao ngay
Câu 12.Điểm kỳ hạn là
gì?
Đáp: Phụ thuộc tỷ giá giao ngay,lãi suất đồng tiền yết giá và định giá
Câu 13.Tỷ giá có kỳ hạn
phụ thuộc vào những yếu
tố nào?

Đáp: Khi tỷ giá kỳ hạn lớn hơn tỷ giá giao ngay (F>S)
Câu 14.Điểm kỳ hạn gọi
là điểm gia tăng khi nào?

×